Thứ Tư, 2 tháng 9, 2020

Bài chứng thấp nhiệt ở người cao tuổi theo đông y

 Chứng thấp nhiệt ở người cao tuổi

 thường phát sinh về mùa hạ vì mùa này lượng mưa khá nhiều, thấp khí thịnh, người cao tuổi tỳ vị yếu nên dễ nhiễm bệnh

Thấp nhiệt sinh Chứng thấp chẩn ở bì phu (nổi mẩn ngứa):

 Do thấp nhiệt nung nấu ở trong, bên ngoài bị cảm nhiễm phong tà. Phong thấp nhiệt tà kết tụ lại ở bì phu mà sinh bệnh.

Triệu chứng Thấp nhiệt sinh Chứng thấp chẩn ở bì phu  

Bệnh nhân bì phu đỏ, sưng nổi mẩn từng đám, có khi bị loét, đại tiện táo bón hoặc đi lỏng, tiểu tiện sẻn đỏ, chất lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng, mạch hoạt sác.

Thấp nhiệt sinh Chứng hoàng đản: 

Do tà khí bên ngoài xâm nhập cơ thể, không thoát ra được uất lại, hoặc do ăn uống không sạch, hoặc uống nhiều rượu bia làm tổn thương tỳ vị, thấp với nhiệt cấu kết hun đốt can đởm làm đởm chấp (dịch mật) tràn ra ngoài bì phu mà sinh bệnh.

Triệu chứng Thấp nhiệt sinh Chứng hoàng đản:

 Bệnh nhân toàn thân và mắt có màu vàng tươi, sốt cao, khát nước, trong người bứt rứt, rêu lưỡi vàng nhớt, mạch huyền sác, hoặc nhu sác.

Thấp nhiệt sinh Chứng cổ trướng:

 Do ăn nhiều thức ăn cay nóng, xào nướng lâu ngày tích lại nung nấu thành thấp nhiệt, hoặc do mắc chứng hoàng đản tích tụ kéo dài không khỏi làm thấp nhiệt cấu kết tích tụ mà sinh bệnh.

Triệu chứng Thấp nhiệt sinh Chứng cổ trướng: 

Bụng trướng to, rắn đầy mà đau, phiền nhiệt, đắng miệng, khát không muốn uống nước, tiểu tiện đỏ, đại tiện táo bón, da vàng mắt vàng...

Thấp nhiệt sinh Chứng lâm và long bế (sỏi tiết niệu và viêm tiết niệu). 

Do hạ tiêu thấp nhiệt, thấp và nhiệt cấu kết nung nấu ở bàng quang, hoặc do nhiệt từ thận chuyển xuống bàng quang làm cho khí hóa của bàng quang không lợi mà gây bệnh.

Triệu chứng Thấp nhiệt sinh Chứng lâm và long bế:

 Bệnh nhân tiểu tiện nóng, dắt mà đau, thậm chí giỏ từng giọt không thông, nước tiểu màu vàng đỏ hoặc vẩn đục như nước vo gạo, bụng dưới trướng đầy, miệng đắng, khát nhưng không muốn uống nước.

Thấp nhiệt sinh Chứng tý (đau): 

Do cơ thể vốn dương khí thiên thắng, hoặc do thể trạng vốn âm hư dương vượng. Sau khi bị trúng phong hàn thấp gặp dương hóa nhiệt, phong hàn thấp nhiệt lưu trú lại ở các khớp xương và kinh lạc mà sinh bệnh.

Triệu chứng Thấp nhiệt sinh Chứng tý (đau): 

Bệnh nhân các khớp xương sưng đỏ mà đau, khi sờ vào thì đau thêm, gặp lạnh thì đỡ đau, sốt cao, ra mồ hôi, sợ gió, khát nước, phiền muộn, tiểu tiện vàng đỏ, rêu lưỡi vàng nhớt.

Bài ôn phế, giải đờm theo đông y

 Ôn phế, giải đờm 

là một trong số nhiều phép trị chứng bệnh ở đường hô hấp như ho, hen, ngạt mũi, viêm họng...Tùy theo mỗi thể bệnh cụ thể mà y học cổ truyền có phép trị phù hợp

Ho bao giờ cũng thể hiện ra bằng các tiếng “ho” kèm theo là đờm dãi được long ra. Còn hen lại biểu hiện bằng các tiếng rít “cò cử” kèm theo là khó thở, tức ngực...

Giữa ho và hen có quan hệ mật thiết đến đờm. Đờm là chất dịch nhớt, hơi dính, là chất được tiết ra do khí quản. Đờm sẽ là nguyên nhân trực tiếp kích thích khí quản gây ho và đờm sẽ bít tắc khí quản, phế quản... Đờm còn là nguyên nhân tạo môi trường thích hợp cho các vi khuẩn phát triển và trở thành nguyên nhân trực tiếp làm cho quá trình viêm nhiễm gia tăng.

Bài điều trị đau răng lợi theo Y học cổ truyền

Hầu như ai trong chúng ta cũng đã từng trải qua các cơn đau răng lợi, gây nhiều khó chịu cũng như phiền toái trong việc ăn uống. Nặng có thể kèm theo sốt, ảnh hưởng đến sức khỏe và công việc.

Y học cổ truyền cho rằng răng là phần dư của xương cốt, do thận làm chủ. Các đường kinh mạch túc dương minh vị và thủ dương minh đại trường đi qua lợi.

Đau răng lợi theo y học cổ truyền 

có quan hệ với các tạng thận, vị, đại trường. 

Có rất nhiều nguyên nhân gây ra đau răng lợi 

như vị hỏa thượng nhiệt, phong hỏa thượng công, thận âm bất túc, hàn nhiệt kích thích và sâu răng, vì vậy việc chẩn đoán và điều trị phải dựa trên các nguyên nhân khác nhau.

Đau răng do Vị hỏa thượng nhiệt

Bệnh nhân có triệu chứng lợi sưng lên, má cùng bên sưng, thậm chí không thể nhai, tại chỗ có cảm giác nóng hoặc bỏng rát, đau miệng, hơi thở hôi, táo bón, lưỡi đỏ rêu lưỡi vàng.

 Điều trị Đau răng do Vị hỏa thượng nhiệt

thanh nhiệt tả hỏa, tiêu sưng chỉ thống.

 Đau răng do Phong hỏa thượng công

Bệnh nhân có triệu chứng lợi hơi sưng đỏ, đau liên miên, răng lung lay, có thể có chảy máu chân răng.

Điều trị Đau răng do Phong hỏa thượng công

tư âm giáng hỏa, bổ thận chắc răng.

Đau răng do phong hàn

Bệnh khởi phát đột ngột, đau lan ra trán và hai bên đầu, lợi không sưng đỏ. Nếu đau di chuyển, đau như điện giật lan ra trán và hai bên má gọi là đau do phong. Nếu đau xuất phát khi tiếp xúc với lạnh, điểm đau cố định gọi là đau do lạnh.

Điều trị Đau răng do phong hàn

 khu phong tán hàn chỉ thống.


Bài chứng rụng tóc theo y học cổ truyền

  YHCT gọi rụng tóc là “thốc sang”. 

Bệnh do nhiều nguyên nhân làm thận hư kết hợp với công năng ngoại vệ của phế suy giảm làm bì phu, tấu lý không nuôi dưỡng được tóc gây ra tóc rụng không mọc lại. 

Phép trị chứng rụng tóc

Bổ phế thận, dưỡng huyết.

Bài trị chứng thận dương hư phù thũng theo đông y

 Chứng thận dương hư thủy tràn lan 

là do thận dương hư suy, khí hóa của bàng quang mất chức năng, làm cho thủy thấp đọng lại, phần nhiều do ốm lâu ngày chăm sóc không chu đáo hoặc thể trạng vốn hư yếu. Làm thận dương hư hao mà sinh ra bệnh.

Biểu hiện Chứng thận dương hư thủy tràn lan:

 tiểu tiện ít, phù thũng từ lưng trở xuống, hai chân phù nặng hơn. Ấn vào ngập ngón tay, sợ lạnh, chân tay lạnh, lưng gối mỏi lạnh, bụng trướng đầy, lưỡi nhợt bệu, có vết răng, rêu lưỡi trắng trơn. Mạch trầm trì. Chứng thận dương hư thủy tràn lan, thường gặp trong các thể thủy thũng và đàm ẩm.

Thận dương hư dẫn đến chứng thủy thũng:

Biểu hiện Thận dương hư dẫn đến chứng thủy thũng:

 phù thũng toàn thân, từ lưng trở xuống nặng hơn, ấn vào ngập ngón tay, chất lưỡi non bệu…

Phép trị Thận dương hư dẫn đến chứng thủy thũng:

ôn thận làm ấm phần dương, hóa khí hành thủy.

Chứng thận dương hư sinh ra bệnh đàm ẩm:

Biểu hiện Chứng thận dương hư sinh ra bệnh đàm ẩm:

ngực sườn nghẽn đầy, vùng bụng có tiếng nước óc ách, khạc, nôn ra đờm giải và nước trong, bụng dưới căng tức dưới rốn rung động, tiểu tiện không lợi, rêu lưỡi xạm nhớt, mạch huyền hoạt.

Phép trị Chứng thận dương hư sinh ra bệnh đàm ẩm:

 ôn dương lợi thủy.

Bài trị hiếm muộn do lạc nội mạc tử cung theo đông y

 Lạc nội mạc tử cung 

thuộc phạm trù thống kinh, trưng hà, bất dựng của y học cổ truyền

Lạc nội mạc tử cung có các triệu chứng như: 

đau bụng dữ dội trong chu kỳ kinh nguyệt, bệnh càng lâu ngày thì đau càng nặng và đặc biệt là gây vô sinh nếu không được điều trị kịp thời. Đồng thời, bệnh nhân thường bị đau trong và sau khi giao hợp, khi đi vệ sinh.

Nguyên tắc điều trị của Đông y Lạc nội mạc tử cung 

chủ yếu bằng phương pháp hoạt huyết hóa ứ đã đem lại hiệu quả cao; thuốc có tác dụng điều hòa miễn dịch, điều hòa kinh nguyệt và khí huyết, cân bằng âm dương, giúp cơ thể phụ nữ khỏe mạnh hơn và có thể có thai.

Hình ảnh giải phẫu cơ quan sinh sản nữ.

 Lạc nội mạc tử cung Thể khí trệ huyết ứ

Pháp điều trị Lạc nội mạc tử cung Thể khí trệ huyết ứ

Sơ can lý khí, hoạt huyết khứ ứ.

 Lạc nội mạc tử cung Thể hàn ngưng huyết ứ

Pháp điều trị Lạc nội mạc tử cung Thể hàn ngưng huyết ứ

Ôn kinh tán hàn, hoạt huyết khứ ứ.

 Lạc nội mạc tử cung Thể khí hư huyết ứ

Pháp điều trị Lạc nội mạc tử cung Thể khí hư huyết ứ: 

Bổ dương ích khí, hoạt huyết khứ ứ.

 Lạc nội mạc tử cung Thể nhiệt uất huyết ứ

Pháp điều trị Lạc nội mạc tử cung Thể nhiệt uất huyết ứ: 

Thanh nhiệt hòa dinh, hoạt huyết khứ ứ.

 Lạc nội mạc tử cung Thể thận hư huyết ứ

Pháp điều trị Lạc nội mạc tử cung Thể thận hư huyết ứ: 

Ích thận điều kinh, hoạt huyết khứ ứ.


Bài khí hư bạch đới theo đông y

 biểu hiện khí hư bạch đới 

ra khí hư nhiều, có màu trắng, loãng hoặc đặc, nặng có thể kèm theo mệt mỏi, gầy sút kém ăn, lưng đau, mỏi gối,… là mắc chứng khí hư bạch đới.

Âm đạo phụ nữ luôn tiết dịch, nếu không thấy ngứa và dịch không có màu, không có mùi hôi là hiện tượng sinh lý bình thường.  Khi có biểu hiện ra khí hư nhiều, có màu trắng, loãng hoặc đặc, nặng có thể kèm theo mệt mỏi, gầy sút kém ăn, lưng đau, mỏi gối,… là mắc chứng khí hư bạch đới. Khí hư bạch đới do nhiều nguyên nhân, tùy từng thể bệnh mà có cách điều trị phù hợp.

Khí hư bạch đới do can khí uất kết: 

Khí hư dai dẳng đau tức hông sườn, người gầy, ăn ngủ kém, nước tiểu đỏ, lượng ít. 

Khí hư bạch đới do tỳ vị hư hàn: 

Khí hư bạch đới ra nhiều, nhiều chất nhầy, ăn uống kém, phân lỏng, chân tay lạnh. 

Khí hư bạch đới do thận dương suy tổn:

 Đau lưng mỏi gối, cơ thể mệt mỏi, khí hư ra, da xanh xao, hai chân lạnh, tiểu ít.