Thứ Hai, 11 tháng 8, 2014

THOÁI HÓA KHỚP

PGS.TS. Nguyễn Thị Bay
Mục tiêu
1. Nêu được định nghĩa và đặc điểm dịch tễ học của thoái hoá khớp.
2. Trình bày được nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh thoái hoá khớp theo YHCT & YHHĐ.
3. Trình bày được những nguyên tắc điều trị thoái hoá khớp theo YHCT & YHHĐ.
4. Trình bày được phương pháp điều trị thoái hoá khớp theo YHCT.
5. Giải thích được cơ sở lý luận của việc điều trị thoái hoá khớp xương theo YHCT.
1. Đại cương
1.1. Định nghĩa
Thoái hóa khớp (THK) là những bệnh của khớp và cột sống mạn tính, gây đau và biến dạng khớp. Tổn thương cơ bản của bệnh là tình trạng thoái hóa sụn khớp và đĩa đệm ở cột sống, gắn liền với những thay đổi sinh học - cơ học giải phẫu và bệnh lý ở phần khoang khớp (gồm xương dưới sụn và màng hoạt dịch và khoang giữa các thân đốt sống).
Người ta thường coi thoái hóa khớp là bệnh lý do hậu quả của quá trình tích tuổi và sự chịu lực tác động thường xuyên lên khớp. Thoái hóa khớp gây đau và biến đổi cấu trúc khớp dẫn đến tàn phế làm ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống và còn là gánh nặng cho kinh tế gia đình và toàn bộ xã hội. Thoái hóa khớp nếu được chẩn đoán sớm và điều trị sớm có thể làm chậm phát triển của bệnh, giảm triệu chứng đau đớn, giúp duy trì cuộc sống hoạt động.
1.2. Đặc điểm dịch tễ học
Thoái hóa khớp (THK) là bệnh mạn tính thường gặp nhất ở người trung niên và người có tuổi, xảy ra ở mọi chủng tộc, mọi thành phần của xã hội, ở tất cả các nước và phụ nữ nhiều hơn nam giới.
Thống kê của WHO cho thấy có 0,3 - 0,5% dân số bị bệnh lý về khớp thì trong đó có 20% bị thoái hóa khớp. ở Mỹ: 80% trên 55 tuổi bị thoái hóa khớp. ở Pháp: thoái hóa khớp chiếm 28% số bệnh về xương khớp. ở Việt Nam: thoái hóa khớp chiếm 10,41% các bệnh về xương khớp.
− Có sự liên quan chặt chẽ giữa thoái hóa khớp và tuổi tác:
+ 15 - 44 tuổi: 5% người bị thoái hóa khớp.
+ 45 - 64 tuổi: 25 - 30% người bị thoái hóa khớp.
+ Trên 65 tuổi: 60 - 90% người bị thoái hóa khớp.
− Và các vị trí thường bị thoái hóa:
+ Cột sống thắt lưng:  31,12%
+ Cột sống cổ: 13,96%
+ Nhiều đoạn cột sống: 7,07%
+ Gối: 12,57%
+ Háng: 8,23%
+ Các ngón tay: 3,13%
+ Riêng ngón tay cái: 2,52%
+ Các khớp khác: 1,97%
Thoái hóa khớp là bệnh lý chủ yếu của sụn khớp và đĩa đệm cột sống, nhưng ảnh hưởng đến toàn bộ thành phần cấu tạo khớp như xương dưới sụn, bao hoạt dịch, bao khớp… bệnh thường xảy ra ở các khớp chịu lực nhiều như: cột sống thắt lưng - cổ, gối, gót….
1.3. Quan niệm của y học cổ truyền
Về biểu hiện bệnh lý của thoái hóa khớp có biểu hiện nói chung là đau cố định tại khớp, tăng khi vận động, khi thay đổi thời tiết, tê, mỏi, nặng một vùng cơ thể tương ứng, tùy thuộc vào vị trí khớp bị thoái hóa, các triệu chứng này được YHCT mô tả:
− Vùng cổ vai có chứng: kiên bối thống.
− Vùng lưng: toàn bộ lưng là có chứng tích thống, bối thống; chỉ thắt lưng là có chứng yêu thống.
− Vùng tay chân nói chung có chứng: thủ túc kiên thống.
− Khớp gối có chứng: hạc tất phong.
− Vùng bàn chân gồm cổ chân và gót chân có chứng túc ngân thống.
− Các khớp khác có chứng tý và lịch tiết phong.
1.3.1. Chứng tý
Theo chức năng tạng phủ: can chủ cân, thận chủ cốt trong điều kiện cơ thể suy yếu không nuôi dưỡng được cân mạch - cốt tuỷ, đồng thời làm cho vệ khí hư yếu, các tà khí nhân cơ hội đó xâm nhập gây bệnh với các biểu hiện tại chỗ như đau mỏi các khớp, tê nặng tức ở xương khớp; mỗi khi thay đổi thời tiết hay mưa lạnh ẩm thấp, vận động thì đau nhiều hơn, nghỉ ngơi thấy đỡ.
1.3.2. Chứng tích, bối thống
Vùng sống lưng là nơi đi qua của mạch đốc và kinh túc thái dương.
− Kinh túc thái dương phân bố ở phần nông vùng lưng, các triệu chứng biểu hiện ở phần này được gọi là bối.
− Mạch đốc đi sâu bên trong có liên quan cốt tủy, các triệu chứng biểu hiện ở phần này được gọi là tích.
Gây bệnh ở 2 kinh này có thể do phong hàn thấp cùng lẫn lộn xâm nhập gây bệnh, có thể do hàn tà nhân khi vệ khí yếu mà gây bệnh.
Cả hai kinh cùng chủ về dương khí, nhưng khi phát bệnh thì bệnh ở tích có biểu hiện là lý chứng và bệnh ở bối có biểu hiện là biểu chứng. Tích thống ít có thực chứng và bối chứng ít có hư chứng.
+ Tích thống:
▪ Đau dọc vùng giữa sống lưng, không ưỡn thẳng người được, ngẫu nhiên ưỡn thẳng người được thì khó chịu mà cũng không duy trì tư thế thẳng lâu được.
▪ Cảm giác lạnh ở sống lưng.
▪ Tiểu tiện trong dài, đùi chân mềm yếu.
+ Bối thống: đau cả mảng lưng, cảm giác trì trệ khó chịu, có khi lan tỏa vùng sau gáy và bả vai.
2. Nguyên nhân và cơ chế sinh bệnh
2.1. Nguyên nhân
− Sự lão hóa: theo quy luật của tự nhiên, ở người trưởng thành khả năng sinh sản và tái tạo sụn giảm dần và hết hẳn. Các tế bào sụn với thời gian tích tuổi lâu dần sẽ già, khả năng tổng hợp các chất tạo nên sợi collagen và mucopolysaccharid sẽ giảm sút và rối loạn, chất lượng sụn sẽ kém dần, tính chất đàn hồi và chịu lực giảm.
− Yếu tố cơ giới: là yếu tố thúc đẩy quá trình thoái hóa nhanh. Yếu tố cơ giới thể hiện ở sự tăng bất thường lực nén trên một đơn vị diện tích của mặt khớp hoặc đĩa đệm là yếu tố chủ yếu trong thoái hóa khớp thứ phát, nó gồm:
+ Các dị dạng bẩm sinh làm thay đổi diện tích tỳ nén bình thường của khớp và cột sống.
+ Các biến dạng thứ phát sau chấn thương, viêm, u, loạn sản làm thay đổi hình thái, tương quan của khớp và cột sống.
+ Sự tăng trọng tải: tăng cân quá mức do béo phì, do nghề nghiệp.
− Yếu tố miễn dịch: bước đầu qua các công trình nghiên cứu nhận thấy ở bệnh nhân thoái hóa sụn khớp và đĩa đệm có những thay đổi hoạt động miễn dịch được thể hiện dưới các dạng:
+ Tăng đáp ứng miễn dịch tế bào.
+ Tăng miễn dịch thể dịch tạo nên kháng thể trong tổ chức khoang khớp.
+ Có sự di truyền miễn dịch, biểu hiện qua hệ kháng nguyên phù hợp tổ chức ở người bị thoái hóa sụn khớp có HLA.B7 và HLA.B8 tăng cao hơn ở người bình thường.
− Các yếu tố khác:
+ Di truyền: cơ địa già sớm.
+ Nội tiết: mãn kinh, tiểu đường; loãng xương do nội tiết, do thuốc.
+ Chuyển hóa: bệnh Goutte.
2.2. Phân loại
Theo nguyên nhân, có thể phân biệt hai loại thoái hóa khớp:
− Nguyên phát: nguyên nhân chính là do sự lão hóa, xuất hiện muộn, thường ở người sau 60 tuổi, nhiều vị trí, tiến triển chậm, tăng dần theo tuổi, mức độ không nặng.
− Thứ phát: phần lớn là do nguyên nhân cơ giới, gặp ở mọi lứa tuổi (thường trẻ dưới 40 tuổi) khu trú một vài vị trí nặng và phát triển nhanh.
2.3. Cơ chế sinh bệnh
2.3.1. Hoạt động bình thường của khớp
− Cấu trúc bình thường của khớp: cấu trúc khớp xương bình thường là sụn, xương dưới sụn, dịch khớp, màng hoạt dịch và bao khớp. Bộ phận chủ yếu của khớp là sụn khớpthích ứng hoàn hảo để chịu đựng tải trọng đảm bảo sự trượt lên nhau của hai diện xương với một hệ số ma sát rất thấp. Hoạt động tốt của khớp dựa trên sự toàn vẹn của những tính chất vật lý, hóa học, cơ học và sự bình thường của các thành phần cấu tạo.
Sụn khớp không có mạch máu và không có Thần kinh, tuy vậy không phải vì thế mà sụn là một chất trơ, ngược lại sụn là một tổ chức sống biệt hóa cao, được cấu tạo bởi ba thành phần cơ bản gồm tế bào sụnkèm một số ít nguyên bào xơ và một số chất cơ bản.
Tế bào sụn có các chức năng sản xuất ra các thành phần của mô sụn, các sợi tạo keo (collagen) 40 - 50%; mucopolysaccharid và các enzym. Tế bào sụn không có khả năng sinh sản và tái tạo.
Chất cơ bản: các tế bào sụn và sợi collagen được hình thành trong chất cơ bản, chất cơ bản chủ yếu là các chondromucprotein, đó là một phức hợp protein, mucopolysaccharid (chondroitin sulfat, kerato sulfat), acid hyaluronic, heparin, và nguyên tố vi lượng, chất cơ bản có đặc tính hút nước rất mạnh (80% là nước), chondromucoprotein chỉ 20% nhưng đóng vai trò quan trọng vào dinh dưỡng mô sụn (bằng sự thẩm thấu) và tính chất cơ học (sự chịu áp lực) của sụn khớp. Chất cơ bản này được thay đổi với tốc độ nhanh (thoái biến và tái tạo).
Như vậy, sụn khớp là một khuôn sụn gồm một mạng lưới ba chiều có các sợi collagen nằm trong một lượng lớn proteoglycan tạo thành.
− Cấu trúc bình thường của đĩa đệm cột sống:
+ Đĩa đệm cột sống là một sụn khớp đặc biệt gồm hai thành phần là vòng xơ và nhân nhầy. Đĩa đệm nằm giữa hai thân đốt sống.
Vòng xơ gồm nhiều lá xơ sụn chạy song song tạo thành những vòng xoắn từ ngoài vào trong. Các lá này đan vào nhau, giữa các lớp có vách ngăn, các vòng xơ đóng vai trò như một giảm xóc, phân lực và hấp thụ lực khi chịu tải và vận động.
Nằm giữa đĩa đệm là nhân nhầy có hình cầu màu trắng đường kính 1,2 đến 2cm, có cấu tạo giống như keo đặc và có đặc tính căng phồng rất mạnh, những đặc tính này đã tạo nên khả năng chịu lực và phân phối lực của đĩa đệm.
+ Khuôn sụn gồm một mạng lưới ba chiều trong đó có một sợi collagen nằm trong một lượng lớn proteoglycan tạo thành một chất gel rất ưa nước.
Tổ chức sụn và đặc biệt là xương chịu đựng được lực nén phụ thuộc hoàn toàn vào sự duy trì tính nguyên vẹn của lưới collagen và nồng độ cao proteoglycan.
2.3.2. Quá trình sinh bệnh
Thoái hóa khớp là bệnh của toàn bộ các thành phần cấu tạo khớp. Đây là một bệnh phức tạp diễn tiến 2 quá trình song song.
Một là: sụn thoái hóa, qua đó sụn khớp phủ trên bề mặt xương bị phá hủy dần cùng với thay đổi cấu trúc khớp. Sự thoái hóa sụn khớp gây hạn chế vận động.
Hai là: hiện tượng viêm những tổ chức cận khớp. Chính hiện tượng viêm này đã gây triệu chứng đau, sung huyết và giảm hoạt động khớp.
Trong thoái hóa khớp, diễn tiến bệnh có thể phân thành 2 giai đoạn:
− Giai đoạn sớm: khi hiện tượng Quân bình của sự thoái hóa và sự tự sửa chữa để tái lập cân bằng trong hoạt động sinh học của khớp còn chưa bị phá vỡ. Giai đoạn này sụn phì đại, tăng phần proteoglycan, hút thêm nước vào tổ chức. Các tế bào sụn tăng hỗn hợp collagen proteoglycan và cả các enzym thoái hóa metelloproteinase (collagen và stromelysin). Cân bằng giữa sản của khuôn và enzym thoái hóa được duy trì trong sự luân chuyển xảy ra ở mức cao hơn nhiều lần so với bìng thường. Đó là những phản ứng của sụn để sửa lại cấu trúc và cũng chỉ là bù trừ tạm thời đưa đến sự tăng tổng hợp cytokin (interlukin) và tăng cả enzym làm thoái hóa khuôn; sau đó các tế bào sụn không thể thích ứng kéo dài với tình trạng trên; cuối cùng suy sụp khả năng tự sửa chữa của sụn không còn cân bằng được quá trình thoái hóa.
− Giai đoạn mạn tính: hiện tượng Quân bình của sụn bị phá vỡ thể hiện bằng giảm đồng hóa (giảm tổng hợp collagen và proteoglycan). Song song các sản phẩm liên quan đến sự thoái hóa khuôn sụn được tiếp tục đổ vào dịch khớp. Sụn khớp: proteoglycan giảm về hàm lượng, thay đổi về cấu trúc và suy yếu, về cơ học mỡ đường cho những tổn thương thực thể. Từ đó sức chịu đựng kém đối với cơ học đưa đến sự hủy hoại sụn.
+ Thay đổi xương:sụn bị hủy hoại, xương không được che chở đã tổn thương vì các đòi hỏi về cơ học, xương dưới sụn phản ứng bằng cách tăng sinh xương, tái tạo bất thường để bù trừ mất sụn, mở rộng điểm tựa, thành lập gai xương (osteophytose), xuơng đặc lại, tăng độ cứng.
+ Phản ứng viêm ở bao hoạt dịch: những mảnh proteoglycan và collagen được giải phóng vào dịch khớp với lượng tăng dần, ở khớp giữ vai trò là nơi trút tháo những sản phẩm thoái hóa của sụn: cytokin và yếu tố tăng trưởng. Những mảnh đó bị thực bào bởi các đại thực bào. Hiện tượng trên dẫn đến viêm nhiễm mạn tính ở bao hoạt dịch. Những tế bào hoạt dịch sinh ra cytokin, đặc biệt interleukin I) đến lượt nó lại tác động vào sụn khớp và làm tăng thêm sự tàn phá sụn.

Hình 30.1. Sơ đồ quá trình thoái hóa sụn
Cho đến nay, nhiều công trình nghiên cứu đã cho thấy interleukin I là một cytokin giữ vai trò chủ yếu trong hiện tượng tàn phá sụn xương viêm nhiễm bao hoạt dịch và đồng thời là vai trò sinh bệnh chủ chốt trong thoái hóa khớp.
Kiểm soát được interleukin I trong thoái hóa khớp là một việc rất quan trọng. ức chế đuợc interleukin I là chiến lược không những cải thiện đau và hoạt động của khớp mà còn hạn chế những tổn thương thoái hóa hỗ trợ cho sự sửa chữa và tái tạo sụn khớp.

Hình 30.2. Quá trình viêm tổ chức cận khớp
Vai trò của interleukin I trong thoái hóa khớp:
• Interleukin I là yếu tố chủ chốt phá vỡ sự Quân bình giữa thoái biến và tái tạo chất luợng sụn. Do hậu quả nghiêm trọng của nhiều nguyên nhân: interleukin I được tăng sản làm thay đổi cân băng của sụn và giảm tổng hợp các thành phần cấu tạo của sụn khớp (proteoglycan và collagen). Interleukin I làm thay đổi phenotyp của tế bào sụn, sản sinh ra collagen typ I và X và cả proteoglycan typ khác. Do đó khuôn sụn mất tính chất ban đầu và có cấu trúc bất thường, yếu về cơ học, dễ bị tổn thương vật lý dẫn đến việc sụn bị phá hủy.
• Interleukin I hoạt hóa hiện tượng dị hóa: làm tế bào sụn tăng sản xuất enzym thoái biến sụn, làm tăng sự biểu hiện của enzym metaloprotease (collagenase và stromelysin) và gelatinase.
• Interleukin I làm giảm đồng hóa: làm giảm tổng hợp proteoglycan và làm tăng thoái biến proteoglycan trong tổ chức sụn. Interleukin ngăn cản tổng hợp collagen đặc hiệu của sụn hyalin L (collagen II và XI), lại kích thích collagen nguyên bào sợi không đặc hiệu của sụn (collagen I và III). Những thay đổi này đưa đến sự sửa chữa không thích hợp khuôn sụn, dẫn đến tổn thương sụn dần dần. Tóm lại, khi interleukin
I tăng sản làm khởi phát và duy trì quá trình thoái hóa sụn. Sụn trở thành suy giảm cả về chất lẫn về lượng tế bào sụn khớp.
• Interleukin I cũng là yếu tố tiêu xương: hoạt hóa các tế bào hủy xương (osteoclaste) và làm nhanh quá trình thoái biến xương dưới sụn.
• Interleukin I tham gia vào hiện tượng viêm nhiễm của khớp bị thoái hóa: interleukin I giữ vai trò chủ chốt trong bệnh sinh của viêm. Interleukin I là nguồn gốc của viêm và đau. Tế bào sụn tiết ra interleukin I, interleukin I lại hoạt hóa tế bào sụn giải phóng vào dịch khớp những sản phẩm của quá trình thoái biến của khuôn sụn. Những mảnh collagen và poteoglycan lại kích thích các tế bào đại thực bào của bao hoạt dịch tiết ra interleukin I và duy trì viêm bao hoạt dịch. Interleukin I tác động thúc đẩy tế bào sụn và tế bào hoạt dịch tăng tổng hợp prostaglandin và interleukin VI.
Những hiện tượng nêu trên đã làm vĩnh cửu hóa quá trình thoái hóa và viêm nhiễm ở khớp

2.3.3. Những biểu hiện giải phẫu bệnh của thoái hóa khớp
− Lớp lông bình thường, lớp chuyển tiếp bị phù nề và các sợi collagen bị tách ra.
− Nứt ở bề mặt sụn, tế bào sụn phì đại nhân lên và đứng từng chùm.
− Nứt sâu đến tận lớp xương duới sụn, tế bào sụn ít đi và hoạt động giảm.
− Mất hết sụn, xương trơ ra.
2.4. Nguyên nhân và bệnh sinh theo y học cổ truyền
2.4.1. Khí huyết bất túc
Bẩm sinh tinh huyết kém do từ sự nuôi dưỡng của mẹ lúc mang thai không tốt, hoặc do dinh dưỡng không đúng, hoặc do dị tật làm ảnh hưởng đến khí huyết trong cơ thể, huyết hư khí trệ làm cho sự vận hành không thông, doanh vệ không điều hòa... gây đau nhức tê mỏi nặng ở cơ, xương, khớp…
2.4.2. Nội thương
Bệnh lâu ngày làm cho can thận hư, gây mất Quân bình hoạt động của sự nuôi dưỡng cân mạch, xương - tủy. Can thận âm hư ảnh hưởng đến huyết dịch, cũng ảnh hưởng đến sự tưới nhuần thường xuyên các bộ phận này mà gây tắc, ứ và đau.
Sự lão hóa ảnh hưởng đến chức năng hoạt động ngũ tạng nói chung cũng là một nguyên nhân gây nhức mỏi, tê nặng khớp xương bắp thịt ở người có tuổi.
2.4.3. Chấn thương
Chấn thương ảnh hưởng trực tiếp đến xương, đến cân mạch, chấn thương đụng giập ảnh hưởng đến huyết dịch, cơ nhục, gây ứ huyết và gây đau.
3. Chẩn đoán
3.1. Lâm sàng
3.1.1. Đau
Đau ở vị trí khớp bị thoái hóa, đau tại chỗ ít khi lan (ngoại trừ ở cột sống khi có chèn ép rễ và dây Thần kinh).
− Đau âm ỉ, ở cột sống có thể có cơn đau cấp. Đau thường xuất hiện và tăng khi vận động hay thay đổi tư thế. Thường xuất hiện từng đợt kéo dài rồi giảm và hết, sau đó lại xuất hiện đợt khác sau khi vận động nhiều.
− Đau nhiều có thể gây co cơ phản ứng.
3.1.2. Hạn chế vận động
Các động tác của khớp bị thoái hóa có hạn chế, mức độ hạn chế không nhiều và có thể chỉ hạn chế một số động tác như hạn chế động tác chủ động và thụ động. Do hạn chế vận động nên cơ vùng thương tổn có thể bị teo. Một số bệnh nhân có dấu hiệu “phá gỉ khớp” vào buổi sáng hoặc lúc mới bắt đầu hoạt động.
3.1.3. Biến dạng khớp
Thoái hoá khớp không biến dạng khớp nhiều như ở các bệnh khớp khác (viêm khớp, Goutte). Biến dạng ở đây do các gai xương mọc thêm ở đầu xương; ở cột sống biến dạng hình thức gù, vẹo, cong lõm.
3.1.4. Các dấu hiệu khác
− Teo cơ: do ít vận động.
− Tiếng lạo xạo khi vận động: ít giá trị vì có thể thấy ở người bình thường hoặc ở các bệnh khác.
− Tràn dịch khớp: đôi khi thấy ở khớp gối, do phản ứng sung huyết và tiết dịch ở màng hoạt dịch.
3.2. Cận lâm sàng
− X quang có ba dấu hiệu cơ bản:
+ Hẹp khe khớp: hẹp không đồng đều, bờ không đều. ở cột sống biểu hiện bằng chiều cao đĩa đệm giảm, hẹp nhưng không dính khớp.
+ Đặc xương dưới sụn: phần đầu xương, hõm khớp, mâm đốt sống có hình đậm đặc, có một số hốc nhỏ sáng hơn.
+ Mọc gai xương: gai mọc ở phần tiếp giáp giữa xương sụn và màng hoạt dịch, ở rìa ngoài của thân đốt sống. Gai xương có hình thô và đậm đặc.
− Các xét nghiệm khác:
+ Các xét nghiệm toàn thân không có gì thay đổi.
+ Dịch khớp: biểu hiện tính chất tràn dịch cơ giới có màu vàng chanh, các thành phần cũng tương đối ở mức bình thường.
+ Nội soi khớp: chỉ mới soi được ở khớp gối thấy những tổn thương thoái hóa của sụn khớp, phát hiện các mảnh vụn rơi trong ổ khớp.
+ Sinh thiết màng hoạt dịch: thấy các hiện tượng sung huyết và xơ hóa.
4. Điều trị
4.1. Điều trị và phòng bệnh theo y học hiện đại
Không có thuốc điều trị quá trình thoái hóa, chỉ có thể điều trị triệu chứng, phục hồi chức năng và phòng bệnh bằng cách ngăn ngừa và hạn chế các tác động cơ giới quá mức ở khớp và cột sống.
4.1.1. Điều trị nội khoa
Dùng các thuốc giảm đau và chống viêm không steroid như aspirin, indomethacin, voltaren, profenid, felden, meloxicam...
4.1.2. Các phương pháp vật lý
− Các bài thể dục cho từng vị trí thoái hóa.
− Điều trị bằng tay: xoa bóp, kéo nắn, ấn huyệt, tập vận động thụ động.
− Điều trị bằng nước khoáng.
− Sử dụng các dụng cụ chỉnh hình.
4.1.3. Điều trị ngoại khoa
− Chỉnh lại dị dạng các khớp bằng cách đục và khoét xương.
− Điều trị thoát vị đĩa đệm bằng cách cắt vòng cung sau hay lấy phần thoát vị.
4.1.4. Phòng bệnh
Trong cuộc sống hằng ngày:
− Chống các tư thế xấu trong lao động và sinh hoạt.
− Tránh các động tác quá mạnh, đột ngột và sai tư thế khi mang vác, đẩy, xách, nâng …
− Kiểm tra định kỳ những người làm nghề lao động nặng dễ bị thoái hóa khớp để phát hiện và điều trị sớm.
− Chống béo phì bằng chế độ dinh dưỡng thích hợp.
Khám trẻ em, chữa sớm bệnh còi xương, các tật về khớp (vòng kiềng, chân cong).
Phát hiện sớm các dị tật của xương, khớp và cột sống để có biện pháp sớm, ngăn ngừa thoái hóa khớp thứ phát.
4.2. Điều trị theo y học cổ truyền
4.2.1. Phép trị chung
− Phải ôn thông kinh lạc, hành khí hoạt huyết, bổ can thận, bổ khí huyết, khu phong, tán hàn, trừ thấp.
− Bài thuốc chung và gia giảm cho từng biểu hiện bệnh lý.
Bài thuốc PT5gồm: lá lốt, cây xấu hổ, quế chi, thiên niên kiện, cỏ xước, thổ phục linh, sài đất, hà thủ ô, sinh địa.
Phân tích bài thuốc:
Vị thuốc Tác dụng Vai trò
Lá lốt Ôn trung tán hàn, hạ khí chỉ thống Quân
Cây xấu hổ Trừ phong thấp, giảm đau Quân
Quế chi Ôn kinh, thông mạch Thần
Thiên niên kiện Trừ phong thấp, mạnh gân cốt Thần
Cỏ xước Thanh nhiệt giải biểu, khu phong trừ thấp
Thổ phục linh Thanh nhiệt trừ thấp
Sài đất Thanh nhiệt giải độc, chỉ thống
Hà thủ ô Bổ huyết
Sinh địa Bổ huyết, bổ can thận
4.2.2. Điều trị cụ thể
a. Thoái hóa vùng eo lưng xuống tới chân (khớp cột sống thắt lưng, khớp háng, khớp gối, gót chân…)
− Bài Độc hoạt tang ký sinh thang gia giảm:
Độc hoạt 12g Ngưu tất 12g
Phòng phong 12g Đỗ trọng 12g
Quế chi 8g Tang ký sinh 12g
Tế tân 8g Sinh địa 12g
Tần giao 8g Bạch thược 12g
Đương quy 8g Cam thảo 6g
Đảng sâm 12g Phục linh 12g
− Châm cứu: châm bổ các huyệt quan nguyên, khí hải, thận du, tam âm giao.
Ôn châm các huyệt tại khớp đau và vùng lân cận.
− Xoa bóp: tập luyện xuyên các khớp, chống cứng khớp; xoa bóp các chi đau, giúp tăng tuần hoàn và dinh dưỡng.
b. Thoái hóa các khớp ở chi trên, và các đốt xa bàn tay
− Bài Quyên tý thang (Bạch truật tuyển phương) gồm: khương hoạt 8g, phòng phong 8g, khương hoàng 12g, chích thảo 6g, đương quy 8g, xích thược 12g, gừng 4g, đại táo 12g, hoàng kỳ 12g.
Phân tích bài thuốc:
Vị thuốc Tác dụng Vai trò
Khương hoạt Sơ phong, trừ thấp  
Phòng phong Sơ phong, trừ thấp  
Khương hoàng Lý khí trệ ở trong huyết, trừ khử hàn thấp  
Chích thảo ích khí  
Đương quy Hoà doanh, hoạt huyết  
Xích thược Hoà doanh, hoạt huyết  
Gừng Trừ hàn, chỉ thống  
Đại táo Doanh, vệ, khu phong, trừ thấp  
Hoàng kỳ ích khí  
c. Thoái hóa khớp ở vùng cột sống thắt lưng kèm biểu hiện thận dương hư − Các bài thuốc:
+ Bài Hữu quy hoàn gia giảm (gồm: phụ tử 4g, kỷ tử 10g, nhục quế 4g, cam thảo 8g, sơn thù 8g, đỗ trọng 12g, hoài sơn 12g, cẩu tích 12g, thục địa 16g, cốt toái bổ 12g).

Vị thuốc Tác dụng Vai trò
Phụ tử Đại nhiệt, có độc, cay, ngọt: bổ hỏa, trợ dương, trục phong hàn thấp tà Quân
Kỷ tử Ngọt, bình: bổ can thận, điều trị đau lưng  
Nhục quế Cay, ngọt, đại nhiệt, hơi độc: bổ mệnh môn tướng hỏa Quân
Cam thảo Ngọt, bình: bổ trung khí, chỉ thống, điều hòa các vị thuốc  
Sơn thù Chua, sáp, hơi ôn: ôn bổ can thận, sáp tinh, chỉ hãn Thần
Đỗ trọng Ngọt, cay, ấm: ôn bổ can thận, mạnh gân xương, chữa đau lưng  
Hoài sơn Ngọt bình: bổ tỳ vị, bổ phế thận, sinh tân chỉ khát Thần
Cẩu tích Đắng, ngọt, ấm: ôn dưỡng can thận, trừ phong thấp  
Thục địa Ngọt, ấm: bổ huyết, dưỡng âm  
Cốt toái bổ Đắng, ấm: ôn bổ thận, mạnh gân xương, hoạt huyết  
+ Bài Độc hoạt tang ký sinh thang gia thêm phụ tử chế 8g.
− Châm cứu: châm bổ các huyệt vùng thắt lưng như thận du, đại trường du, mệnh môn, chí thất, bát liêu… − Xoa bóp vùng thắt lưng.
− Động viên người bệnh vận động, tập nhẹ nhàng, thường xuyên để tránh cứng khớp cột sống do dính khớp.
d. Thoái hóa cột sống có đợt cấp do co cứng
Phép trị: khu phong, tán hàn, trừ thấp, ôn kinh hoạt lạc.
− Các bài thuốc:
+ Bài Khương hoạt thắng thấp thang (gồm: khương hoạt 10g, độc hoạt 12g, cảo bản 8g, mạn kinh tử 10g, xuyên khung 12g, cam thảo 8g, quế chi 8g).
Phân tích bài thuốc:

Vị thuốc Tác dụng Vai trò
Khương hoạt Giải biểu, tán hàn, khu phong, trừ thấp Quân
Độc hoạt Khử phong thấp, giải biểu, tán hàn Quân
Mạn kinh tử Tán phong nhiệt, giảm đau Thần
Xuyên khung Hành khí, hoạt huyết
Cảo bản Tán phong hàn, khử phong thấp
Cam thảo Ôn trung, hòa vị Sứ
Có thể gia thêm: ma hoàng, quế chi nếu cần.
+ Bài Can khương thương truật thang gia giảm (gồm: khương hoạt 12g, can khương 6g, tang ký sinh 12g, phục linh 10g, thương truật 12g, ngưu tất 12g, quế chi 8g).
 Phân tích bài thuốc:

Vị thuốc Tác dụng Vai trò
Khương hoạt Giải biểu, tán hàn, khu phong, trừ thấp Quân
Tang ký sinh Trừ phong thấp, thông kinh lạc
Can khương Ôn trung, tán hàn Thần
Phục linh Lợi thủy, thẩm thấp
Quế chi Ôn kinh, thông mạch Thần
Ngưu tất Thanh nhiệt, trừ thấp
Thương truật Ôn trung, hóa đàm Quân
− Châm cứu: a thị huyệt.
− Xoa bóp: dùng các thủ thuật day, ấn, lăn trên vùng lưng bị co cứng. Sau khi xoa bóp nên vận động ngay.
− Chườm ngoài: dùng muối sống rang nóng chườm lên vùng đau hoặc dùng cồn xoa bóp (ô đầu sống, quế, đại hồi) nhưng chỉ xoa lên vùng đau, không được uống. Có thể dùng lá ngải cứu sao rượu đắp nóng tại chỗ hoặc rang chườm nóng tại chỗ.



THỐNG PHONG

PGS.TS. Nguyễn Thị Bay
(GOUTTE)
Mục tiêu
1. Nêu được những yếu tố dịch tễ học của bệnh Goutte.
2. Nêu được nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh của bệnh Goutte theo YHCT & YHHĐ.
3. Chẩn đoán được bệnh Goutte nguyên phát và thứ phát theo YHHĐ và các thể bệnh theo YHCT.
4. Trình bày được những nguyên tắc và phương pháp điều trị Goutte theo YHCT & YHHĐ.
5. Giải thích được cơ sở lý luận của việc điều trị Goutte bằng YHCT.
1. Đại cương
Bệnh Goutte (hay hội chứng Goutte) là danh từ dùng để chỉ một nhóm tình trạng bệnh lý gồm nhiều thời kỳ viêm khớp tái đi tái lại, tương ứng với sự hiện diện của các tinh thể acid uric hoặc tinh thể muối urat ở trong dịch khớp. Trong nhiều trường hợp có thể có sự tích tụ các tinh thể này ở ngoài khớp như ở trong thận, trong một số mô dưới da. Có hai loại chính:
Goutte nguyên phát: có tính chất di truyền.
Goutte thứ phát: thường là hậu quả tiến triển của một bệnh hay là hậu quả của việc sử dụng thuốc lâu ngày (như thuốc lợi tiểu, aspirin liều thấp).
Tần suất xuất hiện: 90% trường hợp Goutte nguyên phát xảy ra ở đàn ông, nếu ở phụ nữ chỉ thấy xảy ra ở tuổi mãn kinh mà thôi.
Goutte thứ phát hay gặp ở phụ nữ mắc bệnh tim mạch, có tăng huyết áp hoặc những bệnh nhân có bệnh ác tính về máu (bệnh đau tủy Kahler, bệnh bạch cầu kinh thể tủy, đa hồng cầu…), bị bệnh thận mạn hoặc bị ngộ độc chì.
Theo thống kê ở châu Âu: bệnh Goutte chiếm 0,02 đến 0,2% dân số, chủ yếu ở nam giới (chiếm tỷ lệ 95%), thường xuất hiện ở tuổi trung niên (30 - 40 tuổi).
ở Việt Nam theo thống kê của Bệnh viện Bạch Mai: bệnh Goutte chiếm 1,5% các bệnh về xương khớp.
2. Nguyên nhân, cơ chế bệnh sinh
2.1. Theo y học cổ truyền
2.1.1 Nguồn gốc và sự chuyển hóa acid uric
Nguyên nhân trực tiếp gây ra bệnh Goutte là acid uric. ở người bình thường: acid uric trong máu giữ mức độ cố định: nam 5mg% và nữ 4mg%. Tổng lượng acid uric trong cơ thể là 1000mg và lượng này luôn luôn được chuyển hóa (sinh mới và thải trừ).
a. Sinh mới
Acid uric được tạo thành từ 3 nguồn:
− Thoái biến từ chất có nhân purin do thức ăn mang vào.
− Thoái biến từ chất có nhân purin từ trong cơ thể (các acid nhân ADN và ARN do sự phá hủy các tế bào giải phóng ra).
− Tổng hợp các purin từ con đường nội sinh.
Ngoài sự hình thành acid uric từ ba nguồn trên còn cần có sự tham gia của các men nuclease, xanthin oxyclase, hypoxanthin, guanin phosphoribosyl transferase (HGPT).
b. Thải trừ
Để cân bằng, hàng ngày acid uric được thải trừ ra ngoài, chủ yếu theo đường thận (450 - 500mg/24h) một phần qua đường phân và một số cùng với các đường khác 200mg.
2.1.2 Nguyên nhân gây tăng lượng acid uric
− Tăng bẩm sinh (bệnh Lesch - Nyhan): do thiếu men HGPT nên lượng acid uric tăng cao ngay từ nhỏ, bệnh có biểu hiện toàn thân, Thần kinh, thận và khớp. Bệnh này rất hiếm và rất nặng.
− Goutte nguyên phát: gắn liền với yếu tố di truyền và cơ địa, quá trình tổng hợp purin nội sinh tăng nhiều gây tăng nhiều acid uric. − Goutte thứ phát: acid uric trong cơ thể tăng do
+ ăn nhiều thức ăn có chứa nhiều purin (gan, phủ tạng động vật, thịt, cá, nấm, tôm, cua), uống nhiều rượu. Đây cũng là tác nhân tác động gây bệnh cả nguyên phát và thứ phát.
+ Do tăng cường thoái biến purin nội sinh (phá hủy nhiều tế bào tổ chức) như bệnh đa hồng cầu, bệnh bạch cầu mạn thể tủy, Hodgkin, sarcom hạch, đau tủy xương hoặc do sử dụng những thuốc diệt tế bào để điều trị các bệnh ác tính.
+ Giảm thải acid uric qua thận do viêm thận mạn tính hoặc suy thận làm acid uric ứ lại gây bệnh.
2.1.3. Cơ chế bệnh sinh
Khi lượng acid uric trong máu tăng cao (trên 7mg% hay 416,5àmol/l) và tổng lượng acid uric trong cơ thể tăng thì sẽ lắng đọng lại ở một số tổ chức và cơ quan dưới dạng tinh thể acid uric hay urat monosodic.
− Lắng đọng ở màng hoạt dịch gây viêm khớp.
− Lắng đọng ở thận (nhu mô thận và đài bể thận).
− Lắng đọng ở các nội tạng và cơ quan, gây các biểu hiện bệnh Goutte ở nơi này:
+ Sụn xương, sụn khớp, sụn vành tai, thanh quản.
+ Gân: gân Achille, các gân duỗi các ngón.
+ Tổ chức dưới da: khuỷu, mắt cá, gối.
+ Thành mạch, tim.
+ Mắt.
Trong bệnh Goutte, urat monosodic lắng đọng ở thành hoạt dịch sẽ gây một loạt các phản ứng:
• Hoạt hóa yếu tố Hageman tại chỗ, từ đó kích thích các tiền chất gây viêm như kininigen và kallicreinogen trở thành kinin và kallicrein gây phản ứng viêm ở thành hoạt dịch.
• Từ phản ứng viêm các bạch cầu sẽ tập trung tới, bạch cầu sẽ thực bào các vi tinh thễ urat rồi giải phóng các men tiêu thể của bạch cầu (lysozym) các men này cũng là một tác nhân gây viêm rất mạnh.
• Phản ứng viêm của màng hoạt dịch sẽ làm tăng chuyển hóa, sinh nhiều acid lactic tại chỗ và giảm độ pH, môi trường càng toan thì urat càng lắng đọng nhiều và phản ứng viêm ở đây trở thành một vòng khép kín liên tục, viêm sẽ kéo dài. Do đó trên lâm sàng thấy 2 thể bệnh Goutte:
• Thể bệnh Goutte cấp tính, quá trình viêm xảy ra trong một thời gian ngắn rồi chấm dứt, rồi lại tái phát.
• Thể bệnh Goutte mạn tính quá trình lắng đọng urat nhiều và kéo dài, biểu hiện viêm liên tục không ngừng.
2.1.4. Biểu hiện lâm sàng
a. Giai đoạn nồng độ acid uric trong máu cao và chưa biểu hiện trên lâm sàng
Hay gặp ở nam lúc tuổi dậy thì và nữ lúc tuổi mãn kinh. Có thể xuất hiện cơn đau quặn thận (10 - 40%) do sỏi urat trước.
b. Giai đoạn Goutte cấp tính
Goutte cấp tính được biểu hiện bằng những đợt viêm cấp tính và dữ dội của ngón chân cái (khớp bàn ngón), thường xảy đến bất thình lình. Cơn Goutte cấp có thể khởi phát sau một số điều kiện thuận lợi như:
− Sau một bữa ăn nhiều thịt rượu.
− Sau chấn thương hoặc phẫu thuật.
− Lao động nặng, đi lại nhiều, mang giày quá chật.
− Xúc động, cảm động.
− Nhiễm khuẩn cấp.
− Sau khi dùng một số thuốc lợi tiểu như nhóm chlorothiazid, tinh chất gan, vitamin B12, steroid…
Khoảng 50% bệnh nhân có dấu hiệu báo trước như rối loạn tiêu hóa, nhức đầu, mệt mỏi, đái nhiều và nóng buốt, sốt nhẹ…
Cơn thường xảy ra vào ban đêm, khoảng 2 - 3 giờ sáng: đau nhức dữ dội ở khớp bàn ngón chân cái, càng lúc càng đau nhiều, đến nỗi đụng vào tấm chăn mền cũng không sao chịu được.
Cơn đau kéo dài đến sáng thì dịu dần, đến đêm hôm sau lại bắt đầu đợt đau như cũ. Một cơn Goutte cấp tính có thể kéo dài vài ngày đến vài tuần. Bệnh nhân có sốt, có thể kèm theo rét run, nhiệt độ từ 38 - 390C. Sốt càng cao nếu bệnh nhân càng đau nhiều.
Nơi khớp đau nhức sẽ có dấu hiệu viêm khớp cấp, da đỏ láng, phù nhẹ, có nhiều tĩnh mạch nổi lên.
Hết cơn, bệnh nhân sẽ ngứa ở khớp, tróc da, khớp bị cứng từ 1 - 2 ngày rồi trở lại bình thường không di chứng.
Cơn cấp tính có thể tái phát nhiều lần, 7% không có cơn Goutte cấp lần II, nhưng phần lớn cơn Goutte cấp lần II xảy ra từ sau một năm cho tới 10 năm.
c. Goutte mạn tính
Diễn tiến chậm, có thể có hoặc không có, kèm theo các đợt cấp. Nếu có các đợt này xảy ra ít hơn, thời gian đau ngắn hơn.
Goutte mạn biểu hiện bằng dấu hiệu nổi ở các u cục (tophi) và viêm đa khớp mạn tính, do đó gọi là Goutte lắng đọng.
Tophi là những cục tinh thể acid uric hoặc muối urat có ở màng khớp, sụn khớp, gân cơ, mô dưới da. Tophi xuất hiện một cách kín đáo, lớn chậm, không di động, cứng dần, hình thể không đều, không đau nhưng sự hiện diện ở khớp có thể làm cứng dần và đưa tới biến dạng khớp. Da nơi tophi xuất hiện dễ bị loét, rò lỗ, chảy ra một chất trắng như phấn. Tophi ít khi bị nhiễm trùng nhưng nếu bội nhiễm rất khó chữa lành.
Biến dạng khớp: khớp nào ở giai đoạn Goutte mạn tính cũng đều có thể bị tổn thương cả. Thường bị thương tổn ở nhiều khớp một lúc và là các khớp nhỏ ngoại biên. Khớp không đau lúc nghỉ ngơi nhưng đau và cứng khớp khi hoạt động.
d. Biến chứng nội tạng
Khoảng 1/3 trường hợp bệnh nhân đau sau cơn Goutte có cơn đau quặn thận do có sự thành lập sỏi urat.
Một số bệnh nhân có chức năng thận thay đổi, diễn tiến bệnh thận rất chậm.
2.1.5. Biểu hiện cận lâm sàng
− Acid uric máu tăng.
− Bạch cầu tăng
− Tốc độ lắng máu bình thường hoặc tăng ít.
− Dịch khớp đục.
− Bạch cầu tăng nhiều 10.000 - 70.000/mm3; phần lớn là bạch cầu đa nhân, lượng mucin giảm, nồng độ glucose và acid uric tương tự như trong máu.
− X quang khớp:
+ Goutte cấp chưa có biến đổi trên X quang.
+ Goutte mạn: khoảng cách 2 đầu xương hẹp lại, có hiện tượng mọc thêm xương ở đầu xương và có hiện tượng tạo hang ở trong xương.
2.2. Nguyên nhân bệnh sinh theo y học cổ truyền
Goutte (hay thống phong) được mô tả như trên nằm trong phạm trù chứng tý thể hàn tý, thấp tý, hàn thấp tý và chứng lịch tiết phong.
Nguyên nhân bệnh là do ba thứ tà khí phong, hàn, thấp vào tích tụ lâu ngày trong cơ thể, mà cơ thể lại có can thận bất túc: can hư không nuôi dưỡng được cân mạch; thận hư không làm chủ được cốt tủy. Hư nhiệt kết hợp với khí huyết ứ trệ do tà khí tích tụ gây bế tắc làm cho khớp xương sưng nóng đau không co duỗi vận động được. Đau càng dữ dội về đêm, trời lạnh đau tăng, chườm nóng đỡ đau. Nếu bệnh tiến triển nhanh và mạnh hơn thì gọi là bạch hổ lịch tiết.
3. Chẩn đoán
3.1. Chẩn đoán xác định
Dựa vào biểu hiện lâm sàng và cận lâm sàng có acid uric tăng cao trong máu.
3.2. Chẩn đoán phân biệt
− Cơn Goutte cấp cần chẩn đoán phân biệt với:
+ Cơn giả Goutte: là bệnh viêm khớp của người già, do sự lắng đọng của những tinh thể calci trong dịch khớp, đôi khi cũng có xảy ra ở người trẻ và thương tổn tiến triển nhanh chóng ở nhiều khớp. Bệnh xuất hiện ở hai phái như nhau. Cơn giả Goutte cấp cũng tương tự như Goutte cấp nhưng thường là tổn thương khớp to (nhất là gối, cũng có thể thấy ở khớp cổ tay, cổ chân, mắt cá, cột sống lưng, ngón cái chân) và thời gian đau ngắn hơn 1-2 tuần.
X quang cho thấy hiện tượng hóa vôi ở sụn.
Dịch khớp chứa các tinh thể calci và giả tophi là những cục tinh thể calci kết lại thành từng đám.
Bệnh điều trị không hiệu quả với colchicin.
+ Viêm khớp cấp trong bệnh viêm đa khớp dạng thấp.
+ Viêm khớp mủ.
+ Viêm khớp do chấn thương.
+ Thoái hóa khớp.
− Goutte mạn tính: cần phải phân biệt tất cả các trường hợp viêm khớp gây biến dạng khớp như thoái hóa khớp, viêm khớp dạng thấp.
4. Điều trị theo y học cổ truyền
4.1. Mục đích
Chấm dứt cơn Goutte cấp càng nhanh càng tốt.
Ngừa tái phát.
Ngừa biến chứng bằng cách ngăn ngừa sự lắng đọng của các tinh thể acid uric hoặc muối urat.
Tránh các yếu tố thuận lợi cho sự xuất hiện Goutte.
4.2. Cụ thể
− Điều trị cơn Goutte cấp thường dùng colchicin ở liều tấn công. Có thể dùng phenylbutazon hoặc indocid để tăng sự thải acid.
− Ngừa tái phát: có thể dùng colchicin liều thấp và dùng các thuốc probenecid, allopurinol hoặc sulfinpyrazon để tăng sự thải acid uric.
− Chế độ ăn uống và sinh hoạt:
+ Kiêng rượu và các thuốc kích thích như ớt, cà phê v.v… + Hạn chế thức ăn có nhiều purin.
+ Uống nhiều nước (2 lít/ngày).
+ Tránh làm việc quá sức, tránh lạnh, tránh ăn uống quá mức.
+ Khi phẫu thuật hoặc các bệnh toàn thân cần chú ý theo dõi acid uric máu để điều trị kịp thời.
4.3. Điều trị theo y học cổ truyền
4.3.1. Goutte nguyên phát
Y học cổ truyền mô tả trong chứng thống tý hay hàn tý. Đau dữ dội ở một khớp trời lạnh đau tăng, đêm đau nhiều không ngủ được. Hàn khí nhiều hay hành bệnh đi xuống làm cho khớp xương, da thịt 2 chân nặng nề hoặc sưng nhức.
Phép chữa chung: tán hàn, khu phong, trừ thấp và hành khí hoạt huyết. a. Thể hàn tý
Phép trị: tán hàn làm chính, sơ phong táo thấp làm phụ và gia thêm thuốc ôn thông vì tính chất của hàn là ngưng trệ.
− Các bài thuốc:
+ Bài Độc hoạt tang ký sinh thang gia thêm các vị thuốc như phụ tử 8g, quế chi 8g (xem Bệnh học và điều trị II, trang 334).
+ Bài Ô đầu thang gia giảm gồm: phụ tử chế 8g, ma hoàng 12g, bạch thược 12g, hoàng kỳ 12g, phục linh 12g, cam thảo 8g.
Phân tích bài thuốc:
Vị thuốc Tác dụng Vai trò
Phụ tử Bổ hỏa, trợ dương, trục hàn tà Quân
Ma hoàng Phát hãn, giải biểu Thần
Bạch thược Liễm âm, dưỡng huyết chỉ thống Thần
Hoàng kỳ Bổ khí, cố biểu
Phục linh Lợi thủy, thẩm thấp
Lá sa -kê Trừ đàm thấp
Cam thảo Ôn trung, diều hòa các vị thuốc Sứ
+ Bài Ngũ tích tán gia giảm
Phân tích bài thuốc:
Vị thuốc Tác dụng Vai trò
Can khương Ôn trung, trục hàn, thông mạch Quân
Nhục quế Ôn lý, khử hàn Quân
Ma hoàng Phát hãn, giải biểu Thần
Đương quy Hoạt huyết, dưỡng huyết Thần
Xuyên khung Hoạt huyết, chỉ thống Thần
Bạch chỉ Trấn thống, giải biểu
Thương truật Ôn trung, hoá đàm
Tần giao Trừ phong thấp, thư cân, hoạt lạc
Hậu phác Táo thấp, kiện tỳ
Trần bì Kiện tỳ, lý khí, hoá đàm
Bán hạ Giáng khí, trừ thấp, hoá đàm
Phục linh Lý khí, hoá đàm
Bạch thược Dưỡng huyết, chỉ thống
Cam thảo Ôn trung, hoà vị Sứ
b. Lịch tiết phong
Nếu ở giai đoạn cấp khớp sưng to, đau nhức dữ dội, co duỗi khó khăn, phát sốt thì dùng bài Bạch hổ quế chi thang gia vị (gồm: thạch cao, quế chi, tri mẫu, thương truật, hoàng bá, tang chi, ngạnh mễ, phòng kỷ).
− Nếu qua giai đoạn cấp thì dùng bài Độc hoạt tang ký sinh gia giảm (gồm: độc hoạt, phòng phong, tang ký sinh, tế tân, tần giao, đương quy, đảng sâm, phục linh, ngưu tất, đỗ trọng, quế chi, thục địa, bạch thược, phụ tử chế, cam thảo).
4.3.2. Goutte thứ phát
Tùy thuộc vào thể bệnh chính kèm theo Goutte như thận âm hư, can âm hoặc can huyết hư, tỳ thận dương hư mà dùng bài thuốc cho thích hợp nhưng vị thuốc chính là lá sa kê từ 20 đến 30g.
Thí dụ: Goutte thứ phát trên tăng huyết áp thể can thận âm hư thì dùng như sau
− Bài Bổ can thận
Đương quy 12g Hoài sơn 12g
Thục địa 16g Trạch tả 12g
Sài hồ 12g Hà thủ ô 12g
Thảo quyết minh 12g

Gia thêm lá sa kê 20g - 30g
− Dùng độc vị lá sa kê 50g sắc uống dưới dạng trà hằng ngày, kèm thêm bài thuốc Lục vị nếu có thận âm hư; kèm thêm bài thuốc Bát vị nếu có tỳ thận dương hư .v.v….

Bệnh đái tháo đường (Phần 3)

+ Glucid 45 - 50%.
+ Protid 15 - 20%.
+ Lipid 35%.
Trong các sách về dinh dưỡng và điều trị, và các sách chuyên khoa đái tháo đường người ta lập ra các thực đơn với các mức năng lượng khác nhau (tham khảo thêm) tránh sự nhàm chán dành cho bệnh nhân khó tuân thủ chế độ ăn kiêng, làm sao đừng vượt quá quỹ thức ăn cho phép, đặc biệt là quỹ glucid. Người ta cũng chia thức ăn thành từng loại có hàm lượng glucid khác nhau:
+ 5% glucid (gồm đa số các loại rau xanh).
+ ≤ 10% glucid.
+ + 20% glucid.
Người bệnh đái tháo đường có thể ăn:
+ Không hạn chế các loại thức ăn có ≤ 5% glucid.
+ Hạn chế đối với các loại ≤ 10% - 20% glucid.
+ Kiêng hay hạn chế tuyệt đối các loại đường hấp thu nhanh (mứt, kẹo, bánh ngọt, nước ngọt, trái cây khô).
+ Cần đảm bảo vitamin, các yếu tố vi lượng (sắt, iod…) và sợi xơ... các loại này thường có nhiều trong rau tươi, vỏ trái cây, gạo không giã kỹ... có tác dụng chống táo bón; giảm tăng đường huyết, cholesterol, triglycerid sau bữa ăn.
+ Các chất tạo vị ngọt: để đảm bảo không dẫn tới hiện tượng chán ăn ở người già có thể dùng các chất tạo vị ngọt. Các chất này thường có độ ngọt cao hơn nhiều lần so với đường thường dùng là sucrose, một số chất bị phá hủy khi đun nóng, một số chất có dư vị đắng, được dùng phổ biến hiện nay có saccharin, aspartam... Các chất này không cung cấp thêm năng lượng hoặc rất ít không đáng kể, có thể được dùng thay thế cho đường glucose.
− Thay đổi chế độ ăn là quan trọng với tất cả mọi loại đái tháo đường kể cả với bệnh nhân kém dung nạp đường:
+ Các mục tiêu của điều trị bằng chế độ ăn khác nhau tùy thuộc vào:
• Typ tiểu đường.
• Tình trạng béo phì.
• Lượng mỡ bất thường trong máu.
• Có các biến chứng của tiểu đường.
• Đang được điều trị nội khoa.
• Và cả theo sở thích, khả năng tài chính và yêu cầu của bệnh nhân.
+ Các mục tiêu của calo đặt ra cần phải đạt được và giữ vững cân nặng lý tưởng, giảm calo chỉ đặt ra khi bệnh nhân quá béo.
+ Giữ vững thành phần và thời gian ăn là quan trọng, nhất là đối với bệnh nhân dùng một chế độ insulin hoặc thuốc sulfamid hạ đường huyết cố định.
+ Thành phần món ăn: thành phần dinh dưỡng tối ưu cho người tiểu đường không cố định. Sự quan tâm không chỉ vì thức ăn ảnh hưởng tới đường huyết mà còn làm giảm xơ vữa động mạch và các biến chứng mạn tính khác.
Hydrat carbon (55 - 60%): là chất chủ yếu cung cấp calo ăn vào. Thức ăn có lượng đường cao phải hạn chế nhưng vẫn phải có để cân bằng bữa ăn.
Protein (10 - 20%): đủ cung cấp bilan nitrogen và tăng trưởng. Đối với các bệnh nhân có biến chứng thận phải giới hạn lượng protein.
Mỡ (25 - 30%): phải hết sức hạn chế. Lượng cholesterol ăn vào phải dưới 300mg và mỡ bão hòa phải thay bằng nhiều loại mỡ không bão hòa.
Thức ăn có sợi 25g/1000Kcal có thể làm chậm sự hấp thu đường và giảm tăng đường sau khi ăn. Thức ăn có chứa sợi gồm đậu, rau, thức ăn có chứa keo, cám, có thể làm giảm đường đồng thời hạ cholesterol toàn bộ và lipoprotein tỷ trọng thấp (LDL).
Các chất ngọt nhân tạo có thể dùng thay đường trong nước uống và một số thức ăn. Aspartam và saccharin giúp làm giảm lượng đường ăn vào mà vẫn giữ được ngon miệng.
+ Cần hạn chế rượu:
• Rượu ức chế hình thành glycogen ở gan và có thể làm hạ đường huyết ở bệnh nhân dùng insulin hoặc thuốc hạ đường huyết.
• Rượu làm tăng triglycerid cấp và mạn, làm rối loạn chuyển hóa chất sulfamid.
• Rượu có chứa đường cũng có thể gây tăng đường huyết.
• Rượu làm thương tổn hệ Thần kinh nặng hơn.
− Y học cổ truyền cũng rất chú ý đến vấn đề tiết chế trong điều trị tiêu khát:
• Hạn chế các chất cao lương mỹ vị; giảm ăn các chất cay, béo, ngọt. Nên ăn nhiều chất hoa quả rau xanh, giá đậu, bí, ngô, nên uống nước trà xanh hàng ngày.
• Giảm mỡ để tránh nê trệ, hại tỳ vị, không có lợi cho người bệnh.
• Tuyệt đối kiêng rượu và thuốc lá, vì rượu tính ôn vị cay phát tán vào cơ thể làm hao thêm tân dịch vốn đã có trên bệnh nhân, do đó làm tăng bệnh và dễ gây biến chứng.
5.2.3. Rèn luyện cơ thể hay phương pháp tập luyện cho người bệnh đái tháo đường
Khi dùng phương pháp này cần chú ý vì nó vừa có lợi lại vừa có hại.
ở người bình thường: việc sử dụng đường tăng lên khi cơ bắp hoạt động, đường sẽ được cung cấp do được điều hòa sản xuất đường ở gan. Cân bằng này được insuline điều chỉnh.
ở người đái tháo đường: khi tập luyện đường huyết tăng lên rõ rệt và tình trạng nhiễm ceton có thể xảy ra khi bệnh tiểu đường không được kiểm soát tốt, hoặc sự hạ đường huyết có thể nặng do lưọng insulin đưa vào nhiều hoặc insulin tiết ra do tác dụng kích thích tụy của thuốc uống hạ đường huyết. Một kế hoạch ăn cẩn trọng và có định mức là rất cần thiết khi bệnh nhân đang được điều trị insulin đồng thời với việc tăng hoạt động hay thử tập luyện nặng. Tập luyện nặng có thể hại cho bệnh nhân đái tháo đường; tăng nguy cơ biến chứng mạn như tim mạch, Thần kinh và võng mạc. Để đề phòng cần đánh giá tình trạng tim mạch trước khi cho chế độ tập luyện và săn sóc cẩn thận khi tập luyện.
Rèn luyện cơ thể có tác dụng tốt, nhưng cần có sự phân biệt giữa đái tháo đường typ 1 và đái tháo đường typ 2, người bệnh có thể tham gia hầu như tất cả mọi hoạt động thể dục thể thao. Nhưng luyện tập phải phù hợp với tuổi tác sức khỏe và sở thích.
+ Nên tập những môn rèn luyện sự dẻo dai, dai sức như đi bộ, đi xe đạp, bơi lội… hơn là những môn đòi hỏi thể lực cao như nâng tạ…
+ Nên tập theo nhóm (dưỡng sinh, thái cực quyền) để có thể động viên và kiểm tra giúp đỡ lẫn nhau.
+ Bài tập nên nhẹ nhàng lúc đầu, về sau tăng dần, tránh quá sức và nên có sự theo dõi của thầy thuốc.
Trước khi tập cần chú ý:
+ Đánh giá sự kiểm soát đường huyết.
+ Bệnh nhân có hay không có các biến chứng của đái tháo đường.
+ Khám tim mạch, làm điện tâm đồ gắng sức nếu cần.
+ Khám bàn chân: đánh giá bệnh lý Thần kinh, đánh giá tình trạng tuần hoàn ngoại biên nếu có.
+ Khám mắt, nếu có viêm võng mạc tăng sinh phải đợi cho đến khi điều trị ổn định.
− Rèn kuyện cơ thể đối với đái tháo đường typ 1: trường hợp này sẽ không cải thiện đáng kể mức đường huyết nhưng vẫn có tác dụng tốt như:
+ Làm giảm VLDL, LDL và tăng HDL – cholesterol.
+ Cải thiện hoạt động tim mạch.
+ Giảm huyết áp.
+ Làm tinh Thần sảng khoái.
− Rèn kuyện cơ thể đối với đái tháo đường typ 2:
Trong đái tháo đường type 2, rèn luyện cơ thể có tác dụng điều chỉnh đường huyết thông qua cơ chế làm giảm tình trạng kháng insulin. Tác dụng tốt của rèn luyện cơ thể đối với đái tháo đường type 2 là cải thiện kiểm soát đường huyết do:
+ Làm giảm sự thừa cân.
+ Làm giảm sự kháng insulin và tác dụng tốt như đối với đái tháo đường typ 1.
Bệnh nhân đái tháo đường typ 2 nếu chỉ điều trị đơn thuần bằng chế độ dinh dưỡng thì không phải lo lắng về việc hạ đường huyết xảy ra khi tập luyện, nhưng nếu điều trị bằng các sulfamid giảm đường huyết thì cũng cần chú ý tình trạng hạ đường huyết vẫn có thể xảy ra, nếu không chú ý tuân thủ các quy định dùng thuốc hay ăn uống.
− YHCT trong bệnh này khuyên người bệnh tập dưỡng sinh nhẹ nhàng, thư giãn, đi bộ vận động nhẹ nhàng mỗi ngày. Tuyệt đối giữ cơ thể không bị chấn thương xây xát ngoài da.
5.2.4. Thái độ tinh thần trong cuộc sống
Tự tạo cho mình cuộc sống thoải mái cả về thể xác lẫn tinh Thần, tránh không để tức giận thái quá, căng thẳng quá làm can khí uất kết, uất trệ sinh nhiệt hóa táo thương âm sẽ sinh ra khát nhiều, hay đói; hoặc vui mừng thái quá, Thần tán sinh nhiệt thiêu đốt chân âm, lo nghĩ nhiều hại tỳ, lo sợ nhiều hại thận...
5.2.5. Điều trị dùng thuốc
Gồm điều trị bằng insulin, hoặc thuốc uống hạ đường huyết sulfonylure.
Lựa chọn thuốc phải cân nhắc cẩn thận tới tác dụng phụ có thể tổn hại tới việc điều trị bệnh và làm nặng lên các biến chứng của tiểu đường. Nhưng việc điều trị là bắt buộc khi có chỉ định chắc chắn. Phải theo dõi đường huyết nhiều lần khi thay đổi liều lượng hoặc ngừng (gián cách) bất cứ loại thuốc nào.
Dùng thuốc làm giảm đường huyết
− Đối với ĐTĐ typ 1, cần đến chuyên gia về nội tiết để được điều chỉnh đường huyết bằng insulin và các chế độ theo dõi nghiêm nhặt trong điều trị và phòng tránh các biến chứng.
− Đối với ĐTĐ typ 2: dùng phác đồ điều trị sau:


5.3. Điều trị cụ thể
Tuỳ thuộc vào lượng đường huyết, tuỳ thuộc vào giai đoạn biểu hiện và biến chứng của bệnh mà có quyết định chọn lựa cách phối hợp thuốc.
5.3.1. Khi bệnh nhân có lượng đường huyết 6,5mmol/l (120mg/dl) và
7mmol/l (126mg%/dl)
− Chế độ ăn: tiết chế các loại thức ăn cung cấp đường.
− Tập luyện theo thói quen và sở thích như đi bộ, bơi lội, đánh cầu, tập dưỡng sinh, thái cực quyền, khiêu vũ.
− Đề phòng các biến chứng.
− Theo dõi đường huyết thường xuyên: sau khi áp dụng các chế độ theo dõi đường huyết mỗi tuần 1 lần ít nhất 2 tuần liên tiếp (nếu ổn định sau đó mỗi tháng) để đánh giá sự ổn định của chế độ điều trị thích hợp chưa, nếu lượng đường huyết vẫn chưa trở về mức bình thường thì cần chú ý chế độ ăn nghiêm ngặt hơn trước khi nghĩ tới việc dùng thuốc dạng thức ăn như uống các loại trà dược thảo thay cho nước thường như: trà khổ qua, dứa dại, vú sữa đất, cam thảo nam …
5.3.2. Khi bệnh nhân có đường huyết 126mg/dl hoặc 7mmol/l và
180mg/dl được chẩn đoán là đái tháo đường typ 2, chưa có biến chứng
− Chế độ ăn: tiết chế các loại thức ăn cung cấp đường.
− Tập luyện.
− Đề phòng các biến chứng.
− Theo dõi đường huyết thường xuyên.
− Dùng thuốc.
a. Đối với thể không có kiêm chứng hoặc biến chứng Phép trị: dưỡng âm thanh nhiệt.
Những bài thuốc và công thức huyệt sử dụng:
+ Bài thuốc 1: bài thuốc nam kinh nghiệm (gồm: khổ qua 65g, lá đa 35g).
Bài thuốc được GS Bùi Chí Hiếu cấu tạo theo kinh nghiệm của dân gian và nghiên cứu ghi nhận tác dụng hạ đường huyết cả trên thực nghiệm lẫn lâm sàng trên bệnh nhân ĐTĐ typ 2 chưa có biến chứng có đường huyết ≥120mg ≤ 140mg%.
Bài thuốc được tiếp tục nghiên cứu ở 2 dạng thuốc là viên nén và trà, dạng trà thông dụng và phổ biến hơn được dùng như một loại thực phẩm uống hằng ngày cho người bị ĐTĐ giúp ổn định đường huyết khi đã đưa được đường về mức bình thường.
+ Bài thuốc 2: bài Tri bá địa hoàng hoàn gia vị (gồm: sinh địa 20g, tri mẫu 12g, hoài sơn 20g, hoàng bá 12g, sơn thù 10g, mạch môn 12g, đơn bì 12g, sa sâm 12g, phục linh 12g, ngũ vị tử 4g, trạch tả 12g): phương thuốc này có bổ có tả, kiêm trị tam âm, trị âm hư hỏa vượng triều nhiệt, là phương thuốc dưỡng âm thanh nhiệt mạnh mẽ.
Phân tích bài thuốc

Vị thuốc Tác dụng Vai trò
Sinh địa Tư âm, thanh nhiệt, bổ can thận Quân
Hoài sơn Sinh tân, chỉ khát Quân
Mạch môn Bổ phế âm, dưỡng vị, sinh tân Thần
Sa sâm Dưỡng vị, sinh tân Thần
Sơn thù Thanh tả can hỏa
Đơn bì Tư Thận, tả hỏa
Phục linh Thẩm thấp, hòa tỳ
Trạch tả Thanh tả nhiệt
Tri mẫu Thanh tả nhiệt hỏa
Hoàng bá Thanh tả nhiệt hỏa
Ngũ vị tử Liễm phế tư thận, sinh tân, liễm hãn
Ngoài ra, theo tài liệu Trung dược ứng dụng lâm sàng (Y học viễn Trung Sơn) do GS Trần Văn Kỳ lược dịch có nêu:
− Nước sắc sinh địa có tác dụng hạ đường huyết rõ trên súc vật thực nghiệm có đường huyết cao, cũng có thể làm cho đường huyết bình thường của thỏ hạ thấp.
− Nước sắc tri mẫu có tác dụng kháng khuẩn mạnh trên các loại trực khuẩn thương hàn, trực khuẩn đường ruột, tụ cầu khuẩn và tác dụng hạ đường huyết trong thể phế vị táo nhiệt.
− Nước sắc sơn thù có tác dụng ức chế tụ cầu vàng, trực khuẩn lỵ và hạ đường huyết trên thực nghiệm.
Ngũ vị tử trên thực nghiệm có tác dụng tăng chức năng của tế bào miễn dịch; gia tăng quá trình tổng hợp và phân giải glycogen, cải thiện sự hấp thu đường của cơ thể.
+ Bài thuốc 3: Hoàng liên hoàn (gồm: sinh địa 40g, thạch cao 12g, thổ hoàng liên 30g) có tác dụng dưỡng âm thanh nhiệt.
Phân tích bài thuốc:
Vị thuốc Tác dụng Vai trò
Sinh địa Tư âm giáng hỏa, lương huyết sinh tân, nhuận táo Quân
Hoàng liên Thanh tả nhiệt hỏa
Thạch cao Thanh nhiệt lương huyết Thần
b. Đối với thể lâm sàng biểu hiện phế âm hư rõPhép trị: dưỡng âm, nhuận phế.
Những bài thuốc và công thức huyệt sử dụng:
+ Bài Tri bá địa hoàng hoàn gia vị (gồm: sinh địa 20g, tri mẫu 12g, hoài sơn 20g, hoàng bá 12g, sơn thù 10g, mạch môn 12g, đơn bì 12g, sa sâm 12g, phục linh 12g, ngũ vị tử 4g, trạch tả 12g, gia thêm thạch cao 40g): chủ trị bài này là thiên về phế vị nhiệt quá làm tổn hao tân dịch.
+ Bài Thiên hoa phấn thang (gồm: thiên hoa phấn 20g, sinh địa 16g, mạch môn 16g, cam thảo 6g, ngũ vị tử 8g, gạo nếp 16g).
Phân tích bài thuốc:
Vị thuốc Tác dụng Vai trò
Thiên hoa phấn Sinh tân dịch, hạ hỏa, nhuận táo Quân
Sinh địa Tư âm giáng hỏa, lương huyết, sinh tân, nhuận táo Quân
Mạch môn Bổ phế âm, sinh tân Thần
Cam thảo Giải độc trường vị, điều hòa các vị thuốc Sứ
Ngũ vị tử Liễm phế, tư thận, sinh tân, liễm hãn
Gạo nếp sao Dưỡng vị, trợ tỳ
+ Bài Bạch hổ gia nhân sâm thang (gồm: thạch cao 30g, tri mẫu 12g, ngạnh mễ 8g, cam thảo 6g).
Vị thuốc Tác dụng Vai trò
Thạch cao Thanh nhiệt ở phần khí của dương minh Quân
Tri mẫu Giúp thạch cao tư âm thanh nhiệt ở phế vị Thần
Ngạnh mễ ích vị, bảo vệ tân dịch
Cam thảo Giải độc trường vị, điều hòa các vị thuốc Tá, sứ
c. Đối với thể lâm sàng thiên về vị âm hư rõ Phép trị: dưỡng vị, sinh tân.
Những bài thuốc:
+ Bài Tri bá địa hoàng hoàn gia vị (gồm: sinh địa 20g, tri mẫu 12g, hoài sơn 20g, hoàng bá 12g, sơn thù 10g, mạch môn 12g, đơn bì 12g, sa sâm 12g, phục linh 12g, ngũ vị tử 4g, trạch tả 12g) Gia thêm hoàng liên 16g.
+ Bài Tăng dịch thang gia giảm (gồm: huyền sâm 20g, sinh địa 20g, mạch môn 16g, thiên hoa phấn 16g, hoàng liên 16g, đại hoàng 8g).
Vị thuốc Tác dụng Vai trò
Huyền sâm Mặn, hơi đắng, hàn; vào phế, vị, thận: thanh nhiệt, lưỡng huyết, tả hỏa, giải độc, sinh tân dịch, tán kết Quân
Sinh địa Ngọt, đắng, hàn; vào tâm, can, tiểu trường, thận: thanh nhiệt, lương huyết, dưỡng âm, sinh tân Thần
Mạch môn Ngọt, hơi đắng, hơi lạnh; vào phế, vị: nhuận phế, sinh tân, lợi niệu Thần
Thiên hoa phấn Ngọt, chua, hàn; vào phế, vị, đại trường: sinh tân chỉ khát, giảng hỏa, nhuận táo, bài nung, tiêu thũng Thần, Tá
Hoàng liên Đắng, hàn; vào tâm, can đởm, đại trường, vị: thanh nhiệt, táo thấp, thanh tâm
Đại hoàng
d. Đối với thể lâm sàng thiên về thận âm hư, thận dương hư
Phép trị: tư âm, bổ thận, sinh tân dịch (cho thận âm hư); ôn bổ thận, sáp niệu (cho thận dương hư).
− Những bài thuốc:
+ Bài Tri bá địa hoàng thang gia giảm (gồm: sinh địa (hoặc thục địa) 20g, kỷ tử 12g, hoài sơn 20g, sa sâm 8g, sơn thù 8g, thạch hộc 12g, đơn bì 12g, thiên hoa phấn 8g).
+ Bài Bát vị quế phụ gia giảm (gồm: thục địa 20g, tang phiêu tiêu 12g, hoài sơn 20g, kim anh tử 12g, đơn bì 12g, khiếm thực 8g, trạch tả 12g, sơn thù 8g).
e. Đối với thể đờm thấp Phép trị: hóa đàm, giáng trọc.
Bài thuốc:
+ Bài Bán hạ bạch truật thiên ma thang (gồm: bán hạ 10g, trần bì 6g, bạch truật 20g, phục linh 6g, thiên ma 6g, cam thảo 4g).
Phân tích bài thuốc
Vị thuốc Tác dụng Vai trò
Bán hạ Tiêu đàm thấp, giáng khí nghịch Quân
Bạch truật Kiện tỳ, táo thấp Thần
Phục linh Kiện tỳ, lý khí, trừ thấp Thần
Trần bì Kiện tỳ, lý khí, táo thấp, hóa đàm Thần
Thiên ma Hóa đàm tức phong
Cam thảo Ôn trung, hòa vị Sứ
f. Đối với thể có kiêm chứng (hoặc biến chứng)
Dùng các chế độ ăn và tập luyện như đối với thể không có kiêm chứng.
− Hồi hộp mất ngủ do âm hư, tân dịch tổn thương:
+ Phép trị: ích khí, dưỡng huyết, tư âm thanh nhiệt.
+ Bài thuốc:
Bài Thiên vương bổ tâm đơn (gồm: sinh địa 30g, ngũ vị tử 6g, nhân sâm 6g, đương quy 15g, huyền sâm 6g, thiên môn 15g, đơn sâm 6g, mạch môn 15g, phục Thần 6g, bá tử nhân 15g, viễn chí 6g, táo nhân 12g, cát cánh 6g, chu sa 6g).

Vị thuốc Tác dụng Vai trò
Sinh địa Ngọt, đắng, hàn: dưỡng âm, dưỡng huyết Quân
Huyền sâm Đắng, mặn, hơi lạnh: thanh nhiệt, dưỡng huyết, giải độc, giáng hỏa Quân
Đan sâm Đắng, lạnh: hoạt huyết, khử ứ Thần
Đương quy Ngọt, cay, ấm: bổ huyết, hành huyết Thần
Đảng sâm Ngọt, bình: bổ dưỡng tỳ vị Thần
Phục linh Ngọt, bình: bổ tỳ thổ, định tâm, lợi thủy Thần
Bá tử nhân Ngọt, bình: bổ huyết, kiện tỳ, an Thần Thần
Viễn chí Đắng, ấm: bổ tâm thận, an Thần Thần
Thiên môn Ngọt, lạnh: thanh tâm nhiệt, giáng phế hỏa
Mạch môn Ngọt, đắng, lạnh: nhuận phế, sinh tân dịch
Ngũ vị tử Mặn, chua, ấm: liễm hãn, cố tinh
Toan táo nhân Ngọt, chua, bình: dưỡng tâm an Thần, sinh tân dịch
Cát cánh Đắng, cay, ấm: điều hòa các vị thuốc Sứ
Chu sa Ngọt, lạnh: an Thần, trấn kinh, dẫn thuốc vào tâm Sứ
− Chứng đầu váng:
+ Phép trị: bình can tiềm dương (âm hư, dương xung); hóa đờm, giáng nghịch (đờm trọc).
+ Những bài thuốc:
Bài Thiên ma câu đằng ẩm (gồm: thiên ma 9g, thạch quyết minh 18g, câu đằng 12g, tang ký sinh 12g, hoàng cầm 9g, sơn chi 9g, ngưu tất 12g, ích mẫu 9g, đỗ trọng 12g, phục Thần 9g): dùng trong trường hợp bình can, tiềm dương.
Vị thuốc Tác dụng Vai trò
Thiên ma Ngọt, cay, hơi đắng, bình: thăng thanh, giáng trọc, tán phong, giải độc Quân
Câu đằng Ngọt, hàn: thanh nhiệt, bình can, trấn kinh Quân
Hoàng cầm Đắng, hàn: tả phế hỏa, thanh thấp nhiệt Thần
Chi tử Đắng, hàn: thanh nhiệt tả hỏa, lợi tiểu, cầm máu Thần
Tang ký sinh Đắng, bình: bổ can thận, mạnh gân cốt Thần
Hà thủ ô Bổ huyết thêm tinh Thần
Đỗ trọng Ngọt, ôn, hơi cay: bổ can thận, mạnh gân cốt Thần
Phục linh Ngọt, nhạt, bình: lợi thủy, thẩm thấp, bổ tỳ định tâm
ích mẫu Cay, đắng, hàn: thông huyết, điều kinh
Thạch quyết minh Trị sốt cao, ăn không tiêu: thanh nhiệt
Ngưu tất Chua, đắng, bình: bổ can thận, tính đi xuống Thần, tá, sứ
− Chứng nhọt, loét lở thường hay tái phát, khó khỏi, răng lợi sưng đau:
+ Phép trị: thanh nhiệt giải độc.
+ Những bài thuốc:
Bài Ngũ vị tiêu độc ẩm (gồm: kim ngân 20g, huyền sâm 15g, cúc hoa 20g, hạ khô thảo 15g, bồ công anh 15g).
Phân tích bài thuốc:
Vị thuốc Tác dụng Vai trò
Kim ngân hoa Thanh nhiệt, giải độc Quân
Huyền sâm Tư âm, giáng hỏa, lương huyết, giải độc Thần
Cúc hoa Thanh nhiệt, giải độc, tán phong
Hạ khô thảo Thanh can hỏa, tán uất kết
Bồ công anh Giải độc, tiêu viêm, thanh nhiệt
− Chân tay tê dại, mệt mỏi, cơ teo, đầu chân tay tê dại đi không vững:
+ Phép trị: dưỡng âm, thanh nhiệt, bổ huyết, thông lạc.
+ Bài thuốc Tứ vật ngũ đằng thang:
Sinh địa 20g Đương quy 10g
Bạch thược 12g Xuyên khung 10g
Kê huyết đằng 12g Lạc thạch đằng 10g
Nhẫn đông đằng 10g Câu đằng 10g
− Khớp xương đau nhức, bắp thịt mỏi rũ, tê bì:
+ Phép trị: thanh nhiệt, sinh tân, thông lạc, hoà dinh.
+ Bài thuốc: Bạch hổ nhân sâm gia quế chi.
Ngoài ra, đối với loại đái tháo đường có đường huyết cao trong máu, có hiện diện đường trong nước tiểu và nhiều biến chứng nên kết hợp với các chuyên gia nội tiết học theo dõi và điều trị cho bệnh nhân.
5.3.3. Điều trị bằng châm cứu
Thận trọng khi sử dụng châm cứu trên bệnh nhân đái tháo đường, cần vô trùng đúng cách trước và sau châm, hạn chế cứu.
− Thể châm: có thể chọn các huyệt sau:
+ Khát nhiều: phế du, thiếu thương.
+ Ăn nhiều: tỳ du, vị du, túc tam lý.
+ Tiểu nhiều: thận du, quan nguyên, phục lưu, thủy tuyền.
− Nhĩ châm:
+ Uống nhiều: nội tiết, phế, vị.
+ Ăn nhiều: nội tiết, vị.
+ Tiểu nhiều: nội tiết, thận, bàng quang.
Châm cách nhật hoặc hàng ngày, lưu kinh 15 - 30’; hoặc dùng kim nhĩ hoàn gài kim 3 ngày, đổi bên.
− Mai hoa châm: gõ dọc bàng quang kinh 2 bên cột sống từ phế du đến bàng quang du, kích thích vừa, mỗi lần 5 - 10’, gõ cách nhật hoặc hàng ngày.
5.3.4. Kinh nghiệm dân gian đơn giản trị tiểu đường
Bài thuốc kinh nghiệm: khổ qua 55g, ô rô 25g, lá đa 20g.
Công thức trên đã được nghiên cứu từ thực nghiệm đến lâm sàng, với liều lượng trên có thể dùng mỗi ngày cho bệnh nhân đái tháo đường có kèm theo biến chứng nhiễm trùng tiểu, viêm họng mạn.
Kết quả nghiên cứu ghi nhận bài thuốc có tác dụng hạ đường huyết đối với bệnh nhân có đường huyết lúc đói > 120mg% nhưng dưới < 190mg% sau 4 tuần dùng thuốc. Ngoài ra đối với bệnh nhân có lượng đường cao hơn có thể phối hợp với các thuốc hạ đường huyết của Tây y, khi đường huyết đã ổn định tiếp tục dùng, không ghi nhận tác dụng gây hạ đường huyết.

Những kinh nghiệm dân gian khác:
− Bí đao: 100g nấu sôi, giã nát vắt nước uống thường xuyên hàng ngày.
− Rau cần tây: 100g nấu sôi, giã nát vắt nước uống ngày 2 lần.
− Rau đắng đất ăn cơm hàng ngày.
− Củ cải 5 củ, gạo tẻ 150g; củ cải nấu chín vắt lấy nước cho gạo vào nấu ăn thường xuyên.
− Trái khổ qua 250g, thịt 100g: nấu canh ăn.
− Tụy heo 250g, hoài sơn 120g, thiên hoa phấn 120g: tụy heo giã nát trộn với bột thuốc.
− Vỏ trắng rễ dâu, gạo nếp rang phồng, mỗi thứ 50g, sắc uống hàng ngày.
Nguồn: Bệnh học và Điều trị nội khoa
NXB Y Học - 2007
Chủ biên: PGS.TS. Nguyễn Thị Bay

Bệnh đái tháo đường (Phần 2)

Có 3 loại huyết sắc tố kết hợp glucose chính AIA, AIB, A1C, gộp chung lại thành HbA1 Huyết sắc tố A1C tăng trong trường hợp tăng đường huyết mạn tính và có liên hệ đến tình trạng chuyển hóa nói chung nhất là cholesterol.
Trên bệnh đái tháo đường ổn định lượng huyết sắc tố kết hợp glucose sẽ trở về bình thường sau 5 đến 8 tuần. Trên bệnh đái tháo đường không ổn định lượng huyết sắc tố kết hợp với glucose sẽ cao và song song với lượng cholesterol máu tăng cao. Trên bệnh nhân có đường huyết tăng cao, nếu điều trị tích cực giảm được đường huyết thì huyết sắc tố kết hợp với glucose sẽ chỉ thay đổi sớm nhất sau 4 tuần.
3.2. Chẩn đoán theo y học cổ truyền
Như đã trình bày ở trên, các biểu hiện lâm sàng YHCT của đái tháo đường là không đặc trưng chỉ mang tính định hướng cho các thể lâm sàng, nên để chẩn đoán xác định ĐTĐ cần kết hợp thử đường huyết lúc đói, khi mức đường huyết tăng kèm với các triệu chứng sau đây sẽ được chẩn đoán:
3.2.1. Đối với thể không có kiêm chứng hoặc biến chứng
Có biểu hiện chung là âm hư nội nhiệt như khát, uống nước nhiều, ăn nhiều mau đói, người gầy da khô, mồm khô, thân lưỡi thon đỏ, rêu lưỡi mỏng hoặc vàng, mạch hoạt sác hoặc tế sác. Trong đó có các thể:
− Thể phế âm hư:
+ Khát nhiều.
+ Uống nhiều nước.
+ Họng khô.
+ Lưỡi đỏ, ít rêu.
+ Tiểu nhiều.
+ Mạch sác.
− Thể vị âm hư:
+ Ăn nhiều, mau đói.
+ Tạng gầy.
+ Khát nước.
+ Lưỡi đỏ, rêu vàng, lưỡi lở.
+ Mạch hoạt sác.
− Thể thận âm hư:
+ Tiểu nhiều và tiểu đêm nhiều lần.
+ Khát nước.
+ Lưỡi đỏ không rêu.
+ Mờ mắt.
+ Lòng bàn tay bàn chân nóng.
+ Mạch tế sác là thể thận âm hư.
+ Nếu chân tay lạnh, mệt mỏi, người gầy, mạch tế hoãn vô lực là thể thận dương hư.
− Thể đờm thấp:
+ Tạng béo bệu.
+ Tê bì, dị cảm ngoài da.
+ Tiểu nhiều.
+ Lưỡi bè, rêu nhầy nhớt.
+ Mạch hoạt sác.
3.2.2. Đối với thể có kiêm chứng (hoặc biến chứng)
Ngoài ra, người thầy thuốc YHCT còn chú ý đến những dấu chứng kèm theo và biến chứng sau đây để quyết định chọn lựa hoặc gia giảm vào cách điều trị và chăm sóc bệnh nhân.
Chứng hồi hộp, mất ngủ: do âm hư làm tân dịch tổn thương, tinh Thần mệt mỏi, mất ngủ, hồi hộp, hay quên, tiêu bón, dễ sinh lở loét trong miệng, lưỡi đỏ rêu vàng, mạch tế sác
Phép trị: ích khí dưỡng huyết, tư âm thanh nhiệt.
− Chứng đầu váng mắt hoa:
+ Nếu là âm hư dương xung: chóng mặt, ù tai, đau căng đầu, đau nặng hơn lúc tinh Thần căng thẳng, nóng nảy dễ gắt, mồm đắng, họng khô, lưỡi đỏ rêu vàng, mạch huyền.
+ Nếu là đàm trọc: váng đầu, buồn ngủ, ngực bụng đầy tức, ăn ít buồn nôn, lưỡi nhạt rêu nhớt, mạch hoạt.
− Trường vị táo thực: chứng nhọt, loét lở thường hay tái phát, khó khỏi, răng lợi sưng đau, lưỡi đỏ rêu vàng, mạch sác.
Phép trị: thanh nhiệt giải độc.
− Chân tay tê dại: mệt mỏi, cơ teo, chân tay tê dại đi không vững, lưỡi nhợt rêu mỏng vàng, mạch tế sác.
Phép trị dưỡng âm thanh nhiệt, bổ huyết thông lạc.
− Ho khan: ho khan ít đàm, ngũ tâm phiền nhiệt, sốt âm ỉ về chiều, ra mồ hôi trộm, lưỡi đỏ ít rêu, mạch tế sác.
Phép trị: dưỡng âm thanh nhiệt, nhuận phế chỉ khái.
4. Biến chứng
4.1. Biến chứng mạn tính của bệnh tiểu đường
Bệnh nhân bị tiểu đường có thể bị rất nhiều biến chứng làm thể trạng suy sụp. Trung bình các biến chứng xảy ra khoảng đến 20 năm sau khi đường huyết tăng cao rõ rệt. Tuy nhiên cũng có vài người không bao giờ bị biến chứng hoặc biến chứng xuất hiện rất sớm. Một bệnh nhân có thể có nhiều biến chứng cùng một lúc và cũng có thể có một biến chứng nổi bật hơn tất cả.
4.1.1. Biến chứng ở mạch máu lớn
− Xơ cứng động mạch thường gặp trên người bị tiểu đường, xảy ra sớm hơn và nhiều chỗ hơn so với người không bệnh.
− Xơ cứng động mạch ở mạch máu ngoại biên có thể gây tình trạng đi cách hồi, hoại thư và bất lực ở đàn ông. Bệnh động mạch vành và tai biến mạch máu não cũng hay xảy ra. Nhồi máu cơ tim thể không đau có thể xảy ra trên người bị tiểu đường và ta nên nghĩ đến biến chứng này khi bệnh nhân bị tiểu đường thình lình bị suy tim trái. Vì vậy phải làm EGC định kỳ và Doppler mạch máu để phát hiện sớm sang thương.
4.1.2. Biến chứng mạch máu nhỏ
− Sang thương xảy ra ở những mạch máu có đường kính nhỏ có tinh lan tỏa và đặc hiệu của tiểu đường. ảnh hưởng chủ yếu lên 3 cơ quan: bệnh lý võng mạc, bệnh lý cầu thận và bệnh lý Thần kinh.
− Cơ chế bệnh sinh của sang thương mạch máu nhỏ chưa rõ. Có sự tham gia của rối loạn huyết động học như tăng hoạt tính của tiểu cầu, tăng tổng hợp thromboxan A2 là chất co mạch và kết dính tiểu cầu tạo điều kiện cho sự thành lập vi huyết khối. Ngoài ra sự tăng tích tụ sorbitol và fructose ở các mô, sự giảm nồng độ myonositol cũng làm cho sang sang thương mạch máu trầm trọng hơn. Cuối cùng tình trạng cao huyết áp cũng làm nặng thêm bệnh lý vi mạch ở võng mạc và thận.
− Sang thương được mô tả của mạch máu nhỏ là sự dày lên của màng đáy mao mạch và lớp dưới nội mạc của các tiểu động mạch. Nặng hơn nữa là sự biến mất của các tế bào chu bì bao quanh và nâng đỡ mạch máu. Tổn thương này hay gặp trong bệnh lý võng mạc và thận. Các sang thương mô học đầu tiên xảy ra sớm, nhưng các biểu hiện lâm sàng chỉ xuất hiện khoảng 10 đến 15 năm sau khi bệnh đã khởi phát. a. Bệnh lý võng mạc
− Thay đổi cơ bản: thay đổi sớm nhất ở võng mạc là các mao quản tăng tính thấm. Sau đó những mao quản bị nghẽn tắc tạo nên các mạch lựu dạng túi hay hình thoi. Sang thương mạch máu kèm theo sự tăng sinh tế bào nội mạc mao quản và sự biến mất của các tế bào chu bì (pericytes) bao quanh và nâng đỡ mạch máu. Ngoài ra còn có hiện tượng xuất huyết và xuất tiết ở võng mô.
− Sang thương tăng sinh: chủ yếu do tân tạo mạch máu và hóa sẹo. Cơ chế kích thích sự tăng sinh mạch máu không rõ, có giả thiết cho rằng nguyên nhân đầu tiên là tình trạng thiếu oxy do mao quản bị tắc nghẽn, 2 biến chứng trầm trọng của sang thương tăng sinh là xuất huyết trong dịch thể và bóc tách võng mô gây ra mù cấp tính. Thường sau 30 năm bị tiểu đường hơn 80% bệnh nhân sẽ có bệnh lý võng mạc, khoảng 7% sẽ bị mù. Muốn phát hiện sớm các sang thương đầu tiên của võng mạc phải dùng phương pháp chụp động mạch võng mạc có huỳnh quang thì những sang thương vi mạch lựu sẽ phát hiện kịp thời điều trị sớm phòng ngừa diễn tiến của bệnh lý võng mạc. b. Bệnh lý thận
Đây thường là một trong những nguyên nhân gây tử vong của bệnh tiểu đường. Có 4 loại sang thương được mô tả trên kính hiển vi:
− Tình trạng xơ hoá vi cầu thận.
− Tình trạng xơ cứng động mạch tới và động mạch đi khỏi vi cầu thận.
Glycogen, mỡ và mucopolysaccharides ứ đọng quanh ống thận.
− ở vi cầu thận, người ta có thể thấy 2 loại sang thương:
+ Những đám tròn chất hyalin, phản ứng PAS dương tính xuất hiện gần bờ ngoài vi cầu thận.
+ Màng cơ bản của các mao quản dày lên, phần trung mô cũng tăng sinh.
Tuy nhiên không có sự liên quan mật thiết giữa sang thương vi thể và triệu chứng lâm sàng. Có thể khi làm sinh thiết thận đã có sang thương nhưng trên lâm sàng chức năng thận hoàn toàn bình thường. Mặt khác, nếu trên lâm sàng có biến chứng thận, người ta có thể nghĩ là đã có thay đổi vi thể.
Hội chứng Kimmelstiel Wilson bao gồm phù, cao huyết áp, tiểu đạm và suy thận trên bệnh nhân bị tiểu đường. Tiểu đạm > 3g/24 giờ là dấu hiệu xấu.
Đa số các bệnh nhân bị biến chứng thận đồng thời có thay đổi ở đáy mắt nhưng nhiều bệnh nhân có thay đổi ở đáy mắt lại không có triệu chứng rõ ràng của bệnh thận.
Thời gian bán hủy của insulin kéo dài trên người suy thận, cơ chế của nó chưa được biết rõ.
4.1.3. Biến chứng thần kinh
Biến chứng Thần kinh ảnh hưởng lên mọi cơ cấu của hệ Thần kinh có lẽ chỉ trừ não bộ. Biến chứng gây nhiều khó khăn cho bệnh nhân dù ít khi gây tử vong.
Tham gia vào cơ chế sinh bệnh do rối loạn chuyển hóa dẫn tới giảm myoinositol và tăng sorbitol, fructose trong dây Thần kinh. Ngoài ra còn có thiếu máu cục bộ do tổn thương vi mạch dẫn đến thoái biến myelin dây Thần kinh và giảm tiêu thụ oxy.
Biến chứng Thần kinh hay gặp ở bệnh nhân tiểu đường là:
Viêm đa dây Thần kinh ngoại biên: thường bị đối xứng bắt đầu từ đầu xa của chi dưới, tê nhức, dị cảm, tăng nhậy cảm và đau. Đau thường đau âm ỉ, hoặc đau trong sâu, có khi đau như điện giật. Khám thường sớm phát hiện mất phản xạ gân xương đặc hiệu là mất phản xạ gân gót Achille, mất cảm giác rung vỏ xương.
Viêm đơn dây Thần kinh cũng có thể xảy ra nhưng hiếm: triệu chứng cổ tay rớt, bàn chân rớt hoặc liệt dây Thần kinh III, IV, VI, bệnh có thể tự hết. Bệnh nhân còn có thể bị đau theo rễ Thần kinh.
Biến chứng Thần kinh dinh dưỡng (hay thực vật) còn gọi biến chứng Thần kinh tự chủ ảnh hưởng lên các cơ quan như:
+ Tim mạch: tăng nhịp tim ở trạng thái nghỉ ngơi: 90 - 100 lần/phút, giảm huyết áp tư thế (huyết áp tâm thu ở tư thế đứng giảm > 30 mmHg).
+ Tiêu hóa: mất hoặc giảm trương lực của thực quản, dạ dày, ruột, túi mật. Bệnh nhân nuốt khó, đầy bụng sau khi ăn; tiêu chảy thường xảy ra về đêm, từng đợt không kèm theo đau bụng, xen kẽ với táo bón.
+ Hệ niệu sinh dục: biến chứng Thần kinh bàng quang làm giảm co bóp và liệt bàng quang, bất lực ở nam giới.
+ Bất thường tiết mồ hôi: giảm tiết mồ hôi ở nửa phần thân dưới và tăng tiết phần thân trên, tay và mặt, nhất là khi ngủ tối và sau khi ăn các chất gia vị.
+ Rối loạn vận mạch: phù ngoại biên ở mu bàn chân.
+ Teo cơ, giảm trương lực cơ .
4.1.4. Biến chứng nhiễm trùng
Cơ địa tiểu đường rất dễ bị nhiễm trùng bởi vì khả năng thực bào giảm do thiếu insulin dẫn tới giảm sức đề kháng của cơ thể.
Nhiễm trùng mụn nhọt ngoài da thường do Staphylococcus aureus gây ra. Nhiễm nấm Candida albicans ở bộ phận sinh dục dục hay kẽ móng tay và chân.
Nhiễm trùng tiểu thường do vi trùng Gram âm E. coli gây viêm bàng quang, viêm đài bể thận cấp hoặc mạn, viêm hoại tử gai thận. Viêm phổi do vi trùng Gram âm hay gặp; ngoài ra còn gặp do vi trùng Gram dương, vi trùng lao.
4.1.5. Loét chân ở bệnh tiểu đường
Thường do phối hợp biến chứng Thần kinh, biến chứng mạch máu và biến chứng nhiễm trùng. Vi trùng gây nhiễm trùng chân thường ít khi một loại vi trùng mà thường phối hợp các loại vi trùng Gram dương, vi trùng Gram âm và vi trùng kỵ khí.
4.2. Biến chứng cấp tính của bệnh tiểu đường
4.2.1. Hôn mê do nhiễm ceton acid
a. Sinh bệnh học
Tình trạng hôn mê này là hậu quả của sự thiếu insulin tương đối hay tuyệt đối kèm theo sự gia tăng nhiều ít của các hormon chống insulin như glucagon, cortisol, catecholamin, hormon tăng trưởng… − Thiếu insulin: tăng glucose huyết.
Glucose không vào được tế bào cơ và tế bào mỡ.
− Sự sản xuất glucose nội sinh tăng lên, gan tăng sự thủy phân glycogen và tăng sự tân sinh đường để phóng thích glucose vào máu. Ngoài ra, gan tăng sự phóng thích glucose cũng còn do tăng glucagon, tăng cortisol trong máu và gia tăng các chất cần cho sự tân sinh đường đến gan (như acid amin, lactat, glycerol).
− Tăng glucose huyết đưa đến rối loạn nước và điện giải. Tăng glucose huyết -> tăng áp lực thẩm thấu ngoại bào -> nước từ nội bào ra khoảng ngoại bào -> lúc đầu tăng thể tích huyết tương -> tăng lượng máu đến vi cầu thận -> tăng lượng glucose lọc qua vi cầu thận -> đa niệu thẩm thấu. Tình trạng đa niệu thẩm thấu này tuy giới hạn phần nào sự tăng glucose huyết nhưng gây kiệt nước, mất K +, mất Na +.
− Tăng thể cetone huyết:
+ Thiếu insulin, các men ở gan hướng về sự thành lập thể ceton. Mỡ bị thủy phân thành acid béo nhiều hơn. Tăng glucagon sẽ kích thích men carnitin acyl transferase giúp cho acid béo đi vào ty thể (mitochondrie) để được oxyd hóa.
+ Ceton là năng lượng có thể được sử dụng bởi cơ tim, cơ vân, thận. ở người thường nó có thể ức chế sự ly giải mô mỡ, có lẽ do kích thích sự tiết insulin. Sự ức chế ly giải mô mỡ này không có trong tình trạng nhiễm ceton acid. Nồng độ thể ceton khi đó tăng rất nhiều so với sự sử dụng và tăng nhanh huyết tương đến 100 - 300mg% (bình thường dưới 5mg % sau 12 giờ nhịn đói).
+ Thể ceton gồm chủ yếu acid β hydroxybutyric và acid aceto acetic là acid mạnh sẽ gây độc toan biến dưỡng. Lượng dự trữ kiềm HCO3 trong máu sẽ giảm và khi khả năng bù trừ bị vượt quá pH máu sẽ giảm.
+ Bệnh nhân sẽ có nhịp thở sâu Kussmaul để tăng thải CO2. Tăng thải các acid cetonic qua thận dưới thể muối natri và kali. Độc toan nặng có thể đưa đến trụy tim mạch do giảm co bóp cơ tim, giảm trương lực mạch máu, giảm sự cảm thụ của cơ tim với catecholamin nội sinh.
− Thoái biến chất đạm và tăng acid amin trong máu:
+ Giảm insulin và tăng các hormon chống insulin trong huyết tương. Thí dụ cortisol sẽ gia tăng sự thoái biến chất đạm.
+ Thủy phân đạm ở cơ: alanin (acid amin chính của sự tân sinh đường) từ cơ dồn đến gan. Cơ giảm thu nạp các acid amin có nhánh (valin, leucin, isoleucin).
Sự thoái biến đạm này làm K + từ nội bào ra ngoại bào nhiều.
b. Nguyên nhân gây biến chứng hôn mê
− Trên bệnh nhân thiếu insulin tuyệt đối: xảy ra ở tiểu đường trẻ trên 83% trường hợp khi bệnh nhân thình lình ngừng insulin.
− Trên bệnh nhân thiếu insulin tương đối: khi có một trong những nguyên nhân sau đây thêm vào:
+ Nhiễm trùng (50% trường hợp): nhiễm trùng hô hấp trên (tai, miệng) áp xe miệng, viêm phổi, viêm đài bể thận cấp, viêm đường mật, nhiễm trùng huyết.
+ Nhồi máu cơ tim.
+ Viêm tụy cấp, thủng dạ dày - tá tràng.
+ Thai kỳ (tăng nhu cầu insulin từ tháng thứ tư).
+ Cường giáp trạng.
+ Mổ.
+ Chấn thương (cơ thể hay tinh Thần).
Các trường hợp trên đều làm tăng cortisol, glucagon, catecholamin. c. Triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng − Thời kỳ nhiễm ceton:
+ Nếu chưa biết bệnh nhân có tiểu đường, hỏi bệnh sử sẽ có gày nhanh, 2 - 3 ngày nay kém ăn, nôn, tiểu nhiều, uống nhiều, mệt.
+ Trong nước tiểu: đường niệu > 20g/l, có ceton trong nước tiểu.
+ Máu: tăng đường huyết, giảm dự trữ kiềm 18 < HCO3 < 25mEq/l, pH máu bình thường.
Nếu điều trị đúng, diễn tiến tốt rất nhanh.
Nếu đã biết có bệnh tiểu đường, theo dõi nước tiểu thấy bắt đầu có nhiễm ceton, sẽ tăng nhiều insulin nhanh cho đến khi hết ceton trong nước tiểu. Nếu không hết, cho bệnh nhân nhập viện.
− Thời kỳ nhiễm ceton acid nặng (thời kỳ độc toan biến dưỡng do nhiễm ceton nặng):
+ Rối loạn tri giác, lơ mơ, hôn mê.
+ Thở sâu nhịp Kussmaul.
+ Hơi thở có mùi ceton.
+ Dấu kiệt nước ngoại và nội tế bào: da khô, mắt hõm sâu, tĩnh mạch cổ xẹp, hạ áp huyết, giảm cân, khô niêm mạc miệng, giảm trương lực nhãn cầu, nếu có kích xúc nên tìm sang thương nội tạng như nhồi máu cơ tim, viêm tụy cấp.
+ Nôn mửa, đau bụng.
+ Nhiệt độ hạ dưới 360C.
+ Khi khám nên hỏi: trường hợp xuất hiện các triệu chứng, thời điểm xuất hiện và độ trầm trọng của triệu chứng nôn, đi ngoài, các thuốc dùng trước khi nhập viện như lợi tiểu, corticoid chú ý phát hiện dấu chứng rối loạn nước điện giải và hạ K + máu.
+ Triệu chứng cận lâm sàng (thử ngay tại giường bệnh):
▪ Trong nước tiểu: glucose niệu > 20g/l; ceton nước tiểu (+) mạnh.
▪ Trong huyết tương: ceton máu (4+) với huyết tương chưa hòa tan, cetones máu (2+) với huyết tương đã hòa tan.
▪ Các xét nghiệm khác.
* pH máu < 7,20; dự trữ kiềm HCO3- < 10mEq/l.
* Thể ceton máu 100 - 300mg%.
* Glucose huyết tăng < 6g/l. Nếu > 6g/l phải nghi ngờ bệnh nhân đã truyền glucose hoặc có suy thận.
* K+ máu rước khi điều trị có thể bình thường tăng hoặc giảm. Dù sao bệnh nhân vẫn mất K +. Nếu K+ máu giảm thì sự mất K+ rất trầm trọng, ta cần điều trị ngay từ đầu.
* Na+ có thể bình thường, tăng hoặc giảm.
* Dung tích hồng cầu, đạm huyết tăng do giảm thể tích huyết tương
* Urê huyết tăng, một phần do thoái biến chất đạm, có thể do suy thận chức năng.
d. Diễn tiến
− Theo dõi diễn tiến:
+ Mỗi giờ: nhịp thở, nhịp tim, áp huyết, nước tiểu, đường niệu, ceton niệu.
+ Đo điện tim (ECG).
+ Mỗi 4 giờ: pH máu, HCO3 máu, đường huyết, ion đồ.
− Theo dõi biến chứng:
+ Trong những giờ đầu tiên bệnh nhân có thể bị trụy tim mạch, nhiễm toan nặng, hạ K+ máu, hạ đường huyết nên phải truyền nước ngay.
+ Phù não bộ.
+ Bệnh nhân hôn mê nặng và nằm lâu có thể bị xẹp phổi, loét da, nhiễm trùng tiểu.
4.2.2. Hôn mê do tăng áp lực thẩm thấu máu
Đây là biến chứng cấp tính thường xảy ra trên bệnh nhân bị tiểu đường đứng tuổi không phụ thuộc insulin. Bệnh xảy ra ở người trung niên, người già có đường huyết cao kéo dài kèm với tình trạng kiệt nước mà bệnh nhân không thể uống đủ số nước cần thiết để bù lại. Bệnh nhân thường sống một mình, bị tai biến mạch máu não, trước đó có dùng lợi tiểu, corticoid hoặc làm thẩm phân phúc mạc.
a. Triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng
− Triệu chứng toàn phát sẽ không xảy ra cho đến khi thể tích máu giảm trầm trọng làm giảm lượng nước tiểu. Bệnh nhân hôn mê hoặc rối loạn tri giác.
− Run cơ, kinh giật.
− Cổ hơi gượng.
− Có dấu kiệt nước trầm trọng cả nội bào lẫn ngoại bào.
− Cận lâm sàng:
+ Glucose huyết > 10g/l.
+ Na+ máu > 150mEq/l.
+ Clmáu > 110 - 115mEq/l.
+ K+ máu giảm.
− áp lực thẩm thấu máu tăng đến 350 - 450mobm/l (bình thường 300 mobm/l). Ta có thể tính gần đúng áp lực thẩm thấu máu như sau:
+ Na mEq/l x 2 + 5,5 (đối với mỗi 100mg% glucose huyết).
+ Nếu Na = 160 mEq/l; glucose huyết 100mg%.
+ áp lực thẩm thấu máu sẽ là: 160 x 2 + 5,5 x 1000/100 = 375 mobm/l − Thể cetones không có hay dương tính ít.
− Dung tích hồng cầu tăng, đạm huyết tăng.
− Trong nước tiểu: đường cao, Na+ thấp, K+ cao.
Tỷ lệ tử vong > 50%.
4.2.3. Hôn mê do hạ đường huyết
Thường do bệnh nhân dùng insulin hoặc sulfamid hạ đường huyết quá liều. Dùng thuốc mà không ăn hoặc chậm giờ ăn, hoạt động nhiều ngoài chương trình.
a. Triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng − Triệu chứng lâm sàng:
+ Hạ đường huyết cấp tính: bệnh nhân cảm thấy buồn nôn, chóng mặt, nhức đầu, đổ mồ hôi, hoa mắt, nói ngọng, lơ mơ, tim đập nhanh. Nếu cho 10 - 20g glucose triệu chứng sẽ hết, nếu không bệnh nhân sẽ đi vào hôn mê, có thể kèm theo kinh giật.
+ Hạ đường huyết từ từ và nặng: bệnh nhân nhức đầu, rối loạn tri giác, mê mệt hay ngáp, người yếu, nói khó và nghĩ khó, buồn ngủ, ngủ lâu, dần dần đưa đến mất tri giác, hôn mê, nhiệt độ cơ thể thấp. Ngoài ra bệnh nhân có thể bị giật cơ, kinh giật, động kinh, có những cảm giác kỳ lạ hoặc những cử động bất thường như múa giật...
− Cận lâm sàng: glucose huyết < 40mg% (< 0,4g/l).
b. Điều trị
− Tiêm tĩnh mạch dung dịch đường ưu trương 30% 50ml (25g) bệnh nhân sẽ tỉnh lại trong giây phút, rất hiếm khi tỉnh sau 1 giờ.
− Hoặc có thể tiêm glucagon 0,5mg dưới da hoặc tiêm bắp, hoặc tiêm tĩnh mạch lặp lại mỗi 15 phút.
− Khi tỉnh lại cho bệnh nhân ăn đường. Nếu hạ đường huyết do dùng sulfamid thì cần theo dõi lâu đến 3 ngày.
Thực ra là một biến chứng của điều trị, nếu bệnh nhân được hướng dẫn kỹ, theo dõi kỹ, có thể ngừa được biến chứng này.
Tuy nhiên trong trường hợp phức tạp như tiểu đường kết hợp với xơ gan hoặc trên bệnh nhân suy kiệt, sinh bệnh lý học của hạ đường huyết trở nên phức tạp hơn nhiều.
4.2.4. Hôn mê do acid lactic tăng cao trong máu
Xảy ra trên bệnh nhân lớn tuổi, điều trị bằng biguanides (phenformin) kèm thêm yếu tố suy hô hấp cấp, suy tim, kích xúc, nhiễm trùng huyết do vi trùng Gram âm, viêm tụy cấp, uống nhiều rượu.
a. Triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng
− Bệnh khởi đầu mau, hôn mê thật sự, bệnh nhân có nhịp thở Kussmaul.
− Thử máu:
+ pH máu < 7, dự trữ kiềm giảm.
+ Acid lactic máu 10 - 20mEq/l (bình thường 1mEq/l hoặc 9mg%).
+ Acid pyruvic máu tăng gấp 3 - 4 lần bình thường (bình thường = 0,214mEq/l).
+ Cl giảm, K+ tăng, Na+ tăng.
− Khoảng trống anion tăng Bình thường khoảng anion là: (Na+) - (Cl + HCO3) = 10 - 20mEq/l hoặc 9mg%.
b. Thái độ xử trí: chuyển ngay bệnh nhân vào các trung tâm cấp cứu chuyên khoa.
5. Điều trị đái tháo đường
5.1. Mục tiêu
 Các mục tiêu này áp dụng cho cả đái tháo đường typ 1 và typ 2, tuỳ thuộc vào mỗi loại có thể có thay đổi ít nhiều.
− Làm giảm bớt các triệu chứng:
+ Lâm sàng: uống nhiều, nếu có tiểu nhiều.
+ Cận lâm sàng: đưa đường huyết về mức gần bình thường nhất, đường niệu âm tính (với người lớn tuổi đề phòng hạ đường huyết khi dùng thuốc liều cao, hoặc có kèm theo các nguyên nhân gây hạ đường huyết như không ăn được, có suy gan hoặc suy thận, tổng trạng quá kém).
− Đạt được cân nặng hợp lý gần với hằng số sinh lý, đối với đái tháo đường typ 2 có béo phì cần làm giảm cân.
− Làm chậm xuất hiện các biến chứng, tránh các biến chứng nguy hiểm như hôn mê tăng đường huyết, suy thận, hoại tử chi do tắc mạch, viêm võng mạc..v.v.
− Nâng cao chất lượng đời sống người bệnh.
5.2. Nguyên tắc điều trị
Để điều trị có hiệu quả đái tháo đường cần có sự đóng góp của nhiều chuyên ngành, chuyên khoa; cần có sự phối hợp của nhiều phương pháp như:
5.2.1. Chương trình huấn luyện bệnh nhân
Chương trình này nhằm cung cấp cho bệnh nhân:
− Các kiến thức cần thiết về bệnh đái tháo đường:
+ Bệnh thực tế cụ thể của họ để họ tự làm chủ bệnh tật của mình.
+ Để bệnh nhân có thể phối hợp tốt với thầy thuốc trong điều trị và chăm sóc.
− Các kỹ năng cần thiết để:
+ Nhận biết các biến chứng nguy hiểm như hạ đường huyết, nhiễm trùng bàn chân … và cách đề phòng.
+ Biết cách tự theo dõi đường huyết, đường niệu (nếu có điều kiện).
+ Biết cách ăn uống hợp với bệnh tật của mình.
+ Biết sử dụng insulin (đối với bệnh nhân ĐTĐ typ 1).
+ Biết lợi ích của rèn luyện cơ thể và cách thực hiện sao cho phù hợp với tình trạng bệnh của mình.
Bệnh đái tháo đường sẽ được điều trị tối ưu khi bệnh nhân có thông tin đầy đủ.
Chương trình huấn luyện bệnh nhân cần nhấn mạnh tới khía cạnh thực hành và việc điều trị bao gồm:
− Chế độ ăn.
− Kỹ thuật theo dõi đường huyết và đường niệu.
− Hoạt động thể lực và thái độ tâm Thần trong cuộc sống.
− Dùng thuốc.
5.2.2. Chế độ dinh dưỡng hợp lý
− Thức ăn có nhiều glucid làm cho đường huyết tăng nhiều sau khi ăn, thức ăn có nhiều lipid dễ gây xơ vữa động mạch ở người đái tháo đường. Vì thế điều cơ bản trong chế độ dinh dưỡng của bệnh nhân đái tháo đường là phải hạn chế glucid để tránh tăng đường huyết sau khi ăn và hạn chế ăn lipid nhất là các acid béo bão hòa
Tất cả bệnh nhân đái tháo đường, không kể đái tháo đường typ
1 hay 2 đều phải tuân thủ chế độ ăn giảm glucid
Khoảng ≤ 10% bệnh nhân đái tháo đường typ 2 áp dụng chế độ ăn giảm glucid tốt giúp ổn định đường huyết lâu dài hay tạm thời mà không cần phải dùng thuốc.
− Nhu cầu về năng lượng: người bệnh đái tháo đường cũng có nhu cầu năng lượng giống như người bình thường, cũng tăng hay giảm thay đổi tuỳ theo:
+ Tuổi: tuổi đang lớn cần nhiều năng lượng hơn người lớn tuổi.
+ Theo loại công việc nặng hay nhẹ.
+ Theo thể trạng: mập hay gầy.


Mức lao động Nam Nữ
Tĩnh tại 30Kcalo/kg 25Kcalo/kg
Vừa 35Kcalo/kg 30Kcalo/kg
nặng 45Kcalo/kg 35Kcalo/kg
Khi cần tăng thể trọng: cho thêm 300 - 500Kcal/ngày
Khi cần giảm thể trọng: trừ đi 500Kcal/ngày
− Tỷ lệ các loại thức ăn:

(Nội dung này có nhiều phần, xem phần tiếp theo bên dưới)
Nguồn: Bệnh học và Điều trị nội khoa
NXB Y Học - 2007
Chủ biên: PGS.TS. Nguyễn Thị Bay