Thứ Hai, 24 tháng 8, 2020

Bài điều trị vô sinh nam theo đông y

 Đối với bệnh lý vô sinh, đông y cũng có một bề dày kinh nghiệm chẩn trị dựa trên một hệ thống cơ sở lý luận chặt chẽ và vững chắc.

Đối với bệnh lý vô sinh , đông y cũng có một bề dày kinh nghiệm chẩn trị dựa trên một hệ thống cơ sở lý luận chặt chẽ và vững chắc. Thực tế hiện nay, ở nhiều nước, người ta đã và đang không ngừng nghiên cứu sử dụng biện pháp của đông y, trong đó có đông dược, để trị liệu chứng vô sinh  nam, xin giới thiệu để bạn đọc cùng tham khảo.

Đông y chia vô sinh nam thành 8 thể bệnh, tùy từng thể bệnh mà dùng bài thuốc thích hợp.

Vô sinh nam thể Thận âm khuy hư

Chứng trạng vô sinh nam thể Thận âm khuy hư:

 Tinh dịch lượng ít, số lượng tinh trùng giảm, lưng đau gối mỏi, đầu choáng mắt hoa, nóng lòng bàn tay và bàn chân, có cảm giác sốt về chiều, ngủ kém, vã mồ hôi trộm, đại tiện táo, tiểu tiện sẻn đỏ, lưỡi đỏ ít hoặc không rêu.

Phép chữa vô sinh nam thể Thận âm khuy hư

tư âm bổ thận, điền tinh chủng tử

Vô sinh nam thể Thận dương bất túc

Chứng trạng Vô sinh nam thể Thận dương bất túc

Tinh dịch lạnh loãng, số lượng tinh trùng giảm, độ di động kém, mệt mỏi, khó thở, sắc mặt trắng bệch, tay chân lạnh, sợ lạnh, liệt dương hoặc di tinh, tiểu đêm nhiều lần, chất lưỡi nhợt, rêu lưỡi trắng mỏng, mạch yếu nhược.

Phép chữa Vô sinh nam thể Thận dương bất túc:

ích thận ôn dương, bổ tinh, thường chọn dùng bài thuốc

 Vô sinh nam thể Khí huyết khuy hư

Chứng trạng Vô sinh nam thể Khí huyết khuy hư

Tinh dịch loãng, số lượng tinh trùng giảm, không ham muốn tình dục, liệt dương hoặc xuất tinh sớm, gầy yếu, sắc mặt không tươi, hoa mắt chóng mặt, mất ngủ, hay quên, ăn kém, đại tiện lỏng nát, lưỡi nhợt ít rêu.

Phép chữa Vô sinh nam thể Khí huyết khuy hư

ích khí kiện tỳ, dưỡng huyết sinh tinh

Vô sinh nam thể Tỳ thận lưỡng hư

Chứng trạng Vô sinh nam thể Tỳ thận lưỡng hư

Tinh dịch lạnh loãng, số lượng và chất lượng tinh trùng suy giảm, không ham muốn tình dục, liệt dương hoặc di tinh, lưng đau gối mỏi, sắc mặt nhợt nhạt, bụng đầy chậm tiêu, ăn kém, lưỡi nhợt rêu trắng, mạch chìm và yếu.

Phép chữa Vô sinh nam thể Tỳ thận lưỡng hư:

ôn bổ tỳ thận, ích khí sinh tinh. 

Vô sinh nam thể Thấp nhiệt hạ chú

Chứng trạng Vô sinh nam thể Thấp nhiệt hạ chú

Tinh dịch đặc lâu hóa lỏng và có nhiều bạch cầu, chất lượng tinh trùng giảm, tỷ lệ chết nhiều, sau sinh hoạt hay đau tức dương vật và tinh hoàn, tiểu tiện sẻn đỏ, có cặn đục, chân tay mỏi nặng, tâm phiền miệng khát, đại tiện khó, lưỡi đỏ rêu vàng dính.

Phép chữa Vô sinh nam thể Thấp nhiệt hạ chú

thanh nhiệt lợi thấp, tiêu thũng giải độc. 

 Vô sinh nam thể Đàm trọc ngưng trệ

Chứng trạng Vô sinh nam thể Đàm trọc ngưng trệ

Tinh dịch lượng ít, không có hoặc có rất ít tinh trùng, khó xuất tinh, tinh hoàn hay sưng nề đau cứng, đầu choáng mắt hoa, tức ngực, béo trệ, lưỡi bệu và có vết hằn răng.

Phép chữa Vô sinh nam thể Đàm trọc ngưng trệ

hóa đàm lý khí, hóa kết thông lạc. 

Vô sinh nam thể Huyết ứ trở trệ

Chứng trạng Vô sinh nam thể Huyết ứ trở trệ:

 Giãn tĩnh mạch thừng tinh, đau khi xuất tinh, không có hoặc có rất ít tinh trùng, tỷ lệ chết cao, trong tinh dịch có hồng cầu, bụng dưới và dịch hoàn đau trướng, lưỡi có nhiều điểm ứ huyết.

Phép chữa Vô sinh nam thể Huyết ứ trở trệ:

 phải hoạt huyết hóa ứ thông tinh. 

Vô sinh nam thể Hàn trệ can mạch

Chứng trạng Vô sinh nam thể Hàn trệ can mạch

Tinh dịch lạnh loãng, bộ hạ đau trướng và lạnh, sau sinh hoạt, bụng dưới và tinh hoàn đau tức, lưng đau gối mỏi, tay chân lạnh, sợ lạnh, lưỡi nhợt và bệu, mạch căng như dây đàn.

Phép chữa Vô sinh nam thể Hàn trệ can mạch:

noãn can tán hàn, ôn kinh hành khí. 

Cách trị mụn trứng cá theo y học cổ truyền

 Y học cổ truyền cho rằng mụn trứng cá phần lớn do phong nhiệt nung nấu, kết tụ ở phế kinh, phát ra ở mặt mũi;

Mùa hè đến cũng là lúc mụn trứng cá có điều kiện phát triển. Trong môi trường nóng ẩm các tuyến ở da tăng cường bài tiết nhiều mồ hôi và chất bã nhờn dễ làm tắc lỗ chân lông khiến lượng chất bã nhờn không thoát ra ngoài mà tích tụ tạo thành nhân mụn.

Nhiều chị em có thói quen thoa kem chống nắng hoặc một số mỹ phẩm không cẩn thận có thể làm tắc lỗ chân lông làm mụn trứng cá nặng lên.

Y học cổ truyền cho rằng mụn trứng cá phần lớn do phong nhiệt nung nấu, kết tụ ở phế kinh, phát ra ở mặt mũi; Hoặc do ăn quá nhiều chất cay nóng, dầu mỡ sinh ra thấp nhiệt, tràng vị không giáng được mà lại nghịch lên; Hoặc do Tỳ vận hóa kém, thấp ngưng kết lâu ngày hóa đàm hóa nhiệt ngưng trệ ở bì phu. Đặc biệt ở tuổi dậy thì nhiệt thịnh, hợp với đàm, nhiệt độc uất kết ở bì phu gây nên bệnh.

Y học cổ truyền chia mụn trứng cá theo các thể:

Mụn trứng cá do thể phế kinh phong nhiệt

Biểu hiện của bệnh thường là mụn trứng cá nóng, đỏ, hoặc sưng đau, có mụn mủ, hơi ngứa, chất lưỡi đỏ, rêu vàng, mạch tế sác hoặc phù sác.

Điều trị mụn trứng cá do thể phế kinh phong nhiệt

 sơ phong tuyên phế, thanh nhiệt giải độc.

 Mụn trứng cá do thể trường vị thấp nhiệt

Bệnh thường có biểu hiện: da trơn nhầy, nổi sẩn có mụn mủ kèm táo bón, tiểu vàng đậm, chán ăn, bụng đầy, chất lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng nhớt, mạch hoạt sác.

Điều trị mụn trứng cá do thể trường vị thấp nhiệt:

 thanh trường hóa thấp, thông phủ tiết nhiệt.

Mụn trứng cá do thể tỳ hư không kiện vận

Bệnh có biểu hiện: kéo dài, sắc da xám, kém tươi nhuận, bệnh tái phát nhiều lần, có cục hoặc bọc mủ, mệt mỏi, chán ăn, đại tiện lỏng, lưỡi bệu, rêu trắng, mạch nhu hoạt.

Điều trị mụn trứng cá do thể tỳ hư không kiện vận

 kiện tỳ hóa thấp.

Mụn trứng cá do thể can uất huyết ứ

Thường có biểu hiện: người hay bực tức dễ nổi nóng, có nhiều loại mụn kết lại thành đám hoặc những vết sẹo hay vết thâm sau khi hết mụn, lưỡi thâm, rêu mỏng, mạch hoạt sác hoặc huyền sác.

Điều trị mụn trứng cá do thể can uất huyết ứ

hoạt huyết hóa ứ, sơ can giải uất.


Cách trị viêm họng theo y học cổ truyền

  Viêm họng là hiện tượng yết hầu và lớp niêm mạc trong cổ họng bị tổn thương, sưng và tấy đỏ. Nguyên nhân có thể do thời tiết...

Viêm họng là hiện tượng yết hầu và lớp niêm mạc trong cổ họng bị tổn thương, sưng và tấy đỏ. Nguyên nhân có thể do thời tiết, do thói quen uống nước đá, hút thuốc hoặc do bị lây nhiễm… Viêm họng có 2 thể: cấp tính và mạn tính.

Theo y học cổ truyền, thể cấp tính thường do phong hàn, phong nhiệt hay do nhiệt từ vị gây ra. Thể mạn tính thường do phế âm hư hay vị âm hư. 

Viêm họng cấp tính:

 người bệnh có biểu hiện họng đỏ khô, đau rát, niêm mạc họng hơi phù nề, sung huyết kèm theo sốt nhẹ, nhức đầu. 

Phương pháp chữa viêm họng cấp tính:

sơ phong, thanh nhiệt, hóa đàm

Viêm họng mạn tính: 

người bệnh có biểu hiện họng khô cảm thấy khó chịu, niêm mạc họng có những điểm sung huyết màu đỏ nhạt hoặc có những hạt lâm ba rải rác (viêm họng hạt). 

Phương pháp chữa viêm họng mạn tính

dưỡng âm, thanh nhiệt, hóa đàm.


Trị bệnh sởi theo Đông y

 Bệnh sởi là bệnh truyền nhiễm đường hô hấp cấp tính, rất dễ lây, thường gặp ở trẻ em. Bệnh lây rất nhanh, 90% số trẻ tiếp xúc với trẻ mắc sởi sẽ bị lây bệnh. Đông y gọi chứng này là ma chẩn, dịch tà phạm vào hai kinh phế, vị.

Bệnh sởi là bệnh truyền nhiễm đường hô hấp cấp tính, rất dễ lây, thường gặp ở trẻ em. Bệnh lây rất nhanh, 90% số trẻ tiếp xúc với trẻ mắc sởi sẽ bị lây bệnh. Đông y gọi chứng này là ma chẩn, dịch tà phạm vào hai kinh phế, vị.

Xin giới thiệu một số bài thuốc thường dùng trong từng giai đoạn tiến triển của bệnh.

Thời kỳ khởi phát sởi: 

bệnh nhi thường phát sốt, sợ lạnh, tắc mũi, chảy nước mũi, khái thấu, hắt hơi, mắt đỏ, chảy nước mắt. Pháp điều trị là thấu chẩn (thúc sởi mọc), tán phong, thanh nhiệt.

Thời kỳ sởi mọc:

trẻ thường có triệu chứng họng đau, khái thấu, nốt sởi xuất hiện từ phía sau tai, chân tóc, vùng cổ rồi lan dần ra toàn thân, phải tuyên phế, thấu chẩn, giải độc, thanh nhiệt, lương huyết, hoạt huyết và dưỡng âm.

Thời kỳ sởi bay: 

nốt sởi hơi mờ mờ, người hơi sốt, họng khô, ho ít cần dưỡng âm, sinh tân, thanh giải tà độc còn sót lại.

Bài vàng da theo y học cổ truyền

 Hoàng đản là một biểu hiện của tình trạng tăng nhiều bilirubin trong máu và là triệu chứng bệnh lý ở hệ thống gan mật biểu hiện chủ yếu là củng mạc (lòng trắng mắt)...

Hoàng đản là một biểu hiện của tình trạng tăng nhiều bilirubin trong máu và là triệu chứng bệnh lý ở hệ thống gan mật biểu hiện chủ yếu là củng mạc (lòng trắng mắt), niêm mạc và da vàng. Ngoài ra còn có triệu chứng nước tiểu sẫm màu, vàng như nghệ. Nguyên nhân do tế bào gan bị tổn thương (viêm gan xơ hóa, ung thư gan), do tắc ống mật (sỏi mật, giun chui ống mật) khi mật bị tắc, không xuống được ống tiêu hóa nên ứ lại trong gan và thấm vào máu làm tăng bilirubin máu, hoặc do tan huyết, khi hồng cầu bị vỡ nhiều đã giải phóng rất nhiều huyết cầu tố, tiền thân của sắc tố mật và gây ra hiện tượng hoàng đản.

Theo y học cổ truyền, hoàng đản là một chứng bệnh do thấp ở tỳ, nhiệt ở vị làm ảnh hưởng tới chức năng sơ tiết của can đởm. Hoàng đản chủ yếu phân làm 2 loại: dương hoàng và âm hoàng.

Vàng da do Dương hoàng 

thường thời gian mắc bệnh ngắn, cơ thể khỏe, sắc da vàng tươi, mắt vàng, sốt nhẹ, miệng khát, chán ăn, tiểu tiện vàng sẻn, sẫm màu, đầy bụng, rêu lưỡi dày, dính, nhớt, mạch huyền hoặc sác.

Nếu dương hoàng thiên về thấp nhiệt thịnh 

(đại tiện táo kết, đau bụng vùng hạ sườn phải từng cơn nổi u cục).

Nếu dương hoàng thiên về cảm nhiễm thời khí ôn dịch 

(đại tiện lỏng, phân trắng, mệt mỏi).

Vàng da do Âm hoàng

 thường thời gian mắc bệnh dài, người yếu, sắc da vàng tối (vàng sạm), mắt vàng, vàng toàn thân, sợ lạnh, sôi bụng, ăn uống kém, chân tay lạnh, đại tiện lỏng, người gầy yếu, rêu lưỡi trắng, chất lưỡi nhợt, mạch trầm tế vô lực.

Vàng da do Cấp hoàng 

giai đoạn cuối của bệnh do chính khí quá suy hoặc do hiệp tà xâm nhập khiến cơ thể mệt mỏi, kiệt sức. Da vàng, toàn thân vàng, mắt vàng, bệnh phát nhanh, cấp tính hoặc tái diễn nhiều lần, sốt, nước tiểu vàng, ăn uống kém, mệt mỏi. Nếu bệnh nặng sốt cao, hôn mê, vật vã, nói nhảm; quá nặng chảy máu mũi, miệng, đại tiện ra máu.

Bài nhức đầu theo đông y

  Theo y học cổ truyền, nếu đau đầu đột ngột và kéo dài vài ngày là do ngoại cảm; nếu khi đau khi không và đau âm ỉ là nội thương.

Tuy vậy phải kết hợp với triệu chứng toàn thân thì chẩn đoán mới chính xác.

Nhức đầu vùng thái dương: 

nếu cấp tính là cảm cúm, sốt nhiễm khuẩn; nếu mạn tính gặp trong bệnh tăng huyết áp.

Nhức đầu vùng đỉnh: 

thường thuộc quyết âm can, gặp trong các bệnh: viêm gan, đau vùng gan, thiếu máu, đau mắt, rối loạn tiền đình...

Nhức đầu vùng trán :

 thường thuộc dương minh vị như loét dạ dày, hành tá tràng hoặc ăn uống tiêu hóa kém.

Nhức đầu vùng gáy:

 thường thuộc kinh thái dương (bàng quang), như trong bệnh viêm não, lao màng não, thương hàn, xơ vữa động mạch não...

Nhức nửa đầu bên trái hoặc bên phải :

thường thuộc kinh thiếu dương đởm, hay gặp ở loại suy nhược thần kinh (thể hưng phấn): rối loạn thần kinh thực vật, thần kinh chức năng, đau túi mật, thần kinh tim, rối loạn tiền đình.

Trị thừa cân - béo phì theo đông y

 Theo y học cổ truyền, nguyên nhân thừa cân béo phì do ăn nhiều, ngồi nhiều, ít vận động... bệnh còn do nội thương, ngoại cảm thấp tà ảnh hưởng đến công năng của các tạng: tỳ, thận, can, đởm.

Đặc biệt là công năng thăng thanh giáng trọc của tỳ bị ảnh hưởng biến thành đàm thấp tích tụ lại ở cơ nhục bì phu mà gây béo phì.

Có nhiều nguyên nhân gây béo phì: 

Thận khí không đủ, không thể hóa khí hành thủy, trợ tỳ kiện vận, thông điều thủy đạo mà thấp trọc nội kết tràn ra bì phu gây béo phì.

Tỳ thận dương hư, can đởm thất điều, không bài xuất được đàm trọc, thủy thấp đình trệ cũng làm cho khí cơ không được lưu thông, mạch đạo không lợi, do đó bệnh thường kết hợp với khí trệ hoặc huyết ứ... Vì vậy, béo phì đa phần là do bản hư tiêu thực; bản hư lấy khí hư làm chủ, tiêu thực lấy đàm trọc làm chủ, thường kiêm có thủy thấp, cũng có thể có khí trệ, huyết ứ.

Các thể bệnh béo phì 

béo phì do tiêu đạo pháp: 

Gặp ở những người ăn ít mà vẫn béo phì, mệt mỏi ngại vận động, sau ăn bụng trướng đầy khó tiêu, rêu lưỡi trắng.

béo phì do hóa thấp pháp:

 Do tỳ hư vận hóa không tốt làm cho thấp tụ lại mà gây béo phì. Biểu hiện người mệt mỏi, ăn uống không ngon, tâm ngực đầy tức, rêu lưỡi bẩn, mạch trầm tế.

béo phì do khứ đàm pháp: 

Do đàm trọc gây béo phì. Biểu hiện các chứng khí hư, ngực đầy tức, đầu nặng, thích ngủ, ngại vận động, chất lưỡi bệu, rêu lưỡi trắng bẩn, mạch hoạt.

béo phì do lợi thủy pháp:

 Hay gặp ở những người béo bệu. Biểu hiện: mặt phù, chân phù, tiểu tiện ít, bụng trướng, đại tiện nát, mạch trầm tế.

béo phì do thông phủ pháp: 

Thường gặp ở những người béo phì do ăn nhiều đồ béo ngọt, uống rượu nhiều, đại tiện bí kết, đàm trọc tích tụ, phủ khí không thông mà kèm theo có bụng trướng, tức ngực khó chịu, rêu lưỡi vàng dày, mạch thực.

béo phì do sơ lợi pháp:

 Người béo phì kiêm có can uất khí trệ hoặc huyết ứ; lâm sàng biểu hiện đau mạng sườn, cấp táo, huyễn vựng, mệt mỏi, bụng trướng, miệng đắng, phiền muộn, phụ nữ kinh nguyệt không đều, kinh bế hoặc trước kỳ kinh nhũ phòng trướng đau, rêu lưỡi vàng, mạch huyền.

béo phì do kiện tỳ pháp: 

Thường có biểu hiện của tỳ hư khí nhược, người mệt mỏi không có lực, đoản khí ngại nói, ăn uống kém, rêu lưỡi trắng, chất lưỡi nhạt, mạch tế nhược vô lực.

béo phì do ôn dương:

 Bệnh lâu ngày, tuổi cao. Biểu hiện: sợ lạnh, lưng gối đau mỏi, tứ chi phù nặng, thường hay gặp ở người do thận dương hư.