Chủ Nhật, 30 tháng 8, 2020

Bài chữa nhức đầu, hoa mắt theo y học cổ truyền

 Đau nhức đầu 

là một triệu chứng thường gặp nhất trong bệnh lý của nhiều bệnh, là cảm giác chủ quan chịu ảnh hưởng do tác nhân bên ngoài  (ngoại cảm) hay bên trong cơ thể (nội thương). Theo YHCT, nếu khi đau khi không và đau âm ỉ là nội thương.

Nguyên nhân đau nhức đầu 

do nội thương gồm: can khí nghịch lên, đàm ủng huyết trệ, thận khí suy tổn và khí huyết hư... Người bệnh đau đầu do can khí nghịch lên thường có các triệu chứng: nhức đầu, hoa mắt, chóng mặt, nôn ọe, mặt hồng, mắt đỏ, miệng khô, cổ ráo hoặc tiểu tiện vàng, táo bón, rêu lưỡi vàng, mạch huyền sác. 

Phép chữa đau nhức đầu theo Đông y 

là bình can giáng nghịch (làm cho khí của can không nghịch lên). 

Bài tiểu buốt, tiểu dắt theo y học cổ truyền

  Tiểu buốt, tiểu dắt 

là tình trạng nhiễm khuẩn ở bàng quang, y học hiện đại gọi là viêm bàng quang. Người bệnh luôn có cảm giác căng tức vùng bụng dưới.

Nhiều khi có sốt nhẹ, có cảm giác nóng rát khi đi tiểu, mót tiểu, đi tiểu dắt, có thể tiểu ra máu, nước tiểu đục hoặc có mùi hôi. Bệnh có thể lan đến thận, gây viêm thận và đường tiết niệu. Là một bệnh thuộc phạm vi chứng ngũ lâm trong y học cổ truyền.

 Nguyên nhân Tiểu buốt, tiểu dắt:

 do ngoại thương (thấp nhiệt) xâm phạm vào cơ thể gây ra bệnh (viêm bàng quang cấp tính). Do nội thương (âm hư hay huyết nhiệt, thận âm hư kết hợp với thấp nhiệt gây ra bệnh - viêm bàng quang mạn).

Điều trị béo phì theo y học cổ truyền

 Theo y học cổ truyền, béo phì là tình trạng mập vượt quá mức bình thường do ăn uống không cân đối (không quân bình) hoặc sau khi mắc các bệnh nội thương sinh ra.

Béo phì thể đàm thấp nhiệt:

Triệu chứng Béo phì thể đàm thấp nhiệt: 

thể trạng mập, chân tay nặng nề; ngực bụng đầy khó chịu; ợ hơi, nuốt chua; chóng mặt, nặng đầu; tiểu ít, màu vàng sậm; ăn mau đói, miệng khát, thích uống mát; chất lưỡi đỏ, rêu vàng dày.

Phép trị Béo phì thể đàm thấp nhiệt:

 thanh lợi đàm thấp, tĩnh tỳ hóa trọc.

Béo phì thể can vượng, tỳ suy:

Triệu chứng Béo phì thể can vượng, tỳ suy:

 thể trạng mập bệu, bụng to trướng đầy, ngực nặng; tiểu tiện rất ít.  Đại tiện không dễ chịu; chóng mặt.

Phép trị Béo phì thể can vượng, tỳ suy

kiện tỳ lợi thấp, bình can hóa đàm.

Béo phì thể vị nhiệt, trường táo:

Triệu chứng Béo phì thể vị nhiệt, trường táo :

 thể trạng béo mập; ăn nhiều mau đói; khát nước hay uống; chóng mặt, mắt đỏ; đại tiện táo kết.

Phép trị Béo phì thể vị nhiệt, trường táo:

 thanh vị thông phủ, mát huyết hòa trường.

Béo phì thể can thận âm hư:

Triệu chứng Béo phì thể can thận âm hư

thể trạng béo mập; chân tay thũng trướng, yếu sức; chóng mặt hoa mắt; ù tai, lưng mỏi; chất lưỡi ứ tối; mạch huyền hoạt.

Phép trị Béo phì thể can thận âm hư

tư bổ can thận, hoạt huyết, hóa ứ, kiêm trừ thấp trọc.

Bài trị chứng can đởm thấp nhiệt trong Đông y

 Chứng can đởm thấp nhiệt 

thường gặp trong các bệnh như: hiếp thống, hoàng đản, tinh hoàn sưng đau, phụ nữ ngứa ở bộ phận sinh dục, đới hạ, lâm trọc, long bế...

Nguyên nhân Chứng can đởm thấp nhiệt 

do thấp nhiệt ngăn trở sự sơ tiết của can đởm, làm cho chức năng của can đởm bị tổn thương hoặc do thấp nhiệt theo đường kinh dồn xuống mà gây nên. Chứng này có thể do cảm nhiễm ngoại tà thấp nhiệt hoặc do ăn nhiều các thức ăn béo ngọt, cay nóng, uống nhiều rượu bia nung nấu thành thấp nhiệt hoặc do sự vận hóa của tỳ vị thất thường, thấp nhiệt từ bên trong sinh ra, uất lại hóa thành nhiệt, kết tụ lại ở can và đởm mà sinh ra bệnh.

Biểu hiện Chứng can đởm thấp nhiệt :

 miệng đắng, ăn kém, buồn nôn, vùng bụng trướng đầy khó chịu, nước tiểu đỏ, đại tiện lúc táo lúc lỏng, mặt và mắt vàng, vùng sinh dục ẩm ướt và ngứa, tinh hoàn trướng đau, phụ nữ cũng ngứa ở bộ phận sinh dục, ra nhiều đới hạ có màu vàng và có mùi hôi, rêu lưỡi vàng nhớt, mạch huyền sác. 

Do thấp nhiệt uất kết ở can đởm đường lạc của can không điều hòa, đởm mất sự sơ tiết mà sinh ra chứng hiếp thống (đau hai mạn sườn).

Triệu chứng: miệng đắng, liên sườn trướng đau, vùng ngực khó chịu, ăn kém, buồn nôn, chất lưỡi đỏ rêu lưỡi vàng nhớt, mạch huyền sác.

Điều trị: Thanh nhiệt lợi thấp, sơ can lý khí.

Do thấp nhiệt nung nấu ở can đởm, can mất đi sự sơ tiết, đởm dịch không đi theo đường kinh mà tràn ra ngoài sinh chứng hoàng đản.

Triệu chứng: Do đởm dịch tràn ra ngoài, thấm vào bì phu cho nên mắt, mặt, bì phu có màu vàng, bụng trướng đầy, miệng đắng, ăn kém, đại tiện lỏng. Thấp nhiệt dồn xuống bàng quang nên nước tiểu có màu vàng.

Điều trị: Thanh nhiệt trừ thấp lợi tiểu.

Đường kinh của can, vòng qua bộ phận sinh dục, thấp nhiệt đi theo đường kinh dồn xuống mà sinh ra một số bệnh ở bộ phận sinh dục cả nam và nữ.

Triệu chứng: Nhiệt độc nung nấu ở trong, thấp nhiệt bị dồn xuống. Nam giới thì thấp chẩn ở âm namg, tinh hoàn sưng và đau. Nữ giới thì ngứa ở bộ phận sinh dục hoặc ra đới hạ màu vàng, mùi hôi, cục bộ có chỗ sưng đau và ngứa, có trường hợp chảy nước vàng, thường có kiêm chứng họng khô, miệng đắng, hàn nhiệt vãng lai, chất lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng nhớt, mạch huyền sác.

Điều trị: Thanh nhiệt, lợi thấp giải độc.

Do thấp nhiệt nung nấu ở can, đởm, can đởm mất chức năng sơ tiết, thấp nhiệt dồn xuống bàng quang mà sinh ra chứng lâm (đái dắt).

Triệu chứng: Tiểu tiện đau, hay đái vội vàng, nước tiểu có màu vàng đỏ, thường có kiêm chứng đắng miệng, đau sườn, chất lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng nhớt, mạch huyền sác hoặc huyền hoạt.

Điều trị: Thanh nhiệt, lợi thấp thông lâm.

Bài chữa viêm thực quản trào ngược theo Ðông y

 Viêm thực quản trào ngược

 hay còn gọi là bệnh trào ngược dạ dày - thực quản là tình trạng viêm loét thực quản do dịch dạ dày trào ngược lên thực quản diễn ra thường xuyên hay từng lúc.

Mức độ viêm thực quản phụ thuộc vào thời gian và tần suất tiếp xúc giữa các chất trào ngược với niêm mạc thực quản. Bệnh không chỉ gây khó chịu cho bệnh nhân mà còn có nguy cơ gây ra những biến chứng nặng nề như loét, hẹp, chảy máu thực, thậm chí dẫn đến ung thư.

 Viêm thực quản trào ngược Trong Đông y,

 bệnh lý này thuộc phạm vi các chứng bệnh như “Ế cách”, “Hung thống”, “Thổ toan”… do nhiều nguyên nhân gây nên như rối loạn tình chí, ẩm thực bất điều, lao lực quá độ, cảm thụ ngoại tà… với cơ chế chủ yếu là do vị khí thượng nghịch, thăng giáng thất thường mà phát sinh ra các chứng trạng như ợ hơi, ợ chua, đau tức sau xương ức, viêm rát họng, nôn và buồn nôn… 

Viêm thực quản trào ngược thể Can vị bất hòa 

Phép trị Viêm thực quản trào ngược thể Can vị bất hòa 

phải sơ can hòa khí giáng nghịch, 

Viêm thực quản trào ngược thể Can vị uất nhiệt

Phép trị Viêm thực quản trào ngược thể Can vị uất nhiệt

 phải sơ can tả nhiệt hòa vị, 

Viêm thực quản trào ngược  thể Đàm khí giao trở 

Phép trị Viêm thực quản trào ngược  thể Đàm khí giao trở 

phải lý khí hóa đàm hòa sướng cách

 Viêm thực quản trào ngược thể Tỳ vị hư nhược 

Phép trị  Viêm thực quản trào ngược thể Tỳ vị hư nhược 

phải kiện tỳ ích khí giáng nghịch, 

Viêm thực quản trào ngược thể Khí hư huyết ứ 

Phép trị Viêm thực quản trào ngược thể Khí hư huyết ứ 

phải ích khí kiện tỳ, hoạt huyết hóa ứ

Bài trị đau thần kinh tọa bằng đông y

  Dây thần kinh tọa là một dây thần kinh dài nhất cơ thể, trải dài từ phần dưới thắt lưng đến tận ngón chân. Dây thần kinh tọa chi phối các động tác của chân, góp phần làm nên các động tác đi lại, đứng ngồi của hai chân.

Đau dây thần kinh tọa là gì?

Đau thần kinh tọa là tình trạng đau lưng, do dây thần kinh hông (thần kinh tọa) bị chèn ép hoặc tổn thương. Dây thần kinh hông chạy từ sau lưng dưới tới mặt sau của hai chân. Khi dây thần kinh hông bị chèn ép hoặc bị tổn thương nó có thể gây đau ở vùng lưng dưới, cảm giác đau thường lan tới hông, mông và chân.

 Dây thần kinh tọa

Các biến chứng nguy hiểm do đau thần kinh tọa?

-  Nếu không được theo dõi và trị đau thần kinh tọa kịp thời, bệnh có thể chuyển nặng, những cơn đau sẽ có cường độ và tần suất tăng dần, gây ảnh hưởng lớn tới sinh hoạt hàng ngày, hạn chế khả năng lao động. Cơn đau thường khiến người bệnh mất ngủ, gây nên cáu bẳn, mệt mỏi, khiến chất lượng cuộc sống suy giảm.

-  Khi bệnh đã tiến triển trong thời gian dài còn có thể gây nên những biến chứng nguy hiểm như làm mất cảm giác và khả năng kiểm soát các hoạt động của bàn chân, gây teo các cơ dọc theo đường đi của dây thần kinh tọa, đại tiểu tiện mất tự chủ và thậm chí có thể dẫn tới vẹo cột sống, mở bàng quan hay thậm chí là tàn phế.

Nguyên nhân gây ra bệnh đau thần kinh tọa theo Y học cổ truyền.

-        Đau thần kinh tọa Do phong hàn, phong nhiệt, hoặc thấp nhiệt: 

khi thể trạng yếu, cơ quan chức năng suy giảm, thừa lúc cơ thể suy yếu xâm nhập vào các kinh bàng quang và đởm, làm cho 2 kinh này bị rối loạn. Khí hóa trong cơ thể mất cân bằng gây ứ trệ làm bí tắc các kinh lạc, khí huyết lưu thông kém mà gây nên tình trạng viêm đau.

-          Đau thần kinh tọa Do những chấn thương ở cột sống chèn ép rễ thần kinh

làm ứ khí huyết ở 2 kinh bàng quang và đởm, kinh hoạt bị bí tắc khí huyết lưu thông kém gây tình trạng viêm đau. Nếu để lâu dài có thể ảnh hưởng trực tiếp tới chức năng của Can và Thận

Trị đau thần kinh tọa theo Đông Y.

Muốn trị triệt để bệnh đau thần kinh tọa thì phải trị vào nguyên nhân gây ra bệnh, để bệnh không tái phát nhiều lần và trở thành bệnh mãn tính. Dựa trên nguyên nhân gây bệnh, Đông y đưa ra phương pháp trị bệnh phải dựa trên nguyên tắc: thông kinh tọa lạc, hành khí hoạt huyết, khu phong trừ thấp.

Bài chữa bệnh do u uất, nóng giận gây ra theo đông y

 Can khí uất kết 

là một trong những bệnh lý thường gặp của can. 

Nguyên nhân sinh bệnh Can khí uất kết

 chủ yếu do thần chí u uất, lo toan thái quá, tính tình nóng nảy...

 Nguyên nhân sinh bệnh chủ yếu do thần chí u uất, lo toan thái quá, tính tình nóng nảy, cáu giận gây tổn thương can, làm mất đi sự sơ tiết, khiến can khí không điều đạt, đường lạc nghẽn trệ, khí cơ không thông sướng.

Trước khi có cơn đau thường có cảm giác đầy trướng, lúc đau, lúc không, dần dần nặng thêm. Bệnh thường biểu hiện đau tức hai bên sườn, lồng ngực đau, bụng trướng đầy, đại tiện thất thường, kinh nguyệt không đều, rêu lưỡi mỏng, mạch huyền. 

Điều trị Can khí uất kết

phải sơ can giải uất, hành khí, hoạt huyết. Đau kéo dài sẽ ảnh hưởng tới huyết phận, huyết do khí trệ mà đau như kim châm hoặc có cảm giác nóng rát.