Thứ Bảy, 29 tháng 8, 2020

Bài trị chứng tâm hỏa thịnh theo đông y

 Chứng tâm hỏa thịnh thường xuất hiện trong nhiều loại bệnh.

 Nguyên nhân gây chứng tâm hỏa cang thịnh

 là do ngũ chí quá uất, hóa hỏa hoặc do khí lục dâm truyền vào lý, hóa hỏa hoặc ăn nhiều thức ăn cay nóng, uống nhiều rượu, bia làm dương nhiệt thịnh ở trong mà sinh ra chứng tâm hỏa cang thịnh. Chứng này thường gặp trong các bệnh: mất ngủ, huyết lâm (chảy máu cam, đại tiện, tiểu tiện ra máu…), tim hồi hộp, rối loạn nhịp tim…

Biểu hiện chứng tâm hỏa thịnh: 

Khi tâm hỏa thịnh chuyển nhiệt xuống tiểu tràng gây ra chứng tiểu tiện sẻn đỏ, niệu đạo nóng rát mà đau. Đây là chứng tiểu tràng thực nhiệt không nên xem thường, khi co giật thì hai mạn sườn đau. Hai mắt đỏ là do can hỏa động. Ho suyễn, phiền muộn, ngạt mũi, chảy máu cam là do phế hỏa động. Mộng tinh, di tinh, nước tiểu đục, đau nhức răng, vật vã là thận hỏa động. Mặt vàng, miệng đắng ù tai đau nhức trong tai là đờm hỏa động. Đau bụng từng cơn, tiểu tiện ra máu, nước tiểu đục là tiểu tràng có hỏa. Trong người thấy cồn cào khó chịu, mặt phù, sưng chân răng là vị có hỏa. Đột ngột mắc chứng tiết tả, da vàng đỏ, táo bón không thông là đại tràng có hỏa. Tiểu són, long bế giỏ từng giọt, nước tiểu vẫn đục là bàng quang có hỏa. Dương sự luôn luôn cương cứng, không giao hợp mà vẫn tiết tinh là mệnh môn có hỏa. Đó là do tâm hỏa lan tỏa làm ảnh hưởng đến hỏa của lục phủ ngũ tạng.

Đông y cho rằng: “Phương pháp chữa hỏa ở 5 tạng: Khí uất, hỏa uất bắt đầu từ phế, cáu giận hỏa sinh ra từ can, uống say hỏa bắt đầu từ tỳ, sợ hãi, suy nghĩ nhiều hỏa bắt đầu từ tâm, phòng dục quá độ hỏa bắt đầu từ thận.Điều trị hỏa ở 6 phủ: Vị hỏa thì răng đau, má sưng, đờm hỏa thì chóng mặt đắng miệng, đại tràng có hỏa thì táo bón không thông, tiểu tràng có hỏa thì mắc chứng long bế tiểu tiện nhỏ giọt, bàng quang có hỏa thì bụng dưới đau, tiểu tiện rít, tam tiêu có hỏa thì tay chân nóng, thân thể mỏi mệt, tâm bào có hỏa thì hồi hộp không yên. Có cái hỏa chỉ trôi nổi khi điều trị phải làm cho tiêu tan hoặc nên thanh, nên giáng. Khi có hỏa phải căn cứ nặng hay nhẹ mà điều hòa”.

Do tâm hỏa cang thịnh sinh ra chứng niệu huyết (tiểu tiện ra máu). 

Do lao động trí óc quá nhiều làm tâm âm hao tổn. Âm hư thì dương vượng. Tâm hỏa cang thịnh. Do tâm biểu lý với tiểu tràng, tâm hỏa di chuyển xuống tiểu tràng, hỏa hun đốt âm lạc, huyết tràn ra ngoài mạch mà sinh bệnh.

Triệu chứng Do tâm hỏa cang thịnh sinh ra chứng niệu huyết (tiểu tiện ra máu) : 

Tiểu tiện ra huyết, miệng lưỡi hay lở loét, tâm phiền nhiệt, nôn ra huyết, chảy máu cam, mạch sác.

Điều trị Do tâm hỏa cang thịnh sinh ra chứng niệu huyết (tiểu tiện ra máu) 

Thanh tâm tả hỏa, lương huyết chỉ huyết.

Do tâm hỏa cang thịnh sinh chứng bất mị (mất ngủ). 

Do thận âm hư tổn, tân dịch không đủ để dưỡng tâm huyết, dẫn đến tâm thận bất giao.

Triệu chứng Do tâm hỏa cang thịnh sinh chứng bất mị (mất ngủ)

Ngủ kém hoặc có khi cả đêm không ngủ được, miệng lưỡi có mụn nhọt hoặc loét miệng lưỡi, chóng mặt, ù tai, hồi hộp không yên, chất lưỡi đỏ không có rêu, mạch tế sác.

Điều trị Do tâm hỏa cang thịnh sinh chứng bất mị (mất ngủ)

Tư âm giáng hỏa.

Do tâm hỏa cang thịnh sinh chứng tâm quý (tim hồi hộp). 

Do tâm dương quá thịnh, tâm mất đi sự nuôi dưỡng của  huyết hoặc do ngũ chí uất ức hóa hỏa mà sinh bệnh.

Triệu chứng Do tâm hỏa cang thịnh sinh chứng tâm quý (tim hồi hộp)

Tâm hồi hộp, phiền táo làm tâm thần không yên, miệng khô, đại tiện táo bón, chất lưỡi đỏ, mạch sác.

Điều trị Do tâm hỏa cang thịnh sinh chứng tâm quý (tim hồi hộp): 

Thanh tâm giáng hỏa.


Bài trị đau thắt lưng do thấp nhiệt theo y học cổ truyền

 Theo Y học cổ truyền, đau thắt lưng còn gọi “yêu thống”, là một trong những chứng thuộc phạm vi chứng tý.

Nguyên nhân đau thắt lưng do thấp nhiệt

do phong hàn thấp xâm nhập hệ cân cơ kinh lạc gây bế tắc vận hành kinh khí gây đau.

Người bệnh đau thắt lưng thể thấp nhiệt có biểu hiện đau vùng lưng, cảm giác nóng vùng thắt lưng, chân, toàn thân bứt rứt, ra mồ hôi, khát, tiểu ít, nước tiểu vàng đậm, tiểu buốt, táo bón, nước tiểu vàng, chân tay nặng nề nhức mỏi, rêu lưỡi vàng, mạch hoạt sác.

Phép trị đau thắt lưng do thấp nhiệt:

 thanh thấp nhiệt, hóa đàm, thông kinh lạc… 

Chứng bốc hỏa thời kỳ tiền mãn kinh theo đông y

 Thời kỳ tiền mãn kinh,

 cơn bốc hỏa thường xuyên xảy ra kèm theo những triệu chứng khó chịu như: Toát mồ hôi từng cơn, đau đầu, giấc ngủ không sâu, giật mình, hồi hộp, nóng tính, hay cáu gắt... Đông y phân loại chứng bốc hỏa thời kỳ tiền mãn kinh tùy theo thể trạng của từng người .

Chứng bốc hỏa thời kỳ tiền mãn kinh do Thể thận tinh hư tổn do thận âm hư:

Kinh nguyệt thường đến trước kỳ, lượng ít, đau đầu, chóng mặt, hoa mắt, mất ngủ...

Chứng bốc hỏa thời kỳ tiền mãn kinh do Thể thận tinh hư tổn do âm hư dương vượng:

Kinh nguyệt rối loạn, chóng mặt, nhức đầu, tính tình nóng nảy, dễ cáu gắt, giận dữ, người bứt rứt, khó ngủ...

Chứng bốc hỏa thời kỳ tiền mãn kinh do Thể thận dương hư:

Kinh nguyệt ra nhiều hoặc đến sớm, người lạnh, tay chân lạnh, sợ lạnh, mệt mỏi, tiểu nhiều, nước tiểu trong...

Chứng bốc hỏa thời kỳ tiền mãn kinh do Thể can kinh uất nhiệt:

Kinh nguyệt tới sớm, sắc mặt xanh vàng, người mệt mỏi, tinh thần căng thẳng, bứt rứt, chóng mặt...

Chứng bốc hỏa thời kỳ tiền mãn kinh do Thể tâm tỳ lưỡng hư: 

Chu kỳ kinh nguyệt rối loạn, tinh thần sa sút, người uể oải, mệt mỏi, ăn uống kém...

Quan niệm Đông y về bệnh “Yếu” của quý ông

 Trong tác phẩm “Hải Thượng Y Tông Tâm Lĩnh” có viết về vấn đề liệt dương như sau: Dương sự khỏe hay yếu là do chấn hỏa thịnh hay suy, vì hỏa tác dụng nhưng căn bản là do tinh sự.

Hải Thượng Lãn Ông

Hải thương Lãn Ông cho rằng “Thận là cội nguồn của tạng phủ, là gốc của 13 kinh mạch, là cơ sở của sinh mệnh, là bể chứa của tinh huyết”. Từ đó, quan niệm của Hải Thượng Lãn Ông là: Người ta dùng chất cay nóng cường dương như vậy là lầm to. Chỉ nên bổ đều năm tạng, khiến tinh ba của năm tạng chuyển về thận, vì thận là nơi tăng chứa tinh, uống nhiều vị thuốc bổ tinh huyết uống để bồi bổ thận.

Do đó, các bài chữa liệt dương xuất tinh sớm, di tinh,… của Đông y đều nhằm tác động đến tạng này. Tức là bổ đều 5 tạng, khiến tinh huyết của 5 tạng ngày một cần làm cho cường dương mà dương vẫn tự cường.

Ngoài ra, Hải thương Lãn Ông cũng để lại kinh nghiệm quý báu về đẩy lùi liệt dương, trong đó nhấn mạnh vai trò của việc bồi bổ đường tiêu hóa. Ông quan niệm: “Luận rằng vị khỏe thì ăn uống tăng tiến, tinh ba hàng ngày sản sinh không ngớt mới có thể chuyển vận về thận. Sách nói vị mạnh thì thận khỏe và tinh khí dồi dào, vị hư thì tinh bị thương tổn mà dương sự cũng bị suy kém chính là như thế”. Một quan niệm nữa của đại danh y, là việc loại bỏ những trục trặc sinh lý nam giới phải được xem xét trong một tổng thể chức năng của các cơ quan trong cơ thể.

Sinh thời, Hải Thượng Lãn Ông đã từng nói: “Biết được điều cốt yếu, chỉ một lời là rõ hết, không biết được điều cốt yếu thì lan man vô cùng”. Do đó phải tìm ra nguyên nhân cơ bản, cốt yếu của các bệnh nam khoa, bệnh yếu sinh lý, trong đó có liệt dương, sẽ tìm thấy hướng loại bỏ tình trạng này. Khi có những biểu hiện của rối loạn cương dương (xuất tính sớm, liệt dương, suy giảm ham muốn tình dục,..), nam giới nên lưu tâm một số nhóm nguyên nhân để tự có hướng đẩy lùi:

- Tổn thương thực thể trên mạch máu ở dương vật hay tổn thương thần kinh thực vật, tủy sống, khiếm khuyết trong cấu trúc dương vật..., việc điều trị phải dựa vào khoa giải phẫu để phục hồi lại các chức năng bị mất.

- Do bệnh tật như: bị bệnh tim, cao huyết áp, đái tháo đường, cường tuyến giáp, suy gan, suy thận, phì đại tuyến tiền liệt...thì vấn đề là triệt các bệnh gây ra tình trạng suy yếu sinh lý là chính.

- Do lão hóa vì dùng dược phẩm, rượu, thuốc lá, chất kích thích đẩy nhanh quá trình lão hóa các bộ phận trên cơ thể, giảm khả năng sản sinh nội tiết tố nam testosterrone, dẫn tới tình trạng suy nhược, mệt mỏi cơ thể kéo dài, nam giới cần phải thay thế, hạn chế hay dứt bỏ những thói quen gây hại này, mới mong tái lập lại tình trạng cường dương.

- Do thể trạng, tâm lý: Đôi khi tự bản thân nam giới chỉ cần giải tỏa tâm lý căng thẳng, vướng mắc trong đời sống vợ chồng, đổi nếp sống, nếp sinh hoạt, môi trường sống hoặc làm việc là có thể cải thiện tình hình.

Xông lá phương pháp chữa cảm dân gian

 Thường ngày trong nhân dân nhất là những người ở vùng nông thôn, miền núi có thói quen mỗi khi cơ thể mệt mỏi, cảm cúm thường lấy lá nấu nồi nước xông.

Xông lá 

là phương pháp chữa cảm dân gian và được Đông y xem như một phương pháp điều trị bệnh hữu hiệu. Tuy nhiên, không phải ai cũng sử dụng được biện pháp xông lá, việc xông lá không đúng cách, có thể gây ra những nguy hại đối với sức khoẻ.

Tác dụng dược lý của phương pháp xông lá

Nồi xông giải cảm kết hợp tác dụng vật lý của hơi nước nóng và tác dụng dược lý của các chất bay hơi chứa trong dược thảo kéo theo hơi nước. Hơi nước nóng làm giãn mạch ngoại biên, lượng máu được tăng cường. Kích thích tuyến mồ hôi hoạt động, đào thải các chất độc trong cơ thể ra ngoài. Tinh dầu và các chất bay hơi chứa trong thảo dược được kéo theo hơi nước. Chúng qua niêm mạc mắt, mũi, tai, da, làm thông các ống dẫn mắt, mũi, tai và các xoang, làm giảm stress, kích thích thần kinh, giảm mệt mỏi, ù tai, ngạt mũi, nhức đầu rất hiệu quả. Trong tất cả các loại cảm như cảm lạnh, ... Theo quan điểm của y học cổ truyền gọi là ngoại cảm phong nhiệt và ngoại cảm phong hàn, dân gian gọi là cảm lạnh hoặc cảm tà thì điều trị bằng phương pháp xông lá rất hiệu quả.

Xông lá khi nào?

Xông lá có tác dụng làm người bệnh nhanh khỏi, nhưng không phải lúc nào cũng xông được. Chỉ nên điều trị xông lá trong khoảng từ 1- 2 ngày đầu khi nhiễm lạnh.  Vì khi người bệnh bị nhiễm khí độc, gió độc đang nằm dưới da nên phương pháp xông sẽ có tác dụng mở lối cho khí độc thoát ra ngoài. Khoảng từ ngày thứ 3 trở lên người cảm lạnh đã bị nhiễm tà khí sâu vào trong  lúc đó không nên xông mà phải dùng các phương pháp khác.

Dược liệu xông lá

Theo quan niệm y học cổ truyền những vị thuốc có sẵn trong thiên nhiên có tác dụng chữa bệnh cảm cúm, chữa cảm mạo giảm đau... Lá tre khoảng 40-50g; kinh giới 40-50g (nếu là hoa thì dùng 10-15g); hoắc hương, tía tô, lá chanh, lá long não, cây cứt lợn mỗi loại 30-40g, tỏi 2-3 củ, địa liền tươi 20-30g, lá xả (hoặc cả cây). Cho dược liệu vào nồi, đổ nước, đun sôi kỹ đến khi có mùi thơm.

Lưu ý khi sử dụng nồi nước xôngNồi nước xông có tác dụng giảm mệt mỏi, ù tai, ngạt mũi, nhức đầu...

Phương pháp xông lá

Khi đã nấu dược liệu sôi có mùi thơm thì mang vào nhà tắm, dùng vải trùm kín người hoặc đầu, mở hé dần vung nồi dược liệu để bay hơi vào người. Thời gian xông 5-15 phút, khi nào mồ hôi ra đều toàn thân thì dừng xông. Sau xông hơi thì lau khô bằng khăn ấm, ẩm, rồi lau bằng khăn khô, thay quần áo sạch; sau đó nên ăn 1 bát cháo hành hoặc uống nước ấm hoặc thuốc, nghỉ ngơi, đảm bảo thoáng về mùa hè, ấm về mùa đông...

Đặc biệt, trong lúc xông phải lưu ý tránh nhiệt độ tăng đột ngột. Cần mở nồi xông he hé, từ từ và kiểm soát lượng mồ hôi để tránh tình trạng cơ thể bị mất nước. Khi cơ thể bị mất nước sẽ dẫn đến một loạt những triệu chứng sốc khác mà cơ thể không thể kiểm soát được như trụy tim mạch, tụt huyết áp...

Khuyến cáo biện pháp xông lá của Đông y

Những người bị một số bệnh tuyệt đối không được áp dụng các biện pháp xông như: bệnh huyết áp, tim mạch, mắc bệnh ngoài da, phụ nữ mang thai, những người hay ra mồ hôi, mất máu nhiều, mới ốm dậy thể trạng còn yếu, người cao tuổi, trẻ em, người có biểu hiện tâm thần...

Tuy nhiên, nếu không hiểu rõ tình trạng sức khỏe cũng như tác dụng của việc xông lá, người bệnh có thể phạm một số sai lầm, thậm chí nguy hiểm đến tính mạng. Không hiếm người phải đi cấp cứu, thậm chí tử vong vì xông lá, xông hơi trong khi cơ thể quá suy nhược, hoặc sau khi uống rượu...

Việc tự điều trị xông tại nhà rất dễ gặp nguy hiểm nếu người bệnh không biết rõ tình trạng sức khỏe của mình. Trước khi xông chúng ta phải kiểm tra huyết áp, nhịp tim để điều chỉnh nhiệt độ và thời gian xông cho phù hợp với thể trạng từng người. Tuy nhiên, không phải ai cũng có đủ phương tiện đánh giá và kiểm soát tình trạng sức khoẻ của mình mà đều bỏ qua các bước quan trọng này nên người xông có thể gặp rủi ro.

Các chuyên gia Đông y khuyến cáo "Nếu cảm cúm, đau mỏi nên đến các cơ sở uy tín để trị liệu xông hơi bằng lá thuốc và có sự kiểm tra, tư vấn của bác sĩ. Cần làm sạch cơ thể trước khi vào phòng xông, không nên tắm ngay sau khi xông vì lỗ chân lông đang hở nếu gặp lạnh sẽ bít lại không thoát được nước dẫn đến dễ bị cảm, máu huyết lưu thông chậm. Chỉ nên để nhiệt độ xông cao hơn nhiệt độ cơ thể từ 7 - 8oC và không được quá 30 phút. Trong quá trình xông nếu thấy khó thở, tức ngực, choáng váng, bủn rủn... cần ngừng ngay, trường hợp nguy cấp phải đưa tới bệnh viện để cấp cứu".

Chườm ấm vùng ngực bụng theo y học cổ truyền

 Giữ ấm bằng túi chườm thảo dược là một cách làm cho khí huyết khu vực tam tiêu (vùng ngực bụng) được lưu thông, là một cách để thúc đẩy sự khí hóa, chống lại sự sinh bệnh do khí hóa bế tắc, phòng và chữa các rối loạn của tam tiêu. Làm ấm vùng ngực bụng có tác dụng trên tuần hoàn là giãn mạch, tăng lưu thông máu; làm tăng chuyển hóa; đối với mô liên kết: giảm co cứng, tăng khả năng đàn hồi; giảm đau...

Vài nét lý luận về tam tiêu

Vùng ngực bụng theo y học cổ truyền tương ứng với tam tiêu trong cơ thể.Tam tiêu là 1 phủ trong 6 phủ: Vị, Đởm, Đại trường, Tiểu trường, Tam tiêu và Bàng quang. Chữ Tiêu ở đây nghĩa là đứng đầu, là to lớn. Tam tiêu là ba khoang rỗng trong cơ thể con người gồm có: thượng tiêu, trung tiêu và hạ tiêu, các khoang rỗng này chứa đựng bên trong là các tạng phủ. Mỗi tiêu có một đường khí đạo cũng như Tam nguyên là Thiên, Nhân, Địa mỗi ngôi có 1 nguyên khí. Vai trò của Tam tiêu: “Tam tiêu là nguồn nước, thủy đạo xuất ra từ đây”. Tam tiêu chủ về thủy đạo, ví như vị quan trông coi điều khiển việc khởi xẻ đường thủy đạo cho lưu thông. Tam tiêu là con đường đưa khí huyết tân dịch đi chu lưu khắp phủ tạng. Theo Đông y, Tam tiêu được phân ra:

- Thượng tiêu: từ miệng trên của Vị (Bí môn) đến dưỡi lưỡi, bao gồm cả bộ phận lồng ngực và hai tạng Tâm, Phế.

- Trung tiêu: từ miệng trên của Vị (Bí môn) đến miệng dưới của Vị (U môn) bao gồm cả bộ phận bụng trên và Tỳ Vị.

- Hạ tiêu: từ miệng dưới của Vị xuống đến Tiền âm, Hậu âm, bao gồm cả bộ phận bụng dưới, Can, Thận, Đại trường, Tiểu trường, Bàng quang.

Sự hoạt động của tam tiêu biểu hiện ở sự khí hóa đồ ăn, khí hóa tức là làm cho vật chất trong cơ thể hóa thành khí, Đông y nói: thượng tiêu như mây mù, trung tiêu như bọt nước sủi, hạ tiêu như nước chảy. Tam Tiêu có chức năng duy trì thân nhiệt, làm nhừ Thủy Cốc, thải bỏ cặn bã thực ra khỏi cơ thể. Tam Tiêu là đường đi của Khí và Thủy đạo, Tam tiêu bị ách tắc ở đâu thì sinh phù ở đấy. Trong đó:

- Thượng tiêu chủ về “khí”, ví như mây mù bao phủ ở trên.

- Trung tiêu chủ về “ẩm thực” ví như vũng nước nấu chín ở giữa.

- Hạ tiêu chủ về “đại tiểu tiện” ví như ngòi rạch chảy ra.

Thượng tiêu chứa tâm phế thì có cả chức năng như tâm phế, trung tiêu có chức năng tỳ vị và hạ tiêu có chức năng của can thận. Cụ thể:

Ở thượng tiêu thì Phế chủ hô hấp, phân bố khí và chất dinh dưỡng vào huyết mạch và được Tâm khí đưa đi toàn thân.

Ở trung tiêu, Tỳ vị vận hóa, hấp thu tinh hoa của đồ ăn và nước đưa lên phế.

Ở hạ tiêu có sự phân thanh trọc, các chất tinh hoa được tàng trừ lại thận, các chất cặn bã được thải ra ngoài bằng đại tiểu tiện. Khí của hạ tiêu chủ về đi xuống chứ không nhận vào thêm.

Ngoài ra tam tiêu còn có chức năng bảo vệ các tạng phủ trong cơ thể. Nguyên khí của mệnh môn là khí căn bản của tam tiêu, nó đi ở tam tiêu để phân bố đi toàn thân nhằm thúc đẩy hoạt động sinh lý của các tổ chức cơ quan. Nhờ tác dụng của phế, khí trời hít vào phế, khí của thức ăn sau khi được tiêu hóa lên giao nhau thành tông khí tụ ở đản trung và phân đi các nơi. Khí ở phế, khí của thức ăn cũng mượn đường của tam tiêu để đi toàn thân.Tam tiêu tức là cái khí của tam nguyên, chủ về việc dẫn khí đi lên, đi xuống, đi ra, đi vào, tống lãnh tất cả các đường khí trên dưới, trước sau của các kinh lạc và vinh vệ trong ngũ tạng lục phủ.Tam tiêu có thông, trong ngoài trên dưới mới thông mà tưới khắp châu thân. Nếu cái khí của tam tiêu mà không thông thì mọi khiếu huyệt điều hành trong thân thể đều bế tắc.

Khí hóa bế tắc cơ thể sinh bệnh: khí hóa là làm cho vật chất nào đó của cơ thể biến thành khí và khí biến thành vật chất, là quá trình chuyển hóa thức ăn thành chất dinh dưỡng, hấp thụ chúng để nuôi dưỡng, thúc đẩy hoạt động của cơ thể và bài tiết các chất cặn bã trong cơ thể ra ngoài.Thức ăn uống vào trung tiêu được tiêu hóa, hấp thụ, chuyển hóa thành dinh huyết lên thượng tiêu để phân bố đi nuôi dưỡng toàn thân, xuống hạ tiêu để tiếp tục được phân thành thanh trọc, chất thanh lại được hấp thụ, chất trọc trở thành cặn bã và được tiết ra ngoài. Như vậy, quá trình tiêu hóa của thức ăn và nước uống đều tiến hành tại tam tiêu. Bệnh của tam tiêu chủ yếu là về mặt thủy khí vận chuyển phát sinh chướng ngại.

- Nếu thượng tiêu không thông thì có các rối loạn: khó thở, ói mửa; dễ cảm, sợ gió, sợ lạnh; da lông khô, kém nhuận

- Trung tiêu không thông lợi thì có các rối loạn: đầy bụng, chậm tiêu, trướng hơi.

- Hạ tiêu không thông lợi thì có các rối loạn: tiểu dầm, tiểu không tự chủ, tiểu són, tiểu lắt nhắt; tiêu chảy, táo bón.

Mặt khác, do mỗi bộ phận của tam tiêu đều bao bọc một số tạng khí nên chứng trạng của nó cũng biểu hiện ở đó. Chẳng hạn, bệnh thượng tiêu biểu hiện ở tâm, phế; Trung tiêu ở tỳ, vị; Hạ tiêu ở can thận, đại tiểu trường…

Chườm ấm vùng ngực bụng

Giữ ấm bằng túi chườm thảo dược là một cách làm cho khí huyết khu vực tam tiêu (vùng ngực bụng) được lưu thông, là một cách để thúc đẩy sự khí hóa, chống lại sự sinh bệnh do khí hóa bế tắc, phòng và chữa các rối loạn của tam tiêu. Làm ấm vùng ngực bụng có tác dụng trên tuần hoàn là giãn mạch, tăng lưu thông máu; làm tăng chuyển hóa; đối với mô liên kết: giảm co cứng, tăng khả năng đàn hồi; giảm đau...

Đối với từng vùng thì chườm ấm có tác dụng như sau:

Chườm ấm vùng thượng tiêu (vùng ngực): 

giúp dễ thở do nhiệt ấm làm giãn các cơ hô hấp, giãn khí - phế quản, làm ra mồ hôi, giảm các triệu chứng khó chịu trong cảm cúm.Làm giảm cảm giác muốn nôn, buồn nôn…

Chườm ấm vùng trung tiêu (vùng bụng): 

kích thích tiêu hóa, hấp thu tốt thức ăn, cải thiện sự khó chịu của đầy hơi, chậm tiêu…

Chườm ấm vùng hạ tiêu (vùng bụng dưới): 

cải thiện triệu chứng tiêu chảy, táo bón, làm thông đại tiểu tiện.

Nâng cao khả năng tình dục: cải thiện lãnh cảm, liệt dưng, xuất tinh sớm…

Phương pháp chườm ấm được mô tả trong các tác phẩm Đông y kinh điển, như: Nội Kinh Tố Vấn - Điều kinh luận có chép: “Bệnh trong xương thì hơ nóng kim châm hoặc dùng thuốc sao nóng chườm vào”; Linh Khu - Thọ yểu cương nhu cũng có chép bài thuốc sao nóng để chườm trên da chữa chứng hàn tý. Các tác phẩm y học nổi tiếng như: Trửu hậu phương, Thiên kim phương, Ngoại đài bí yếu, Gia hựu bản thảo, Bản thảo cương mục, Vệ sinh bửu giám... đều có chép về phương pháp chườm ấm bằng thảo dược. Như vậy, có thể nói chườm ấm bằng thảo dược là phương pháp chữa bệnh có lịch sử lâu đời, có giá trị phòng bệnh tốt và phạm vi ứng dụng cải thiện và điều trị rộng rãi. Phương pháp này đơn giản dễ làm, có tính an toàn cao mà hiệu quả lại nhanh chóng, mang lại cảm giác dễ chịu, rất được nhiều người yêu thích.

Phép chườm ấm thích ứng với các chứng bệnh do lạnh bên ngoài xâm nhập vào kinh lạc tạng phủ, hoặc người suy yếu dương hư, khí huyết không điều hòa dẫn đến các chứng bệnh khác: đau dạ dày, đau bụng do lạnh, ngực bụng đầy trướng, đại tiểu tiện không thông...

Nên kết hợp liệu pháp chườm ấm bằng thảo dược tự nhiên vùng ngực bụng kết hợp tác dụng các huyệt vùng thí dụ vùng ngực có huyệt Đản trung, vùng bụng trên có huyệt Thần khuyết (rốn), Trung quản, Thiên xu; vùng bụng dưới: Khí hải, Quan nguyên. Trung cực sẽ có tác động trực tiếp vào các huyệt trên cơ thể, giúp đả thông khí huyết, nâng cao chính khí.

Như vậy, chườm ấm bằng thảo dược hay túi chườm thảo dược vùng ngực bụng có thể nâng cao sức khỏe, tăng tuổi thọ, phòng ngừa và cải thiện được nhiều bệnh vùng ngực bụng cũng như tác dụng toàn cơ thể..

Như vậy, chườm ấm bằng thảo dược hay túi chườm thảo dược vùng ngực bụng có thể nâng cao sức khỏe, tăng tuổi thọ, phòng ngừa và cải thiện được nhiều bệnh vùng ngực bụng cũng như tác dụng toàn cơ thể.

Bài Phì đại tiền liệt tuyến theo y học cổ truyền

 Phì đại tuyến tiền liệt là bệnh thường gặp của nam giới ở độ tuổi trung niên trở đi. Phì đại tuyến tiền liệt là một bệnh lành tính, theo y học cổ truyền bệnh được chia làm 3 dạng là bàng quang tích nhiệt, bàng quang ứ trở, thận dương hư suy.

Phì đại tuyến tiền liệt là gì?

Tuyến tiền liệt

 là bộ phận sinh dục của nam giới vị trí dưới cổ bàng quang và bao quanh niệu đạo, ống dẫn tiểu. Theo y học cổ truyền, tuyến tiền liệt là cơ quản sản xuất các chất lỏng trong tinh dịch, chất dịch màu trắng sữa nuôi dưỡng và vận chuyển tinh trùng ra dương vật trong quá trình xuất tinh (cực khoái).

Thông thường kích thước tuyến tiền liệt nặng từ 15 – 20g, chỉ phát triển thật sự từ lúc dậy thì cho đến 25 tuổi. Ngoài tuổi 40 tuyến tiền liệt bị phình to ra về kích thước gây ra các vấn đề về đường tiết niệu thì được coi là bị phì đại tuyến tiền liệt. Ngoài 50 tuổi nam giới thường bị mắc chứng bệnh này. Theo thống kê có đến trên 90% nam giới độ tuổi 80 mắc bệnh

Đông y xếp phì đại tuyến tiền liệt vào loại ‘Lâm Chứng’, ‘Bạch Trọc’, ‘Huyết Lâm’, ‘Bạch Dâm’, ‘Niệu Tinh’, ‘Tinh Trọc’, ‘Lâm Trọc’, ‘Lao Lâm’, ‘Khí Lâm’.

Nguyên nhân gây phì đại tuyến tiền liệt

Theo y học cổ truyền phì đại tuyến tiền liệt là do:

Phì đại tuyến tiền liệt do Thấp nhiệt ứ trệ ở vùng hạ tiêu:

 ngoại cảm thấp nhiệt độc tà hoặc cảm hàn tà hóa thành nhiệt, nhiệt và thấp tương tranh, thấp nhiệt dồn xuống phía dưới, rót vào tinh cung, uẩn kết không tan làm cho khí trệ, huyết ngưng, kinh lạc bị ngăn cách. Thấp nhiệt dồn xuống vào bàng quang khiến cho khí ở bàng quang không hóa được, hoặc do ăn uống thất thường, ăn nhiều thức ăn cay nóng, thích ăn thức ăn béo, ngọt làm cho Tỳ Vị vận hóa không đều, thấp nhiệt sinh ở bên trong, thấm xuống bàng quang, chuyển vào kết ở tinh cung, ứ huyết, trọc tinh kết ngưng lại không hóa được gây nên bệnh.

Phì đại tuyến tiền liệt do Âm Hư Hỏa Vượng: 

Sinh hoạt tình dục quá mức làm cho tinh khí hao tổn, thận tinh bị tổn hại, âm hư hỏa vượng, tướng hỏa vọng động làm cho tinh bị tổn hại, bị ngăn trở, rót vào tinh cung, thấp trệ hóa thành nhiệt khiến cho bại tinh hợp với hỏa tiết ra.

Phì đại tuyến tiền liệt do Khí Hạ Hãm: 

Lao nhọc quá sức, ngồi lâu, tương tư hoặc ăn uống thất thường làm cho Tỳ Vị bị tổn thương, Tỳ không hóa được thấp, trở trệ ở tinh cung, tỳ hư, trung khí hạ hãm, cốc khí không chuyển được xuống dưới, tinh và trọc tương bác nhau khiến cho tiểu ra chất đục.

Phì đại tuyến tiền liệt do Thận Nguyên Hư Suy: 

Người lớn tuổi, thân thể suy yếu hoặc phòng lao làm cho tinh bị hao tổn, âm tổn khiến cho dương và thận nguyên bị suy yếu, mệnh môn hỏa suy, không cố nhiếp được, tinh quan không vững, tinh không bế tàng được thì phải tiết ra.

Phì đại tuyến tiền liệt do Tinh Cung Bị Ứ Trở:

Thấp nhiệt lâu ngày không được thanh đi, tướng hỏa lâu ngày không tiết ra được, tinh bị ứ lại thành trọc, tinh ứ lâu ngày, tinh đạo, tinh cung, khí huyết bị ngưng kết gây nên.

Do Phế nhiệt, khí uất, không thông điều được thủy đạo, nhiệt tà rót xuống bàng quang.

U xơ tuyến tiền liệt có triệu chứng gì?

U xơ tuyến tiền liệt gây ra khá nhiều triệu chứng khó chịu. Dưới đây là một số triệu chứng điển hình của chứng bệnh này:

– U xơ tuyến tiền liệt gây Khó tiểu (bí tiểu tiện): 

Người bệnh có muốn đi tiểu nhưng cảm giác rất khó khăn, đứng một lúc mới đi tiểu được, cảm giác tiểu tiện không có lực, có lúc tiểu rắt.

– U xơ tuyến tiền liệt gây Tiểu són

Hiện tượng nước tiểu tự bài tiết và không kiềm chế được khi ngủ. Có khi hiện tượng này xuất hiện cả ban ngày.

Các biểu hiện của u xơ tuyến tiền liệt

– U xơ tuyến tiền liệt gây Tiểu ngắt quãng:

 Bệnh thường đi kèm với hình thành sỏi bàng quang làm cho nước tiểu ngắt quãng đột ngột. Khi gặp lạnh hoặc uống rượu bia nhiều…triệu chứng này càng nặng hơn.

– U xơ tuyến tiền liệt gây tiểu nhiều lần

Số lần đi tiểu trong ngày tăng lên 3 – 4 lần so với mức trung bình. Khoảng cách giữa 2 lần đi tiểu ngắn, lúc nào cũng có cảm giác buồn đi tiểu.