Thứ Hai, 7 tháng 9, 2015

DANH TỪ HUYỆT VỊ CHÂM CỨU - PHẦN 6: THU DƯƠNG MINH ĐẠI TRƯỜNG KINH

CÁCH TÌM ĐÚNG HUYỆT:

5.    DƯƠNG KHÊ: 陽溪

o    Khe suối ở mặt dương
o    Có tên là Trung khôi
o    Huyệt Kinh Hỏa

-    Vị trí : Ở chỗ lõm phía cạnh quay trên mu bàn tay, giữa khe gân cơ duỗi ngắn, duỗi dài, chỗ mạch thủ dương minh đại trường hành là Kinh, Hỏa.

-    Cách châm cứu : châm đứng kim, sâu 3 – 5 phân, cứu 5 mồi, hơ 10 – 15 phút

-    Chủ trị : Đau đầu, tai điếc, đau mắt, tai ù, đau răng, đau cổ tay, trẻ em tiêu hóa kém, bệnh tật ở khớp và tổ chức phần mềm quanh khớp, khuỷu cánh tay không giơ lên được, đau cuống lưỡi, đau mắt đỏ, mắt có màng, nói cuồng, hay cười, thấy quỷ, bệnh nhiệt mà tâm buồn bẳn, toét mắt, quyết nghịch; ngực tức không thở được, bệnh sốt rét nóng lạnh, ho lạnh nôn ra nước bọt, hầu bại, tai kêu, kinh sợ co khuỷu tay, ghẻ lở.

-    Tác dụng phối hợp : Với Liệt khuyết trị bệnh ở gần đầu cơ vùng cổ tay, với Hợp cốc trị mắt đỏ đau.

6.    THIÊN LỊCH: 偏歷

•    Chỗ mạch đi qua mà lệch
•    Huyệt Lạc với Thủ Thái âm phế.

-    Vị trí: Tại mặt sau xương quay, cách cổ tay 3 thốn, mạch thủ dương minh tách đi sang Thái âm.

-    Cách lấy huyệt: Co khuỷu tay, từ cạnh quay nếp gấp cổ tay đến huyệt Khúc trì nối thành một đường, cách huyệt Dương khê 3 thốn là huyệt, chỗ đó hơi lõm.

-    Cách châm cứu: Châm sâu từ 6 – 8 phân, cứu 3 – 7 mồi, hơ 5 phút

-    Chủ trị: Mũi chảy máu cam, đau răng, hầu họng sưng đau, cổ tay và cánh tay đau, liệt mặt, viêm amidan, đau thần kinh cẳng tay, đau vai và cánh tay, mắt lim dim mờ mờ, sốt rét nóng lạnh, bệnh điên nói nhiều, tai ù, phong mồ hôi không ra, đi đái dễ và nhiều, thực thì đau răng, điếc tai tả ở đó, hư thì răng lạnh, bại hoành cách bổ ở đó.

-    Tác dụng phối hợp: Với Ngoạiqua n, Hợp cốc trị đau răng

7.    ÔN LƯU: 溫溜

•    Trôi chảy mà ấm
•    Có tên là Nghịch chú, Phi đầu
•    Huyệt Khích

-    Vị trí: Tại cổ tay lên 5 thốn, co khuỷu tay, trên đường từ cạnh quay cổ tay lên Khúc trì, phía trên huyệt Thiên lịch 2 thốn

-    Cách châm cứu: Châm đứng kim sâu 5 phân đến 1 thốn, cứu 3 – 7 mồi, hơ 5 phút

-    Chủ trị: Vai và cánh tay đau buốt, quai bị, viêm lưỡi, viêm vòm mồm, liệt mặt, bệnh hầu họng, sôi ruột, đau bụng, ựa ngược mà sặc, bí hơi ở trong cách, nóng rát đau đầu, hay cười, nói cuồng, thấy quỷ, mửa ra bọt dãi, phong nghịch sưng tứ chi, lưỡi thè lè.

-    Tác dụng phối hợp: với Kỳ môn chữa bị lạnh mà cứng cổ gáy

8.    HẠ LIÊM:下廉

•    Điểm trong sạch ở dưới, dưới cạnh

-    Vị trí: Huyệt Khúc trì xuống 4 thốn, cách Thượng Liêm 1 thốn

-    Cách châm cứu: Châm đứng kim sâu 1 – 2 thốn, cứu 5 mồi,  hơ 5 – 20 phút

-    Chủ trị: Khuỷu cánh tay đau, bụng đau, viêm tuyến vú,  rụng tóc, đau đầu, đau mắt choáng váng, ỉa như cháo loãng, lao phổi, bụng dưới chướng, nước đái vàng, đái ra máu, nói cuồng, phong 1 bên người, phong nóng, bại lạnh bất toại, phong thấp bại, tiểu trường khí bất túc, mặt không có màu sắc, có hạch hòn, bụng đau đớn như có dao đâm, bụng sườn đau tức, chạy cuồng, đau sát hai bên rốn, ăn không hóa, thở xuyên không thể đi được, môi khô mà ra nước dãi.

9.    THƯỢNG LIÊM:    上廉

•    Điểm trong sạch ở trên cạnh

-    Vị trí: Huyệt Khúc trì xuống 3 thốn, huyệt Tam lý xuống 1 thốn, chỗ phân riêng thay thế cho dương minh hội ở ngoài

-    Cách châm cứu: Châm đứng sâu 1 – 2 thốn, cứu 5 mồi, hơ 5 – 20 phút

-    Chủ trị: Vai, cánh tay đau buốt, chi trên tê dại, tê bại, sôi ruột đau bụng, liệt nửa người, bong gân, chân tay tê dại, đái khó mà vàng đỏ, xương tủy lạnh, xuyễn, đại trường khí, não phong đau đầu.

10.    THỦ TAM LÝ: 手三里

•    Ba dặm (Ở tay)

-    Vị trí: Ở huyệt Khúc trì thẳng xuống 2 thốn, ấn chỗ đó thì thịt đẩy lên, đúng chỗ thịt lồi ra ;

-    Cách châm cứu: Châm đứng kim, sâu từ 0,5 – 2 thốn, cứu 3 – 7 mồi, hơ 5 – 10 phút

-    Chủ trị: Vai, cánh tay đau, liệt nửa người, đau răng, đau bụng, nôn mửa, ỉa chảy, cao huyết áp, quai bị, chi trên tê bại, bệnh loét tá tràng và đau dạ dày, tiêu hóa không tốt, mất tiếng, sưng hàm má, tràng nhạc, vừa ỉa vừa mửa, bán thân bất toại, khuỷu tay co không duỗi, trúng gió trễ miệng.

-    Tác dụng phối hợp:

+ Với Túc Tam lý trị bệnh đường ruột, có thể làm tăng giảm nhu động ruột,
+Với Kiên ngung, Trung chữ trị đau vai, viêm chung quanh khớp vai,
+Với Hợp cốc, Dưỡng lão chữa ung nhọt, với Thiếu hải trị bàn tay, cánh tay tê dại,
+Với Trung quảng Túc tam lý trị bệnh loét tá tràng, với Túc Tam lý trị đồ ăn giãn hơi thành hòn cục.

11.    KHÚC TRÌ: 曲池

•    Cái đầm cong, cái ao chỗ gập
•    Huyệt Hợp Thổ

-    Vị trí: Ở đầu cao chỗ cuối cùng nếp ngang khuỷu tay

-    Cách lấy huyệt: Co khuỷu tay thành vuông góc, chỗ giữa đầu nếp gấp khuỷu tay và lồi cầu đầu xương cánh tay là huyệt. Chỗ mạch thủ dương minh đại trường vào là Hợp thổ

-    Cách châm cứu: Châm đứng kim sâu 1 – 2 thốn, cứu 3 – 7 mồi, hơ từ 5 – 10 phút. Có thể xuyên qua Thiếu hải, cục bộ tê tức có khi đến bàn tay, cánh tay.

-    Chủ trị: Cảm mạo, phát sốt, nôn mửa, say nắng, đau khuỷu và vai, chi trên bất toại, sưng quai bị, cao huyết áp, bệnh ngoài da, nổi mày đay ngứa, chứng động kinh, các khớp ở chi trên đau, thiếu máu, tật quá nản, cảm, tuyến giáp trạng sưng to, mắt đỏ đau, đau răng, hầu bại, tràng nhạc, da khô khan, kinh nguyệt không thông, bán thân bất toại, phong quanh mắt cá chân, bàn tay và cánh tay sưng đỏ, ác phong tà khí chảy nước mắt ra, hay quên, trong ngực tức bứt rứt, xương cánh tay trên đau đớn gân chùng ra, nắm giữ vật không được, không kéo cung mở ra được, gập duỗi khó khăn, phong bại, khuỷu tay nhỏ không có sức, thương hàn nóng dư bất tận, nhấc mình đau như sâu cắn.

-    Tác dụng phối hợp:

+Với Thiếu xung trị phát sốt, với Túc tam lý trị bệnh đường ruột,
+Với Kiên ngung, Hợp cốc trị bệnh chi trên bất toại, đau đớn,
+Với Túc tam lý, Huyết hải, Đại chùy trị nổi mày đay ngứa, với Xích trạch trị đau khuỷu tay,
+Với Đại chùy, Hợp cốc, Ấn đường, Thiếu thương trị sởi, với Đại chùy Thập tuyên trị sốt cao,
+Với Túc tam lý, Nhân nghinh trị cao huyết áp, với Đại chùy Thái xung, Túc tam lý, Hợp cốc trị nguyên phát tính tiểu cầu giảm gây ra xuất huyết dưới da (Tử điến), với Thần môn, Ngư tế trị mửa ra máu.

12.    TRỬU LIÊU:  肘髎

o    Lỗ ở khuỷu tay, sụn ở khuỷu tay
o    Có tên là Trửa giao

-    Vị trí : Khi co khuỷu tay nó ở đầu nếp gấp khuỷu ra ngoài huyệt Khúc trì, hơi hướng lên trên và ra ngoài 1 thốn, sát cạnh ngoài đầu ngoài xương cánh tay.

-    Cách châm cứu : Châm đứng kim sâu 1 – 2 thốn, cứu 3 mồi, hơ 5 – 10 phút

-    Chủ trị : Đau khớp khuỷu, co dúm, tê dại, viêm lồi trên phía bên ngoài xương cánh tay trên, phong lao hay nằm

-    Tác dụng phối hợp : Với Khúc trì, Thủ tam lý trị phía trên cạnh ngoài xương cánh tay trên viêm

13.    NGŨ LÝ:  五 里

•    Năm dặm
•    Có tên là Thủy ngũ lý

-    Vị trí: Huyệt Khúc trì lên 3 thốn, co khuỷu tay lấy huyệt

-    Cách châm cứu: Châm đứng kim sâu 1 – 2 thốn, tránh huyết quản, cứu 7 mồi, hơ 5 – 15 phút. Sách “Tố Vấn Đại” CẤM CHÂM.

-    Chủ trị: Viêm phổi, viêm phúc mạc, đau khuỷu tay, lao hạch, ho ra máu, phong lao sợ hãi, ham nằm, tứ chi không động được, chướng tức dưới tim, khí lên, mình vàng, khuỷu tay hơi có nóng, mắt nhìn mờ mờ, sốt rét lâu ngày.

14.    TÝ NHU: 臂臑

•    Bắp thịt vai bắt xuống cánh tay

-    Vị trí: Cạnh ngoài phía trước cánh tay trên, phía trước chỗ dưới cơ tam giác, Là lạc của Thủ dương minh, hội với Thủ túc thái dương. Hơi nâng tay lên lấy huyệt

-    Cách châm cứu: Châm đứng kim sâu 1 – 2 thốn, cứu 3 mồi, hơ 5 – 15 phút

-    Chủ trị: Đau cánh tay, liệt nửa người, bệnh mắt, nóng rét, cổ gáy co cấp, bả vai đau không thể nâng lên, tràng nhạc.

-    Tác dụng phối hợp: Thấu huyệt Nhu thượng với Khúc trì trị đau vai và cánh tay, với Tinh minh, Thừa khấp trị bệnh mắt.
Mũi kim hơi hướng lên thấu Kiên ngung dùng vào châm tê mổ vùng ngực, với Trửu liêu trị cánh tay đau không nâng lên được.

15.    KIÊN NGUNG: 肩髃

•    Góc vai
•    Có tên là Trung kiên tỉnh, Thiên kiên

-    Vị trí: Huyệt ở đầu vai, đúng khớp vai, chỗ đó hội của Thủ dương minh và Dương kiểu.

-    Cách lấy huyệt: Giơ ngang cánh tay, chỗ xương cao to đầu khớp vai hơi lui về phía trước và xuống hơn 1 thốn, ở đó có 1 hố lõm là huyệt.

-    Cách châm cứu: Giơ tay có thể châm đứng sâu 0,5 – 1 thốn. Khi để xuôi có thể châm mũi kim chếch xuống 1 – 2 thống, cứu 10 mồi, hơ 5 – 10 phút. Nếu cứu phong 1 bên người thì nên cứu 7 x 7 = 49 mồi, không nên cứu nhiều, sợ bàn tay và cánh tay nhỏ đi. Nếu bênh phong gân cốt không có sức lâu ngày không khỏi, cứu không sợ nhỏ. Châm thì tiết nhiệt khí ở vai và cánh tay.

-    Chủ trị: Vai và cánh tay đau đớn, chi trên bất toại, trúng gió liệt nửa người, cao huyết áp, đau khớp vai, viêm chung quanh khớp vai, chứng nhiều mồ hôi, bệnh nhiệt nóng trong vai không thể ngoái cổ lại được, tay không hướng lên đầu được, phong nhiệt ẩn chẩn, sắc mặt khô xác, lao khí ra tinh, thương hàn sốt không thôi, tứ chi nhiệt, mọi thứ anh khí (các loại u bướu ở cổ). Sử về châm chép ở Châu Lỗ đời Đường, Khố Địch Kiêm không thể kéo cung, Châu Quyền châm Kiên ngung kim tiến xong thì có thể kéo cung được.

-    Tác dụng phối hợp: Với Khúc trì, Hợp cốc chữa vai và cánh tay đau đớn, với Kiên nội lăng, Kiên liêu, Khúc trì trị bệnh tật ở khớp vai, với Kiên liêu, Dương lăng tuyền trị viêm bao hoạt dịch dưới ụ vai, với Dương khê trị phong chẩn.


16.    CỰ CỐT: 巨骨

•    Xương to

-    Vị trí: Ở chỗ lõm giữa mỏm ngoài xương đòn và võng xương bả vai. Chỗ đó hội của Thủ dương minh và Dương kiều.

-    Cách châm cứu: Châm đứng kim sâu 1 – 1,5 thốn, cứu 5 mồi, hơ 5 – 20 phút

-    Chủ trị: Vai, cánh tay đau, không co duỗi được, thổ huyết, lao hạch ở cổ, bệnh ở khớp vai và tổ chức phần mềm, kinh giản, bướu cổ, trong ngực có huyết ứ + Túc lâm khấp.

-    Tác dụng phối hợp: Với Kiên liêu thấu Cực tuyền, Dương lăng tuyền trị viêm chung quanh khớp vai, với Khổng tối, Xích trạch, Ngư tế trị lạc huyết, với Tiền cốc trị cánh tay không nâng lên được.

17.    THIÊC VẠC:( Thiên  Đỉnh) 天鼎

•    Cái vạc của trời

-    Vị trí: Ở huyệt Phù dột cạnh cổ xuống 1 thốn, phía sau cơ ức đòn chũm, ở giữa huyệt Phù dột và huyệt Khuyết bồn.

-    Cách châm cứu: Châm đứng kim sâu 0,5 – 1 thốn, cứu 3 mồi, hơ 5 – 15 phút

-    Chủ trị: Ho hen, nhiều đờm, hầu họng sưng đau, viêm amidan, viêm đầu hầu, lao hạch cổ, chứng tê bại cơ xương lưỡi, bạo câm không nói được, khí vướng, trong hầu kêu.

18.    PHÙ ĐỘT: 扶突

•    Giúp sự xúc phạm, giúp sự bất ngờ
•    Có tên là Thủy huyệt

-    Vị trí : Ở kết hầu sang 3 thốn, chỗ giữa nhánh đòn và nhánh ức nhập vào thành cơ ức đòn chũm, huyệt Khí xá lên 1,5 thốn.

-    Cách châm cứu : Châm đứng kim sâu 0,5 – 1 thốn, cứu 3 mồi, hơ 5 – 10 phút.

-    Chủ trị : Ho  hen, nhiều đờm, hầu họng sưng đau, câm điếc, nuốt vào họng khó khăn, trong họng như có tiếng gà nước kêu.

-    Tác dụng phối hợp : Với Thiên đột, Thái khê trị ho hắng, với Thiên đột, Hợp cốc trị ho hắng, với Thiên đột, Thái khê trị hầu kêu, ho hắng nhổ bọt nhiều.

19.    HÒA LIÊU:和髎

•    Cái lỗ hình hạt lúa
•    Có tên Trưởng nguyên

-    Vị trí: Từ huyệt Nhân trung ra hai bên 5 phân, chỗ mạch khí Thủ dương minh phát.

-    Cách châm cứu: Châm chếch kim sâu đến 3 – 5 phân, CẤM CỨU.

-    Chủ trị: Tê liệt thần kinh mặt, chảy máu mũi, tắc mũi, viêm mũi, thi quyết và miệng không thể há ra, mũi có thịt thừa.

-    Tác dụng phối hợp: Với Khiên chính, Địa thương, Tứ bạch, Dương bạch trị thần kinh mặt tê bại, với Ấn đường, Liệt khuyết trị mũi chảy máu.

20.    NGHINH HƯƠNG: 迎香

•    Đón mùi thơm

-    Vị trí: Ở cạnh ngoài lỗ mũi 5 phân, chỗ đó hội của Thủ Túc dương minh.

-    Cách châm cứu: Châm đứng kim sâu 1 – 3 phân thốn hoặc châm chếch vào và lên 0,5 – 1 thốn, không cứu được vì kẹt. CẤM CỨU.

-    Chủ trị: Các nghẹt mũi, mũi sâu, cảm mạo, ra gió chảy nước mắt, liệt mặt, châm thấu Tứ bạch có thể chữa giun chui ống mật, viêm hốc cạnh mũi, phong một bên miệng méo, mặt ngứa sưng phù, phong rung rung, giống như giun bò, môi sưng đau, thở xuyễn, mũi lệch, nhiều nước mũi, chảy máu mũi, mũi có thịt thừa, xương mũi có mụn.

-    Tác dụng phối hợp: Với Thượng tinh, Hợp cốc chữa các bệnh về mũi, với Thính hội chữa tai điến, bí hơi, Thấu tứ bạch với Nhân trung, Đảm nang huyệt, Túc tam lý, Trung quản trị chứng giun chui đường mật, Thấu Tỵ thông với Khúc trì, Thượng tin, Hợp cốc trị viêm hốc cạnh mũi, với Ấn đường, Hợp cốc trị viêm mũi mạn tính, với Hợp cốc trị mặt sưng ngứa.

**************************
(Còn tiếp)

DANH TỪ HUYỆT VỊ CHÂM CỨU - PHẦN 5: THU DƯƠNG MINH ĐẠI TRƯỜNG KINH

II.THỦ DƯƠNG MINH ĐẠI TRƯỜNG KINH
(Khí huyết của Đại trường đi qua phần bắt đầu xương ở tay)

1.Thủ dương minh kinh chủ trị:

“Nội kinh” nói rằng: Đại trường chức vụ đường vận chuyển biến hóa ra ở đó. Lại nói: Đại trường là bạch trường (Ruột trắng).

2.Thủ Dương minh đại trường kinh nguyệt:

+ Thủ dương ming đại trường có 20 huyệt: Thương dương, Nhị gian, Tam gian, Hợp cốc, Dương khê, Thiên lịch, Ôn lưu, Hạ liêm, Thượng liêm, Thủ tam lý, Khúc trì, Trử liêu, Ngũ lý, Tí nhu, Kiên ngung, Cự cốt, Thiên vạc, Phù đột, Hòa liêu, Nghinh hương (cả 2 bên là 40 huyệt).

+ Kinh này bắt đầu ở Thương dương, kết thúc ở Nghinh hương. Lấy Thương dương, Nhị gian, Tam gian, Hợp cốc, Dương khê, Khúc trì làm Tỉnh, Vinh, Du, Nguyên, Kinh, Hợp.

+ Mạch đó bắt đầu ở ngón cái và ngón trỏ tay, theo ngón tay lên cạnh trên, ra Hợp cốc ở khe hai xương, lên vào giữa hai gân, theo cạnh cánh tay vào cạnh ngoài khuỷu tay, lên theo cạnh ngoài và phía trước bắt thịt bả vai, lên vai ra cạnh trước xương vai, lên ra xương sống hội ở phía trên, xuống vào hố đòn, có nhánh nối vào phế, xuống hoàng cách, thuộc với đại trường. Mạch nhánh nữa từ hố đòn đi lên cổ, xuyên qua má vào giữa xương hàm dưới, lại ra cạnh mồm, giao qua Nhân Trung, từ trái sang phải, phải sang trái, lên cạnh lỗ mũi theo Hòa Liêu, Nhân Nghinh mà tận cùng, rồi giao với Túc dương minh. Là một kinh khí huyết đều nhiều, giờ Mão khí huyết đi ở đó, chịu giao với Thủ thái âm.

+ Là phủ Oanh, Kim, Mạch xem  ở thốn bộ bên phải.

CÁCH TÌM ĐÚNG HUYỆT:

1.    THƯƠNG DƯƠNG: 商陽

•    Âm thương ở phần dương, buồn rầu ở mặt dương;
•    Có tên là Tuyệt dương
•    Huyệt Tỉnh  Kim

-    Vị trí : Ở cạnh trong gốc móng ngón tay trỏ, cạnh quay (cạnh áp ngón cái), cách gốc móng ra hơn 1 phân, chỗ mạch thủ dương minh đại trường ra là : Tỉnh, Kim

-    Cách lấy huyệt : Ngồi ngay, nghiêng bàn tay, ngón cái lên trên ngón út xuống dưới.

-    Cách châm cứu : Mũi kim hơi chếch lên, sâu 1 phân, thường dùng kim 3 cạnh chích nặn máu, cứu 3 mồi, hơ 5 phút.

-    Chủ trị : Ho gà, cấp tính đau mát hỏa, trúng gió hôn mê, các bệnh nhiệt, đau răng, đau hầu họng, tai điếc, ngón tay tê, trong ngực đầy khí, ho hen, chi sưng, bệnh nhiệt mồ hôi không ra, nóng rét do sốt rét lâu ngày, miệng khô, hàm má sưng, sợ lạnh, vai và lưng trên cấp đau, dẫn vào trong hố đòn, mắt thong manh, cứu 3 mồi, bên trái lấy bên phải, bên phải lấy bên trái, khoảng chừng một bữa ăn khỏi ngay.

-    Tác dụng phối hợp : Với Thiếu thương chích nặn máy chữa hầu họng sưng đau, hiệu quả rất rõ rệt.

2.    NHỊ GIAN: 二間

•    Khoảng cách thứ hai
•    Có tên là Gian cốc
•    Huyệt Huỳnh Thủy

-    Vị trí : Nắm bàn tay lại, ở chỗ lõm trước khớp ngón trỏ và xương bàn ở cạnh quay. Chỗ mạch thủ dương minh đại trường lưu (chuyển) là Vinh, Thủy, Đại trường thực thì tả ở đó.

-    Cách châm cứu : Châm đứng kim sâu 2 – 3 phân, cứu 3 mồi, hơ 5 phút

-    Chủ trị : Mũi chảy máu, đau răng, hầu họng sưng đau, bả vai đau, đau tê dại thần kinh mặt, bệnh sốt cao, hàm sưng, hay sợ, mắt vàng, miệng khô, miệng méo, cấp tính ăn không thông, thương hàn, nước kết lại.

3.    TAM GIAN: 三間

•    Khoảng cách thứ ba
•    Có tên là Thiếu cốc
•    Huyệt Du Mộc

-    Vị trí : Chỗ lõm sau đầu ngoài xương bàn số 2, ở cạnh quay, nắm tay lấy huyệt. Chỗ mạch thủ dương minh dừng trú ở đó là Du, Mộc.

-    Cách châm cứu : Châm đứng kim sâu 0,5 – 1 thốn, cứu 3 mồi, hơ 5 – 10 phút

-    Chủ trị : Đau mắt, đau răng hàm dưới, đau thần kinh tam thoa, hầu họng sưng đau, ngón tay và mu bàn tay sưng đau, sốt rét, ham nằm, ngực bụng đầy tức, ruột kêu, ỉa như tháo cống, môi khô miệng khô cứng, xuyễn, khóe mắt cấp đau, lưỡi thè lè, nước mắt xuống đến cổ, hay sợ, nhổ bọt nhiều, thương hàn hơi thở ra nóng, mình nóng mà kết nước.

Đông viên nói rằng : « Khí ở tay chân lấy ở đó, trước hết bỏ huyết mạch, sau lấy sâu ở thủ dương minh chỗ Vinh, Du là Nhị gian, Tam Gian » (Khí tại vu tý túc thủ chi, tiêu khứ huyết mạch, hậu thân thủ thủ dương minh chi Vinh, Du Nhị gian, Tam gian).

4.    HỢP CỐC: 合谷

•    Cái hang hộp, cái hang vừa vặn;
•    Có tên là Hổ khẩu
•    Huyệt Nguyên, Huyệt tổng vùng mặt

-    Vị trí : Ở mu bàn tay, khe đốt bàn ngón 1 – 2

-    Cách lấy huyệt : Người bệnh giang ngón cái và ngón trỏ tay, lấy ngón cái tay kia đặt vào Hổ khẩu tay này, giao hổ khẩu đối nhau, lấy đầu nếp ngang ngón cái này chiếu xuống mu bàn tay, cạnh xương bàn ngón 2 là huyệt. Chỗ mạch thủ dương minh đại trường qua là Nguyên, Hư thực đều bạt ở đó.

-    Cách châm cứu : Chân mũi kim hướng về phía huyệt Lao cung hoặc huyệt Hậu khê, sâu 0,5 – 1 thốn, có thể từ 1 – 2 thốn, bàn tay tê tức hướng lan ra đầu ngón, nếu châm chếch về phía trên của bàn tay châm sâu hơn 1 thốn, cảm giá có thể lan tới khuỷu hoặc vai, cứu 3 mồi, hơ 5 phút. ĐÀN BÀ  CÓ CHỬA CẤM CHÂM.

-    Chủ trị: Huyệt này là huyệt chủ yếu chữa ngoại cảm và đầu mặt mồm như : cảm mạo, sốt cao, đau đầu, đau răng, hầu họng sưng đau, mắt sưng đỏ đau, say nắng, ho gà, liệt mặt, hàm răng cắn chặt, thần kinh thất thường, sâu mũi, hành kinh đau bụng, bế kinh, ngón tay tê cứng, đau lỗ đít, nổi mày đay ngứa, thần kinh suy nhược, các loại đau đớn, mũi chảy máu cam, tai điếc, mặt phù, miệng mắt méo lệch, trúng gió cấm khẩu, sốt rét, mụn nhọt, làm trụy thai, ra thai chết lưu, thương hàn đại khát, mạch nổi ở biểu, cột sống cứng, không có mồi hôi, mắt nhìn không rõ, mắt sinh màng trắng, mặt sưng môi mép không gọn, đau một bên đầu, phong một nửa người, trẻ em viêm V.A, đàn bà có chửa có thể châm tả, không thể châm bổ, bổ thì trụy thai, xem rõ thêm huyệt Tam âm giao ở túc thái âm tỳ kinh ở dưới.

-    Tác dụng phối hợp :
+Với Đại Chùy, Khúc trì chữa cảm mạo phát sốt,
+ Với Đại Chùy, Huyết hải chữa dị ứng mẩn ngứa,
+ Với Thái dương chữa răng hàm trên đau, với Giáp xa chữa răng hàm dưới đau,
 + Với Tam âm giao có tác dụng thúc đẻ ;
+ Với Thái xung gọi là «  Tứ quan huyệt » châm vào có tác dụng  điều khí huyết, hòa âm dương, trấn tĩnh, kéo huyết áp xuống, dùng để chữa trẻ em kinh phong, tinh thần thất thường, bệnh cao huyết áp,
+Với Phục lưu trị chứng ra mồ hôi nhiều,
+Với Nội quan có thể dùng gây tê cho các loại thủ thuật,
+Với Khúc trì trị phong chẩn khắp người.

DANH TỪ HUYỆT VỊ CHÂM CỨU - PHẦN 4: THỦ THÁI ÂM PHẾ KINH (HẾT PHẦN THỦ THÁI ÂM PHẾ KINH)

CÁCH TÌM ĐÚNG HUYỆT: 
 
6.    KHỔNG TỐI: 孔最

•    Chỗ tổng quát về các lỗ
•    Huyệt Khích

-    Vị trí: Ở cạnh cẳng tay phía ngón cái (cạnh quay), từ cổ tay lên 7 thốn

-    Cách châm cứu: Châm đứng kim, sâu 0,5 – 1 thốn, cứu 3 – 7 mồi, hơ 5 – 10 phút

-    Chủ trị: Ho hắng, hen, khái huyết, ngón tay cứng đơ không co duỗi được, viêm phổi, viêm amiđan, bệnh nhiệt mồ hôi không ra, mất tiếng, họng sưng, đầu đau.

-    Tác dụng phối hợp: Với Thiên đột, Phế du trị ho hen, với Khúc trì, Phế du trị khái huyết; với Đại chùy, Phế du trị sưng phổi, với Khúc trạch, Phế du trị nhổ bọt ra máu.

7.    LIỆT KHUYẾT:  列缺

•    Chỗ còn thiếu ở hàng ngũ
•    Huyệt Lạc với Thủ Dương Minh Đại Trường, Huyệt tổng vùng cổ gáy, huyệt giao hội vơi Nhâm mạch.

-    Vị trí: Ở sau cổ tay, phía ngón cái, cạnh ngoài mặt trước xương quay, cổ tay lên 1,5 thốn.

-    Cách lấy huyệt: Người bệnh mở ngón tay cái và trỏ cả 2 bàn tay ,giao nhau cho ngón trỏ qua mô cái phía lòng bàn tay, đầu ngón trỏ kia đặt lên mô cao đầu xương quay, chỗ đầu ngón trỏ ấn vào xương quay là huyệt, chỗ đó bờ xương hơi lõm xuống.

-    Cách châm cứu: Châm chếch lên, sâu 3 – 5 phân, cứu 3 – 7 mồi, hơ 5 phút.

-    Chủ trị: Cảm mạo, ho hắng, đau đầu, đau răng, gáy cổ cứng đau, hầu họng sưng đau, mồm miệng méo lệch, người già đái nhiều, bán thân bất toại, phong chấn, đái ra máu, tứ chi bạo sưng, cổ tay không có sức, lòng bàn tay nóng, miệng ngậm không mở, sốt rét nóng lạnh, nôn ra nước bọt, hay cười, môi miệng trề ra, hay quên, đái ra tinh, đau dương vật, nước đái nóng, động kinh mắt nhìn lơ láo, mặt mắt và tứ chi sưng, vai bại, ngực và lưng trên rét run, ít hơi không đủ để thở, thi quyết (thân cứng đơ).

“Tố Vấn” nói rằng: Thực thì bàn tay rời ra, lòng bàn tay nóng, tả ở đó; Hư thì không đủ thở, thì đái nhiều lần mà rơi rớt, bổ ở đó. Đi thẳng gọi là kinh, đi ngang gọi là lạc, nhánh của Thủ thái âm phế từ sau cổ tay ra thẳng theo cạnh trong ngón trỏ đến đầu chót, là nhánh nối từ Liệt khuyết đến huyệt Dương khê bên kinh Dương minh. Người ta có trường hợp cả 3 bộ mạch thốn, quan, xích không thấy mà thấy mạch từ Liệt khuyết đến Dương khê, thường gọi là Phản quan mạch. Mạch đó hư mà lạc mạch đầy, “Thiên Kinh Dực” gọi là Dương mạch nghịch, ngược lại to gấp ba lần ở thốn khâu.

-    Tác dụng phối hợp: Với Hậu khê chữa đau đầu gáy, với Chiếu hải chữa ho hen, với Dương khê, Áp thống điểm trị viêm kiến tiêu kiểu hẹp tắc (kiến tiêu là gân đầu cơ)

8.    KINH CỪ: 經渠

•    Cái rãnh trên đường dọc;
•    Huyệt Kinh Kim

-    Vị trí: Phía trong ụ lồi xương quay, lằn cổ tay lên 1 thốn, giữa chỗ lõm ở động mạch, chỗ mạch phế đi là Kinh, Kim.

-    Cách châm cứu: Châm đứng hoặc chếch sâu 0,5 – 1 thốn, tránh động mạch, CẤM CỨU.

-    Chủ trị: Ho hắng, hen xuyễn, ngực đau, cổ tay đau, sốt rét nóng lạnh, ngực và lưng trên đều cấp, ngực tức giãn ra, hầu bại, giữa bàn tay nóng, thương hàn, bệnh nhiệt mồ hôi không ra, đau tim nôn mửa, viêm khí quản.

9.    THÁI UYÊN: 太淵

•    Chỗ rất sâu
•    Có tên là Thái tuyền, Ti đường tổ húy
•    Huyệt Hội của Mạch, Huyệt Nguyên, Huyệt Du thổ.

-    Vị trí: Ở chỗ lõm sau mô cái trên lằn cổ tay, chỗ có động mạch đập. “Nội kinh” nói: Mạch Hội Thái uyên, chỗ phế mạch trú là Du, Thổ, phế hư bổ ở đó.

-    Cách châm cứu: Châm dứng kim sâu 2 – 3 phân, cứu 1 – 3 mồi, hơ 3 – 5 phút.

-    Chủ trị: Hen, hầu họng sưng, đau ngực, chứng mất mạch, ho hắng, mất ngủ, viêm phế quản, ho gà, cảm mạo, lao phổi, tật bệnh ở ổ khớp và tổ chức phần mềm quanh khớp cổ tay, đau đầu, đau răng, đau mắt sinh màng, ho ra máu, cổ tay đau đớn không có sức, hay ựa, nôn ra đồ ăn uống, bứt rứt không nằm được, phế giãn trương ra.

-    Tác dụng phối hợp: Với Nội quan trị đau ngực, tim đập quá nhanh, với Liệt khuyết trị ho hắng phong đàm, với Nội quan, Tứ phùng trị ho gà, với Ngư tế trị họng khô.

Ngoài ra còn trị mắt đỏ đau, làm nóng làm rét, đau dẫn vào trong hố đòn, giữa lòng bàn tay nóng, hay ngáp, vai và lưng trên lạnh đau, sặc khí ngược lên, đau tim tắc mạch, rét run, họng khô, nói nhảm, miệng giãn ra, nước tiểu biến màu, tự nhiên rớt nước đái ra không có giờ giấc.

10.    NGƯ TẾ: 魚際

•    Bờ cạnh con cá;
•    Huyệt Huỳnh Hỏa.

-    Vị trí: Trên mô cái, phía trong khớp ngón cái và đốt bàn số 1.
-    Cách lấy huyệt: Để lòng bàn tay ngửa lên, từ lòng bàn tay ra cạnh ngoài xương bàn ngón 1 kẻ một đường, chia làm 4 đoạn thì huyệt ở cách cạnh ngoài 1 phần, cách tâm 3 phần, chỗ mạch phế lưu là Vinh, Hỏa

-    Cách châm cứu: Châm sâu 3 – 5 phân, cứu 3 mồi, hơ 5 phút (ĐẠI THÀNH– CẤM CỨU)

-    Chủ trị: Phát sốt, ho hắng, đau sườn ngực, đau hầu, viêm amidan, mất tiếng không nói được, hen, ho ra máu, trẻ em cam tích, bệnh rượu, sợ gió lạnh, hư nhiệt, trên lưỡi màu vàng, mình nóng đầu đau, ựa, thương hàn mồ hôi không ra, lưng trên đau không thở được, khuỷu tay co, cả chi tức, trong họng khô, rét run hàm khua lập cập, đái ra máu, nôn ra máu, tim bại buồn sợ, sưng nhọt ở vú.

Đông Viên nói rằng: “Vị khí trôi xuống ở dưới, khí ngũ tạng đều loạn. Tại ở phế lấy Ngư tế ở thủ thái âm và túc thiếu âm du huyệt Thái khê”.

-    Tác dụng phối hợp: Với Dịch môn trị đau hầu, với Cự cốt, Xích trạch trị lạc huyết.

11.    THIẾU THƯƠNG: 少商

•    Buồn rầu ít
•    Huyệt Tỉnh Mộc.

-    Vị trí: Ở cạnh trong gốc móng ngón tay cái (cạnh quay), cách gốc móng tay ra hơn 1 phân, bên ngoài gốc móng, chìm trong da. Chỗ mạch phế ra là Tỉnh, Mộc. Nếu chích máu ở đó tiết nhiệt ở mọi tạng.

-    Cách châm cứu: Mũi kim hơi hướng về phía trên, châm chếch sâu 1 phân, nói chung thường dùng kim 3 cạnh chích nặn máu, cứu 3 – 7 mồi, hơ 1 – 3 phút.

-    Chủ trị: Chủ trị mũi chảy máu cam, nôn ọe, ho hắng, phát sốt, cấp tính đau mắt đỏ, ho gà, chứng giản, đột nhiên choáng quay cuồng, hầu họng sưng đau, viêm amidan, sưng quai bị, cảm mạo, viêm phổi, trúng gió, trẻ em rối loạn tiêu hóa, tinh thần phân liệt, tim buồn bẳn, muốn ựa, đau tức dưới tim, mồ hôi ra mà lạnh, sốt rét lâu ngày rét run, bụng đầy, nhổ bọt vặt, môi khô đòi uống, ăn không xuống, giãn ra, bàn tay co, ngón tay đau, lòng bàn tay nóng, rét run hàm khua lập cập, trong hầu kêu.

Sách về châm đời Đường có Phành Quân Xước tự nhiên hàm sưng to như cái thăng, trong hầu bế tắc, một hạt nước cũng không lọt xuống đã 3 ngày, Châu Quyền lấy kim 3 cạnh đâm vào huyệt này hơi ra tí máu khỏi ngay. Tả tạng nhiệt vậy.

-    Tác dụng phối hợp: Chích Thiếu thương nặn máu phối hợp với Hợp cốc trị viêm amidan cấp tính, với Khúc trạch trị huyết hư, miệng khát, với Thiên Đột, Hợp cốc trị hầu họng sưng đau, với Thương dương chích nặn máu trị hầu họng sưng đau.

DANH TỪ HUYỆT VỊ CHÂM CỨU - PHẦN 3: THỦ THÁI ÂM PHẾ KINH

CÁCH TÌM ĐÚNG HUYỆT:

1.    TRUNG PHỦ: 中府
 
•    Huyệt Mộ
•    Nơi chứa giữ vật chất bên trong
•    Có tên là Ưng du
 
-    Vị trí : Cạnh ngoài, phía trên của vách trước lồng ngực, trên vú 3 xương sườn, cách đường giữa ngực là 6 thốn, từ huyệt Vân môn xuống là 1 thốn, là phế mộ, chỗ hội của hai mạch Thủ Túc thái âm.

-    Cách lấy huyệt : Cho 2 tay chéo ra phía sau lưng thì thấy ở dưới đầu ngoài xương đòn hiện ra một hố lõm tam giác (chính giữa hố lõm là huyệt Vân môn) từ chính giữa hố lõm đó xuống theo đường rãnh giữa cơ tam giác vai và lồng ngực là 1 thốn, nằm trên khe sườn 1 – 2.

Cách thứ 2 : Từ đầu vú (chỉ dùng đo ở nam giới) đo ra ngoài 2 thốn rồi từ đó thẳng lên 3 khe sườn (tức là khe liên sườn 1 - 2).

-    Cách châm cứu : Châm đứng kim, sâu 3 – 5 phân thốn. Châm dưới da về hướng trên và bên ngoài sâu 1 – 2 thốn. Cứu 3 – 5 mồi, hơ 5 – 10 phút.

-    Chủ trị : Ho hắng, hen, tức ngực, đau bả vai, viêm phế quản, viêm phổi, lao phổi, bụng chướng, sưng ở tứ chi, ăn không xuống, nôn mửa, đảm nhiệt nôn ngược lên, ho nhổ nước bọt, nước mũi đục, bị gió ra mồi hôi, da đau mặt sưng, bướu cổ, tràng nhạc.

-    Tác dụng phối hợp : Với Thiếu xung trị đau ngực ; với Đại chùy trị viêm phổi, giãn phế quản xuất huyết ; với Nội quan trị cánh tay mát lạnh, với Phế du, Khổng tối trị viêm phế quản mạn tính, với Kết hạch điểm, Phế nhiệt huyệt, Phế du trị lao phổi.

2.    VÂN MÔN: 雲門

•    Cửa của tiếng nói.

-    Vị trí: Dưới xương đòn, từ giữa ngực ra 6 thốn, giữa hố lõm tam giác, ở dưới huyệt Cự cốt, từ huyệt Khí hộ ra 2 thốn.

-    Cách châm cứu: Châm chếch lên trên và ra ngoài sau 0,5 – 1 thốn, cứu  3 – 7 mồi, hơ 5 – 15 phút.

-    Chủ trị: Ho hắng, hen xuyễn, đau ngực, ngực buồn bằn, viêm quanh khớp vai, thương hàn tứ chi nóng không dứt, đau khắp sườn và lưng trên, hầu bại, tràng nhạc.

-    CHÚ Ý: CẤM CHÂM SÂU, sợ bách thần tán.

3.    THIÊN PHỦ:  天府

•    Nơi chứa giữ vật chất của trời

-    Vị trí: Đầu nếp gấp nách xuống 3 thốn, cạnh ngoài cơ nhị đầu, co khuỷu tay thì từ khuỷu tay lên 5 thốn.

-    Cách lấy huyệt: Chấm mực vào đầu mũi, giơ tay lên, cánh tay chấm vào đầu mũi, nơi đụng có dấu là huyệt.

-    Cách châm cứu: Châm đứng kim, sâu 1- 2 thốn, CẤM CỨU.

-    Chủ trị: Hen xuyễn, mũi chảy máu cam, khái huyết, hầu họng sưng đau, khuỷu cánh tay đau, trúng phong tà, chảy nước mắt, hay quên, phi thi ác thuyên (một chứng thi quyết), nói lời của quỷ, sốt rét nóng lạnh, mắt hoa, nhìn gần mờ mờ, tràng nhạc.

4.    HIỆP BẠCH:  俠白

•    Màu trắng hòa hiệp.

-    Vị trí: Cạnh trước và ngoài xương cánh tay, từ huyệt Thiên phủ xuống 1 thốn.

-    Cách châm cứu: Châm đứng kim, sâu 1 – 2 thốn, cứu 3 – 5 mồi, hơ  10 -15 phút

-    Chủ trị: Ho hắng, thở gấp, ngực đau, cạnh trong cánh tay đau, đau tim, ngắn hơi, nôn khan ngược lên.

5.    XÍCH TRẠCH:  尺澤

•    Cái ao ở xương xích (xương trụ);
•    Huyệt Hợp Thủy

-    Vị trí: Ở nếp gấp trước khuỷu tay, cạnh ngoài gân lớn của cơ nhị đầu cánh tay, giữa chỗ lõm khe gân xương, chỗ mạch Thủ thái âm đi vào ,là Hợp Thủy. Phế thực thì tả ở đó

-    Cách châm cứu: Châm đứng kim, sâu 3 – 5 phân, cứu 5 mồi, hơ 5 phút. CẤM CHÂM SÂU chếch vào giữa khuỷu. Khêu nặn máu xung quanh có thể chữa được viêm dạ dày, ruột.

-    Chủ trị: Cảm mạo, ho hắng, hen, khái huyết, phát sốt nóng, ho gà, chướng tức ngực, đau ngực, đau khuỷu và cánh tay, viêm mạc lồng ngực, hầu họng sưng đau, đan độc, ra mồ hôi; trúng gió, đi đái nhiều lần, hay hắt hơi, buồn khóc, nóng rét phong bại, bắp tay cánh tay co rút, bàn tay không nâng lên đươc, khí lên buồn nôn, miệng khô, ho nhổ nước bọt đục, sốt rét lâu ngày, tứ chi bạo thũng, tim đau cánh tay lạnh, ngắn hơi, phế giãn rộng ra, thắt lưng cột sống cứng đau, trẻ em mạn kinh phong.




-    Tác dụng phối hợp: Với Đại chùy thấu Kết hạch điểm, Hoa cái thấu toàn cơ, trị lao phổi, với Ủy trung dùng kim 3 cạnh chích nặn máu trị đan độc, với Khúc trì trị khuỷu tay co đau, với Thiếu trạch trị tim buồn bẳn.

DANH TỪ HUYỆT VỊ CHÂM CỨU - PHẦN 2: THỦ THÁI ÂM PHẾ KINH

I.THỦ THÁI ÂM PHẾ KINH ( Khí huyệt của Phế di dọc qua phần âm nhiều ở tay)

1.Thủ Thái âm phế kinh chủ trị:

“Nội Kinh” nói rằng: Phế là chức vụ phó tướng, chữa về tiết xuất. Phế là gốc của khí, là chỗ chứa phách, hóa ở lông, xung ở da, là Thái âm trong Dương, thông với khí mùa thu.

Phương Tây màu trắng, thông vào với phế, khai khiếu ở mũi, tàng tinh với phế, làm bệnh ở lưng trên. Vị là cay, loại là kim, súc là ngựa, ứng với bốn mùa. Trên trời thấy sao Thái bạch , đã biết là bệnh ở da lông, âm là Thương, số là 9, mùi là tanh, dịch là nước mũi.

Phương Tây sinh táo, táo sinh kim, kinh sinh cay, cay sinh phế, phế sinh da lông, da lông sinh thận. Phế chủ mũi, ở trời là táo, ở đất là kim, ở người là da lông, ở tạng là phế, ở tiếng là khóc, ở biến động là ho, ở chí là buồn. Lo buồn hại phế, vui thắng buồn, nóng hại da lông, lạnh thắng nóng, cay hại da lông, đắng thắng cay.

2.Thủ Thái âm phế kinh huyệt (Y học nhập môn):

-    Thủ Thái âm phế có 11 huyệt: Trung phủ, Vân môn, Thiên phủ, Hiệp bạch, Xích trạch, Khổng tối, Liệt khuyết, Kinh cừ, Thái uyên, Ngư tế, Thiếu thương (cả hai bên là 22 huyệt).

-    Kinh này bắt đầu ở Trung phủ, kết thúc ở Thiếu Thương. Lấy Thiếu thương, Ngu tế, Thái uyên, Kinh cừ, Xích trạch làm Tỉnh, Vinh, Du, Kinh, Hợp.

-    Mạch khởi ở Trung tiêu, có nhánh nối xuống đại trường, lại theo miệng dạ dày lên cách, thuộc vào phế. Từ hệ phế đi ra dưới nách, theo cạnh trong bắp vai, đi ở trước thiếu âm tâm, xuống giữa khuỷu tay theo cánh tay trên xuống cạnh xương quay, vào thốn khẩu, lên mô cái theo bờ mô cái ra đến đầu ngón tay cái. Nhánh của nó từ huyệt Liệt khuyết sau cổ tay, ra thẳng đến cạnh trong ngón tay trỏ, ra đầu ngón giao với Thủ  dương minh. Nhiều khí ít huyệt, giờ Dần trú ở đó.

-    Tạng của Tân kim, mạch chiếm chỗ thốn bộ bên phải.

3.Đạo dẫn bản kinh:

Phế là cái hoa che đậy ngũ tạng, tiếng nói từ đó mà ra, da dẻ dựa vào đó mà ẩm ướt. Người ta chỉ có nội thương thất tình, ngoại cảm lục dâm mà hô hấp ra vào không định, phế kim do đó mà không sạch, cho nên muốn thanh kim tất trước hết phải đều nhịp thở, đều nhịp thở thì nạn động chẳng sinh, mà vân hỏa tự yên. Một là an tâm ở dưới mức thấp (cơ thấp an tâm), hai là khoan trong thân mình, ba là nghĩ về khí thông lỗ chân lông ra vào, thông dụng không trở ngại, mà chú ý làm cho hơi thở nhè nhẹ, đó là cách thở đúng. Cái thở bắt đầu từ tâm, tâm tĩnh thì khí đều, từng hơi thở đều quay về gốc, đó là mẹ của kim đan.

“Tâm ấn kinh” nói rằng: “Hồi phong hỗn hợp, bách nhật thông linh”.

“Nội kinh” nói rằng: “Thu tam nguyệt, tỉ vị dung bình, thiên khí dĩ cấp, địa khí dĩ minh, tảo ngọa tảo khởi, vu kê cụ nóng, sử chí an ninh, dĩ hoãn thu hình, thâu liễm thần khí, sử thu khí bình...” nghĩa là ba tháng mùa thu ,đó là nói chung một cách đều đặn, khí trời thì cấp, khí đất thì nóng, đi ngủ sớm, thức dậy sớm, như con gà vui đều, để cho khí an ninh, hình thái mùa thu giãn ra, thần khí thu liếm vào, làm cho khí mùa thu yên ổn”. Không ngoài chí đã làm cho phế khí sạch, ngược lại thì hại phế.  Nếu như đã quá ăn quả dưa, nên lợi nhẹ một đợt, thở yên hai ngày, lấy rau muốn trắng nấu cháo bỏ thêm thận con dê, ăn vào lúc đói để bổ, nếu như không có thận dê lấy thận con lợn thay thế uống thêm thuốc bổ. Vào mùa thu nếu ấm chân mát đầu, đó là lúc mà khí được thanh thùa và cơ thể thu liếm. Từ ngày Hạ chí trở đi, âm khí vượng dần, những chiếu, vạt áo mỏng thì bồi dày thêm. Hoặc mùa hạ đã thương thử, đến mùa thu phát thành sốt rét mà ho, dương lên âm xuống tranh nhau làm hàn, dương xuống âm lên tranh nhau làm nhiệt, hàn nhiệt tranh nhau đều làm cho phế bị bệnh. Nếu như hai mạch thiếu dương hơi huyền, tức là mùa hạ ăn thức ăn sống, lạnh, tích trệ lưu ở trong, đến mùa thu làm biến thành chứng lỵ. Nếu như mùa thu mà mạch ở Túc dương minh, thái âm hơi huyền, nhu mà tụ, là mạch ngược với mùa, sợ bệnh sẽ nguy ngập, nếu như gặp mạch mùa thu như sợi lông, phép chữa xem ở sau và trước.

Sách “Tố Vấn” nói: “Thu thương vu thấp, đông sinh khái tấu, thuần dương quy không”, nghĩa là mùa thu thương thấp, mùa đông sinh ho hắng, thuần dương quay về khoảng trống.

“Một pháp” nói: “Đi, ở, nằm, ngồi thường ngậm miệng, thở ra hít vào điều hòa nhịp thở, yên tiếng nói, cam tân, ngọc dịch xuống họng đều đều, không lúc nào phổi không nhuận, làm cho tà hỏa giáng xuống mà thanh phế kim vậy”.