Còn sa sút trí tuệ do nguyên nhân bệnh gây nên như sau tai biến chấn thương sọ não... không đề cập trong bài này. Sa sút trí tuệ hay quên có liên quan chặt chẽ với 3 tạng tâm, tỳ và thận liên quan mật thiết với nhau.
Tâm chủ về huyết mạch, tâm huyết bất túc làm huyết mạch khó lưu thông, gây hồi hộp hay quên hay giận. Tâm lại chủ về thần minh, huyết đầy đủ thần minh sáng suốt. Tâm lại dựa vào thận mà thận chứa tinh thông lên não, não là bể của tinh tủy, chỗ dựa của sự ghi nhớ. Tỳ chủ sinh huyết nhiếp huyết. Tỳ suy thần mất nuôi dưỡng do khí huyết bất túc, thận tinh hư hao dẫn đến tâm thận bất giao. Do vậy, để điều trị chứng sa sút trí tuệ trong tâm phải “Dưỡng tâm an thần, bổ ích tỳ vị”.
Sa sút trí tuệ do thận tinh suy hư và tâm thận bất giao
Nếu do thận tinh suy hư: thận chủ tinh, chủ xương sinh ra tủy, thông lên não. Khi thận tinh bất túc tủy hải rỗng không, biểu hiện chủ yếu là hay quên và tinh thần trì trệ, răng lung lay, tóc rụng, râu tóc bạc, xương mềm yếu, đi đứng khó khăn, mạch hư yếu... Phép điều trị là trọng tâm bổ tinh tủy.
Nếu do tâm thận bất giao: do thận âm tổn thương hay gặp lão suy ốm lâu, ảnh hưởng thận âm suy hư không dâng thủy lên giúp đỡ tâm (tủy của thận không giúp hỏa ở tâm) nên tâm hỏa uất mà bốc lên hun đốt, hỏa bốc càng cướp đoạt thận âm ở dưới, sự điều hòa tâm thận mất nên gây ra tâm thận bất giao. Tùy theo mức độ của bệnh mà có triệu chứng: thường xuyên hay quên, hư phiền mất ngủ, hồi hộp sợ sệt, đầu choáng tai ù, lưng gối mỏi, triều nhiệt (nóng hâm hấp về chiều), tiểu nhiều, mồ hôi trộm lưỡi có khi đỏ nứt... Hoặc nặng hơn tâm hỏa quá thịnh mà thận âm càng suy dẫn đến trên nhiệt dưới hàn mà có các phép trị và bài thuốc phù hợp:
Nếu thiên về tâm thận âm hư: phép điều trị là tư âm giáng hỏa, dưỡng tâm an thần.
Nếu thiên về tâm hỏa quá thịnh làm thận thủy quá suy: tâm hỏa quá thịnh dẫn đến trên nhiệt dưới hư hàn nên gây phiền khát, miệng lở loét, tiểu vàng mặt đỏ, đại tiện khô táo... Phép điều trị là thanh tâm tả hỏa, tư bổ thận âm.
Sa sút trí tuệ do tâm tỳ suy hư
Tỳ hư không lấy gì để hóa sinh huyết làm huyết hư, tâm không đủ huyết để dưỡng tâm hỏa đã bất túc lại không sưởi ấm được tỳ vị để hóa sinh dẫn tâm tỳ đều hư. Bệnh nhân có sắc mặt bạc nhược, hồi hộp hay quên, đoản hơi, tinh thần khiếp nhược, mệt mỏi, kém ăn, kém ngủ, lưỡi nhợt, mạch nhược. Phép điều trị là bổ dưỡng tâm tỳ.
Sa sút trí tuệ do đàm trọc huyết ứ
Do dàm trọc quấy tâm tình chí không thỏa mái, can khí uất kết, tỳ không kiện vận, thủy thấp không được hóa, ứ trọc nội sinh nghịch lên quấy tâm. Hay do khí trệ dẫn đến huyết ứ, khí huyết không thông, tâm không được dưỡng đầy đủ hay ứ nghẽn, ủng tắc dẫn đến thần thức bị quấy rối nên hay quên. Biểu hiện hoa mắt chóng mặt, hung cách bí tắc, đau đầu nôn mửa, xuyễn thở, nằm ngồi không yên. Phép điều trị là hóa đàm ninh tâm.
Nếu đàm uất lâu hóa nhiệt, hay tình chí bị kích thích (vui, giận dữ, lo lắng, bi quan, hoảng sợ) hóa hỏa làm đầu choáng váng, mặt đỏ, họng khô, thở gấp, ho khạc đờm vàng, rêu lưỡi vàng, mạch hoạt sác, tâm phiền mất ngủ, miệng đắng... Phép điều trị là thanh nhiệt hóa đàm.