Thứ Bảy, 9 tháng 8, 2014

BỆNH VIÊM SINH DỤC NỮ

I- QUAN NIỆM BỆNH HỌC:
A- THEO YHHĐ:
Viêm sinh dục nữ là loại bệnh phụ khoa thường gặp, thuộc nhóm bệnh xã hội, lây truyền chủ yếu qua tiếp xúc tình dục. Ở các nước đang phát triển, 3 bệnh viêm nhiễm đường sinh dục do vi khuẩn lậu, nhiễm Chlamydia và giang mai nằm trong số 10 đến 20 bệnh mắc cao nhất gây ảnh hưởng đến chỉ số sức khỏe và sinh sản hàng năm do các biến chứng như viêm vòi trứng, vô sinh, thai ngoài tử cung và tử vong chu sinh.
- Các tác nhân gây bệnh phổ biến nhất là Lậu cầu, Chlamydia trachomatis, xoắn khuẩn Trepomenema pallidum, Trichomonas vaginalis, nấm Candida albicans, các Virus …
- Nguồn lây là những người trưởng thành có tiếp xúc giao hợp, nhóm nguy cơ lây lan nhanh là gái mại dâm.
- Đường lây: Lây truyền qua đường sinh dục, tuy nhiên vẫn có thể lây qua khi dùng chung dụng cụ.
- Đặc điểm lâm sàng khởi đầu bằng tình trạng viêm niêm mạc cơ quan sinh dục nữ, gây viêm tại chỗ sau đó lan theo chiều dài bộ phận sinh dục và gây bệnh toàn thân. Triệu chứng chung là có nhiều huyết trắng.
Viêm sinh dục phân làm 2 hội chứng lâm sàng chính:
* Viêm sinh dục dưới gồm: viêm âm hộ, viêm âm đạo, viêm cổ tử cung.
* Viêm sinh dục trên (viêm tiểu khung) gồm Viêm tử cung, viêm phần phụ.
B- THEO YHCT:
Bệnh danh YHCT
Chứng trạng viêm nhiễm ở bộ phận sinh dục nữ được gọi là Đới hạ. Đới có nghĩa dây thắt lưng quần, Hạ có nghĩa ở phần dưới. Theo nghĩa rộng (Nội Kinh), Đới hạ là bệnh phát sinh ở phần dưới lưng quần, bao gồm tất cả các bệnh thuộc kinh đới, thai, sản. Theo nghĩa hẹp, Đới hạ dùng để chỉ một chất dịch dẻo, nhớt, chảy từ trong âm đạo ra liên miên không dứt, thường hay gọi là Bạch đới.
Trong phạm vi bài này bao gồm tất cả các tên được phân loại theo màu sắc, tính chất, dịch tiết như sau: Bạch đới, Hoàng đới, Bạch dâm, Bạch băng, Thanh đới, Bạch trọc, Xích đới, Hắc đới, Xích bạch đới, Ngũ sắc đới.
Cơ chế bệnh sinh YHCT
Nguyên nhân sinh chứng đới hạ không ngoài 3 phương diện nội nhân, ngoại nhân và bất nội ngoại nhân.
- Nội nhân: Do tình chí bất ổn, thể chất suy nhược ảnh hưởng chủ yếu đến 2 tạng Can và Tỳ. Can kinh uất hỏa, Tỳ khí suy yếu. Sách Phó thanh chủ nữ khoa viết “Hễ Tỳ khí hư, Can khí uất đều có thể sinh ra bệnh Đới hạ”.
- Ngoại nhân: Phong hàn, thấp nhiệt, đàm thấp dễ xâm phạm vào cơ thể khi cơ thể đang lao thương quá độ gây khí huyết hao tổn, nhưng chỉ khi Tà nhập đến phần Bào lạc thì mới gây ra chứng Đới hạ.
- Bất nội ngoại nhân: Do ăn uống no say quá mà giao hợp hoặc dùng nhiều chất cao lương mỹ vị hoặc uống dạng thuốc khô táo lâu ngày tổn thương tới âm huyết, làm dương khí bị nén xuống cũng tạo thành chứng Đới hạ. Tuy rằng có nhiều nguyên nhân để sinh ra bệnh nhưng chỉ khi bệnh tà gây bệnh ở cửa bào cung làm cho mạch Xung, Nhâm bị thương tổn mới là nguyên nhân chính của các bệnh Đới hạ, như khi chức năng Tỳ bị rối loạn, Tỳ dương mất khả năng vận hóa được thấp trọc đình trệ ở bên trong phải chảy xuống bào cung, làm rối loạn mạch Xung, Nhâm mới phát sinh ra chứng Đới hạ.
Hậu quả của bệnh lâu ngày sẽ ảnh hưởng tới nguyên khí làm cơ thể suy yếu, có hại cho việc sinh sản, truyền giống nên cần chú ý vệ sinh bộ phận sinh dục, bảo vệ sức khỏe lâu dài.
II- NHỮNG HỘI CHỨNG LÂM SÀNG:
THEO YHHĐ
A. VIÊM SINH DỤC CÓ HỆ THỐNG DO VI TRÙNG LẬU:
1. Nguyên nhân:
Do vi khuẩn Neisseria gonorrhea (lậu cầu), thuộc nhóm gram (-) do Neisser tìm ra năm 1879. Vi khuẩn di chuyển từng hồi bám vào niêm mạc của bộ phận sinh dục. Lậu cầu rất yếu, chết rất nhanh ở nhiệt độ thường, nó chỉ phát triển được ở môi trường có độ ẩm, nhiệt độ thích hợp, nhiều khí CO2 và giàu chất dinh dưỡng. Đời sống khoảng 4 giờ và cứ 15 phút lại phân chia một lần.
2. Dịch bệnh học:
99% lây truyền do giao hợp giữa nam và nữ, phụ nữ mang mầm bệnh có khả năng lây truyền bệnh qua nhiều tháng, nhiều năm.
3. Sinh bệnh học:
- Bệnh khởi đầu bằng tình trạng viêm cấp của niệu đạo, viêm tuyến Bartholin và niêm mạc âm đạo, cổ tử cung. Vi khuẩn lậu nhập vào niêm mạc bộ phận sinh dục, gây phản ứng viêm tại chỗ, kéo theo bạch cầu đa nhân để thực bào nên làm tiết ra mủ ở niệu đạo, âm đạo.
- Sau đó, vi trùng lan theo nội mạc tử cung gây viêm tử cung, phần phụ. Nội mạc tử cung phù, xung huyết, nhưng tình trạng bệnh lý thường tự thuyên giảm vì mủ có thể tự thoát ra ngoài qua cổ tử cung. Mủ có thể tự thoát ra khỏi vòi trứng, vào ổ bụng gây viêm phúc mạc vùng chậu, tụ mủ vòi chậu. Nhưng do vi trùng lậu là vi trùng ăn lan trong lớp niêm mạc nên về sau vòi trứng dễ bị bịt kín, ứ mủ hoặc nước. Hậu quả là vô sinh.

4. Triệu chứng và chẩn đoán:
- Triệu chứng cơ năng: Sốt, đau vùng chậu, tiểu gắt, tiểu nhiều lần, tiểu ít.
- Triệu chứng thực thể: Tuyến Bartholin viêm đỏ, có mủ. Huyết trắng nhiều, dịch đục như mủ. Niêm mạc âm đạo viêm đỏ.
- Thăm âm đạo: âm đạo, tử cung, hai phần phụ rất đau, đôi khi có bọc mủ làm phồng túi cùng Douglas.
- Xét nghiệm:
* Công thức máu: Bạch cầu tăng với tỷ lệ đa nhân trung tính tăng.
* Soi tươi: nhuộm gram có vi trùng lậu (song cầu trùng).
* Cấy trùng: có vi trùng lậu.
5. Điều trị:
- Nguyên tắc điều trị: Điều trị đúng, sớm và đủ liều, luôn điều trị cả cho người chồng hoặc bạn tình.
- Thuốc kháng sinh: Procain Penicilline hoặc Tetracycline, Chlarithromycine nếu dị ứng.
B. VIÊM SINH DỤC DO NHỮNG NGUYÊN NHÂN KHÁC:
1. Viêm âm đạo và cổ tử cung do Trichomonas vaginalis:
a/ Sinh bệnh học:
Bình thường pH âm đạo acid, pH = 4,5 - 5 (do vi trùng Doderlein biến đổi glycogen ở thế bào âm đạo thành acid lactic. Khi pH âm đạo bị kiềm, dễ bị Trichomonas xâm nhập. Tỷ lệ nhiễm bệnh chiếm khoảng 25% số phụ nữ có viêm sinh dục, ở phụ nữ vệ sinh kém thường lây qua giao hợp.
b/ Triệu chứng:
- Ít ngứa rát âm đạo, ít đau khi giao hợp.
- Huyết trắng nhiều, loãng, vàng hơi xanh, có bọt, hôi.
- Niêm mạc cổ tử cung và âm đạo có nhiều nốt đỏ lấm tấm.
c/ Chẩn đoán:
- Soi tươi: Tìm được Trichomonas bơi trong giọt dung dịch sinh lý.
- Nhuộm Giemsa.
d/ Điều trị: Metronidazol (Flagyl), hiệu quả 95%.
2. Viêm âm đạo, cổ tử cung do nấm Candida albicans:
a/ Sinh bệnh học:
Nấm men Candida bình thường tìm thấy trong ống tiêu hóa, các hốc tự nhiên và có sự quân bình giữa các tạp khuẩn sống cộng sinh, không gây bệnh. Nếu dùng kháng sinh bừa bãi hoặc Corticoides, cơ thể giảm sức đề kháng thì nấm Candida sẽ tăng trưởng và gây bệnh. Tỷ lệ nhiễm bệnh là 10% tổng số viêm sinh dục, thường xảy ra ở bệnh nhân tiểu đường, dùng kháng sinh nhiều.
b/ Triệu chứng:
- Ngứa âm hộ, âm đạo nhiều.
- Huyết trắng màu trắng đục, đặc, lợn cợn.
- Niêm mạc âm đạo sưng đỏ, phù nề có cặn trắng như sữa bám vào cổ tử cung hoặc thành âm đạo.
c/ Chẩn đoán:
- Soi tươi với KOH 10%: 40 - 80% các trường hợp thấy sợi tơ nấm và bào tử nấm.
- Nhuộm gram: 70 - 80% trường hợp thấy sợi tơ nấm và bào tử nấm.
d/ Điều trị: Mycostatin đặt âm đạo, uống 500.000 đơn vị x 3 ngày x 14 ngày.
3. Viêm âm đạo và cổ tử cung do tạp trùng:
a/ Sinh bệnh học:
Loại tụ cầu chiếm ưu thế, phụ nữ mang những chủng vi khuẩn không gây bệnh nhưng khi sức đề kháng yếu do bệnh nhiễm trùng, hoặc kháng sinh bừa bãi … thì các chủng vi khuẩn tăng độc lực và gây bệnh.
b/ Triệu chứng:
- Ngứa âm đạo, ít đau do giao hợp.
- Huyết trắng vàng như mủ, lượng nhiều.
c/ Chẩn đoán: Tìm vi khuẩn bằng nhuộm gram, cấy trùng.
d/ Điều trị: Lựa chọn kháng sinh theo kháng sinh đồ. Đặt thuốc âm đạo.
C. VIÊM NỘI MẠC TỬ CUNG:
1. Viêm nội mạc tử cung cấp:
Thường gặp sau sinh do sót nhau hay nhiễm trùng ối, sau nạo thai nhiễm trùng, do vi trùng lậu.
a/ Triệu chứng và chẩn đoán:
Tùy thuộc vào đặc tính của vi trùng gây bệnh, tùy sức đề kháng của bệnh nhân và tùy tình trạng dẫn lưu của buồng tử cung.
- Viêm nhẹ: sốt nhẹ, có sản dịch hôi.
- Viêm nặng: sốt cao, mạch nhanh. Có mủ từ tử cung chảy ra, cổ tử cung viêm đỏ.
- Viêm tắc tĩnh mạch: tử cung lớn, co lại kém, di động tử cung rất đau.
- Làm xét nghiệm: thử dịch âm đạo, cấy trùng để chẩn đoán.
- Cần chẩn đoán phân biệt:
* Viêm nội mạc tử cung cấp do vi trùng lậu.
* Viêm ruột thừa cấp.
* Viêm bể thận.
b/ Điều trị:
- Kháng sinh theo kháng sinh đồ, liều cao.
- Nong cổ tử cung, nạo tử cung sau khi cho kháng sinh.
- Phẫu thuật nguồn nhiễm trùng trong những trường hợp điều trị bảo tồn không kết quả.
2. Viêm nội mạc tử cung mạn:
Thường là di chứng của viêm cấp, xảy ra sau viêm cấp, sau sẩy thai hoặc do có u xơ tử cung dưới niêm mạc.
a/ Triệu chứng lâm sàng:
- Đau hạ vị âm ỉ, cảm giác nặng vùng hạ vị, đau lưng, đau bụng khi có kinh. Tiểu gắt, buốt.
- Rối loạn kinh nguyệt, chu kỳ kinh bị ngắn lại, rong kinh.
- Huyết trắng nhiều, loãng màu vàng, hôi.
- Vô sinh, sễ sẩy thai hoặc nhau tiền đạo.
- Khám: Tử cung nhỏ, di động đau.
b/ Điều trị:
- Điều trị những ổ nhiễm trùng ở âm đạo, cổ tử cung nếu có.
- Kháng sinh thích hợp.
- Nạo tử cung sau khi cho kháng sinh 3 ngày.
D. VIÊM PHẦN PHỤ: VIÊM VÒI TRỨNG VÀ BUỒNG TRỨNG:
1. Viêm phần phụ cấp:
Đây là biến chứng của viêm nội mạc tử cung cấp sau sinh, sau nạo.
a/ Triệu chứng:
- Giống bệnh cảnh của viêm nội mạc tử cung cấp, kèm sốt cao, hai bên phần phụ rất đau.
- Huyết trắng như mủ, mùi hôi, lượng nhiều.
- Khám thấy hai phần phụ đau nhưng mềm không nề.
b/ Điều trị:
- Điều trị những ổ nhiễm trùng ở âm đạo, cổ tử cung, nếu có.
- Kháng sinh thích hợp.
- Phẫu thuật nếu có abcès phần phụ.
Đặc điểm của viêm phần phụ do các loại vi trùng khác (không phải vi trùng lậu) là vi trùng đi theo đường bạch huyết gây viêm lớp thanh mạc và cơ vòi trứng, niêm mạc vòi trứng vẫn bình thường nên về sau vẫn nhiều khả năng sinh sản.
2. Viêm phần phụ mạn:
Thường xảy ra sau viêm phần phụ cấp mà điều trị không đầy đủ.
a/ Triệu chứng:
- Giống như viêm nội mạc tử cung mạn. Tử cung to, hai phần phụ nề dày, hơi đau.
- Khám có khối đau dính ở cạnh tử cung (hai bên), có thể có bọc abcès ở hai bên phần phụ.
b/ Điều trị:
- Kháng sinh liều cao.
- Corticosteroid, chườm nóng.
- Vật lý trị liệu bằng làn sóng điện ngắn.
- Phẫu thuật nếu điều trị nội khoa không kết quả.
THEO YHCT
A. BẠCH ĐỚI:
Bạch đới là từ dùng để chỉ một thứ nhớt màu trắng, dẻo, kéo dài như sợi từ trong âm đạo chảy ra. Tương đương với khí hư của YHHĐ.
1. Nguyên nhân:
- Do Phong hàn hoặc Thấp nhiệt làm thương tổn.
- Nhưng phần nhiều do rối loạn chức năng Can, Tỳ, Thận.

. Các thể lâm sàng:
a/ Thể Tỳ hư:
Tỳ hư nên thấp thổ bị hãm xuống, Tỳ tinh không giữ được để tạo vinh huyết mà chảy xuống, chất trắng nhờn.
Triệu chứng xuất hiện lượng đới nhiều, uể oải. Sắc da vàng, chân tay lạnh, chân phù, tiêu lỏng. Nếu kèm Can uất hóa nhiệt, thì chất đới dẻo dính hôi, màu vàng, tiểu đỏ sẻn và đau.
b/ Thể Thận hư:
Kỳ kinh bát mạch thuộc Thận kinh, khi Thận tinh suy thì đới mạch giọt xuống.
Triệu chứng xuất hiện lượng đới ít, màu trong, lai rai, rỉ rả. Sắc mặt xanh bạc, tinh lực yếu, đầu choáng. Nếu kèm Thận dương suy sẽ tiểu nhiều lần, đầu choáng, yếu mỏi lưng gối.
c/ Thể Khí uất:
Lượng đới xuống khi nhiều khi ít, tinh thần không thoải mái. Ngực sườn tức, đau vú, chóng mặt, hồi hộp, ợ hơi, nôn, ăn ít, rêu lưỡi bạc nhờn. Mạch huyền hoạt.
d/ Thể Phong hàn:
Lượng đới nhiều, màu trong như nước. Sợ lạnh, chi lạnh, tiểu trong dài.
e/ Thể Thấp nhiệt:
Lượng đới nhiều, chất đới nhờn, màu đục tanh hôi, ngứa âm hộ. Tiểu không thông, choáng váng, mệt mỏi. Rêu lưỡi dày nhờn. Mạch nhu.
f/ Thể Đàm thấp:
Lượng đới ra nhiều, giống như đàm. Người béo bệu, uể oải, choáng váng, ngực đầy tức, bụng nặng nề, ăn ít, đàm nhiều, nôn ọe. Lưỡi nhợt, rêu trắng nhờn. Mạch huyền hoạt.
g/ Thể Hư hàn:
Lượng đới ít, sắc trong, kéo dài không dứt. Sắc mặt xanh, tinh lực yếu, chi lạnh, choáng váng, hồi hộp, đoản khí. Rêu lưỡi mỏng. Mạch trì vị.
h/ Thể Hư nhiệt:
Bạch đới lâu ngày, miệng đắng, họng khô đau. Ngũ tâm phiền nhiệt, hồi hộp, lo sợ. Lưỡi hồng, rêu nẻ. Mạch hư tế, sác.
B. BẠCH BĂNG:
Thứ nước nhớt như nước vo gạo, màu trắng từ âm đạo chảy ra lượng ồ ạt, ào xuống nên gọi là Bạch băng. Đây là chứng bạch đới trong thời kỳ nặng.
1. Nguyên nhân:
- Do phong hàn hoặc thấp nhiệt làm thương tổn.
- Nhưng phần nhiều do rối loạn chức năng Can, Tỳ, Thận.
2. Các thể lâm sàng:
a/ Thể Thấp nhiệt:
Bạch đới như băng màu vàng, hôi. Bụng dưới đau sưng, lưng gối mỏi. Nặng đầu, miệng đắng nhớt. Mạch hoạt sác.
b/ Thể Hư tổn:
Do lao tổn quá ảnh hưởng tới bào lạc làm nguyên khí quá hư.
Triệu chứng: Bạch đới òa xuống lâu ngày không hết. Sắc mặt xanh bạc, lưỡi hồng, rêu có đường nứt nẻ. Nếu Tỳ Thận dương hư có chân tay lạnh, ngũ canh tả. Mạch trầm trì, vi.
c/ Thể Khí uất:
Lo nghĩ nhiều, tình chí u uất. Bạch đới xuống nhiều như băng. Sắc mặt xanh bạc, tinh thần uất ức, xây xẩm, mệt mỏi, ngực tức, đau hông sườn, bụng chướng, sôi ruột, mỏi lưng yếu sức. Mạch huyền sác.
C. XÍCH BẠCH ĐỚI:
Chất nhớt đặc, có lẫn lộn màu đỏ trắng từ âm đạo chảy ra.
Các thể lâm sàng:
a/ Thể Thấp nhiệt:
Lượng đới rất nhiều, chất dẻo dính tanh hôi thối, nặng thì trong âm hộ sưng đau có hư hỏa, ăn kém, bụng dưới trướng, ướt ngứa âm hộ.
b/ Thể Huyết ứ:
Vì bên trong có ứ trệ nên đới hạ đỏ trắng, bụng dưới đầy đau, hành kinh khó, kinh đến trước kỳ. Lưỡi tím thâm. Mạch trì sác.
c/ Thể Khí uất:
Do tình chí uất ức, giận dữ làm tổn thương Tâm Tỳ, huyết không quy về kinh được nên sinh đới hạ xích bạch. Triệu chứng xuất hiện ngoài dấu xích bạch đới, bệnh nhân còn than phiền về tình trạng bực bội, khó ngủ, đồng thời kèm ăn uống không ngon.
d/ Thể Hư hàn:
Đới hạ xích bạch lâu ngày không bớt. Bụng dưới đau, âm đạo đau, chân tay lạnh. Sắc mặt xanh bạc, tổng trạng hư hàn.
e/ Thể Hư nhiệt:
Do âm hư phiền nhiệt, nội hỏa thịnh. Triệu chứng kèm choáng váng, tâm phiền, mất ngủ, miệng khô, cổ khát, táo bón, tiểu ít.
D. XÍCH ĐỚI:
Trong âm đạo chảy ra thứ nước dính màu đỏ nên gọi là xích đới, xích đới không phải là huyết dịch, chảy rỉ rả lai rai không dứt. Thật ra đới hạ ròng đỏ là thuộc về kinh lậu (rong kinh) xen lẫn với sắc trắng là Xích bạch đới hạ, cho nên khó phân biệt rõ. Chứng bệnh này có thể tương đương với YHHĐ là rong huyết hoặc khí hư do bệnh ác tính ở tử cung.
1- Nguyên nhân:
- Do Thấp nhiệt sinh hỏa.
- Hoặc Tâm hỏa, Can hỏa vượng lên lâu ngày làm khí huyết hư tổn. Khí hư không nhiếp được huyết mà gây bệnh.
2- Các thể lâm sàng:
a/ Thể Thấp nhiệt:
Lượng đới nhiều, chất nhớt, dính, hôi tanh. Miệng đắng, họng khô khát. Khó ngủ, táo bón, tiểu đỏ vàng ít, tiểu đau. Lưỡi hồng, rêu vàng. Mạch hoạt sác.
b/ Thể Hư nhiệt:
Xích đới tanh hôi, đặc.
- Nếu Huyết hư kèm Can hỏa vượng: có triệu chứng tức ngực, đau hông sườn, nóng nảy dễ giận. Mạch huyền tế.
- Nếu Huyết hư kèm Tâm hỏa vượng: choáng váng, ngực phiền, ngủ không yên, họng khô khát nước, lưỡi đỏ hồng, chót lưỡi nứt nẻ mà sáng. Mạch hư tế kèm sác.
E. HOÀNG ĐỚI:
Đới hạ màu vàng như nước trà, đặc nhờn có mùi hôi thối. Chứng này tương đương trong phạm vi Khí hư do nhiễm trùng của YHHĐ.
Các thể lâm sàng:
a/ Thể Thấp nhiệt:
Do Thấp nhiệt phạm vào Nhâm mạch nên Nhâm mạch không sinh tinh hóa khí được, nung nấu mà thành Hoàng đới.
Triệu chứng xuất hiện đới hạ màu vàng, tanh hôi nồng nặc. Âm hộ sưng đau.
b/ Thể Khí hư:
Đới hạ vàng trắng, lai rai không dứt, trung khí hao tổn dần, tinh lực yếu kém.
F. THANH ĐỚI:
Đới hạ như màu nước đậu xanh, nhớt đặc chảy xuống từ âm đạo, mùi hôi thối. Tương đương trong phạm vi Khí hư do nhiễm trùng của YHHĐ. Thật ra, trên lâm sàng thanh đới không phải thật xanh mà là màu tro nhờn hơi pha lẫn màu xanh vàng, khó nhận định được.
Các thể lâm sàng:
a/ Thể Thấp nhiệt:
Thấp nhiệt ở Can kinh đình trú ở trung tiêu, chạy vào bào cung, khí uất nghịch tích tụ lâu ngày thành bệnh.
Triệu chứng: Đới hạ vàng trắng, pha màu xanh, hôi thối. Sắc mặt xanh vàng, tinh thần u uất, đau đầu, ngực sườn đầy tức, ăn kém. Lưỡi hồng ánh sắc xanh, rêu lưỡi vàng nhớt, mạch huyền sác, sắc.
b/ Thể Hư tổn:
Chứng thanh đới lâu ngày không giảm để đến nỗi Can Thận đều hư: hoa mắt, mắt mờ kèm triệu chứng hư nhiệt.
G. HẮC ĐỚI:
Đới hạ sắc đen như nước đậu đen, có thể đặc hoặc lỏng, trong như nước, mùi hôi thối. Bệnh chứng này tương đương với chứng Khí hư do bệnh ác tính ở tử cung của YHHĐ.
Các thể lâm sàng:
a/ Chứng Hỏa nhiệt:
Do nhiệt quá nung đúc nên, nhiệt này do Vị hỏa quá vượng kết hợp với hỏa ở Mệnh môn, Bàng quang, Tam tiêu nung nấu cạn khô rồi biến thành màu tro. Chẩn đoán là hỏa nhiệt tới cực điểm thì biến thành chứng Hắc đới.
Triệu chứng: Dịch trong Hắc đới có xen lẫn sắc đen, dính, nhờn tanh hôi. Người bồn chồn nóng nảy, khát nước. Sắc mặt đỏ vàng, âm hộ sưng đau, tiểu tiện đỏ sẻn, đau rát.
b/ Thể Thận hư:
Lậu hạ đen là vì Thận suy nhược, màu đen thuộc Thận.
Triệu chứng: giữa đới hạ xích bạch, có sắc đen và có mùi hôi. Sắc mặt xanh bạc hơi vàng, gò má đỏ, da khô. Đầu choáng, mắt hoa, sốt về chiều, đau bụng, lưng gối, táo bón, tiểu gắt, đỏ. Lưỡi đỏ hồng nứt nẻ. Mạch hư tế sác.
H. ĐỚI NGŨ SẮC:
Đới hạ là chất nhựa nhớt, có màu xanh vàng, vàng đỏ, trắng đen, năm màu lẫn lộn, tất cả đều có mùi thối. Chứng này tương đương trong phạm vi YHHĐ là Khí hư do bệnh ác tính ở tử cung. Đây là chứng bệnh nặng trầm trọng.
Các thể lâm sàng:
a/ Thể chứng Tạng hư:
Do ngũ tạng đều hư, ngũ sắc cũng chảy xuống một lượt, đó là huyết sinh ra bệnh.
Triệu chứng: Chứng Đới hạ ngũ sắc lâu ngày không dứt, xuất hiện triệu chứng hư hàn như sắc mặt xanh bạc, sợ lạnh, tinh thần mỏi mệt, choáng váng, yếu sức, tiêu lỏng, lưỡi nhạt rêu lưỡi ướt. Mạch trầm trì vô lực.
b/ Thể chứng Thấp nhiệt:
Nếu thấp nhiệt tích tụ trong bào cung, chứng Đới hạ ngũ sắc chắc chắn hôi thối đặc biệt, kèm tức ngực, đắng miệng và có nhớt, bụng dưới chướng đau, tiểu vàng đục. Rêu lưỡi vàng nhớt.
I. BẠCH DÂM:
Chất nước trắng chảy ra từ âm hộ, bệnh chứng này thuộc phạm vi suy nhược sinh dục trong YHHĐ.
1- Nguyên nhân:
- Theo sách “Nữ khoa chỉ yếu”, do tình dục không được toại chí hoặc giao hợp quá độ sinh ra.
- Theo sách Tố Vấn “Vì tư tưởng quá dâm dục, không được toại nguyện, thủ dâm ở ngoài, giao hợp quá độ làm cho các đường gân lỏng lẻo sinh ra chứng bại xuội (Nuy chứng) và làm thành bệnh Bạch dâm”.
2- Các thể lâm sàng:
a/ Thể Uất hỏa:
Khi có bạch dâm xuống, người nóng nảy bứt rứt.
Bệnh nhẹ: sốt về chiều, lưỡi hồng, rêu lưỡi mỏng.
Bệnh nặng: hỏa thịnh làm tổn thương tới âm khí sinh bứt rứt, phiền nhiệt, họng khô khát, đêm nằm mộng giao hợp. Lưỡi đỏ, nứt nẻ, đau. Mạch tế sác.
b/ Thể Thận hư:
Ở âm hộ luôn chảy ra nước tinh liên tục. Sắc mặt tái xanh, choáng đầu, hoa mắt, hai gò má đỏ, đau lưng gối. Lưỡi nứt sâu. Mạch hư tế.
K. BẠCH TRỌC:
Chất nhựa đục thối như mủ chảy ra từ ống dẫn tiểu. Chứng thuộc phạm vi nhiễm trùng đường tiết niệu của YHHĐ.
1- Nguyên nhân:
- Do Tâm hỏa thái quá.
- Do bại tinh sinh thấp nhiệt.
- Do giao hợp không vệ sinh.
2- Các thể lâm sàng:
a/ Thể Thấp nhiệt, Thấp độc:
Bạch trọc vàng, trắng như mủ hoặc trong bạch trọc có lẫn huyết. Tiểu đau buốt, màu vàng có mủ máu.
b/ Thể Âm hư hỏa vượng:
Bạch trọc chảy xuống liên tục, hoặc trong bạch trọc có lẫn huyết. Tiểu đau, ngứa, tiểu huyết, tâm phiền bứt rứt. Miệng khô táo.
c/ Thể Thận hư:
Bạch trọc lâu ngày không dứt, lai rai, chảy xuống như mỡ đóng, chân gối run yếu, tiểu nhiều lần, tiểu sẻn nhưng không đau. Mạch trì vô lực.
III- ĐIỀU TRỊ BẰNG THUỐC THEO THỂ LÂM SÀNG YHCT:
A- BẠCH ĐỚI:
1- Thể Tỳ hư:
- Phép trị: Sơ Can giải uất, kiện Tỳ.
- Bài thuốc sử dụng:
* Bài Hoàn đới thang (Phó thanh chủ nữ khoa) gồm Bạch truật, Đảng sâm, Cam thảo, Thương truật, Bạch thược, Sài hồ, Trần bì, Xa tiền tử, Kinh giới (sao đen).
Phân tích bài thuốc:


Vị thuốc
Tác dụng Y học cổ truyền
Vai trò
Bạch truật Kiện Tỳ táo thấp
Quân
Đảng sâm Bổ tỳ kiện vị, ích khí sinh tân
Thần
Cam thảo Ôn trung, điều hòa các vị thuốc
Sứ
Thương truật Kiện tỳ táo thấp
Thần
Bạch thược Liễm âm, dưỡng huyết, bình can
Thần
Sài hồ Phát tán phong nhiệt, giải uất
Quân
Trần bì Kiện tỳ, táo thấp, hóa đàm
Xa tiền tử Thanh nhiệt, lợi niệu
Kinh giới (sao đen) Phát hãn, khu phong

2- Thể Thận hư:
- Phép trị: Bổ Thận, tráng dương, ích tinh
- Bài thuốc sử dụng:
* Bài Nội bổ hoàn gồm Lộc nhung, Thỏ ty tử, Nhục thung dung, Hoàng kỳ, Quế nhục, Phụ tử chế, Tang phiêu tiêu, Bạch tật lê, Phục thần, Sa tật lê, Tử uyển nhung. Tán bột làm hoàn. Ngày uống 8 - 12g với rượu hâm ấm, uống trước bữa ăn.
Phân tích bài thuốc:

Vị thuốc
Tác dụng Y học cổ truyền
Vai trò
Lộc nhung Bổ thận dương, bổ tinh huyết
Quân
Thỏ ty tử Bổ can thận, cố tinh
Nhục thung dung Ôn bổ thận dương, nhuận trường
Hoàng kỳ Bổ khí, thăng dương khí của tỳ, tiêu viêm
Thần
Quế nhục Trừ âm hư ở hạ tiêu, bổ mệnh môn hỏa
Phụ tử chế Tán hàn, chỉ thống
Sứ
Tang phiêu tiêu Cố tinh sáp niệu, liễm hãn chỉ đới
Bạch tật lê Bình can cố sáp, trừ thấp
Phục thần Chỉ kinh quý, an tâm thần
Sa tật lê Bình can, khử thấp
Tử uyển nhung Khử thấp, chỉ thống, bổ huyết, tiêu đàm

3- Thể Khí uất:
- Phép trị: Sơ Can, lý Tỳ, giải uất, thanh nhiệt.
- Bài thuốc sử dụng:
* Bài Tiêu dao tán gồm Đương quy (sao) 30g, Bạch linh 30g, Thược dược (sao rượu) 30g, Sài hồ 30g, Bạch truật (sao) 30g, Chích thảo 16g, Bạc hà, Ổi khương.
4- Thể Thấp nhiệt:
- Phép trị: Thanh nhiệt, hóa thấp.
- Bài thuốc sử dụng:
* Bài Long đởm tả can thang gồm Long đởm thảo 4g, Trạch tả 4g, Xa tiền tử 2g, Mộc thông 2g, Sinh địa 2g, Sài hồ 4g, Đương quy 2g, Sơn chi 2g, Hoàng cầm 2g, Cam thảo 2g.
5- Thể Đàm thấp:
- Phép trị: Kiện Tỳ, hóa đàm, táo thấp.
- Bài thuốc sử dụng:
* Bài Lục quân tử thang gia vị gồm Đảng sâm 12g, Bạch linh 8g, Bạch truật 8g, Cam thảo 4g, Trần bì 8g, Bán hạ chế 8g, Khiếm thực 12g,, Liên nhục 12g, Kim anh tử 12g.
Phân tích bài thuốc:

Vị thuốc
Tác dụng Y học cổ truyền
Vai trò
Nhân sâm Đại bổ nguyên khí
Quân
Bạch linh Lợi niệu, thẩm thấp, bổ tỳ
Bạch truật Khử ôn, kiện tỳ, táo thấp
Thần
Cam thảo Cam ôn ích khí, bổ trung hòa vị
Sứ
Trần bì Kiện tỳ, táo thấp, hóa đàm
Bán hạ chế Giáng khí nghịch, tiêu đờm thấp
Khiếm thực Bổ thận kiện tỳ, cố tinh sáp niệu
Liên nhục Cố tinh, bổ tỳ, dưỡng tâm
Kim anh tử Cố tinh, sáp niệu

6- Thể Hư hàn:
- Phép trị: Thăng dương, hòa vị, ích tinh.
- Bài thuốc sử dụng:
* Bài Cố chân thang (Đông Viên Phương) gồm Sài hồ 40g, Chích thảo 6g, Đảng sâm 12g, Càn khương 8g, Trần bì 12g, Hoàng cầm 12g, Quỳ hoa 8g, Uất lý nhân 8g.
Phân tích bài thuốc:

Vị thuốc
Tác dụng Y học cổ truyền
Vai trò
Sài hồ Phát tán phong nhiệt, giải uất
Quân
Chích thảo Ôn trung, điều hòa các vị thuốc
Sứ
Đảng sâm Bổ tỳ, kiện vị, ích khí
Thần
Can khương Ôn trung, trục hàn, hồi dương, thông mạch
Quân
Trần bì Kiện tỳ, lý khí, hóa đàm
Hoàng cầm Giải độc tiêu thũng
Quỳ hoa Khai uất, giải độc
Uất lý hoa Khai uất, lý khí

7- Thể Hư nhiệt:
- Phép trị: Tư âm, thanh nhiệt.
- Bài thuốc sử dụng:
* Bài Sài cầm tứ vật thang (Hòa tễ cục phương) gồm Sinh địa 20g, Đương quy 8g, Xuyên khung 12g, Bạch thược 12g, Sài hồ 12g, Hoàng cầm 8g.
Phân tích bài thuốc:

Vị thuốc
Tác dụng Y học cổ truyền
Vai trò
Sinh địa Bổ âm, thanh nhiệt, lương huyết
Thần
Đương quy Bổ huyết, hoạt huyết, điều kinh
Xuyên khung Hành khí, hoạt huyết, giảm đau
Bạch thược Liễm âm, dưỡng huyết, bình can
Sài hồ Phát tán phong nhiệt, giải uất
Quân
Hoàng cầm Giải độc, tiêu thũng
Quân

8- Thể Phong hàn:
- Phép trị: Ôn tán hàn tà.
- Bài thuốc sử dụng:
* Bài Ngô thù du gia vị (Chứng trị chuẩn thằng) gồm Đương quy 8g, Nhục quế 8g, Ngô thù du 8g, Đơn bì 8g, Bán hạ 8g, Mạch môn 8g, Phòng phong 4g, Tế tân 4g, Can khương 4g, Phục linh 4g, Mộc hương 4g, Chích thảo 4g, Cao bản 4g.
Phân tích bài thuốc:

Vị thuốc
Tác dụng Y học cổ truyền
Vai trò
Đương quy Bổ huyết, hoạt huyết, điều kinh
Quân
Nhục quế Bổ hỏa mệnh môn, dẫn hỏa quy nguyên, trừ hàn tích
Thần
Ngô thù du Ôn trung, tán hàn, giải uất
Quân
Đơn bì Tả phục hỏa, bình tứ hỏa
Bán hạ Hóa đờm, giáng nghịch, trừ thấp
Mạch môn Thanh tâm, nhuận phế, chỉ khái
Phòng phong Phát biểu, trừ thấp
Tế tân Tán phong, hành thủy khí, khai khiếu
Can khương Ôn trung, trục hàn, hồi dương, thông mạch
Phục linh Hành thủy, lợi thấp nhiệt
Mộc hương Hành khí, kiện tỳ, khai uất, giải độc
Chích thảo Ôn trung, điều hòa các vị thuốc
Sứ
Cao bản Tán phong hàn

B- BẠCH BĂNG:
1- Thể Hư tổn:
- Phép trị: Ôn bổ cố sáp.
- Bài thuốc sử dụng:
* Bài Ký tế đơn (Phụ khoa bất tạ) gồm Lộc giác sương, Thạch xương bồ, Long cốt. Ích trí nhân, Đương quy, Bạch linh, Viễn chí, Hoài sơn.
Phân tích bài thuốc:

Vị thuốc
Tác dụng Y học cổ truyền
Vai trò
Lộc giác sương Bổ tinh huyết, tán ứ, tiêu viêm
Thần
Thạch xương bồ Khai khiếu, hóa đàm, giải độc, tán phong
Long cốt Thu liễm cố sáp
Quân
Ích trí nhân Ôn thận tỳ dương, sáp niệu
Đương quy Bổ huyết, điều kinh
Quân
Bạch linh Hành thủy lợi thấp
Viễn chí Hóa đàm, tán uất
Hoài sơn Bổ tỳ vị, ích phế, bổ thận

2- Thể Thấp nhiệt:
- Phép trị: Thanh nhiệt, hóa thấp.
- Bài thuốc sử dụng:
* Bài Gia vị nhị diệu tán gồm Hoàng bá 10g, Thương truật 12g, Đương quy 12g, Quy bản 15g, Ngưu tất 10g, Phòng kỹ 12g, Tỳ giải 6g.
Phân tích bài thuốc:

Vị thuốc
Tác dụng Y học cổ truyền
Vai trò
Hoàng bá Tả tướng hỏa, thanh thấp nhiệt ở hạ tiêu
Quân
Thương truật Ôn trung, hóa đàm
Quân
Đương quy Dưỡng huyết, hoạt huyết
Thần
Quy bản Tư âm tiềm dương
Ngưu tất Hành huyết, tán ứ, lợi thấp
Phòng kỷ Thanh thấp nhiệt ở huyết phận, lợi thủy trừ thấp
Tỳ giải Thẩm thấp, lợi niệu, kiện tỳ

3- Thể Khí uất:
- Phép trị: Giải uất, thông khí.
- Bài thuốc sử dụng:
* Bài Trầm hương giáng khí (Chứng trị chuẩn thằng) gồm Trầm hương, Chân giáng hương, Hổ kinh cốt, Nhân sâm, Quỷ tiền, Long đởm thảo. Mỗi thứ 3 chỉ tán bột, trộn vào 5 chỉ Hùng hoàng, 1 chỉ Xạ hương, trộn mật ong với nước Nhũ hương nấu sôi.
Phân tích bài thuốc:

Vị thuốc
Tác dụng Y học cổ truyền
Vai trò
Trầm hương Giáng khí, bổ nguyên dương, hạ đàm
Quân
Chân giáng hương Trợ khí, trừ đàm
Thần
Hổ kinh cốt Thông khí, bổ thận, tráng dương
Nhân sâm Đại bổ nguyên khí, chỉ huyết, sinh tân dịch
Quân
Quỷ tiễn
Long đởm thảo Thanh can, trừ thấp nhiệt
Hùng hoàng Giải độc, sát trùng
Xạ hương Khai khiếu, thông kinh lạc
Sứ
Nhũ hương Điều khí hòa huyết
Thần

C- XÍCH BẠCH ĐỚI:
1- Thể Thấp nhiệt:
- Phép trị: Thanh nhiệt, hóa thấp.
- Bài thuốc sử dụng:
* Bài Tam bổ hoàng (Nữ khoa chuẩn thằng) gồm Hoàng liên (sao) 8g, Hoàng cầm (sao) 8g, Hoàng bá (sao) 8g, Sơnn chi 8g. Tán bột làm hoàn, ngày uống 8 - 16 g.
Phân tích bài thuốc:

Vị thuốc
Tác dụng Y học cổ truyền
Vai trò
Hoàng liên (sao) Thanh nhiệt, táo thấp
Quân
Hoàng cầm (sao) Lương huyết, thanh thấp nhiệt
Thần
Hoàng bá (sao) Tư âm, thanh nhiệt, táo thấp
Thần
Sơn chi Hành huyết, giảm đau

2- Thể Hư nhiệt:
- Phép trị: Tư âm, thanh nhiệt.
- Bài thuốc sử dụng:
* Bài Tứ vật gia Cầm tiên (Nữ khoa chuẩn thằng) gồm Hoàng liên 20g, Hoàng cầm 20g, Bạch thược 10g, Thục địa 10g, Đương quy 10g, Xuyên khung 10g.
Phân tích bài thuốc:

Vị thuốc
Tác dụng Y học cổ truyền
Vai trò
Đương quy Tân khổ, cam ôn, vào Tâm Tỳ
Bổ huyết, sinh huyết, điều kinh
Quân
Thục địa Cam, ôn, nhập Tâm Thận.
Bổ huyết, lương huyết
Thần
Xuyên khung Tân ôn. Hoạt huyết
Sứ
Bạch thược Toan, hàn, nhập Can Tỳ Tâm
Hoàng liên Thanh Tâm huyết nhiệt
Hoàng cầm Thanh Can huyết nhiệt

3- Thể Hư hàn:
- Phép trị: Thăng dương, ích khí, ôn trung.
- Bài thuốc sử dụng:
* Bài Bổ trung ích khí thang (Đông Viên) gồm Hoàng kỳ (chích mật) 4g, Đảng sâm 4g, Quy thân (sao rượu) 4g, Chích thảo 2g, Bạch truật (sao) 1g, Trần bì 1g, Thăng ma 1g, Sài hồ 1g, Sinh khương 4g, Đại táo 2 quả.
D- XÍCH BẠC ĐỚI:
1- Thể Thấp nhiệt:
- Phép trị: Hóa thấp, thanh nhiệt.
- Bài thuốc sử dụng:
* Bài Bát tiên ẩm (Sản khoa phát mộng) gồm Thổ phục linh, Bạch linh, Trần bì, Đương quy, Kim ngân hoa, Xuyên khung, Đại hoàng.
Phân tích bài thuốc:

Vị thuốc
Tác dụng Y học cổ truyền
Vai trò
Thổ phục linh Lợi thấp, thanh nhiệt
Quân
Bạch linh Trừ thấp, lợi thủy, bổ tỳ vị
Quân
Trần bì Kiện tỳ, lý khí, táo thấp
Đương quy Bổ huyết, hoạt huyết, điều kinh
Thần
Kim ngân hoa Thanh nhiệt giải độc
Xuyên khung Hành khí, hoạt huyết, giảm đau
Sứ
Đại hoàng Hạ tích trệ

2- Thể Huyết ứ:
- Phép trị: Hóa ứ, thông huyết.
- Bài thuốc sử dụng:
* Bài Đào nhân tán (Chứng trị chuẩn thằng) gồm Đào nhân 2g, Đơn bì 2g, Ngưu tất 2g, Trạch lan 2g, Xích thược 2g, Đương quy 2g, Đảng sâm 4g, Bán hạ 2g, Quế tâm 2g, Xuyên khung 2g, Sinh địa 2g, Bồ hoàng 2g, Cam thảo 2g, Gừng 2g.
Phân tích bài thuốc:

Vị thuốc
Tác dụng Y học cổ truyền
Vai trò
Đào nhân Phá huyết ứ, trục ứ, nhuận táo
Quân
Đương quy Bổ huyết, hoạt huyết, điều kinh
Quân
Xuyên khung Hành khí, hoạt huyết, giảm đau
Sinh địa Tư âm bổ huyết
Thần
Ngưu tất Hành huyết tán ứ, tiêu ung, lợi thấp
Xích thược Thanh nhiệt, lương huyết, điều kinh
Đảng sâm Bổ tỳ, kiện vị, ích khí, sinh tân
Đơn bì Lợi thủy, hóa thấp
Trạch lan Thanh nhiệt, giải độc
Bán hạ Giáng khí nghịch, tiêu đờm thấp
Bồ hoàng Hành huyết, chỉ thống
Quế tâm Tán hàn
Gừng Ôn trung
Cam thảo Ôn trung. Điều hòa các vị thuốc
Sứ

3- Thể Khí uất:
- Phép trị: Lý khí, giải uất.
- Bài thuốc sử dụng:
* Bài Tiêu dao tán (xem Bạch đới).
4- Thể Hư hàn:
- Phép trị: Ôn dương, bổ hư.
- Bài thuốc sử dụng:
* Bài Thanh đới thang (thích hợp với Tỳ dương hư) gồm Sinh Sơn dược 30g, sinh Long cốt 18g, sinh Mẫu lệ 18g, Cam thảo 4g, Hải phiêu tiêu 12g.
Phân tích bài thuốc:

Vị thuốc
Tác dụng Y học cổ truyền
Vai trò
Sinh sơn dược Bổ tỳ vị, ích phế, bổ thận, chỉ tả
Quân
Sinh long cốt Thu liễm, cố sáp
Quân
Sinh mẫu lệ Thanh nhiệt, liễm hãn, tiêu đờm
Thần
Cam thảo Điều hòa các vị thuốc
Sứ
Hải phiêu tiêu Liễm hãn, chỉ đới
* Bài Lộc nhung tán (thích hợp với Thận dương hư) gồm Lộc nhung, A giao (sao), Ô tặc cốt (đốt ra tro), Đương quy (sao), Bồ hoàng (sao). Tất cả tán bột uống.
Phân tích bài thuốc:

Vị thuốc
Tác dụng Y học cổ truyền
Vai trò
Lộc nhung Bổ thận dương, bổ tinh huyết
Quân
Đương quy Bổ huyết, hoạt huyết
Thần
A giao Tư âm, bổ huyết
Ô tặc cốt Chỉ huyết
Bồ hoàng Chỉ huyết

5- Thể Hư nhiệt:
- Phép trị: Dưỡng âm, thanh nhiệt.
- Bài thuốc sử dụng:
* Bài Tứ vật gia Cầm tiên (xem Xích đới).
E- HOÀNG ĐỚI:
1- Thể Thấp nhiệt:
- Phép trị: Thanh hỏa, thấp nhiệt, kiện tỳ.
- Bài thuốc sử dụng:
* Bài Dịch hoàng thang (Phó thanh chủ nữ khoa) gồm Hoài sơn (sao) 40g, Khiếm thực (sao) 40g, Hoàng bá (sao muối) 8g, Xa tiền tử (sao) 4g, Bạch quả 10 quả.
Phân tích bài thuốc:

Vị thuốc
Tác dụng Y học cổ truyền
Vai trò
Hoài sơn Bổ tỳ vị, ích phế bổ thận, sinh tân
Thần
Hoàng bá Tả tướng hỏa, thanh thấp nhiệt
Quân
Khiếm thực Kiện tỳ, trừ thấp, bổ thận, sáp tinh
Xa tiền tử Thanh nhiệt giải độc, tiêu đờm
Bạch quả Tiêu đờm, trừ xích bạch đới

2- Thể Khí hư:
- Phép trị: Thăng dương, ích khí, hòa trung.
- Bài thuốc sử dụng:
* Bài Bổ trung ích khí thang (xem Xích đới).
F- THANH ĐỚI:
1- Thể Thấp nhiệt:
- Phép trị: Thanh Can, lợi thấp nhiệt.
- Bài thuốc sử dụng:
* Bài Tiêu dao tán gia giảm (Phó thanh chủ nữ khoa) gồm Sài hồ 4g, Bạch linh 20g, Bạch thược (sao rượu) 20g, Cam thảo 20g, Nhân trần 12g, Chi tử (sao) 12g, Trần bì 4g.
Phân tích bài thuốc:

Vị thuốc
Tác dụng Y học cổ truyền
Vai trò
Sài hồ Phát tán phong nhiệt, bình can, giải uất
Quân
Bạch linh Trừ thủy, lợi thấp
Quân
Bạch thược Liễm âm, dưỡng huyết, bình can
Thần
Cam thảo Ôn trung hòa vị
Sứ
Nhân trần Thanh nhiệt, trừ thấp
Chi tử Thanh nhiệt tả hỏa, lương huyết, tiêu viêm
Thần
Trần bì Kiện tỳ, táo thấp, hóa đờm

2- Thể Hư tổn:
- Phép trị: Bổ Can Thận.
- Bài thuốc sử dụng:
* Bài Tế âm địa hoàng hoàn (Chứng trị chuẩn thằng) gồm Ngũ vị tử, Mạch môn, Đương quy, Địa hoàng, Thung dung, Sơn thù, Hoài sơn, Câu kỷ tử, Cúc hoa, Ba kích. Lượng bằng nhau. Tán bột làm hoàn. Ngày uống 16 - 20g.
Phân tích bài thuốc:

Vị thuốc
Tác dụng Y học cổ truyền
Vai trò
Đương quy Bổ huyết, hoạt huyết
Quân
Địa hoàng Tư âm, bổ huyết
Thần
Hoài sơn Sinh tân, kiện tỳ
Sơn thù Bổ can thận, sáp tinh, thông khiếu
Quân
Mạch môn Thanh tân, nhuận phế, chỉ khái
Ngũ vị tử Thanh nhiệt, lương huyết, nhuận táo
Nhục thung dung Ôn bổ thận dương, nhuận trường
Cúc hoa Thanh nhiệt giải độc
Ba kích Ôn thận tráng dương
Câu kỷ tử Bổ can thận

G- HẮC ĐỚI:
1- Thể Hỏa nhiệt:
- Phép trị: Tiết hỏa.
- Bài thuốc sử dụng:
* Bài Lợi hỏa thang (Phó thanh chủ nữ khoa) gồm Đại hoàng 12g, Bạch truật 20g, Bạch linh 12g, Xa tiền tử 12g, Hoàng liên 12g, Chi tử 12g, Tri mẫu 8g, Sinh Thạch cao 20g, Vương bất lưu hành 12g, Lưu ký nô 12g.
Phân tích bài thuốc:

Vị thuốc
Tác dụng Y học cổ truyền
Vai trò
Đại hoàng Hạ tích trệ ở trường vị
Quân
Bạch truật Kiện tỳ, táo thấp, lợi thủy
Thần
Bạch linh Hành thủy, lợi thấp nhiệt
Xa tiền tử Lợi thủy, trừ đàm
Hoàng liên Thanh nhiệt, táo thấp, giải độc
Quân
Tri mẫu Thanh nhiệt, chỉ khát, nhuận táo
Chi tử Thanh nhiệt, tả hỏa, chỉ huyết
Thần
Sinh Thạch cao Thanh nhiệt, trừ thấp
Quân

2- Thể Thận hư:
- Phép trị: Tư âm, ích thận.
- Bài thuốc sử dụng:
* Bài Tư thận âm (Nữ khoa chứng trị) gồm Hoàng bá, Thanh diêm, Thăng ma.
Phân tích bài thuốc:

Vị thuốc
Tác dụng Y học cổ truyền
Vai trò
Thục địa Tư âm, dưỡng huyết
Quân
Đương quy Bổ huyết, dưỡng huyết
Thần
Hoàng bá Thanh thấp nhiệt ở hạ tiêu
Sơn du nhục Bổ can thận, sáp tinh, thông khiếu

H- ĐỚI NGŨ SẮC:
1- Thể Tạng hư:
- Phép trị: Bổ hư, cố sáp.
- Bài thuốc sử dụng:
* Bài Vị phong tán (Giản dị phương) gồm Đảng sâm (sao), Đương quy, Bạch truật (sao), Xuyên khung, Phục linh, Quế nhục, Mễ cốc. Lượng bằng nhau, tán bột. Mỗi lần dùng 8 - 12g. Thêm gạo 100 hột, sắc uống nóng lúc đói.
Phân tích bài thuốc:

Vị thuốc
Tác dụng Y học cổ truyền
Vai trò
Đảng sâm Bổ tỳ, kiện vị, sinh tân dịch
Quân
Đương quy Bổ huyết, hoạt huyết, điều kinh
Quân
Xuyên khung Hành khí, hoạt huyết
Thần
Bạch truật Kiện tỳ, táo thấp, liễm hãn
Phục linh Trừ thấp, lợi thủy
Quế nhục Thông huyết, trừ hàn tích
Mễ cốc Kiện tỳ

2- Thể Thấp nhiệt:
- Phép trị: Thanh nhiệt, lợi thấp, tiêu độc.
- Bài thuốc sử dụng:
* Bài Giải độc tứ vật thang (Y học nhập môn) gồm Hoàng cầm, Hoàng liên, Hoàng bá, Sinh địa, Chi tử, Đương quy, Bạch thược, Xuyên khung, Thục địa. Mỗi vị đều 4g, sắc uống.
Phân tích bài thuốc:

Vị thuốc
Tác dụng Y học cổ truyền
Vai trò
Hoàng cầm Thanh thấp nhiệt, giải độc
Quân
Hoàng liên Thanh can nhiệt, táo thấp, giải độc
Quân
Hoàng bá Thanh nhiệt, táo thấp ở hạ tiêu
Quân
Sinh địa Bổ âm, thanh huyết, lương huyết
Thần
Chi tử Thanh nhiệt, lương huyết, tả hỏa
Thần
Đương quy Bổ huyết, dưỡng huyết
Bạch thược Liễm âm, dưỡng huyết, bình can
Xuyên khung Hành khí, hoạt huyết, chỉ thống
Thục địa Tư âm, dưỡng huyết, bổ thận

I- BẠCH DÂM:
1- Thể Hỏa uất:
- Phép trị: Thanh nhiệt, tiết hỏa, khai uất.
- Bài thuốc sử dụng:
* Bài Hoàng liên thanh tân ẩm (Tế thế lương thang) gồm Hoàng liên, Sinh địa, Quy thân, Đảng sâm, Phục thần, Táo nhân, Viễn chí, Liên nhục, Chích thảo. Các vị đều có lượng bằng nhau 6 - 8g. Sắc uống.
Phân tích bài thuốc:

Vị thuốc
Tác dụng Y học cổ truyền
Vai trò
Đương quy Bổ huyết, hoạt huyết, điều kinh
Quân
Sinh địa Thanh nhiệt lương huyết
Thần
Đảng sâm Bổ tỳ, kiện vị, sinh tân dịch
Hoàng liên Thanh nhiệt, táo thấp, giải độc
Quân
Phục thần Chỉ kinh quý, an tâm thần
Viễn chí Giáng khí, hóa đàm
Liên nhục Thanh tâm, kiện tỳ
Chích thảo Điều hòa các vị thuốc
Sứ

2- Thể Thận hư:
- Phép trị: Bổ Thận khí, ích tinh, cố hạ nguyên.
- Bài thuốc sử dụng:
* Bài Cửu long đơn (Nội kinh thập di) gồm Đương quy, Bạch linh, Sơn tra, Câu kỷ tử, Liên nhục, Khiếm thực, Liên hoa tu, Thục địa, Kim anh tử. Tất cả vị đều 120g. Tán bột, làm viên. Ngày uống 12 - 16g.
Phân tích bài thuốc:

Vị thuốc
Tác dụng Y học cổ truyền
Vai trò
Đương quy Bổ huyết, hoạt huyết
Quân
Thục địa Bổ thận, dưỡng huyết
Thần
Bạch linh Trừ thấp, lợi thủy, bổ tỳ vị
Sơn tra Tiêu thực tích, hành ứ hóa đàm
Liên nhục Bổ tỳ, dưỡng tâm, cố tinh
Liên hoa tu Sáp tinh, ích thận, thanh tâm, chỉ huyết
Câu kỷ tử Bổ can thận
Khiếm thực Kiện tỳ, trừ thấp, bổ thận, sáp tinh
Kim anh tử Bổ tinh khí

K- BẠCH TRỌC:
1- Thể Thấp nhiệt:
- Phép trị: Thanh nhiệt, hóa độc.
- Bài thuốc sử dụng:
* Bài Long đởm tả can thang (xem Bạch đới).
2- Thể Âm hư hỏa vượng:
- Phép trị: Tư âm, thanh hỏa, bổ hư.
- Bài thuốc sử dụng:
* Bài Thanh tâm liên tử ẩm gồm Liên nhục 10g, Bạch linh 8g, Chích kỳ 8g, Đảng sâm 12g, Mạch môn (bỏ lõi) 8g, Hoàng cầm 8g, Địa cốt bì 8g, Chích thảo 5g, Xa tiền tử 4g, Đương quy 8g, Bồ hoàng (sao) 8g.
Phân tích bài thuốc:

Vị thuốc
Tác dụng Y học cổ truyền
Vai trò
Thạch liên tử Thanh tâm hỏa, giao tâm thận
Quân
Địa cốt bì Giáng phế hỏa, thoái hư nhiệt, chỉ đạo hãn
Thần
Hoàng cầm Thanh thấp nhiệt, lương huyết, giải độc
Thần
Phục linh Lý khí, hóa đàm
Xa tiền tử Thanh nhiệt, lợi thủy
Mạch môn Thanh tâm nhuận phế, trừ phiền nhiệt
Đảng sâm Bổ tỳ, ích khí, sinh tân
Chích kỳ Bổ khí, cố biểu, tiêu độc
Đương quy Bổ huyết, dưỡng huyết
Bồ hoàng Thanh nhiệt, hoạt huyết
Chích thảo Ôn trung, hòa vị
Sứ

3- Thể Thận hư:
- Phép trị: Thanh nhiệt, hóa thấp. Bổ Thận hư.
- Bài thuốc sử dụng:
* Bài Tỳ giải phân thanh ẩm (kết hợp với bài Lục vị hoàn) gồm Tỳ giải, Ô dước, Ích trí nhân (sao muối), Thạch xương bồ (sao muối). Lượng bằng nhau. Tán bột. Mỗi ngày uống 12g. Uống ấm, lúc đói.
Phân tích bài thuốc:

Vị thuốc
Tác dụng Y học cổ truyền
Vai trò
Tỳ giải Thẩm thấp, lợi niệu, kiện tỳ
Quân
Ô dước Ôn thận khí, ấm trung tiêu
Thần
Ích trí nhân Ôn tỳ, ấm thận, sáp tinh
Thần
Thạch xương bồ Khai khiếu, hóa đàm, giải độc, trừ thấp

IV- ĐIỀU TRỊ BẰNG CHÂM CỨU:
1. Nguyên tắc điều trị:
- Điều trị triệu chứng.
- Hư bổ toàn thân.
2. Cách chọn huyệt:
- Chọn huyệt trên mạch Nhâm, mạch Đốc và 3 kinh âm ở chân.
- Huyệt chủ: Đới mạch, Bạch hoàn du, Khí hải, Tam âm giao.
* Nếu Thấp nhiệt: Hành gian, Ăm lăng tuyền.
* Nếu Thấp hàn: Quan nguyên, Túc tam lý.
* Nếu Hư chứng: Bổ Tỳ: Tỳ du, Thái bạch, Phong long.
Bổ Thận: Thận du, Thái khê, Phi dương.
- Kỹ thuật châm:
* Thấp nhiệt: Châm tả không cứu.
* Đàm thấp: Châm bình bổ, bình tả.
* Hư chứng: Châm hoặc cứu bổ.

(Bài giảng Bệnh học và điều trị. Tập 3. Bộ môn YHCT. Trường ĐHYD TP Hồ Chí Minh)
 

CHỨNG BẤT LỰC

I- ĐỊNH NGHĨA
Bất lực là tình trạng không thể đạt được sự cường dương, sự xuất tinh hoặc cả hai. Một người đàn ông bị rối loạn chức năng tình dục thường than phiền về những tình trạng như mất ham muốn, không thể khởi phát hoặc duy trì sự cường dương, không thể xuất tinh hoặc xuất tinh sớm hoặc không thể đạt được khoái cảm.
Rối loạn chức năng tình dục có thể là thứ phát do bởi một bệnh hệ thống, do bởi sự lạm dụng các loại thuốc hoặc bị một bệnh ở hệ sinh dục, tiết niệu và nội tiết hoặc chỉ do bởi tâm lý.
II- CƠ CHẾ CỦA SỰ CƯỜNG DƯƠNG
Để có thể hiểu rõ hơn cơ chế cũng như phương pháp điều trị của bệnh bất lực, một loại bệnh khá phổ biến, chiếm 52% dân số nam tuổi từ 40 - 70 (Boston). Chúng ta nên có một cái nhìn toàn cảnh về cơ chế sinh lý và bệnh lý của bệnh bất lực.
Bình thường dương vật được phân bố bởi 3 loại sợi thần kinh sau đây:
- Sợi cảm giác dẫn truyền cảm giác xuất phát từ dây thần kinh lưng (dorsal nerve) của dương vật, truyền luồng cảm giác từ da dương vật và quy đầu vào đến những hạch ở rễ lưng S2 - S4 qua dây thần kinh thẹn (pudendal nerve) trong đó những sợi có tận cùng trần (free ending nerves) truyền luồng cảm giác từ quy đầu. Trong khi đó, sợi vận động dẫn truyền xung động từ tủy sống và vỏ não … sẽ khởi phát từ S3 - S4 theo dây thần kinh thẹn đến nhóm cơ ụ hang và hành hang cùng với những sợi S hậu hạch để phân bổ đến phó tinh hoàn, thừng tinh, túi tinh, cơ vòng trong của bàng quang để điều hòa sự co thắt đồng bộ nhịp nhàng của các cấu trúc này trong lúc xuất tinh.
- Sợi PS tiền hạch xuất phát từ S2 - S4 băng qua dây thần kinh chậu đi đến tùng chậu (pelvic plexus).
- Sợi S xuất phát từ vùng xám inter medio - lateral của T11 - L2 đi dọc theo chuỗi hạch S cạnh cột sống đến tùng hạ vị trên, đến thần kinh hạ vị để đi vào tùng chậu.
Những sợi thần kinh thực vật sau khi phối hợp với nhau trong tùng chậu sẽ đi đến dương vật theo thần kinh cavernuous dọc theo mặt sau bên của tiền liệt tuyến trước khi xuyên qua cơ sàn chậu ngay bên ngoài niệu đạo, cách xa niệu đạo màng nó cho ra một vài sợi đi vào thể xốp của dương vật trong khi những sợi còn lại đi vào thể hang và dọc theo những nhánh cuối của động mạch thẹn và tĩnh mạch hang.
Ngoài vai trò của tủy sống đáp ứng lại kích thích cường dương bằng sờ mó còn có vai trò quan trọng của não bộ trong việc điều hòa các kích thích thông qua phản xạ tủy: các luồng kích thích do tưởng tượng, do nhìn, do ngửi, do nghe, do thấy thông qua vỏ não, đồi thị, rhiencephalic và limbic sẽ đi đến vùng medial preoptic anterior hypothalamus, vùng này sẽ tác động như một trung tâm điều phối mà kết quả cuối cùng sẽ gây nên cường dương, trong khi phức hợp hạnh nhân (amydaloid complex) của não lại có tác dụng ngược lại.
Mặc dù hệ PS là yếu tố khởi phát của sự cường dương nhưng sự chuyển dạng của dương vật từ mềm sang thể cương cứng lại là hiện tượng của mạch máu. Trong tình trạng mềm (bình thường), các động mạch, tiểu động mạch và các khoảng xoang trong thể hang của dương vật đều co thắt lại dưới tác động của S trong khi những tiểu tĩnh mạch giữa xoang và densa tunica albuginea (xung quanh thể hang) lại mở ra tự do. Sự cương cứng chỉ có thể bắt đầu do sự dãn nở (sự thư giãn) các cơ trơn của các khoảng xoang, điều này sẽ đưa tới sự dãn nở của xoang và giảm kháng lực ngoại vi sẽ làm tăng nhanh luồng máu đi qua động mạch thể hang và động mach thẹn. Chính sự dãn nở của các hệ xoang sẽ chèn ép lên trên tiểu tĩnh mạch và diện tích mặt trong của densa tunica albuginea gây một tình trạng tắc nghẽn tĩnh mạch. Kết quả là sự tăng áp lực bên trong các hệ xoang sẽ gây nên sự cương cứng.
Sự cường dương xảy ra khi trương lực của các xoang do S gây ra bị đối kháng bởi PS (xuất phát từ S2 - S4) bởi vì chính nó đã kích thích tổng hợp và phóng thích ra nitric oxide từ nội bì các mạch máu - một chất dẫn truyền thần kinh non-adrenergic, non-cholinergic - đưa đến sự thư dãn các cơ trơn của hệ xoang. Ngoài ra người ta còn tìm thấy các neuropeptid như V.I.P hoặc calcitonin - gene - related peptid trong các mô xoang có khả năng gây căng phồng dương vật trong khi nor-epinephrine có tác dụng ngược lại.
Nếu PS có vai trò chủ yếu trong việc cường dương thì hệ S lại có vai trò trong sự xuất tinh và phóng tinh. Dưới sự điều hòa của hệ a- adrenergic, các phó tinh hoàn, thừng tinh, túi tinh đẩy tinh dịch đi vào niệu đạo vùng tiền liệt tuyến. Sự đóng đồng thời cổ bàng quang cùng với sự co thắt của các cơ ụ hang và hành hang sẽ phóng tinh ra ngoài. Nếu sự cường dương và phóng tinh là một hiện tượng thuộc về cơ chế sinh lý thì sự khoái cảm chỉ là một cảm giác tâm lý xảy ra trong giai đoạn co thắt nhịp nhàng của cơ đáy chậu. Nó được cảm nhận như là một cảm giác khoan khoái và có thể xảy ra ngay cả khi không có cường dương hoặc xuất tinh.
Cuối cùng là sự xìu của dương vật (sau khi xuất tinh) có lẽ là do hoạt tính trương lực của hệ mạch máu đã được khôi phục (do vai trò ưu thắng của hệ S trên hệ cơ trơn mạch máu) sẽ giảm dòng máu đến dương vật và gây nên sự làm rỗng các khoảng xoang.
III- SINH BỆNH HỌC VỀ BẤT LỰC
A. THEO YHHĐ:
Thông thường chứng bất lực (impotence) được phân loại sau đây:
1. Mất ham muốn:
Nguyên nhân có thể do thiếu hụt Androgen, do rối loạn tâm lý, do dùng hoặc lạm dụng thuốc gây nghiện. Sự thiếu hụt Androgen có thể đo lường được bằng lượng Testosterone và Gonadotropin / huyết tương trong khi tình trạng hypogonadism lại đưa đến sự không xuất tinh do giảm tiết tinh dịch từ túi tinh và tiền liệt tuyến.
2. Không cường dương:
- Do giảm Testosterone rất ít gặp nhưng dễ chẩn đoán và điều trị, tuy nhiên sự giảm đến mức giới hạn của Testosterone lại không phải là nguyên nhân của sự không cường dương.
- Do tăng Prolactine máu đưa đến ức chế sản xuất LHRH làm giảm Testosterone và Gonadotropine, nguyên nhân có thể là khối u ở tuyến yên hoặc do sử dụng các thuốc gây tăng sản xuất Prolactine như Oestrogen, lạm dụng Phenothiazine hay Reserpine (2% - 5% trường hợp không cường dương).
- Do thuốc:
* Các thuốc chống Androgen như H2 receptor antagonist có tác dụng làm tăng Prolactine cũng như Spironolacotne, Ketoconazone, trong khi Finasteride (5a - reductase inhibitor) dùng để chữa chứng phì đại tiền liệt tuyến sẽ đồng thời làm giảm libido và rối loạn phóng tinh (10 - 12% trường hợp).
* Các thuốc chống tăng huyết áp như Clonidine, Methyldopa, Quanadrel (qua tác dụng liệt S trung ương hoặc ngoại vi), b- blocker, Thiazide.
* Các thuốc chống Cholinergic.
* Các thuốc chống trầm cảm: loại IMAO và Tricyclic do qua tác dụng liệt S và chống cholinergic.
* Các thuốc an thần, chống lo âu.
* Rượu, Methadone, Heroin, thuốc lá.
- Bệnh ở dương vật: Peyronie’s, Priapism, chấn thương.
- Bệnh thần kinh:
* Tổn thương thùy thái dương trước.
* Bệnh tủy sống.
* Rối loạn luồng thần kinh cảm giác: Tabès dorsalis, bệnh ở hạch và rễ sau dây thần kinh.
* Giải phẫu toàn phần tiền liệt tuyến - cắt bỏ bàng quang - cắt bỏ đại tràng sigma.
* Viêm đa dây thần kinh.
- Bệnh mạch máu:
* Hội chứng Lerich (Aortic Occlusion).
* Tắc nghẽn hoặc hẹp động mạch thẹn và cavernous do xơ mỡ động mạch.
* Tổn thương động mạch do chiếu tia xạ trị vùng chậu.
* Rò rỉ tĩnh mạch (venous leak).
* Bệnh của xoang hang.
3. Xuất tinh sớm:
Thường do lo âu, rối loạn cảm xúc … ít khi do thực thể.
4. Không xuất tinh:
- Phóng tinh ngược: do giải phẫu cổ bàng quang hoặc do tiểu đường.
- Thiếu hụt Androgen.
- Do thuốc Guanethidine, Phenoxybenzamine, Phentolamine, Sertraline.
5. Không khoái cảm:
Thường do tâm lý nếu bệnh nhân vẫn có ham muốn và vẫn còn cường dương được.
6. Không xìu được (Priapism):
Thường phân biệt được với sự cường dương tự nhiên, đó là Priapism không hề có căng phồng quy đầu.
Nguyên nhân của Priapism có thể không biết nhưng cũng có thể phối hợp với bệnh hồng cầu liềm, bệnh bạch cầu mạn granulocyte, do tổn thương tủy sống hoặc do tiêm các thuốc dãn mạch vào dương vật.
B. THEO YHCT:
Chứng bất lực thuộc phạm trù của chứng Di tinh, Tảo tiết và Liệt dương, Dương nuy mà cơ chế không nằm ngoài phạm vi của 2 chứng Thận âm hư và Thận dương hư.
Thận với chức năng tàng tinh (chủ yếu là tinh sinh dục), nếu do vì lo lắng căng thẳng hoặc tơ tưởng đến chuyện tình dục quá mức thì hậu quả sẽ là Mộng tinh, Tảo tiết mà bệnh cảnh lâm sàng thường biểu hiện ở các thể Tâm Thận bất giao hoặc Tướng hỏa vọng động.
Ngược lại, nếu do vì cảm nhiễm thấp nhiệt tà qua đường sinh dục tiết niệu, thì triệu chứng biểu hiện sẽ là tinh tự xuất sau khi đi tiểu hoặc là Thấp trọc.
Và bệnh kéo dài lâu ngày sẽ đưa đến Thận khí bất cố với triệu chứng hoạt tinh: tinh tự xuất khi liên tưởng đến chuyện tình dục hoặc khi gắng sức đưa đến chứng Dương nuy, Liệt dương mà bệnh cảnh lâm sàng thường biểu hiện ở dưới thể Tâm Tỳ lưỡng hư hoặc Mệnh môn hỏa suy.

Sơ đồ cơ chế bệnh sinh chứng bất lực theo YHCT
IV- PHƯƠNG PHÁP CHẨN ĐOÁN
A. THEO YHHĐ:
1. Trong phần bệnh sử:
Trước một bệnh nhân than phiền về chứng bất lực nên hỏi bệnh nhân than phiền về chứng bất lực nào, về tiền sử của bệnh đái tháo đường, các bệnh lý về thần kinh ngoại vi hoặc các rối loạn chức năng bàng quang, về chứng khập khiễng cách hồi, thời gian cường dương ban đêm (nocturnal penile - time) (trung bình kéo dài 100 phút/đêm, thường xảy ra trong thời kỳ REM của giấc ngủ).
2. Về phần khám thực thể:
- Nên khám dương vật tìm các mảng hóa xơ ở mặt lưng dương vật (thường gặp trong bệnh Peyronie).
- Nên khám tinh hoàn và hệ thống lông, vú: nếu tinh hoàn < 3,5 cm nên nghĩ tới hypogonadism, nếu thấy vú to hoặc rụng lông nên chú ý tới tình trạng tăng Prolactine.
- Khám hệ động mạch bằng cách tìm tiếng thổi ở động mạch bụng, sờ động mạch dương vật, đo huyết áp tâm thu động mạch dương vật.
- Có thể kết hợp Doppler với siêu âm có độ phân giải cao sau khi tiêm Alprostadil vào dương vật để đánh giá lưu lượng máu qua động mạch thể hang.
- Nên tìm tinh trùng trong nước tiểu sau giao hợp nếu nghi ngờ có hiện tượng phóng tinh ngược.
- Nếu bệnh nhân than phiền về chứng di tinh, hoạt tinh, nên khám kỹ tinh hoàn, phó tinh hoàn và thừng tinh để tìm khối u do lao, lậu đồng thời lấy chất tiết từ niệu đạo (sau khi xoa bóp tiền liệt tuyến hoặc thụt Nitrat bạc) để cấy tìm vi trùng lao, lậu.
- Về hệ thần kinh nên khám tìm cảm giác dương vật, đánh giá trương lực cơ vòng, khám phản xạ hành hang bằng cách bóp mạnh quy đầu và nhận xét sự co thắt cơ vòng hậu môn, khám lực cơ ở ngọn chi, phản xạ gân xương 2 chân, đo cảm giác rung, cảm giác vị trí, sờ mó, đau và có thể làm điện cơ đồ phản xạ hành hang.
- Và sau cùng là đo nồng độ Testosterone, LHRH, Prolactine, nếu nghi ngờ có thiểu năng tinh hoàn hoặc tăng Prolactine máu.
B. THEO YHCT:
Chứng di tinh tảo tiết thường có những thể lâm sàng sau đây:
1- Tướng hỏa vọng động:
Với biểu hiện ngủ ít, hồi hộp, đầu choáng váng, dương vật hay cương, hay mộng tinh hoặc tảo tiết, miệng khô lưỡi đỏ, đau eo lưng, mạch huyền sác.
2- Tâm Thận bất giao:
Đầu váng, hồi hộp, tinh thần bải hoải, mộng tinh hoặc tảo tiết, hay quên, cảm giác bốc hỏa ở mặt, họng khô cổ ráo, lạnh 2 chân, tiểu đỏ ngắn, mạch tế sác.
3- Thận khí bất cố (Thận khí bất túc):
Thường đau lưng, ngủ ít, chóng mặt, ù tai, tinh tự xuất ra khi nghĩ đến chuyện tình dục hoặc khi gắng sức, hoặc tinh loãng, tinh ít, sợ lạnh, tay chân lạnh, sắc mặt trắng, tự hãn, tiểu trong dài, mạch trầm nhược.
4- Thấp trọc:
Khát nước, miệng đắng, rêu lưỡi vàng nhày, nước tiểu đỏ, tinh chảy ra sau khi tiểu hoặc mỗi sáng thấy có chất nước đục ở đầu dương vật (triệu chứng này rất rõ khi ăn những thức ăn cay nóng hoặc uống nhiều rượu, cà phê hoặc thức khuya).
Chứng dương nuy hoặc liệt dương thường được biểu hiện dưới 2 thể lâm sàng sau đây:
1- Tâm tỳ lưỡng hư:
Hay sợ sệt, đa nghi, thường xuyên hồi hộp, mất ngủ hoặc mộng mị, hay quên. Người mệt mỏi, sắc mặt vàng tái, ăn kém bụng đầy, tiêu lỏng, lưỡi nhợt bệu, mạch tế nhược.
2- Mệnh môn hỏa suy (Thận khí bất túc):
Đau lưng, ngủ ít, chóng mặt, ù tai, sợ lạnh, tay chân lạnh, sắc mặt trắng, tự hãn, tiểu trong dài, mạch trầm nhược.
V- ĐIỀU TRỊ:
A- THEO YHHĐ:
Điều trị chứng bất lực theo YHHĐ thường tập trung vào 2 hướng sau:
- Mất ham muốn.
- Hoặc/và rối loạn cường dương.
Và thường được chia thành những phương pháp sau đây:
- Tâm lý liệu pháp.
- Thuốc qua đường uống, tiêm vào thể hang, thấm qua niệu đạo, qua da.
- Giải phẫu.
- Cơ học liệu pháp.
1/ Thuốc uống - Thuốc tiêm bắp:
1.1. Testosterone: Thuốc chỉ có tác dụng gây ham muốn và chỉ có hiệu quả trên bệnh nhân hypogonadism, liều sử dụng 25 mg/1 lần tiêm bắp. Nếu dùng lâu nên theo dõi kích thước tiền liệt tuyến, chức năng gan và Lipid máu.
1.2. Bromocrytine: Chỉ có hiệu quả trên chứng bất lực do hyperprolactinemia, liều tối đa mỗi ngày là 5 - 7,5 mg. Riêng đối với những bệnh nhân hyperprolactinemia do u tuyến yên (1 - 2%) nên giải phẫu.
1.3. Yohimbine: là Indole Alkaloid, có tác dụng đối kháng a2- adrenergic receptor. Thuốc có hiệu quả trên chứng bất lực do tâm lý hoặc do nguồn gốc động mạch ở giai đoạn sớm, liều sử dụng 5 mg, ngày uống 3 lần. Thuốc có hiệu quả từ 33 - 62% trường hợp. Vài tác dụng phụ của thuốc thường là chóng mặt, hồi hộp, căng thẳng, mất ngủ, buồn nôn, nhức đầu, co cơ.
1.4. Trazodone: là một loại thuốc chống trầm cảm có tác dụng hỗ trợ Serotonine ở trung ương và liệt giao cảm ngoại vi. Liều thường dùng 50 mg, ngày dùng 1 - 3 lần, thuốc có tác dụng cải thiện sự cường dương. Tác dụng phụ của thuốc thường là buồn ngủ, tăng huyết áp, hạ huyết áp tư thế, buồn nôn, cường dương kéo dài, thuốc có tác dụng trên 60% trường hợp.
1.5. Apomorphine: là một opiate alcaloid, có tác dụng hỗ trợ Dopamine, tác dụng tốt nhất trên chứng bất lực do tâm lý hoặc liệt dương do cơ học ở mức độ nhẹ, liều dùng 0,25 - 1 mg qua đường ngậm hoặc tiêm dưới da, hiệu quả từ 60 - 80%. Tác dụng phụ của thuốc thường là buồn nôn, ngáp, hạ huyết áp, lừ đừ, mệt mỏi.
1.6. Phentolamine: có tác dụng hỗ trợ a adrenergic, liều thường dùng 50 mg ngậm dưới lưỡi, hiệu quả trong 68% trường hợp. Tác dụng phụ của thuốc thường là nghẹt mũi, chóng mặt hoặc ngất, nóng rát ở nướu răng.
1.7. Sildefanil: có tác dụng ức chế chọn lọc và cạnh tranh với C.GMP type 5 specific PDE2. Thông thường sự cường dương có được là nhờ sự hoạt hóa của C.GMP (thông tin bậc 2 của nitric oxide) qua đó làm thư giãn cơ trơn của các khoảng xoang và C.GMP sẽ bị phân hủy bởi C.GMP type 5 specific PDE2. Bằng sự ức chế và bất hoạt này mà Sildefanil có tác dụng gây nên sự cường dương. Tuy nhiên vì nó chỉ đạt hiệu quả khi có sự kích thích về mặt tâm lý hoặc trong lúc giao hợp, do đó nên dùng trước khi giao hợp khoảng 1 giờ với liều 50 - 70 mg.
1.8. Arginine: là một tiền chất của nitric oxide, liều thường dùng 1.400 mg, 2 lần mỗi ngày, hiệu quả 40% trường hợp. Ngoài ra một số thuốc đối kháng với Morphine như Naloxone với liều dùng mỗi lần 50 mg hoặc uống thuốc chống trầm cảm như Fluoxetine hoặc Moclobemide cũng có tác dụng tương tự.
1.9. Ngoài ra trong trường hợp xuất tinh sớm, người ta sử dụng các thuốc Antipsychotic như Thioridazine (Melleril) vớil liều 25 mg mỗi lần.
2/ Thuốc tiêm vào thể hang:
Được chỉ định ở những bệnh nhân có lưu lượng động mạch bình thường và cơ chế đóng tĩnh mạch hang bình thường, nghĩa là những bệnh nhân bất lực đơn thuần do tâm lý hoặc thần kinh là đối tượng tốt nhất của phương pháp này.
Ngoài ra, phương pháp này còn chống chỉ định tuyệt đối với những bệnh nhân có bất thường về hemoglobine, rối loạn đông máu, bệnh Peyronie, Priapism, loạn tâm thần nặng và chống chỉ định tương đối trên những người giảm thị lực, béo phì và hạ huyết áp tư thế.
Trong thập niên 1980 với sự phát hiện ra Alprostadil, một chất tổng hợp PGE1 có tác dụng gây co dãn cơ trơn qua C.AMP. Người ta ghi nhận tác dụng của nó trên 75% trường hợp và có thể đạt tới 85% hiệu quả nên kết hợp với Phentolamine hoặc có thể là tới 92% nên kết hợp thêm một chất thứ ba là Papaverine. Thông thường Alprostadil với liều 1,25 - 2,5 mg sẽ có tác dụng trên liệt dương do tâm lý hoặc thần kinh, và liều 5 - 10 mg có hiệu quả trên liệt dương do cơ chế mạch máu. Tác dụng phụ của thuốc thường là đau tại chỗ tiêm (34%), gây cường dương kéo dài từ 4 - 6 giờ và thậm chí gây Priapism (trong trường hợp này thuốc antidole là Pseudoephedrine 60 mg), gây xơ cứng thể hang đưa đến cong dương vật.
3/ Thuốc qua đường niệu đạo:
Thuốc sử dụng ở đây là Alprostadil với liều 50 mg.
4/ Thuốc qua đường da:
Thường ít đạt được sự cương cứng hoàn toàn gồm có:
- Glyceryl trinitrate có tác dụng trên liệt dương do tâm lý và thần kinh.
- Minoxidil dung dịch 2%, liều tối đa 1 ml (0,28 mg).
- Papaverine dạng gel 7,5%, 15%, 20%.
5/ Giải phẫu:
Mục đích là giải quyết những bất lực do bệnh Peyronie gồm các phương pháp: gắn dương vật giả, thắt tĩnh mạch trong trường hợp rò rỉ tĩnh mạch và sửa chữa hệ mạch máu dương vật.
Như chúng ta biết, bệnh Peyronie là sự xơ hóa, collagen hóa lớp tunica albuginea bao quanh thể hang (kết quả từ sự phục hồi quá mức sau một chấn thương dương vật). Kết quả trên dương vật xuất hiện những mảnh xơ gây đau khi cường dương và thâm chí làm biến dạng dương vật.
Việc điều trị nội khoa như uống Colchicine, vitamine E và Potaba hoặc tiêm lên sang thương những chất như Interferone, Verapamil hoặc Cortisone chỉ đạt được một ít kết quả. Do đó mục đích giải phẫu ở đây là lóc đi những mảng xơ hoặc trong trường hợp nặng là giải phẫu gắn dương vật giả.
Trong khi đó phương pháp mạch máu được chỉ định cho những trường hợp như rò rỉ tĩnh mạch (phát hiện qua cavernoso - metry và graphy). Riêng trong trường hợp suy động mạch (phát hiện qua Duplex Doppler ultrasound và chụp động mạch thẹn chọn lọc) phương pháp giải phẫu là nối động mạch thượng vị dưới vào động mạch lưng dương vật.
Cuối cùng là phương pháp gắn dương vật giả cho những bệnh nhân đã thất bại với tất cả các phương pháp khác. Có 2 cách để áp dụng phương pháp gắn dương vật giả:
- Phương pháp nonhydraulic sử dụng một que cứng để gắn vào dương vật.
- Phương pháp hydraulic sử dụng những cylinder. Bộ phận này gồm có 1 máy bơm gắn vào trong bìu dái, 1 túi chứa nước dự trữ gắn vào trước bọng đái và 2 cylinder đặt vào 2 thể hang.
6/ Dụng cụ cơ học:
Gồm 1 ống hút chân không và 1 băng cao su thắt ở gốc dương vật dùng để hạn chế sự trở về tĩnh mạch lưng dương vật của máu. Phương pháp này thường được dùng cho những liệt dương do tổn thương mạch máu và đái đường.
B. THEO YHCT:
* Đối với chứng di tinh, tảo tiết:
Phép trị của YHCT gồm những nội dung sau đây:
1. Thể Tướng hỏa vọng động và Tâm thận bất giao:
- Phép trị: An thần định tâm cố tinh.
- Nhằm mục đích chống lo âu và ức chế giao cảm trung ương.
- Bài thuốc sử dụng:
Bài thuốc An thần định chí thang gia giảm (Y học tâm ngộ) gồm Sài hồ 12g, Đảng sâm 12g, Viễn chí 8g, Phục linh 8g, Long cốt 16g, Thảo quyết minh 16g, Khiếm thực 12g, Liên nhục 12g.
Phân tích bài thuốc

Vị thuốc
Dược tính Y học cổ truyền
Vai trò
Khiếm thực Ngọt, sáp, bình. Ích thận cố tinh
Quân
Liên nhục Ngọt, sáp, bình. Ích thận cố tinh. Dưỡng tâm an thần
Quân
Long cốt Ngọt, sáp, bình. An thần sáp tinh
Thần
Thảo quyết minh Ngọt, đắng, hơi hàn. Bình can tiềm dương
Thần
Sài hồ Đắng, hơi hàn. Thoái nhiệt sơ can giải uất
Thần
Phục linh Ngọt, bình, an thần
Đảng sâm Ngọt, bình. Bổ tỳ ích khí sinh tân
Viễn chí Cay, đắng, hơi ấm. Định tâm an thần
Nếu trường hợp bệnh nhân bị tảo tiết do xúc động hoặc hưng phấn quá mức có thể thay Liên nhục bằng Liên tâm 12g.
2. Thể Thận khí bất cố (Thận khí bất túc):
- Phép trị: Ôn bổ thận dương, nạp khí cố tinh.
- Nhằm mục đích: ức chế giao cảm ngoại vi gây dãn cơ trơn mạch máu đến dương vật, gây trạng thái ham muốn tình dục và sinh tinh như tác dụng của Testosterone hoặc cung cấp Arginine (tiền chất của nitric oxide).
- Bài thuốc sử dụng:
Bài thuốc Hữu quy hoàn gia giảm gồm Thục địa 12g, Hoài sơn 8g, Sơn thù 6g, Kỷ tử 12g, Đương quy 12g, Đỗ trọng 12g, Thỏ ty tử 8g, Phụ tử 8g, Nhục quế 12g, Cao ban long 20g, Kim anh tử 30g, Liên tu 5g.
3. Thể thấp trọc:
- Phép trị: Thanh nhiệt lợi thấp.
- Nhằm mục đích: sử dụng kháng sinh thực vật để chữa nhiễm trùng niệu sinh dục.
- Bài thuốc sử dụng:
Bài thuốc Thủy lục đơn gồm Khiếm thực 30g và Kim anh tử 30g. Gia thêm Tỳ giải 16g, Hoàng bá nam 12g, Bồ công anh 20g, Khổ sâm 10g. Tốt nhất nên điều trị bằng kháng sinh YHHĐ.

Vị thuốc
Dược tính Y học cổ truyền
Vai trò
Hoàng bá Đắng, lạnh, thanh thấp nhiệt
Quân
Tỳ giải Đắng, bình, phân thanh khử trọc
Thần
Bồ công anh Ngọt, hàn. Thanh nhiệt, giải độc, thông lâm lợi thấp
Thần
Khổ sâm Đắng, lạnh, lợi thủy thông lâm
Thần

* Chứng liệt dương, dương nuy:
Pháp trị của YHCT sẽ tập trung vào phương pháp:
1. Thể Mệnh môn hỏa suy (Thận khí bất túc):
- Phép trị: Ôn thận nạp khí.
- Bài thuốc sử dụng: Bài Hữu quy hoàn gia giảm (xem ở trên).
2. Thể Tâm tỳ lưỡng hư:
- Phép trị: Ôn bổ tâm tỳ.
- Nhằm mục đích: bồi dưỡng thể lực và cung cấp nhiều acid amin trong đó có Arginine (một tiền chất của nitric oxide).
- Bài thuốc Quy tỳ thang gồm Hoàng kỳ 12g, Bạch truật 12g, Thục địa 12g, Đảng sâm 16g, Đương quy 12g, Mộc hương 6g, Viễn chí 8g, Long nhãn 12g, Táo nhân 8g, Phục thần 8g, Đại táo 12g,
Gia thêm Cao ban long 20g, Cáp giới 8g, Thục địa 12g.

(Bài giảng Bệnh học và điều trị - Tập 3. Bộ môn YHCT. Trường ĐHYD TP Hồ Chí Minh)