Chủ Nhật, 30 tháng 8, 2020

Bài trị chứng tâm mạch tắc nghẽn theo đông y

 Theo Đông y, chứng tâm mạch tắc nghẽn 

thường do đờm trệ (mỡ trong máu cao) hoặc huyết ứ làm nghẽn tắc, hoặc do khí hư không thúc đẩy được sự vận chuyển của huyết, làm cho sự vận hành của khí huyết không lưu thông, hoặc do lao động quá sức làm tổn hại khí, hoặc do tình chí uất ức sinh ra đờm trọc.

Biểu hiện của tâm mạch tắc nghẽn: 

đau vùng tim phía sau xương ức, lan tỏa ra sau lưng, hai cánh tay, bả vai, ngực bụng khó chịu. Nếu bệnh nặng thì đau không chịu nổi, hồi hộp đoản hơi, khó thở, môi miệng khô, sắc mặt, móng tay móng chân tím tái, chất lưỡi tía sạm, ria lưỡi có nốt ứ huyết, mạch sác hoặc kết đại trầm huyền. Tùy thể tâm mạch tắc nghẽn mà sinh các chứng hung tý (đau thắt vùng ngực), tâm thống (đau vùng tim), tâm quý (tim đập loạn nhịp). 

Tâm mạch tắc nghẽn sinh chứng tâm quý

Nguyên nhân Tâm mạch tắc nghẽn sinh chứng tâm quý: 

do dương khí trong tâm không mạnh, huyết vận hành không thông suốt hoặc do tà khí phong hàn, thấp, xâm phạm kinh mạch, tâm khí tắc nghẽn, huyết dịch vận hành thất thường.

Biểu hiện Tâm mạch tắc nghẽn sinh chứng tâm quý: 

đau từng cơn ở vùng tim, ngực khó chịu, hồi hộp, mặt môi tím tái, mạch trầm huyền hoặc sác.

Phép trị Tâm mạch tắc nghẽn sinh chứng tâm quý:

 tùy hư chứng hay thực chứng mà dùng bài thuốc thích hợp.

Thực chứng: hoạt huyết thông lạc, dưỡng tâm, an thần.

Hư chứng: bổ khí, dưỡng tâm, an thần, định chí.

Tâm mạch tắc nghẽn sinh chứng tâm thống

Nguyên nhân Tâm mạch tắc nghẽn sinh chứng tâm thống:

 do huyết làm ứ nghẽn tâm mạch, khí trong ngực bị chèn ép “Bất thông thì thống”.

Biểu hiện Tâm mạch tắc nghẽn sinh chứng tâm thống: 

đau vùng tim, hoặc vùng ngực khó chịu, lưỡi tía tối, mạch hoạt sác hoặc trầm huyền.

Phép trị Tâm mạch tắc nghẽn sinh chứng tâm thống:

 hoạt huyết, hóa ứ, giảm đau.

Tâm mạch tắc nghẽn sinh chứng hung tý(đau thắt vùng ngực)

Nguyên nhân Tâm mạch tắc nghẽn sinh chứng hung tý(đau thắt vùng ngực): 

do hung dương không mạnh, tâm khí bất túc, huyết mạch tắc nghẽn hoặc do hàn tà ngưng đọng, huyết mạch không lưu thông, tâm mạch bị chèn ép.

Biểu hiện Tâm mạch tắc nghẽn sinh chứng hung tý(đau thắt vùng ngực)

vùng ngực đau âm ỉ, nghẹn hơi, hồi hộp, rêu lưỡi mỏng hoặc nhớt, chất lưỡi tối hoặc đỏ tía, mạch huyền tế.

Phép  trị Tâm mạch tắc nghẽn sinh chứng hung tý(đau thắt vùng ngực)

thông dương, tán hàn, tuyên tý.

Bệnh tay chân miệng theo đông y

 Đông y hiện đại đã xếp bệnh tay chân miệng vào phạm trù của “Ôn bệnh học”.

Nhiều người muốn biết đối với loại bệnh này, có thể dùng đông y, thuốc nam để phòng ngừa, chữa trị hay không?

Trong Đông y truyền thống, không thấy đề cập đến căn bệnh có tên “thủ - túc - khẩu” (tay - chân - miệng). Tuy nhiên, căn cứ vào những triệu chứng biểu hiện và tình trạng lây lan nhanh thành dịch, các chuyên gia Đông y hiện đại đã xếp bệnh “tay - chân - miệng” vào phạm trù của “Ôn bệnh học”.

Trên lâm sàng, Đông y thường căn cứ vào triệu chứng biểu hiện cụ thể, để phân loại các chứng trạng bệnh theo nguyên tắc “biện chứng luận trị”

Bệnh tay chân miệng Thể thấp độc tập phu:

Khi ở bệnh nhi xuất hiện các chứng trạng: miệng và chân tay xuất hiện những phỏng nước kích thước to nhỏ khác nhau. Bộ phận các phỏng nước nhanh chóng vỡ ra thành vết loét. Kèm theo sốt nhẹ, kém ăn, chất lưỡi đỏ nhạt, mạch phù sác...

Đó là những chứng trạng của loại bệnh lý, mà trong Ôn bệnh học của Đông y gọi là “Thấp độc tập phu” (thấp độc tấn công vào phần da).

 Phép trị bệnh tay chân miệng Thể thấp độc tập phu:

 “thanh nhiệt giải độc” và “hóa thấp hoạt huyết” 

Bệnh tay chân miệng Thể thấp nhiệt uẩn kết:

Nếu ở bệnh nhi xuất hiện các chứng trạng: mặt, lưng hoặc chung quanh các móng ở ngón chân, ngón tay và gót chân, bàn chân, bàn tay xuất hiện nhiều nốt phỏng nước kích cỡ khác nhau, nốt nhỏ cỡ như hạt gạo, nốt to cỡ như hạt đậu; kèm theo miệng loét, hơi thở hôi, trướng bụng, kém ăn, phiền khát, đại tiện táo kết, tiểu tiện sẻn đỏ hoặc tiểu đục, chất lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng mỏng nhớt, mạch nhu sác.

Đó là những chứng trạng của loại bệnh lý, mà trong Ôn bệnh học của Đông y gọi là “Thấp nhiệt uẩn kết” (thấp tà và nhiệt tà tích đọng).

Phép trị bệnh tay chân miệng Thể thấp nhiệt uẩn kết:

 “thanh hóa thấp nhiệt” và “giải độc” 

Bệnh tay chân miệng Thể tâm tỳ tích nhiệt:

Nếu thấy ở bệnh nhi xuất hiện các chứng trạng: trong khoang miệng và vòm khẩu cái có nhiều mụn nước, da quanh mụn ửng đỏ, đầu các ngón chân, ngón tay cũng xuất hiện nhiều mụn nước hoặc vết loét; kèm theo miệng khô khát nước, tiểu tiện sẻn đỏ; lưỡi ít rêu hoặc rêu lưỡi mỏng; mạch tế sác.

Đó là những biểu hiện của chứng “Tâm tỳ tích nhiệt” (nhiệt tích ở các tạng tâm, tỳ).

Phép trị bệnh tay chân miệng Thể tâm tỳ tích nhiệt:

“thanh tả tâm tỳ” và “lợi niệu giải độc” 

Bài trị đau liên sườn theo đông y

 Đau liên sườn 

biểu hiện thường thấy trên lâm sàng là đau hai bên mạng sườn, vùng ngực đầy tức, có khi đau co thắt làm người bệnh khó thở, mặt đỏ mắt đỏ,tiểu vàng lượng ít, miệng đắng, tinh thần không thư thái, đại tiện thất thường khi táo khi lỏng, miệng khô lưỡi đỏ hoặc có những chấm xuất huyết. Những chứng trạng này có liên quan chặt chẽ đến bệnh ở gan - mật. 

Nguyên nhân Đau liên sườn 

là do sơ tiết điều đạt của can thất thường làm can khí uất kết, lâu ngày làm khí trệ huyết ứ. Mặt khác do can tâm bất túc, kinh mạch không nuôi dưỡng được gây đau sườn.

Đau mạng sườn do can khí uất kết:

 Người bệnh có biểu hiện đau hai mạng sườn, vùng ngực đầy tức khó chịu, tinh thần bứt rứt, dễ cáu gắt, miệng đắng, mặt và mắt đỏ, ăn uống kém, khi ho thì đau tăng lên, tâm phiền ngủ ít, đi tiểu ít, nước tiểu vàng, có những trường hợp da vàng, tiêu hóa trì trệ, nhức đầu từng cơn, không muốn ăn uống. 

Phép chữa Đau mạng sườn do can khí uất kết:

sơ can, giải uất, thông lợi gan - mật. 

Đau mạng sườn do huyết ứ: 

Người bệnh có biểu hiện đau mạng sườn từng cơn, có khi đau dữ dội, đau thường cố định, không di chuyển, thở mạnh hoặc ho thì càng đau; miệng khô lưỡi đỏ, kèm theo có những chấm xuất huyết; vùng ngực đầy tức, khó thở, người bệnh ăn uống rất ít, toàn thân mệt mỏi, đoản hơi, tiếng nói nhỏ nhẹ, đi tiểu ít, nước tiểu đỏ, rêu lưỡi vàng, mạch huyền sác... 

Phép điều trị Đau mạng sườn do huyết ứ: 

 sơ can hóa ứ, thông phủ, thông kinh lạc.



Bài trị phù thũng theo Đông y

 Phù thũng 

tức là nước không thoát ra ngoài được mà đọng lại trong cơ thể. Theo Đông y, có nhiều nguyên nhân gây phù, đa phần là do tỳ và thận.

Phù do viêm thận:

 Phù ở mặt và mi mắt nhưng mức độ phù nhẹ, bệnh nhân đau mỏi ngang lưng, lúc đầu có cơn sốt nhưng về sau thì giảm dần, lượng nước tiểu ít, bệnh nhân vẫn đi lại được. Trường hợp này nếu ăn mặn thì mức độ phù lại tăng lên. 

Nguyên tắc điều trị  Phù do viêm thận:

chống viêm, bổ thận, lợi tiểu.

Phù thận do dương hư: 

Cơ thể lạnh, chân tay lạnh, phân lỏng, nước tiểu ít, chân tay yếu mềm, đau lưng mỏi gối, nếu đo huyết áp thì thấy huyết áp hơi thấp hơn bình thường, phù toàn thân, bụng căng đầy.

 Nguyên tắc điều trị Phù thận do dương hư:  

ôn bổ thận dương, lợi tiểu tiêu phù. 

Phù do tỳ hư: 

Theo thuyết âm dương ngũ hành: tạng tỳ thuộc thổ, thổ khắc thủy, do tỳ suy yếu không tiết chế được thủy, thủy ứ đọng tràn lan gây ra phù. 

Phương pháp điều trị Phù do tỳ hư:  

bổ tỳ, làm cho tỳ được vững mạnh, chức năng của nó được phục hồi, việc điều tiết thủy thấp trở lại bình thường, kết hợp lợi tiểu, thông tiểu.


Bài chữa chứng dương khí hư theo đông y

 Dương khí hư 

thường biểu hiện tay chân lạnh, mệt mỏi, kém hưng phấn, có khi đang mùa hè cũng sợ lạnh sợ gió. Theo y học cổ truyền dương, khí phần nhiều do thiên thiên bất túc, bệnh ốm lâu ngày cơ năng nội tạng suy giảm, nguyên nhân có liên quan đến ăn uống không phù hợp, lạm dụng thực phẩm chua, đắng, lạnh quá mà phát sinh một số chứng như: tỳ hư tiết tả, cầu phân sống, nhiều mồ hôi, ho, cảm lạnh, sinh lý yếu... 

Dương khí hư Thể tỳ khí hư:

Biểu hiện Dương khí hư Thể tỳ khí hư:

lạnh bụng mỗi khi ăn phải thức ăn sống, lạnh hay bị đau bụng đi cầu.

 Phép trị Dương khí hư Thể tỳ khí hư:

ôn bổ tỳ vị.

Dương khí hư Thể khí hư tiết tả:

Biểu hiện Dương khí hư Thể phế khí hư ho thở:

 hay bị đầy bụng, nôn ói, rối loạn tiêu hóa, tiêu chảy kéo dài... 

Phép trị Dương khí hư Thể phế khí hư ho thở:

 ôn tỳ hòa vị, hóa thấp, cầm tả.

Dương khí hư Thể khí hư hạ hảm:

Biểu hiện hay bị mệt mỏi, nhiều mồ hôi, đi cầu sống phân hay bị cảm mạo, phát sốt sợ lạnh... Phép trị: ích khí kiện tỳ thăng dương. 

Dương khí hư Thể phế khí hư ho thở:

Biểu hiện Dương khí hư Thể phế khí hư ho thở:

hay ho, thở đoản hơi, tiếng nói nhỏ, sợ gió, đờm đặc vàng mặt nhợt nhạt

Phép trị Dương khí hư Thể phế khí hư ho thở:

bổ khí thanh phế, chỉ khái định suyễn.

Dương khí hư Thể thận khí hư:

Biểu hiện Dương khí hư Thể thận khí hư:

có tuổi hay đau lưng mỏi gối chân lạnh chân, tiểu không tự chủ, sinh lý yếu...

 Phép trị Dương khí hư Thể thận khí hư: 

ôn bổ thận dương.


Bài trị chứng tiêu chảy theo đông y

 Nguyên nhân gây tiêu chảy - tiết tả có nhiều, khi phát bệnh thường hay có quan hệ với thời tiết và ăn uống.

Có thể gom gọn trong 2 nhóm nguyên nhân chính gây nên chứng tiết tả:

Ngoại nhân gây tiêu chảy

chủ yếu Phong, Hàn, Thấp, Thử tà xâm nhiễm gây nên làm tổn thương tính thăng giáng của tỳ vị.

Nội nhân gây tiêu chảy

ăn uống không điều độ, không chừng mực, bừa bãi, hoặc ăn thức sống lạnh ôi thiu, hoặc ăn quá nhiều thứ ngon béo; nhân tố nội tại như tỳ vị đã hư yếu sẵn, ăn uống không điều hòa; dương khí ở tỳ thận suy kém không vận hóa nung nấu thức ăn được.

Tiêu chảy do Hàn thấp

Triệu chứng Tiêu chảy do Hàn thấp

- Đau bụng, sôi ruột, tiêu lỏng nhiều lần toàn nước trong loãng.

- Người nặng nề, mệt mỏi, không muốn ăn.

- Ớn lạnh, sợ gió, đau mình, nhức đầu.

- Lưỡi bệu rêu trắng.

- Mạch nhu hoãn (nếu thấp nhiều), mạch trầm trì (nếu hàn nhiều).

Pháp trị Tiêu chảy do Hàn thấp:

Nếu thấp nhiều: ôn trung, phân thanh trọc, lợi thủy thấp.

Tiêu chảy do Thấp nhiệt

Triệu chứng Tiêu chảy do Thấp nhiệt:

- Phát sốt, khát, uống nước nhiều, thích uống nước lạnh.

- Lợm giọng, buồn nôn.

- Đau quặn bụng từng cơn, mỗi lần đau là mỗi lần đi tiêu chảy, tiêu chảy nhiều lần.

- Phân lỏng màu vàng, hôi thối, nóng như đốt ở hậu môn.

- Tiểu tiện ít.

- Lưỡi bệu rêu vàng bẩn.

- Mạch sác.

Pháp trị Tiêu chảy do Thấp nhiệt:

 thanh nhiệt lợi thấp chỉ tả

Tiêu chảy do Thương thực

Triệu chứng Tiêu chảy do Thương thực:

- Đầy bụng, đau quặn từng cơn.

- Tiêu chảy phân lỏng hoặc có hòn rất hôi thối, như mùi trứng ung, hoặc mùi thức ăn không tiêu, đi tiêu xong bụng giảm đau.

- Ợ nhiều, ợ hơi và ợ chua.

- Ngực tức không khoan khoái.

- Trung tiện luôn luôn rất thối

- Rêu lưỡi vàng cáu bẩn.

- Mạch hoạt sác.

Pháp trị Tiêu chảy do Thương thực: 

Kiện tỳ tiêu thực chỉ tả.

 Tiêu chảy do Tỳ vị hư hàn

Triệu chứng Tiêu chảy do Tỳ thận dương hư:

- Lạnh bụng, sôi ruột, mệt mỏi không muốn ăn.

- Đau bụng âm ỉ, tiêu lỏng nhiều lần, phân sống.

- Sắc da nhợt nhạt.

- Đoản hơi.

- Chân tay mát lạnh.

- Lưỡi bệu nhợt, rêu trắng.

- Mạch vô lực.

Phép trị Tiêu chảy do Tỳ thận dương hư

Ôn trung tán hàn, kiện tỳ, chỉ tả.

 Tiêu chảy do Tỳ thận dương hư

Triệu chứng Tiêu chảy do Tỳ thận dương hư:

- Người già lớn tuổi, mệt mỏi ù tai, đau lưng mỏi gối, ngũ canh tả.

- Đau bụng, sôi ruột, tiêu nhiều lần phân sống, đi cầu xong vẫn còn đau.

- Bụng dưới đau lạnh.

- Ăn không ngon miệng, thường xuyên ớn lạnh, chân tay và người lạnh.

- Lưỡi nhợt bệu, rêu trắng nhầy.

- Mạch trầm nhược.

Phép trị Tiêu chảy do Tỳ thận dương hư

ôn bổ Tỳ Thận dương, chỉ tả.

Tiêu chảy do Can tỳ bất hòa

Triệu chứng Tiêu chảy do Can tỳ bất hòa:

- Khi có căng thẳng hoặc tình chí thất điều là có đi tiêu chảy.

- Bụng đầy đau, sôi ruột.

- Sườn đầy tức, căng, ợ hơi, ăn kém.

- Rêu lưỡi mỏng.

- Mạch huyền.

Pháp trị Tiêu chảy do Can tỳ bất hòa

điều hòa Can tỳ, chỉ tả.

Bài trị chứng Can Thận âm hư theo Đông y

 Đông y cho rằng: “ Huyết thuộc âm, có mười chứng can(gan) âm hư: Đau ngực sườn là do can huyết hư; Đau nhức cân(gân) thuộc can huyết hư...

Mắt nhìn không được xa là do can huyết hư và thận thủy chân âm bất túc; Mắt nhìn thấy lờ mờ không rõ thuộc can huyết hư có nhiệt, kiêm thận thủy chân âm kém; Mắt có màng là can nhiệt kiêm thận thủy bất túc; Mất huyết quá nhiều sinh chứng uốn ván là do can huyết hư có nhiệt; Bụng dưới đau lan tỏa tới bộ phận sinh dục, khi ấn vào thì đỡ đau, thuộc quyết âm kinh mạch huyết hư; Mắc chứng thiên đầu thống thuộc can huyết hư. Khi tạng can có nhiệt không điều trị ngay để lâu ắt hại mắt; Mắt choáng váng tối sầm thuộc can huyết hư kiêm thận thủy chân âm bất túc”.

Nguyên nhân sinh bệnh của Chứng can thận âm hư : 

Chứng can thận âm cùng hư phần nhiều do thận âm bất túc, dẫn đến can âm bất túc. Hoặc do can âm bất túc dẫn đến thận âm hư tổn mà sinh bệnh. Trên lâm sàng thường biểu hiện đầy đủ các chứng trạng âm hư của hai tạng can và thận. Hoặc do bệnh nhân ốm lâu ngày, hoặc lao thương quá độ, hoặc mắc chứng tà bệnh ôn nhiệt làm tổn hao can âm và thận âm mà sinh bệnh.

Triệu chứng Chứng can thận âm hư : 

Mắt nhìn mờ, hoặc mắc chứng quáng gà, gân mạch co cứng, tê dại, hay bị chuột rút, móng tay móng chân khô giòn, đau hai mạng sườn, chóng mặt, ù tai, lưng đùi đau mỏi, tóc rụng, răng lung lay, miệng khô họng ráo, cơ thể gầy còm, di tinh, ngũ tâm phiền nhiệt(Tim, lòng bàn tay bàn chân nóng) sốt từng cơn về chiều, hai gò má đỏ, ra mồ hôi trộm, mất ngủ, nước tiểu đỏ, đại tiện phân khô, chất lưỡi đỏ ít rêu, mạch trầm huyền tế sác.

Cơ chế bệnh của Chứng can thận âm hư : 

Can chủ tàng huyết, chủ về sơ tiết, thận chứa tinh chủ về phát dục. Về sinh lý can huyết với thận tinh cùng dựa vào nhau để hoạt động. Khi can huyết đầy đủ thì huyết có thể hóa tinh. Khi thận tinh dồi dào thì có thể hóa thành huyết. Cho nên về bệnh lý khi can âm bất túc, thận âm khuy tổn, thường đồng thời xuất hiện các tình huống như: Khi can thận âm khuy tổn, không có khả năng chế ước được can dương, làm can dương thăng phát thái quá nghịch loạn lên trên thì xuất hiện chứng can dương thượng cang mà xuất hiện chứng đau đầu, mắt đỏ, hay cáu giận.

Khi can thận âm cùng khuy tổn dẫn đến phế âm suy, phế  mất chức năng thanh nhuận túc giáng, âm hư thì hỏa vượng, hun đốt phế lạc, sinh ra các chứng ho khan, đoản hơi, đờm ít mà dính, miệng ráo họng khô, khản tiếng, ho ra đờm có dính máu, hoặc khạc ra máu. Khi can âm hư thì không giúp được tâm, làm tâm huyết cũng hao tổn, âm hư sinh nội nhiệt quấy rối tâm thần mà sinh ra chứng tâm phiền không ngủ được, khi ngủ hay mê, hay quên, tinh thần bất yên hay sợ hãi. Trong Đông y Thận là đất đai của thủy hỏa, thận là nơi ký gữi nguyên âm, nguyên dương để cùng dựa vào nhau mà tồn tại, cùng chế ước lẫn nhau, nên khi sinh bệnh cũng ảnh hưởng lẫn nhau. khi can thận âm hư thì liên lụy đến dương làm thận dương cũng hư theo làm mất chức năng sưởi ấm không còn chức năng khí hóa mà sinh ra chứng cơ thể lạnh, tay chân lạnh, sắc mặt trắng bợt, lưng đùi đau mỏi, đi tiểu nhiều lần, nước tiểu trong, hai chân và eo lưng phù, hình thành chứng âm dương đều hư.

Phương pháp điều trị Chứng can thận âm hư :

+ Do can thận âm hư sinh chứng hiếp thống(đau hai mạn sườn)

 Chứng này thường gặp ở nhưng người do cơ thể vốn hư yếu, phòng lao quá độ làm tinh của can thận cùng hư không hóa thành khí, khí hư không sinh huyết. 

Triệu chứng Do can thận âm hư sinh chứng hiếp thống(đau hai mạn sườn): 

Bệnh nhân đau âm ỉ hai bên mạng sườn, váng đầu hoa mắt, sốt từng cơn về chiều, ra mồ hôi trộm.

Điều trị Do can thận âm hư sinh chứng hiếp thống(đau hai mạn sườn): 

Tư bổ can thận. 

+ Do can thận âm hư sinh chứng yêu thống(đau lưng) 

Phần nhiều do phú bẩm bất túc, hoặc ốm đau lâu ngày cơ thể suy yếu, hoặc phòng lao quá độ, làm tinh huyết hao tổn gân mạch mất sự nuôi dưỡng mà sinh bệnh. 

Triệu chứng Do can thận âm hư sinh chứng yêu thống(đau lưng) : 

Lưng và hai đùi đau âm ỉ, hai chân yếu, khi mệt nhọc thì lưng đau tăng, khi nằm nghỉ thì giảm đau, hai mắt hoa, nhìn mọi việc không rõ. 

Điều trị Do can thận âm hư sinh chứng yêu thống(đau lưng) : 

Tư bổ can thận.

+ Do can thận âm hư sinh chứng hư lao. 

Chứng hư lao trong Đông y rất rộng: Xương tủy, khí huyết, tân dịch, cơ bắp bì phu, trong cơ thể luôn đau nhức, mệt mỏi, hao tổn tinh thần, sức lực mòn mỏi, lo nghĩ, mừng giận thất thường vì tinh huyết hao kiệt. 

Triệu chứng Do can thận âm hư sinh chứng hư lao:

 Lưng đùi đau ê ẩm, nhức mỏi, choáng váng, tai ù, mắt nhìn không rõ, nhiều tạng phủ khí huyết bị hao tổn. 

Điều trị Do can thận âm hư sinh chứng hư lao: 

Tư bổ can thận.

+ Do Can thận âm hư sinh chứng chảy máu chân răng(xỉ nhục) 

Do tổn thương về tình chí hoặc sinh hoạt tình dục quá độ làm can thận âm hư sinh nội nhiệt hun đốt mạch lạc làm huyết đi tràn lan sinh chứng xỉ nhục.

Triệu chứng Do Can thận âm hư sinh chứng chảy máu chân răng(xỉ nhục) : 

Chân răng chảy máu có màu đỏ nhạt, răng lung lay, đau.

Điều trị Do Can thận âm hư sinh chứng chảy máu chân răng(xỉ nhục): 

Tư âm giáng hỏa, lương huyết chỉ huyết. 

+ Do can thận âm hư sinh chứng huyễn vựng(choáng váng) 

Vì thận thủy hư tổn, thủy không hàm được mộc, phong dương quấy nhiễu lên trên, hoặc do can thận âm tinh hao tổn suy nhược không sinh được tủy, làm tủy hải bất túc mà sinh bệnh. 

Triệu chứng Do can thận âm hư sinh chứng huyễn vựng(choáng váng) : 

Bệnh trình kéo dài, người luôn luôn mệt mỏi, choáng váng chỉ thích nằm nhắm mắt thì bệnh đỡ. 

Điều trị Do can thận âm hư sinh chứng huyễn vựng(choáng váng)

Tư bổ can thận.

+ Do can thận âm hư Phụ nữ kinh đến trước kỳ. 

Khi can thận âm hư sinh nội nhiệt bức huyết đi càn, làm tổn thương hai mạch xung nhâm mà sinh bệnh. 

Triệu chứng Do can thận âm hư Phụ nữ kinh đến trước kỳ : 

Kinh đến trước kỳ, lượng ít, màu huyết đỏ, hai gò má đỏ, lòng bàn tay bàn chân nóng. 

Điều trị Do can thận âm hư Phụ nữ kinh đến trước kỳ : 

Dưỡng âm thanh nhiệt. 

+ Do can thận âm hư sinh chứng bế kinh. 

Do tiên thiên bất túc, thiên quí không đầy đủ hoặc ốm đau lâu ngày làm tinh huyết của can thận hao tổn mà sinh bệnh. 

Triệu chứng Do can thận âm hư sinh chứng bế kinh:

 Kỳ kinh đến muộn, lượng kinh ít màu huyết nhạt, sau một thời gian dẫn đến bế kinh. 

Điều trị Do can thận âm hư sinh chứng bế kinh:

 Tư bổ can thận dưỡng huyết điều kinh. 

+ Do can thận âm hư sinh chứng thống kinh. 

Vì can thận âm hư làm tinh suy huyết tổn, hai mạch xung nhâm rỗng không bào lạc không được nuôi dưỡng mà sinh bệnh. 

Triệu chứng Do can thận âm hư sinh chứng thống kinh: 

Sau khi hành kinh bụng đau âm ỉ không dứt, lượng kinh ít, màu nhạt.

 Điều trị Do can thận âm hư sinh chứng thống kinh: 

Điều bổ can thận dưỡng huyết chỉ thống.