Thứ Bảy, 22 tháng 8, 2020

Bạch điến trong đông y

 Bạch điến trong đông y là gì ?

Bạch điến phong là tình trạng có từng vùng trên da tự nhiên xuất hiện các đốm trắng, có thể lan tràn sang các vùng lân cận, thường không đau, ít ngứa.

Bạch điến phong là tình trạng có từng vùng trên da tự nhiên xuất hiện các đốm trắng, có thể lan tràn sang các vùng lân cận, thường không đau, ít ngứa. Đông y cho nguyên nhân gây bệnh do tâm hỏa vượng, mồ hôi ra quá nhiều hay do uống rượu quá độ làm bì phu và khiếu khai mở bất bình thường làm huyết thiếu tại bì phu, phong tà thừa hư mà xâm phạm vào bì phu tấu lý, ẩn phục lâu ngày gây tổn thương bì phu cơ nhục mà gây bệnh.

Biểu hiện bạch điến

Người bệnh có biểu hiện trên da xuất hiện những đốm màu trắng, bề mặt phẳng như các vùng da khác, không đau, ít ngứa. Bệnh hay gặp ở tuổi trung niên và hay lan tràn sang các vùng lân cận. Đa số tồn tại kéo dài, có khi suốt đời, không có biến chứng, không ảnh hưởng sức khỏe, chỉ gây mất thẩm mỹ.

 Phép điều trị bạch điến trong đông y

 Dưỡng âm, bổ huyết, khu phong, thanh nhiệt.

Bài trị suy nhược thần kinh theo đônng y

 Suy nhược thần kinh (còn gọi là tâm căn suy nhược) là bệnh phổ biến ở Việt Nam và nhiều nước trên thế giới. Nguyên nhân gây bệnh là do sang chấn về tinh thần do lo nghĩ quá nhiều, làm việc hoặc học tập quá sức gây căng thẳng thần kinh quá độ...

Do cơ địa của người bệnh thần kinh yếu (tiên thiên không đầy đủ) dẫn đến công năng của các tạng phủ đặc biệt là tâm, can, tỳ, thận (tinh, khí, thần) bị rối loạn. Dưới đây là các thể lâm sàng của suy nhược thần kinh và cách điều trị theo Đông y:

Suy nhược thần kinh thể can khí uất kết

Thể này tương ứng với giai đoạn hưng phấn tăng và do sang chấn tinh thần gây nên.

Triệu chứng suy nhược thần kinh thể can khí uất kết :          

Tinh thần uất ức hoặc phiền muộn, đầy tức, hay thở dài, bụng đầy trướng, ăn kém, rêu lưỡi trắng, mạch huyền.

Phép điều trị suy nhược thần kinh thể can khí uất kết :

 Sơ can, lý khí, an thần.

 Suy nhược thần kinh thể can tâm thận âm hư

Thể này tương ứng với giai đoạn ức chế thần kinh giảm gồm 4 loại:

Suy nhược thần kinh do âm hư hỏa vượng

Triệu chứng suy nhược thần kinh do Âm hư hỏa vượng:        

 Hoa mắt, chóng mặt, nhức đầu, ù tai, hay quên, hồi hộp, hay xúc động, vui buồn thất thường, ngủ ít, hay mơ, miệng khô, họng khô, trong người hay cảm thấy bừng nóng, táo bón, nước tiểu đỏ, mạch huyền, tế, sác.

Phép điều trị suy nhược thần kinh  do Âm hư hỏa vượng

Pháp điều trị: Tư âm giáng hỏa, an thần, bình can tiềm dương

Suy nhược thần kinh do tâm can thận âm

Triệu chứng suy nhược thần kinh do tâm can thận âm:

Lưng đau, tai ù, di tinh, ngủ ít, hồi hộp, nhức đầu, nước tiểu trong, táo bón, miệng ít khô, mạch tế.

Phép điều trị suy nhược thần kinh  do tâm can thận âm:

Bổ thận âm, bổ can huyết, an thần, cố tinh.

Suy nhược thần kinh do tâm tỳ hư

Triệu chứng suy nhược thần kinh do tâm tỳ hư

 Ngủ ít, dễ hoảng sợ, ăn kém, sút cân, mệt mỏi, mắt thâm quầng, hồi hộp, nhức đầu, rêu lưỡi trắng, mạch nhu, tế, hoãn.

Phép điều trị suy nhược thần kinh do tâm tỳ hư

Pháp điều trị: Kiện Tỳ, dưỡng Tâm, an thần.

Suy nhược thần kinh do thận âm thận dương hư

Triệu chứng suy nhược thần kinh do thận âm thận dương hư

Sắc mặt trắng, tinh thần uể oải, lưng đau, gối mỏi, di tinh, liệt dương, chân tay lạnh, sợ lạnh, ngủ ít, tiểu nhiều, nước tiểu trong, dài, lưỡi trắng nhạt, mạch trầm tế không lực.

Phép điều trị suy nhược thần kinh do thận âm thận dương hư

 Ôn Thận dương, bổ Thận âm, an thần, cố tinh.

Suy nhược thần kinh là bệnh dễ mắc, tuy nhiên chúng ta có thể phòng ngừa suy nhược thần kinh bằng lối sống lành mạnh như: Có chế độ dinh dưỡng hợp lý, đầy đủ chất; ngủ đủ giấc, thường xuyên vận động, hạn chế sử dụng rượu bia và các chất kích thích. Trong công việc, nên sắp xếp thời gian hợp lý, khoa học để tránh căng thẳng, mệt mỏi.


Bài chứng phế thận âm hư

 Phế thận âm hư thuộc chứng âm hư trong hư lao.

Theo Đông y, nguyên nhân gây bệnh do tà nhiệt phạm phế, buồn thương quá độ, phòng lao buông thả, tiên thiên bất túc không nuôi dưỡng được phế âm. Phế âm khuy tổn lâu liên lụy tới thận, xuất hiện phần âm và tân dịch của hai tạng hư lao làm phế lạc suy yếu, thủy suy hỏa vượng.

Người bệnh có biểu hiện mệt mỏi, ho ít đờm, có khi đờm lẫn máu, khàn tiếng, mất tiếng, lưng gối đau mỏi, di tinh, đau nhức trong xương, mồ hôi trộm, có khi sốt hâm hấp từng cơn, gò má ửng hồng, chất lưỡi đỏ ít rêu, mạch tế, sác. Phương pháp chữa là chữa phế âm hư và các triệu chứng thận âm hư.


Bài trị viêm bờ mi theo đông y

 Viêm bờ mi là bệnh về mắt thường gặp do môi trường ô nhiễm, các rối loạn nội tiết, dùng thuốc và mỹ phẩm…

Viêm bờ mi là bệnh về mắt thường gặp do môi trường ô nhiễm, các rối loạn nội tiết, dùng thuốc và mỹ phẩm… với biểu hiện đỏ mắt, cảm giác có sạn hoặc rát mắt, ngứa mắt, mi mắt sưng và đỏ, bong da xung quanh mi mắt, có vảy ở lông mi lúc ngủ dậy, nhạy cảm với ánh sáng, rụng lông mi… Bệnh dễ tái phát và có thể dẫn tới nhiều biến chứng. Đôi khi gây ra tổn thương giác mạc do kích thích liên tục từ bờ mi bị viêm hoặc lông mi xiên gây xước, loét giác mạc.

Theo y học cổ truyền, viêm bờ mi chủ yếu do trong cơ thể vốn có thấp nhiệt ứ đọng ở 2 kinh tỳ, vị hoặc do tạng tâm quá nóng lại bị cảm nhiễm phong tà xâm nhập vào gây nên bệnh. Tùy theo từng chứng trạng cụ thể mà dùng bài thuốc phù hợp như sau:

Nếu bờ mi bị sung huyết, lở ngứa, bong nhiều vảy, chân mi trắng xám:

Phương pháp điều trị viêm bờ mi: 

Trừ phong thắng thấp.

Nếu bờ mi đỏ tấy, lở loét, ngứa, có mủ, nhức mắt:

Phương pháp điều trị: Thanh hóa thấp nhiệt, tả hỏa giải độc.

Nếu bờ mi đỏ ửng, ẩm, ngứa dai dẳng:

Phương pháp điều trị: Thanh nhiệt hóa thấp.

Nếu bờ mi đỏ ửng, đau nhấm nhói, ngứa:

Phương pháp điều trị: Thanh tâm tả hỏa, hóa thấp.

Bài trị chứng thận khí hư trong đông y

 Chứng thận khí hư là do nguyên khí trong thận hư suy, xuất hiện các chứng trạng về công năng của thận bị giảm sút.

Bệnh phần nhiều do tiên thiên bất túc, do mắc chứng hư lao làm tổn thương quá mức hoặc do ốm đau lâu  ngày, do tuổi cao thận khí suy yếu hoặc do tình dục quá độ làm tinh khí hư suy liên lụy đến thận mà sinh ra bệnh. Chứng thận khí hư thường gặp trong các bệnh như: tai điếc, tai ù, hư lao, đau lưng, hai chân lạnh, liệt dương, di tinh, có trường hợp rối loạn cường dương, nam giới dẫn đến vô sinh...

Biểu hiện: thính lực giảm, tai ù, choáng váng, lưng gối yếu mỏi, ban đêm tiểu tiện nhiều lần, hoạt tinh, tảo tiết, lưỡi nhợt rêu lưỡi trắng, mạch tế nhược.

Theo Đông y, thận chứa tinh, tinh hợp với chí, thận khí hư thì hay chuột rút. Chứng thận khí hư thì khí trong thận khí không bền, khi giao hợp xuất tinh sớm, do dương không khống chế được âm nên đêm đi tiểu nhiều lần. Do thận khí hư, thận không đủ tủy để nuôi dưỡng não cho nên bệnh nhân hay choáng váng, ù tai, tai điếc.

Có thể thấy rõ chứng thận khí hư với các chứng trạng ở hạ tiêu khá đột xuất và khá nặng như: hạ tiêu hư hàn không đủ sức ấm để khống chế thủy dịch cho nên tiểu tiện không tự chủ được. Chứng thận khí hư bệnh chủ yếu ở hạ tiêu. Cơ chế của chứng thận khí hư giới hạn ở nguyên khí của tạng thận hư yếu gây nên. 

Chứng thận khí hư gây đau lưng

Lưng là phủ của thận, nếu xoay chuyển khó khăn là thận sắp suy bại. Bệnh phần nhiều do những nhân tố như: ốm lâu ngày, tuổi cao, phòng dục quá độ làm cho thận bị hư tổn mà sinh bệnh.

Triệu chứng: Lưng đau mỏi dai dẳng không dứt, khi mệt nhọc thì bệnh tăng lên, khi nằm thì đỡ đau.

Điều trị chứng thận khí hư gây đau lưng: 

Bổ thận, khi thận mạnh thì hết đau lưng.

Chứng thận khí hư gây chứng tai ù tai, chóng mặt

Thận chủ về tai, thận khai khiếu ra tai. Thận hư thì tinh không dâng lên, cho nên thính lực giảm. Thận hư thì thủy suy mà mộc chao đảo.

Triệu chứng: Bệnh nhân tai ù, tai điếc, hoa mắt, chóng mặt, tinh thần ủy mỵ, lưng yếu mỏi.

Điều trị chứng thận hư gây chứng ù tai , chóng mặt : 

Bổ thận, tráng dương sinh tinh khí.

Cách dùng: ngày uống 3 lần, mỗi lần uống 2 viên với nước đun sôi để ấm.

Thận khí hư gây nên chứng dương nuy, di tinh

Do buông thả tình dục, phòng lao quá độ tổn hại thận khí mà sinh bệnh.

Triệu chứng: Liệt dương, di tinh, tảo tiết, sinh lý giảm sút, tinh thần mệt mỏi, choáng váng, tay chân lạnh mà yếu.

Điều trị thận khí hư gây nên chứng dương nuy , di tinh :

 Bổ thận tráng dương, cố tinh.

Do thận khí hư xuất hiện chứng hư lao

Do lao động mệt nhọc, ốm lâu ngày, do già yếu mà sinh bệnh.

Triệu chứng: Đầu choáng váng, tai ù, thính lực giảm sút, lưng gối mỏi, hay tiểu tiện về ban đêm...

Điều trị thận khí hư gây chứng hư lao: 

Đại bổ nguyên khí.


Cánh trị bệnh trĩ theo đông y

 Bệnh trĩ xuất phát từ chứng đại tràng tích nhiệt. Do ăn uống nhiều thức ăn cay nóng, uống nhiều rượu bia, nghiện thuốc lá, café...Nhiệt tích lại mà sinh bệnh.

Bệnh trĩ thường chia làm ba loại. Thể đại tràng thực nhiệt thường sinh ra chứng trĩ ngoại. Thể đại tràng thấp nhiệt thường sinh ra chứng trĩ nội. Nếu có cả chứng thực nhiệt và thấp nhiệt thì sinh ra chứng trĩ hỗn hợp vừa có trĩ nội và trĩ ngoại.

Trĩ nội: 

Do loét trực tràng ở phần gần hậu môn thường có triệu chứng đại tiện táo bón, mỗi lần đi đaị tiện thường chảy máu tươi, có khi máu chỉ dính phân, có khi vài giọt, nhưng nếu viêm loét nhiều thì chảy máu ồ ạt. Có trường hợp để lâu ngày không điều trị loét sâu dẫn đến mắc chứng dò hậu môn.

Điều trị bệnh trĩ theo đông y: 

Thanh nhiệt giáng hỏa trừ thấp nhuận tràng thu liễm sinh cơ cầm máu.

Trĩ ngoại: 

Do táo bón lâu ngày, khi đi đại tiện rặn nhiều, các tĩnh mạch ở hậu môn phình ra huyết ứ lại mà thành búi trĩ, để lâu ngày búi trĩ càng to dần, khi đi đại tiện khó chịu, thường ngồi cũng khó khăn. Có trường hợp vỡ ra chảy máu, nhất là vùng nông thôn ít quan tâm đến bệnh, nên khi búi trĩ lớn vỡ ra chảy máu đi khám bệnh mới phát hiện mắc chứng trĩ ngoại. Nếu búi trĩ còn bé có thể điều trị bằng nội khoa, nếu búi trĩ lớn phải dùng phương pháp ngoại khoa để điều trị.

 Điều trị bệnh trĩ theo nội khoa: 

Thanh nhiệt giáng hỏa lương huyết, cầm huyết, nhuận tràng thu liễm tiêu viêm.

Trĩ hỗn hợp:

 Nếu bệnh nhân mắc chứng trĩ hỗn hợp, vừa có trĩ nội vừa có trị ngoại trước hết phải điều trị trĩ nội; điều trị trĩ ngoại sau. 

Cách dùng: Ngày uống 1 thang sắc uống 3 lần trong ngày, uống sau khi ăn.

Nếu trĩ nội đã dò hậu môn điều trị trĩ ổn định sau đó dùng phương pháp ngoại khoa điều trị dò hậu môn.

Bài trị nhiệt miệng

 Nhiệt miệng là chứng bệnh thường phát về mùa hè với biểu hiện viêm loét ở đầu lưỡi hoặc ở niêm mạc trong khoang miệng, kèm theo viêm lợi, ngứa lợi, sưng nề, dễ chảy máu, gây đau đớn, khó chịu, sốt, mất ngủ, tâm phiền,… Phương pháp chữa trị nhiệt miệng theo Đông y là thanh nhiệt giải độc, dưỡng âm, chống viêm, lương huyết.

Nhiệt miệng là chứng bệnh thường phát về mùa hè với biểu hiện viêm loét ở đầu lưỡi hoặc ở niêm mạc trong khoang miệng, kèm theo viêm lợi, ngứa lợi, sưng nề, dễ chảy máu, gây đau đớn, khó chịu, sốt, mất ngủ, tâm phiền,… Phương pháp chữa trị nhiệt miệng theo Đông y là thanh nhiệt giải độc, dưỡng âm, chống viêm, lương huyết.