Viêm tắc tĩnh mạch chi Đông y gọi là chứng “Thoát thư”, bệnh thường thấy ở tay, chân; hay gặp nhiều nhất là ở chân, bệnh có liên quan đến thần kinh và vận mạch.
Thời gian đầu, đầu ngón tê dại, tiếp theo là đau; đau tăng dần, có khi đang đi đau phải ngồi xuống mới chịu được; đầu ngón chân hoặc ngón tay tím tái, gặp lạnh sưng, đau tăng; lâu ngày gây hoại tử khó khỏi cơ nhục ngón tay hoặc chân tím đen, hoại tử, thối rữa, có thể rụng các đốt ngón tay hoặc ngón chân. Nguyên nhân chủ yếu là do mạch lạc bị nghẽn tắc khí huyết không được lưu thông, tổ chức bì phu cơ nhục không được nuôi dưỡng gây ra hoại tử.
Bệnh có thể chia làm 3 thời kỳ: Thời kỳ đầu: Vệ khí dinh huyết không điều hòa máu lưu thông kém, đặc biệt là vùng xa như đầu ngón tay, chân; nên có dấu hiệu ngón chân lạnh, tê dại kiến bò; bàn tay, bàn chân, cẳng chân đau, tê lạnh, đau cách hồi. Thời kỳ tiếp theo: Khí trệ huyết ứ, mạch máu tắc nghẽn, ngón chân hoặc ngón tay tím đỏ dần chuyển thành tím, đen, đau tê, nhức không chịu được. Thời kỳ cuối: Hàn tà bị bó lại, uất kết nung nấu tân dịch, hóa hỏa, hỏa độc làm cơ nhục tổn thương, sưng to, vỡ, chảy nước vàng hoặc máu, mủ tùy thuộc vào hỏa độc tà mạnh hay yếu, nhiều hay ít; cuối cùng gây tổn thương cơ nhục, cân mạc, xương khớp hoại tử thậm chí rụng đốt xương.
Viêm tắc tĩnh mạch chi thể hư hàn
Biểu hiện: Sắc mặt tái nhợt, người mệt mỏi, thích ấm sợ lạnh, chi mắc bệnh lạnh sắc da tái nhợt, tê dại đau, chườm nóng hoặc đắp ấm dễ chịu, cẳng chân, tay hay giật, đau mỏi tăng dần, nhiều khi đang đi phải đứng lại vì đau (đau cách hồi), tiểu tiện trong, đầy bụng hoặc sôi bụng, đại tiện lỏng; Lưỡi nhợt, rêu trắng mỏng; Mạch trầm trì vô lực.
Phương pháp điều trị: Ôn kinh, tán hàn, hoạt huyết, thông lạc.
Viêm tắc tĩnh mạch chi do khí trệ huyết ứ
Biểu hiện: Sắc mặt tối sạm, tinh thần ủ rũ, bứt rứt dễ nóng nảy, đêm đau tăng, chân hoặc tay lạnh, sắc da thâm tím, khô; Chất lưỡi đỏ hoặc tím thâm. Mạch trầm tế.
Phương pháp điều trị: Hoạt huyết khứ ứ, hành khí giải uất.
Viêm tắc tĩnh mạch chi thể nhiệt độc thịnh
Biểu hiện: Sắc mặt sạm khô, người bứt rứt khó chịu, ù tai chóng mặt, chi mắc bệnh đen tím, sưng to mọng, đau liên tục, tại chỗ bắt đầu lở loét hoại tử, chi phù da bóng, chảy nước hoặc chảy máu, mủ; Chất lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng dầy. Mạch tế sác.
Phương pháp điều trị: Thanh nhiệt giải độc, hoạt huyết thông lạc.
Viêm tắc tĩnh mạch chi thể khí huyết lưỡng hư
Biểu hiện: Người mệt mỏi, gầy yếu, ra nhiều mồ hôi, chi bị bệnh đau ít hoặc đỡ đau, vết loét lâu ngày chảy mủ, máu hoặc nước vàng, không liền miệng, da sắc vàng sạm; Chất lưỡi bệu, nhợt, mạch trầm tế vô lực.
Phương pháp điều trị: Bổ khí dưỡng huyết, hoạt huyết thông lạc.