Thứ Tư, 26 tháng 8, 2020

Bài trị động kinh theo đông y

 Chứng động kinh Đông y gọi chứng bệnh Giản là chứng trạng bệnh lý của thần khí, bệnh xảy ra đột ngột...

Chứng động kinh Đông y gọi chứng bệnh Giản là chứng trạng bệnh lý của thần khí, bệnh xảy ra đột ngột, khi lên cơn choáng ngất, hôn mê bất tỉnh nhân sự mắt trực thị (trợn ngược) sùi bọt mép sau đó tự khỏi mọi hoạt động trở lại bình thường.

Nguyên nhân của chứng Giản có 2 nguyên  nhân chính. 

Do tiên thiên bất túc; do di truyền hoặc do bố mẹ cảm nhiễm bệnh tà trong khi thai nghén; do quá trình sinh đẻ không bình thường ảnh hưởng tới thai nhi...

Do hậu thiên: Các nguyên nhân làm thương tổn đến can, thận làm cho hỏa của can dấy lên, can phong nội động, thủy không chế được hỏa, hỏa phối hợp với đàm làm che lấp các khiếu và kinh lạc mà gây nên.

Triệu chứng Chứng động kinh:

Đột ngột lên cơn choáng ngã lăn bất tỉnh nhân sự, sùi bọt mép tay chân co quắp, thở đều; người trưởng thành có thể tìm chỗ trước khi ngất.

Sau khoảng 5 - 10 phút bệnh nhân lại hồi phục mọi sinh hoạt trở lại bình thường.

Phương pháp điều trị Chứng động kinh: 

Tư bổ can thận an thần, hóa đàm.

Bài tóc bạc sớm gtheo y học cổ truyền

 Tóc bạc sớm thường do rối loạn nội tiết tố, do yếu tố di truyền nào đó, do lão hóa, do ăn uống thiếu một vài vitamin...

Tóc bạc sớm thường do rối loạn nội tiết tố, do yếu tố di truyền nào đó, do lão hóa, do ăn uống thiếu một vài vitamin, khoáng tố nào đó lâu ngày. Ngoài ra còn nhiều nguyên nhân như: stress, rối loạn miễn dịch.

Theo y học cổ truyền, tóc bạc sớm trước tuổi là do tinh huyết không đầy đủ. Bên cạnh đó còn do suy nghĩ nhiều, lao tâm. Tóc chính là phần huyết dư, vì thế khi cơ thể có tạng thận sung mãn, tinh huyết đầy đủ thì tóc sẽ đen bóng lâu bạc. Ngược lại, nếu tinh huyết không đầy đủ thì tóc dễ gãy rụng mau bạc sớm. Căng thẳng tinh thần thuộc về tình trạng tâm trí không được điều hòa, dẫn đến u uất mà phát hỏa và xuất hiện “huyết nhiệt” (máu nóng). Còn suy nghĩ quá nhiều, dễ hại tâm tỳ (hại tâm huyết và tỳ khí) từ đó gây khí huyết thiếu hụt, tóc bị mất đi sự nuôi dưỡng nên bạc sớm. Ngoài ra, nếu sinh hoạt và ăn uống không đầy đủ, mất ngủ... làm tăng tốc độ tóc bạc.

Trị vẹo cổ theo đông y

  Vẹo cổ Đông y còn gọi là trúng phong kinh lạc.

 Bệnh xuất hiện rất đột ngột: sáng sớm khi ngủ dậy đã thấy mình bị vẹo cổ, không quay đầu được, vùng cổ gáy không sưng, ấn vào thấy đau, cảm giác tê bì co cứng, toàn thân mệt mỏi, ngại vận động, tinh thần uể oải không được nhanh nhẹn như trước.

Nguyên nhân vẹo cổ : 

do bị nhiễm cảm phong hàn, tà khí thừa cơ xâm nhập làm cho khí huyết trở trệ, kinh lạc ách tắc mà gây ra bệnh.

Nguyên tắc điều trị vẹo cổ : 

Trừ phong tán hàn, điều hòa khí huyết.

Bài chữa trúng phong kinh lạc theo y học cổ truyền

 Theo y học cổ truyền, nguyên nhân gây trúng phong là do gió độc từ ngoài vào cơ thể, nhân người khí hư, huyết suy, doanh, vệ mất sự điều hòa, tấu lý không được kín đáo mà gây bệnh.

Người bị trúng phong kinh lạc có các triệu chứng: 

liệt mặt, lưỡi lệch về một bên, liệt nửa người, thoáng mất ý thức, hoa mắt, chóng mặt, mạch huyền tế sác thuộc chứng âm hư hỏa vượng; hay gặp ở người tăng huyết áp, xơ cứng động mạch thể can thận âm hư.

Nếu người bệnh chân tay co quắp, miệng sùi bọt, cử động lưỡi khó khăn, rêu lưỡi trắng dày, mạch phù hoạt hoặc huyền hoạt, thuộc chứng phong đàm; hay gặp ở người cao huyết áp tạng béo có cholesterol máu cao. Chứng liệt nửa người này không có hôn mê như tai biến mạch máu não (trúng phong tạng phủ). 

Phương pháp chữa trúng phong kinh lạc: 

Tư âm tiềm dương (nếu do âm hư hỏa vượng). Trừ đàm thông lạc (nếu do phong đàm).

Bài trị chứng đại tràng kết nhiệt theo đông y

 Chứng đại tràng kết nhiệt là do táo nhiệt thực hỏa kết lại ở đại tràng, làm cho đại tràng bế tắc.

Chứng đại tràng kết nhiệt là do táo nhiệt thực hỏa kết lại ở đại tràng, làm cho đại tràng bế tắc. Nguyên nhân do thể chất của bệnh nhân vốn dương thịnh, hỏa vượng hoặc do ăn nhiều chất cay nóng, béo ngọt hoặc do phế nhiệt giáng xuống đại tràng mà gây nên bệnh.

Biểu hiện đại tiện táo, bí kết, giang môn nóng rát miệng khô phiền khát, nước tiểu đỏ, bụng đầy trướng, đau cự án, bệnh nhân sốt, mặt đỏ, rêu lưỡi vàng khô, có trường hợp lưỡi đen nổi gai, mạch hồng sác có lực. 

Do đại tràng kết nhiệt sinh ra chứng đại tiện bí kết:

Triệu chứng đại tràng kết nhiệt sinh ra chứng đại tiện bí kết: 

Bệnh nhân miệng khô phiền khát, thích uống nước, giang môn nóng rát, tiểu tiện vàng đỏ, lưỡi đỏ rêu lưỡi vàng khô, mạch hồng sác có lực.

Phép trị đại tràng kết nhiệt sinh ra chứng đại tiện bí kết:

 Thanh tả kết nhiệt.

Do đại tràng kết nhiệt sinh ra chứng phúc thống:

Triệu chứng đại tràng kết nhiệt sinh ra chứng phúc thống: 

Bệnh nhân bụng rắn đầy, đau có khi đau dữ dội, có sốt, cũng có trường hợp nóng toàn thân, miệng khát, buồn nôn, tiểu tiện đỏ mà rít.

Phép trị đại tràng kết nhiệt sinh ra chứng phúc thống: 

Tả nhiệt thông phủ.

Chứng đại tràng kết nhiệt Do thương hàn dương minh bệnh

Triệu chứng Chứng đại tràng kết nhiệt Do thương hàn dương minh bệnh:

 Người nóng, bụng đau, đại tiện bí kết.

Phép trị Chứng đại tràng kết nhiệt Do thương hàn dương minh bệnh

Tả hỏa thông tiện.

Do ôn tà phạm phế, phế nhiệt chuyển xuống đại tràng mà sinh ra bệnh:

Triệu chứng Do ôn tà phạm phế, phế nhiệt chuyển xuống đại tràng: 

Sốt cao, ố hàn nhẹ, đau họng ho, có trường hợp suyễn thở, sau đó là đại tiện bí kết, sốt không ố hàn, vùng bụng ấn vào đau, có trường hợp nhiệt quấy rối thần minh mà bệnh nhân hôn mê nói sảng.

Phép trị Do ôn tà phạm phế, phế nhiệt chuyển xuống đại tràng: 

Thanh tả thực nhiệt ở đại tràng, kiêm thanh phế hỏa.

Do thương thực tích nhiệt, táo nhiệt kết ở đại tràng:

Triệu chứng Do thương thực tích nhiệt, táo nhiệt kết ở đại tràng: 

bệnh nhân đại tiện bí kết, nôn mửa ra chất có mùi chua hăng, bụng trướng đau, cự án.

Phép trị Do thương thực tích nhiệt, táo nhiệt kết ở đại tràng

thanh nhiệt, đạo trệ.

Bài trị bệnh tâm cam theo y học cổ truyền

 Theo y học cổ truyền, bệnh tâm cam (tâm yếu) phần nhiều do ăn uống không phù hợp, có khi tạng tâm uất nhiệt. Nếu để lâu, bệnh khó điều trị.

Bệnh mới phát nhiệt thịnh, bứt rứt, miệng lở, nước tiểu đỏ..., 

Tạng tâm hư nhiệt lâu… 

Phép trị: thanh tâm định kinh tiêu cam.

Tâm khí hư hay giật mình hoảng hốt

 Phép trị: bổ tâm dưỡng huyết.

Bệnh tâm cam lâu ngày, tinh thần hoảng hốt đêm ngủ không yên.

Bệnh mày đay theo y học cổ truyền

 Mày đay là một bệnh da liễu có tính quá mẫn thường gặp. Lâm sàng biểu hiện bằng: nổi mày đay to nhỏ không đều, có thể cục bộ nhưng cũng có thể lan ra toàn thân.

Bệnh phát đột ngột, tiến triển nhanh, biến mất cũng rất nhanh và không để lại sẹo. Bệnh này thuộc về phạm vi chứng ẩn chẩn của y học cổ truyền.

Nguyên nhân gây bệnh:

- Hít phải phấn hoa, bụi xác động vật, khói thuốc, bào tử nấm, một số chất bay hơi.

- Thực phẩm: cá, tôm, trứng, sữa...

- Thuốc: vắcxin, huyết thanh....

- Nhiễm trùng, vi khuẩn, nấm, virus...

- Các yếu tố vật lý: ánh nắng mặt trời, nhiệt độ thấp, thời tiết nóng ẩm.

- Yếu tố tinh thần: mày đay nổi khi lo lắng, hưng phấn quá mức.

- Nguyên nhân khác: côn trùng đốt, bệnh toàn thân, bạch cầu, bệnh nội tiết...

Cơ chế bệnh sinh có liên quan đến phản ứng quá mẫn týp I, do tương bào giải phóng ra histamin, làm giãn mao mạch, tăng tính thấm thành mạch, huyết tương thấm qua thành mạch vào vùng chân bì gây nổi mày đay. Có một số loại nổi mày đay liên quan đến phản ứng quá mẫn týp III. Phức hợp kháng nguyên kháng thể kích thích bổ thể, khởi động cho quá trình sản sinh ra các chất trung gian hóa học, làm cho tương bào giải phóng ra histamin rồi gây nên nổi mày đay.  Ngoài những cơ chế trên các yếu tố lý hóa trực tiếp làm tổn thương tổ chức, kích thích trực tiếp các tương bào gây nổi mày đay. Ngoài ra nổi mày đay còn liên quan tới yếu tố di truyền.

Theo y học cổ truyền: do bẩm sinh tiên thiên không đầy đủ, lại ăn phải những thức ăn tanh dễ gây động phong như tôm, cá... Hoặc vì ăn uống không điều độ, khiến cho vị tràng thực nhiệt, hoặc vì thể chất suy nhược, vệ khí không kiên cố, khiến cho cơ thể dễ cảm phải phong nhiệt, phong hàn tà, tà khí uất ở khoảng tấu lý mà gây nên bệnh.

Phân loại và điều trị mày đay theo y học cổ truyền

Bệnh mày đay Thể phong nhiệt:

 bệnh phát rất nhanh; mày đay màu đỏ, ngứa dữ dội, kèm theo phát sốt, buồn nôn, họng sưng đau, đau bụng; khi gặp nóng, bệnh nặng lên. Rêu lưỡi vàng mỏng, mạch phù sắc. Chứng này thuộc phong nhiệt thúc biểu, phế vệ không tuyên phát.

Pháp trị Bệnh mày đay Thể phong nhiệt:

tân lương thấu biểu, tuyên phế thanh nhiệt.

 Bệnh mày đay Thể phong hàn: 

màu mày đay như màu da bình thường. Gặp gió hoặc lạnh tình trạng nặng thêm, miệng không khát, chất lưỡi bệu nhạt, rêu trắng, mạch khẩn. Chứng này thuộc về phong hàn thúc biểu, phế vệ mất tuyên thông.

Pháp trị Bệnh mày đay Thể phong hàn

tân ôn giải biểu, tuyên phế phát hàn

 Bệnh mày đay Thể âm huyết bất túc:

 mày đay hay tái phát, kéo dài không khỏi, bệnh hay phát về chiều và đêm, tâm phiền, hồi hộp, hay cáu, miệng khô, lưỡi đỏ khô, mạch trầm tế, chứng này thuộc về âm huyết bất túc, phong tà thúc biểu.

Pháp trị Bệnh mày đay Thể âm huyết bất túc

tư âm, nhuận huyết, sơ tán phong tà