Thứ Năm, 20 tháng 8, 2020

Chứng phế thận âm hư

 Chứng phế thận âm hư là chỉ phế âm khuy tổn, bệnh lâu ngày liên lụy đến thận, xuất hiện chứng âm suy, tân dịch của hai tạng phế thận bất túc, phế lạc bị tổn hại, dẫn đến thủy suy hỏa vượng, bệnh phần nhiều do tà nhiệt vướng vất ở phế hoặc do buồn thương quá độ hoặc do phòng lao quá độ mà gây nên.

Chứng phế thận âm hư thường gặp trong các bệnh: khái thấu, suyễn chứng, thất âm, hư lao, tiêu khát. Dưới đây là một số bài thuốc điều trị:

Do phế thận âm hư sinh chứng khái thấu

Nguyên nhân: Do nhiệt tà làm tổn thương phế, phế lạc bị tổn hại, dần dà lan tỏa tới thận mà biến thành chứng phế thận âm hư.

Triệu chứng: Bệnh nhân khái thấu ít đờm hoặc trong đờm có lẫn máu ngũ tâm phiền nhiệt, bệnh thường nặng về đêm, họng khô, tai ù, miệng ráo, choáng váng, cơ thể gầy còm, lưỡi đỏ ít rêu, mạch tế sác.

Phép trị: Tư dưỡng thận âm, nhuận phế chỉ khái.

Do phế thận âm hư sinh hen suyễn

Nguyên nhân: Do khái suyễn lâu ngày, bệnh ở phế liên lụy đến thận. Phế kim không sinh thận thủy (bệnh mẹ liên lụy đến con) dẫn đến phế thận âm cùng hư.

Triệu chứng: Bệnh nhân suyễn gấp, hễ lao động thì bệnh tăng, tinh thần mệt mỏi.

Phép trị: Bổ phế chế thủy.

Do phế thận âm hư sinh chứng thất âm (mất tiếng)

Nguyên nhân do táo hỏa làm tổn thương âm, tân dịch bị hun đốt, nếu bệnh lâu ngày thì phế thận đều suy, sự thanh túc của phế kim yếu đi, thận âm không đủ thủy để dâng lên làm khàn tiếng hoặc tiếng nói bị biến dạng.

Triệu chứng: Bệnh nhân thường khàn tiếng, họng ráo, ho khan ít đờm, hư phiền ngủ kém, lòng bàn tay lòng bàn chân nóng, lưng đùi yếu, lưỡi đỏ mạch tế sác.

Điều trị: Dưỡng âm nhuận phế, hóa đờm.

Do hư lao xuất hiện chứng phế thận âm hư

Nguyên nhân: Do ốm lâu ngày dẫn đến hư lao, làm tổn thương đến phần âm của phế và thận.

Triệu chứng: Bệnh nhân thường có chứng mỏi lưng, triều nhiệt vãng lai, váng đầu, ù tai, họng ráo, ho khan, khạc ra huyết, lưỡi sáng, ít tân dịch, mạch tế sác.

Điều trị: Dưỡng âm nhuận phế, tư thận ích tinh.

Do phế thận âm hư sinh bệnh tiêu khát (đái tháo đường)

Nguyên nhân: Do táo nhiệt phạm phế hoặc do buông thả tình dục, tinh khí suy tổn, thận âm bị tổn hao, dẫn đến phế thận âm hư, phế mất chức năng trị tiết, sự nhiếp nạp của thận không bền, mất tác dụng co thắt, thủy dịch dồn thẳng xuống mà sinh bệnh.

Triệu chứng: Bệnh nhân tiểu tiện nhiều lần trong ngày mà sinh ra chứng tiêu khát.

Phép trị: Nhuận phế tư thận, sinh tân trừ khát.



Chữa chứng tâm hỏa thịnh

 Chứng tâm hỏa thịnh thường gặp trong các bệnh: mất ngủ, huyết lâm (chảy máu cam, đại tiện, tiểu tiện ra máu...) tim hồi hộp, rối loạn nhịp tim...

Nguyên nhân gây chứng tâm hỏa cang thịnh là do ngũ chí quá uất, hóa hỏa, hoặc do khí lục dâm truyền vào lý, hóa hỏa, hoặc ăn nhiều thức ăn cay nóng, uống nhiều rượu bia, làm dương nhiệt thịnh ở trong mà sinh ra bệnh.

Biểu hiện: Khi tâm hỏa thịnh chuyển nhiệt xuống tiểu tràng gây ra chứng tiểu tiện sẻn đỏ, niệu đạo nóng rát mà đau. Đây là chứng tiểu tràng thực nhiệt không nên xem thường, khi co giật thì hai mạn sườn đau. Hai mắt đỏ là do can hỏa động. Ho suyễn, phiền muộn, ngạt mũi, chảy máu cam là do phế hỏa động. Mộng tinh, di tinh, nước tiểu đục, đau nhức răng, vật vã là thận hỏa động. Mặt vàng, miệng đắng ù tai đau nhức trong tai là đờm hỏa động. Đau bụng từng cơn, tiểu tiện ra máu, nước tiểu đục là tiểu tràng có hỏa. Trong người thấy cồn cào khó chịu, mặt phù, sưng chân răng là vị có hỏa. Đột ngột mắc chứng tiết tả, da vàng đỏ, táo bón không thông là đại tràng có hỏa. Đái són, long bế nhỏ từng giọt, nước tiểu vẩn đục là bàng quang có hỏa. Dương sự luôn luôn cương cứng, không giao hợp mà vẫn tiết tinh là mệnh môn có hỏa. Đó là do tâm hỏa lan tỏa làm ảnh hưởng đến hỏa của lục phủ ngũ tạng.

Đông y cho rằng: “Phương pháp chữa hỏa ở 5 tạng: Khí uất, hỏa uất bắt đầu từ phế, cáu giận hỏa sinh ra từ can, uống say hỏa bắt đầu từ tỳ, sợ hãi, suy nghĩ nhiều hỏa bắt đầu từ tâm, phòng dục quá độ hỏa bắt đầu từ thận. Điều trị hỏa ở 6 phủ: Vị hỏa thì răng đau, má sưng, đờm hỏa thì chóng mặt đắng miệng, đại tràng có hỏa thì táo bón không thông, tiểu tràng có hỏa thì mắc chứng long bế tiểu tiện nhỏ giọt, bàng quang có hỏa thì bụng dưới đau tiểu tiện rít, tam tiêu có hỏa thì tay chân nóng, thân thể mỏi mệt, tâm bào có hỏa thì hồi hộp không yên. Có cái hỏa chỉ trôi nổi khi điều trị phải làm cho tiêu tan, hoặc nên thanh, nên giáng. Khi có hỏa phải căn cứ nặng hay nhẹ mà điều hòa”.

Bài thuốc chữa chứng tâm hỏa thịnhChứng tâm hỏa thịnh sinh chứng tâm quý (tim hồi hộp).

Do tâm hỏa cang thịnh sinh ra chứng niệu huyết (tiểu tiện ra máu):

 Do lao động trí óc quá nhiều làm tâm âm hao tổn. Âm hư thì dương vượng. Tâm hỏa cang thịnh. Do tâm biểu lý với tiểu tràng, tâm hỏa di chuyển xuống tiểu tràng, hỏa hun đốt âm lạc, huyết tràn ra ngoài mạch mà sinh bệnh.

Triệu chứng: Tiểu tiện ra huyết, miệng lưỡi hay lở loét, tâm phiền nhiệt, nôn ra huyết, chảy máu cam, mạch sác.

Điều trị: Thanh tâm tả hỏa, lương huyết chỉ huyết.

Do tâm hỏa cang thịnh sinh chứng bất mị (mất ngủ)

Do thận âm hư tổn, tân dịch không đủ để dưỡng tâm huyết, dẫn đến tâm thận bất giao.

Triệu chứng: Ngủ kém hoặc có khi cả đêm không ngủ được, miệng lưỡi có mụn nhọt, hoặc loét miệng lưỡi, chóng mặt, ù tai, hồi hộp không yên, chất lưỡi đỏ không có rêu, mạch tế sác.

Điều trị: Tư âm giáng hỏa.

Do tâm hỏa cang thịnh sinh chứng tâm quý (tim hồi hộp)

Do tâm dương quá thịnh, tâm mất đi sự nuôi dưỡng của  huyết, hoặc do ngũ chí uất ức hóa hỏa mà sinh bệnh.

Triệu chứng: Tâm hồi hộp, phiền táo làm tâm thần không yên, miệng khô, đại tiện táo bón, chất lưỡi đỏ, mạch sác.

Điều trị: Thanh tâm giáng hỏa.

Chữa viêm xoang mũi mạn tính

 Viêm xoang mũi mạn tính trẻ em hay gặp ở trẻ trên 5 tuổi, thường viêm xoang hàm hoặc viêm xoang hàm - sàng.

Viêm xoang mũi mạn tính trẻ em hay gặp ở trẻ trên 5 tuổi, thường viêm xoang hàm hoặc viêm xoang hàm - sàng. Bệnh diễn biến mạn tính ngay từ đầu, rất khó chữa, cả hai bên xoang đều bị viêm.

Trẻ thường ngạt mũi, mũi chảy dịch nhày - mủ (nước mũi đặc hơi xanh) kéo dài, hay tái phát. Nếu nuốt chất dịch này xuống đường tiêu hóa hoặc hít phải sẽ gây viêm phế quản tái diễn, viêm dạ dày ruột non, ho từng cơn…, chảy mũi ra ngoài lỗ mũi thành vệt viêm.

YHCT gọi viêm xoang mũi mạn tính ở trẻ em là cam mũi hoặc tỵ cam. Nguyên nhân do thấp nhiệt hiệp với phong tà nhập vào tỳ phế làm ảnh hưởng trực tiếp đến phế lạc và tỵ khổng gây ra. Trẻ chảy nước mũi đặc liên tục, màu xanh vàng, hơi tanh, hai lỗ mũi đỏ, kèm theo mắt nhíp, người gày yếu, ăn uống kém tiêu hoặc đại tiện lỏng, phân sống, người nóng, hay ra mồ hôi trộm, mạch tế sác. Phương pháp trị là bổ tỳ phế, thông lạc, thanh hư nhiệt, trừ thấp.

Trị vẹo cổ

 Vẹo cổ là triệu chứng rất nhiều người gặp phải. Buổi sáng khi thức dậy, người bệnh đột ngột thấy cổ bị căng cứng, có cảm giác đau nhức, khó chịu đặc biệt khi quay cổ.

Cơn đau có thể lan xuống bả vai, cánh tay, thậm chí khiến đầu bị nghiêng về một bên, không thể giữ thẳng được, người mệt mỏi ngại vận động, tinh thần uể oải không được nhanh nhẹn.

Y học cổ truyền gọi vẹo cổ là thất chẩm hay lạc chẩm. Nguyên nhân do bị cảm nhiễm phong hàn tà khí thừa cơ xâm nhập làm cho khí huyết trở trệ, kinh lạc ách tắc mà gây bệnh. Nguyên tắc điều trị là trừ phong tán hàn, điều hòa khí huyết.

Vẹo cổ thường xảy ra đột ngột vào buổi sáng khi thức dậy.

Chữa phù khi mang thai

 Nhiều phụ nữ khi mang thai thường bị phù vào tháng thứ ba, tư và sáu, bảy. Khi bị phù, chị em cần được theo dõi huyết áp, protein niệu... để đề phòng chứng sản giật.

phòng ngừa tiền sản giật khi mang thai

 

Theo Đông y, đa số trường hợp nguyên nhân là do tỳ hư không vận hóa được thủy thấp, chị em thường có biểu hiện da trắng, ấn lõm; một số trường hợp là do khí trệ với biểu hiện da dày, màu sắc da không đổi, ấn xuống thấy nổi ngay. 

Phù do tỳ hư

Nguyên nhân do tỳ hư, khí ở trung tiêu không vận hóa được thủy cốc, nước ứ lại ở da thịt gây phù thũng. Chị em có biểu hiện mặt và tay chân phù thũng, sắc mặt vàng úa, mệt mỏi, sức kém, chân tay lạnh, miệng nhạt, ngực tức không muốn ăn, đại tiện lỏng, tiểu tiện ít, rêu lưỡi mỏng, mạch hư hoạt. Phép chữa là kiện tỳ hành thủy. 

Phù do thận dương hư

Nguyên nhân do mệnh môn tướng hỏa suy (thận dương hư, không ôn vận tỳ dương gây phù thũng). Chị em có biểu hiện: mang thai vài tháng, mặt và chân tay phù thũng, sắc mặt xám, tim hồi hộp, hơi thở ngắn, sợ lạnh, tay chân lạnh, đầy bụng, lưỡi nhợt, rêu lưỡi trắng trơn, mạch trì. Phép chữa là ôn thận hành thủy (ôn dương hòa khí hành thủy).

Phù do thủy thấp

Chị em có biểu hiện tay chân và mình phù thũng, da đỏ sang bong, mặt trắng nhợt, đầu căng, hoa mắt, tim hồi hộp, ngực tức, lưng gối mỏi, bí tiểu tiện, đại tiện lỏng, rêu lưỡi trắng nhờn, mạch trầm hoãn. Nếu nước đọng bào thai (đa ối) thì bụng to nhiều, ngực bụng đầy tức, khí nghịch không yên. Phép chữa là thông khí hành thủy. 

Phù do khí trệ

Chị em có thai khoảng 3 tháng thấy chân phù thũng, lan lên đùi, màu da không thay đổi, đi đứng khó khăn. Nếu nặng thì ngón tay, ngón chân chảy nước vàng, tinh thần uất ức, đầu choáng căng đau, ngực bụng đầy trướng, ăn ít, rêu lưỡi nhờn dày, mạch trầm huyền hoạt. Phép chữa là lý khí hành trệ. 




Chữa viêm nha chu

 Nha chu viêm là tình trạng viêm nhiễm mạn tính ở mô lợi, xương ổ răng và mô nha chu nâng đỡ của răng.

Nha chu viêm là tình trạng viêm nhiễm mạn tính ở mô lợi, xương ổ răng và mô nha chu nâng đỡ của răng. Phần lớn các trường hợp mất răng ở người trưởng thành là do bệnh nha chu gây nên. Người bệnh có triệu chứng sưng đau răng lợi, chân răng bị sưng làm mủ, miệng hôi, bản thân răng cũng bị hủy hoại hoặc bị ăn mòn, đen xám, dễ mẻ vỡ tự nhiên làm cho lợi và răng không bám vào nhau làm lung lay nghiêng ngả. Kèm theo người bệnh có thể đau lưng, mỏi gối, di, mộng tinh...

Nguyên nhân theo Y học cổ truyền lúc đầu do vị hỏa tích kết hợp với phong nhiệt gây nên bệnh cấp tính (thực chứng). Bệnh lâu ngày làm vị âm hư và thận âm hư, tân dịch suy giảm gây hư hỏa bốc lên thành bệnh mạn tính (hư chứng). 

Thể cấp tính: Chân răng đỏ sưng đau, ấn mạnh có thể ra mủ; nếu đau nặng có thể gây sốt, ăn kém, táo bón, có hạch ở dưới hàm. Phương pháp chữa là sơ phong thanh nhiệt, tiêu thũng. 

Thể mạn tính: Chân răng đỏ, viêm ít, có mủ ở chân răng, đau ít, răng lung lay, miệng hôi, họng khô, đầu lưỡi đỏ, rêu lưỡi ít, mạch tế sác. Phép chữa là dưỡng âm thanh nhiệt. 


Trị cam nhiệt ở trẻ

 Theo y học cổ truyền, nguyên nhân sinh bệnh cam nhiệt phần nhiều do trẻ vốn nội tạng nhiệt, lại cho ăn nhiều chất bổ béo, ngọt quá sinh bệnh.

Theo y học cổ truyền, nguyên nhân sinh bệnh cam nhiệt phần nhiều do trẻ vốn nội tạng nhiệt, lại cho ăn nhiều chất bổ béo, ngọt quá sinh bệnh. Trẻ biểu hiện phát sốt, người gầy gò, ăn uống được vẫn gầy sút, miệng khát.

Bệnh lâu ngày, trẻ nóng sốt mãi không khỏi, chính khí ngày càng bị thương, nhiệt thế càng thịnh, chiều đến sốt ấm, thân thể gầy gò, ăn uống không thiết, ra nhiều mồ hôi dẫn đến phế, tỳ đều hư.

Nếu bệnh mới mắc phần nhiều là thực

Phép trị tư âm lương huyết thanh nhiệt, sinh tân. 

Nếu bệnh lâu ngày, ra mồ hôi hoặc ngủ ra mồ hôi trộm

Phép trị tư âm, thanh nhiệt, ích khí, kiện tỳ, chỉ khát, hóa đờm... Trị hư lao, phiền nhiệt, chân tay mệt mỏi, ho họng khô đờm ít, ra mồ hôi hoặc sốt về chiều.

Nếu trẻ bệnh lâu phế tỳ âm hư

Phép trị trừ nhiệt, bổ khí bổ, chỉ khát.