Thứ Sáu, 21 tháng 8, 2020

Bài trị viêm tắc tĩnh mạch chi

 Viêm tắc tĩnh mạch chi Đông y gọi là chứng “Thoát thư”, bệnh thường thấy ở tay, chân; hay gặp nhiều nhất là ở chân, bệnh có liên quan đến thần kinh và vận mạch.

Thời gian đầu, đầu ngón tê dại, tiếp theo là đau; đau tăng dần, có khi đang đi đau phải ngồi xuống mới chịu được; đầu ngón chân hoặc ngón tay tím tái, gặp lạnh sưng, đau tăng; lâu ngày gây hoại tử khó khỏi cơ nhục ngón tay hoặc chân tím đen, hoại tử, thối rữa, có thể rụng các đốt ngón tay hoặc ngón chân. Nguyên nhân chủ yếu là do mạch lạc bị nghẽn tắc khí huyết không được lưu thông, tổ chức bì phu cơ nhục không được nuôi dưỡng gây ra hoại tử.

Bệnh có thể chia làm 3 thời kỳ: Thời kỳ đầu: Vệ khí dinh huyết không điều hòa máu lưu thông kém, đặc biệt là vùng xa như đầu ngón tay, chân; nên có dấu hiệu ngón chân lạnh, tê dại kiến bò; bàn tay, bàn chân, cẳng chân đau, tê lạnh, đau cách hồi. Thời kỳ tiếp theo: Khí trệ huyết ứ, mạch máu tắc nghẽn, ngón chân hoặc ngón tay tím đỏ dần chuyển thành tím, đen, đau tê, nhức không chịu được. Thời kỳ cuối: Hàn tà bị bó lại, uất kết nung nấu tân dịch, hóa hỏa, hỏa độc làm cơ nhục tổn thương, sưng to, vỡ, chảy nước vàng hoặc máu, mủ tùy thuộc vào hỏa độc tà mạnh hay yếu, nhiều hay ít; cuối cùng gây tổn thương cơ nhục, cân mạc, xương khớp hoại tử thậm chí rụng đốt xương. 

Viêm tắc tĩnh mạch chi thể hư hàn

Biểu hiện: Sắc mặt tái nhợt, người mệt mỏi, thích ấm sợ lạnh, chi mắc bệnh lạnh sắc da tái nhợt, tê dại đau, chườm nóng hoặc đắp ấm dễ chịu, cẳng chân, tay hay giật, đau mỏi tăng dần, nhiều khi đang đi phải đứng lại vì đau (đau cách hồi), tiểu tiện trong, đầy bụng hoặc sôi bụng, đại tiện lỏng; Lưỡi nhợt, rêu trắng mỏng; Mạch trầm trì vô lực.

Phương pháp điều trị: Ôn kinh, tán hàn, hoạt huyết, thông lạc.

Viêm tắc tĩnh mạch chi do khí trệ huyết ứ 

Biểu hiện: Sắc mặt tối sạm, tinh thần ủ rũ, bứt rứt dễ nóng nảy, đêm đau tăng, chân hoặc tay lạnh, sắc da thâm tím, khô; Chất lưỡi đỏ hoặc tím thâm. Mạch trầm tế.

Phương pháp điều trị: Hoạt huyết khứ ứ, hành khí giải uất.

Viêm tắc tĩnh mạch chi thể nhiệt độc thịnh

Biểu hiện: Sắc mặt sạm khô, người bứt rứt khó chịu, ù tai chóng mặt, chi mắc bệnh đen tím, sưng to mọng, đau liên tục, tại chỗ bắt đầu lở loét hoại tử, chi phù da bóng, chảy nước hoặc chảy máu, mủ; Chất lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng dầy. Mạch tế sác.

Phương pháp điều trị: Thanh nhiệt giải độc, hoạt huyết thông lạc.

Viêm tắc tĩnh mạch chi thể khí huyết lưỡng hư

Biểu hiện: Người mệt mỏi, gầy yếu, ra nhiều mồ hôi, chi bị bệnh đau ít hoặc đỡ đau, vết loét lâu ngày chảy mủ, máu hoặc nước vàng, không liền miệng, da sắc vàng sạm; Chất lưỡi bệu, nhợt, mạch trầm tế vô lực.

Phương pháp điều trị: Bổ khí dưỡng huyết, hoạt huyết thông lạc.

Bài chữa quai bị

 Quai bị là một bệnh truyền nhiễm cấp tính, do virut thuộc nhóm Paramyxovirus; hay xảy ra vào mùa xuân, thường gặp ở trẻ 5 - 10 tuổi. Y học hiện đại chưa có thuốc điều trị đặc hiệu bệnh này, chủ yếu điều trị triệu chứng và cách ly.

Quai bị là một bệnh truyền nhiễm cấp tính, do virut thuộc nhóm Paramyxovirus; hay xảy ra vào mùa xuân, thường gặp ở trẻ 5 - 10 tuổi. Triệu chứng chủ yếu là sưng tuyến mang tai; bệnh nặng có thể tổn thương thần kinh, viêm tinh hoàn - mào tinh, viêm tụy cấp, viêm khớp...

Đông y gọi quai bị là “hà mô ôn”, một bệnh độc ôn dịch. Nguyên nhân do dịch độc qua mũi, miệng vào kinh thiếu dương, rồi theo đởm kinh ra ngoài sinh bệnh. Can và đởm có quan hệ biểu lý và tạng phủ nên có cả các triệu chứng của can và kinh can kèm theo (viêm tinh hoàn, tổn thương thần kinh, viêm tụy...).

Trường hợp nhẹ, người bệnh thấy ê ẩm vùng dái tai, sau đó sưng nóng đỏ đau, có thể phát sốt, đau đầu, mệt mỏi, nôn mửa, sưng tuyến mang tai (một hoặc hai bên). Trường hợp nặng, người bệnh sốt cao, mê sảng, viêm tuyến mang tai, viêm tinh hoàn, rêu lưỡi vàng, mạch phù sác, hữu lực.

Phép chữa là thanh nhiệt giải độc hoặc khu phong thanh nhiệt giải độc tiêu viêm.

Bài trị chóng mặt theo y học cổ truyền

 Theo y học cổ truyền, chóng mặt thuộc phạm vi chứng huyễn vựng, do nhiều nguyên nhân.

Hải Thượng Lãn Ông cho rằng, “huyễn vựng xét chỉ bởi hỏa, vì âm huyết hậu thiên hư yếu thì hỏa động lên, chân thủy tiên thiên hư yếu thì hỏa bốc lên, bệnh nhẹ thì bổ huyết thêm vị mát, bệnh nặng thì bổ thủy nhưng đều thêm vị liễm giáng hỏa”.

Phép trị chủ yếu bổ âm huyết giáng hỏa, trừ đàm thấp, thông kinh lạc, tăng cường máu nuôi dưỡng lên não. Sau đây là một số bài cổ phương có tác dụng bổ âm huyết giáng hỏa, trừ đàm thấp, thông kinh lạc, tăng cường máu nuôi dưỡng lên não, phòng trị chóng mặt rất hiệu quả.

Chóng mặt do can hỏa vượng

Người bệnh đau đầu vùng đỉnh, hay tức giận, miệng đắng khát nước, lưỡi đỏ, mạch huyền.  Phép trị: thanh can, giáng hỏa.

Chóng mặt do khí huyết đều hư

Người bệnh chóng mặt khi ngồi xuống đứng dậy, nằm nghỉ thấy đỡ, ăn ngủ kém. Phép trị bổ khí dưỡng huyết kiện tỳ.

Chóng mặt do thận tinh bất túc:

Người bệnh chóng mặt, ù tai, kém trí nhớ, lưng gối yếu. Phép trị: thiên về âm hư bổ âm, thiên về dương hư bổ dương.

Chóng mặt do đàm trệ: 

Người bệnh chóng mặt, đầu âm u, ngực bụng buồn đầy, người nặng nề. Phép trị: kiện tỳ tiêu đàm...


Chữa rong kinh

 Rong kinh là một trong những rối loạn kinh nguyệt thường gặp ở chị em. Nếu kinh kéo dài trên 7 ngày gọi là “rong kinh”, có người kinh ra hết rồi lại có, một tháng có hai ba lần.

Rong kinh là một trong những rối loạn kinh nguyệt thường gặp ở chị em. Nếu kinh  kéo dài trên 7 ngày gọi là “rong kinh”,  có người  kinh ra hết rồi lại có,  một tháng có hai ba lần. Rong kinh kéo dài không chỉ gây hoang mang lo lắng, gây khó chịu, ảnh hưởng đến công việc và cuộc sống hằng ngày mà còn ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe của chị em.

Theo Đông y, nguyên nhân do nội thương phần nhiều là ăn uống thất thường, lo nghĩ quá độ; do ngoại thương phần nhiều là nhiễm phong hàn, thấp, sang thương hoặc viêm nhiễm... 

Nếu rong kinh mà ăn ngủ kém, da xanh do tỳ hư không thống nhiếp huyết. Phép trị: bổ khí kiện tỳ cầm huyết. 

Nếu rong kinh mà người nóng nhiệt mặt đỏ do can huyết nhiệt. Phép trị: thanh nhiệt cầm huyết, mát can. 

Nếu rong kinh hay bị viêm nhiễm hoặc sang thương, đau bụng do huyết ứ. Phép trị: hoạt huyết, hành ứ, chỉ huyết.

Bài chữa ù tai

 Y học cổ truyền cho rằng “Thận khai khiếu ra tai, thận chủ tủy”. Nguyên nhân phần nhiều do thận âm thận dương hư tổn, không điều hòa;

có khi do can đởm hỏa bốc lên gây suy giảm não tủy mà gây ù tai điếc tai, tai nghễnh ngãng”. Sau đây, xin giới thiệu một số bài thuốc cổ phương gia giảm hỗ trợ phòng trị ù tai.

Nếu ù tai gặp người có tuổi, thể chất gầy nóng trong bệnh phát từ từ, khi mệt mỏi bệnh tăng do “thận âm hư”

Nếu ù tai kèm đau lưng mỏi gối mệt mỏi chân không ấm do “thận dương hư”: Dùng bài “Thận khí hoàn”: ôn bổ thận dương. Trị ù tai, nặng tai, đau lưng mỏi gối, tiểu không tự chủ do thận dương hư.

Nếu tự nhiên bị ù tai, điếc tai bệnh phát nhanh, khi tức giận bệnh tăng do “can đởm hỏa”:

dưỡng huyết thanh hỏa, sơ can tán kết, sinh tân, tán nhiệt. Trị ù tai điếc tai do can đởm hỏa thượng xung.

Nếu ù tai, điếc tai đột ngột, người nóng nhiệt, miệng đắng, mặt đỏ, huyết áp cao do “can đởm thực hỏa”. Dùng bài “Long đởm tả can thang”


Bài xơ gan

 Xơ gan là tổn thương gan trong đó các tế bào gan bị chết đi và thay vào đó là các tổ chức xơ. Bệnh xơ gan do nhiều nguyên nhân như: nghiện rượu...

Xơ gan là tổn thương gan trong đó các tế bào gan bị chết đi và thay vào đó là các tổ chức xơ. Bệnh xơ gan do nhiều nguyên nhân như: nghiện rượu; viêm gan mạn do virut; dùng thuốc corticoid liều cao kéo dài hoặc methotrexat... Giai đoạn đầu của bệnh xơ gan từ vài tuần, vài tháng hoặc vài năm, ít triệu chứng nên người bệnh vẫn lao động, học tập bình thường. Giai đoạn sau có nhiều triệu chứng, chủ yếu là tình trạng suy gan.

Giai đoạn đầu xơ gan

Biểu hiện: Bụng trướng nhẹ, hơi đau hạ sườn phải, da vàng, gan bàn tay nóng, ăn uống kém, đầy hơi, buồn nôn, lưỡi nhờn, mạch huyền hoạt.

Giai đoạn sau xơ (phúc thủy - bụng có nước):

Biểu hiện: Bụng càng ngày càng to hơn, mệt mỏi, chán ăn, ăn không tiêu, sợ mỡ, rối loạn đại tiện. Dễ bị chảy máu dưới da và niêm mạc, như chảy máu cam, chảy máu chân răng. Một số trường hợp da sạm đen do lắng đọng sắc tố; tiểu tiện sẻn, lưỡi đỏ hoặc có rêu vàng, mạch nhu hoãn hoặc trầm tế huyền sác.


Bệnh tim mạch theo đông y

 Đông y cho rằng tất cả tinh thần, ý thức, tư tưởng đều do công năng của tim (tâm) làm chủ cho nên tâm là đại chủ của lục phủ ngũ tạng, là nơi cư trú của thần minh, là nguồn gốc của sinh mệnh, là nơi biến hóa của thần. Tùy theo từng chứng bệnh cụ thể của tâm mà có cách trị liệu phù hợp.

Theo đông y bệnh tim (tâm) mạch trừ các chứng bẩm sinh tim phải dùng phương pháp ngoại khoa để điều trị có 16 loại chứng bệnh sinh ra từ tâm: Chứng tâm âm hư, tâm can huyết hư, tâm dương đột ngột hư thoát, tâm đởm bất ninh, tâm hỏa cang thịnh, tâm huyết hư suy, tâm khí hư suy, tâm mạch tắc nghẽn (nhồi máu cơ tim), tâm thận dương hư…

Đông y cho rằng: Tâm (tim) là chủ tễ hoạt động của cơ thể con người. Tâm ngừng đập thì người chết. Tâm chủ huyết mạch vinh nhuận ra mặt và các mạch máu làm cho cơ thể đỏ da thắm thịt, cường tráng. Tâm tàng thần. Tất cả tinh thần, ý thức, tư tưởng đều do công năng của tâm làm chủ cho nên đông y xem tâm là đại chủ của lục phủ ngũ tạng, là nơi cư trú của thần minh, là nguồn gốc của sinh mệnh, là nơi biến hóa của thần.

Khi tâm bị bệnh thì không chỉ biểu hiện ra ở huyết mạch mà nó còn phản ánh ra màu sắc và chất lưỡi giúp cho việc chẩn đoán trên lâm sàng được chính xác. Khi lưỡi có màu đỏ sẫm là biểu hiện tâm huyết có nhiệt, khi chất lưỡi đỏ nhợt là biểu hiện huyết hư. Khi mắc chứng tâm thần thì lưỡi rụt lại, không nói được cho nên nói: “Khiếu của tâm là lưỡi”. Đó là quan hệ biểu lý giữa tâm và lưỡi. Sau đây là một số chứng bệnh sinh ra từ tâm thường gặp:

Tâm âm hư

Do lao động quá sức mệt nhọc làm tổn thương âm dịch và huyết. Tâm thần không được nuôi dưỡng. Thần không có nơi nương tựa mà sinh bệnh.

Triệu chứng: Bệnh nhân tim hồi hộp, phiền nhiệt, ra mồ hôi trộm, lưỡi đỏ, mạch tế sác.

Điều trị: Bổ huyết, dưỡng tâm an thần định chí.

Tâm âm hư sinh chứng bất mị (mất ngủ)

Từ thận âm hư, thủy không chế được hỏa, làm tâm hỏa mạnh, dẫn đến tâm thận bất giao.

Triệu chứng: Tâm hồi hộp, ngũ tâm phiền nhiệt (lòng bàn tay, lòng bàn chân nóng) đêm trằn trọc khó ngủ, chất lưỡi đỏ, mạch sác.

Điều trị: “Tư âm thanh nhiệt”, 

Tâm dương đột ngột hư thoát

Tâm là đại chủ của lục phủ ngũ tạng, là nơi ở của thần minh. Khi các tạng phủ kiên cố thì tà khí khó xâm nhập vào, nếu tà khí xâm nhập vào thì hại tâm. Tâm bị hại thì thần ra đi, thần mất thì người chết, trường hợp này thuộc chứng thoát dương.

Triệu chứng: Đau xiên từ ngực ra sau lưng, hồi hộp, đoản hơi, mắt trắng bợt, suyễn thở, không nằm được, mồ hôi ra đầm đìa, tay chân lạnh toát, thần thức lơ mơ, chất lưỡi tía tối, mạch vi muốn tuyệt.

Điều trị: Hồi dương cứu nghịch

Tâm dương đột ngột hư thoát do ôn bệnh (nhiễm trùng máu)

Do nhiệt tà xâm phạm khí phận, làm cả khí và huyết đều bị nhiệt hóa. Do không được điều trị kịp thời, hoặc điều trị sai, làm tân dịch đột ngột bị hao tổn, khí bị tổn thương tân dịch bị hao tán, tân dương tiết ra đột ngột mà bệnh trầm trọng thêm dễ tử vong.

Triệu chứng: Bệnh nhân sốt cao, tay chân giá lạnh, mồ hôi đầm đìa, nằm co, tinh thần suy sụp, sắc mặt trắng bợt, mạch tán đại hoặc vi muốn tuyệt. Đó là hiện tượng dương khí thoát đột ngột, bệnh tình hết sức trầm trọng.

Điều trị: Ích khí để thu liễm tân dịch, sinh mạch, cứu thoát.

Tâm đởm bất ninh

Bệnh nhân thường tổn thương về tinh thần làm phủ tạng bị tổn thương, khí huyết không đầy đủ. Phong tà bên ngoài xâm nhập vào kinh lạc, nếu làm tâm hư thì kinh hãi nhiều, đởm hư thì sợ nhiều, thần trí bị khủng hoảng mà sinh bệnh.

Triệu chứng: Bệnh nhân thường hay sợ hãi, đêm ngủ hay mê hoảng, trong ngực khó chịu, tự ra mồ hôi, nếu để lâu ngày không điều trị nhẹ thì co giật, nặng thì động kinh không rõ nguyên nhân, chất lưỡi nhạt, rêu lưỡi trắng mỏng, mạch tế huyền vô lực.

Điều trị: Dưỡng tâm ích khí, mạnh đởm trấn kinh.

Tâm hỏa thịnh

Chứng tâm hỏa thịnh là do ngũ chí quá uất, hoặc do khí lục dâm vào tâm hóa hỏa, hoặc do ăn nhiều thức ăn cay nóng uống nhiều rượu bia làm dương nhiệt thịnh ở tâm hóa hỏa.

Triệu chứng: Tâm hồi hộp, phiền táo, tâm thần không yên, miệng khô đại tiện táo bón, chất lưỡi đỏ, mạch sác.

Điều trị:Thanh tâm giáng hỏa.

Tâm huyết hư suy

Tâm là quân chủ trong lục phủ ngũ tạng, huyết nuôi dưỡng tâm, khi tâm huyết bị hư suy không giữ được thần khí, khi thần thoát ra khỏi tâm thì như nhà bị trống không. Lúc đó huyết không lưu thông mà ứ đọng uất lại ở tâm, huyết không đủ nuôi dưỡng các tạng phủ, làm cho các tạng phủ sinh bệnh.

Triệu chứng: Tâm hồi hộp từng cơn, có khi loạn nhịp, hay hoảng sợ, ngủ kém có khi mất ngủ kéo dài, hoặc ngủ lơ mơ, phiền táo mệt mỏi, chất lưỡi đỏ, mạch huyền sác.

Điều trị: Bổ huyết dưỡng tâm trấn kinh an thần.