Thứ Hai, 24 tháng 8, 2020

Chứng nhức đầu do huyết hư theo y học cổ truyền

 Chứng đau nhức đầu là một triệu chứng thường gặp của nhiều bệnh. Nguyên nhân có thể do ảnh hưởng do tác nhân bên ngoài (ngoại cảm) hay bên trong cơ thể (nội thương).

Theo y học cổ truyền, đau đầu gồm nhiều thể: can khí nghịch, đàm trọc, huyết ứ, thận khí suy tổn và khí huyết hư... Cúc hoa và xuyên khung là 2 vị thuốc trong bài “Tứ vật thang gia vị” trị nhức đầu do huyết hư.

Người bệnh nhức đầu do khí huyết hư do ăn uống không đầy đủ, lao động quá sức, bị ốm lâu ngày, mất máu, băng huyết làm khí huyết không đầy đủ, không nuôi được não gây đau đầu.

Đau đầu do khí hư:

người bệnh đau đầu lúc đau lúc không, lao động thì đau tăng, sắc mặt trắng, người mệt mỏi, đoản hơi, không muốn nói, đổ mồ hôi, sợ lạnh, miệng nhạt, lưỡi nhợt ít rêu, mạch tế vô lực. 

Phép chữa Đau đầu do khí hư:

 ích khí thăng dương. 

Đau đầu do huyết hư: 

người bệnh đầu đau âm ỉ, ngồi dậy đau tăng, nằm thì giảm đau, xế trưa đau nhiều, hoa mắt chóng mặt, hồi hộp, mất ngủ hay quên, chân tay tê dại, mắt khô, lưỡi nhạt, rêu mỏng, mạch tế.

 Phép chữa Đau đầu do huyết hư:

 tư âm dưỡng huyết. 

Đau đầu do chân đầu thống: 

do nhiễm quá lạnh, khí âm hàn vượt lên trên vị trí của thanh dương, vào tới não tủy. Người bệnh biểu hiện đầu đột nhiên đau nặng, đau dữ dội, đau khắp cả đầu, chân tay rét lạnh, lạnh đến khớp khuỷu tay và khớp gối, đau như gãy xương, chất lưỡi nhạt, mạch vi muốn tuyệt. 

Phép chữa Đau đầu do chân đầu thống:

 ôn thận tán hàn, trấn nghịch cố thoát. 

Bệnh lý của ôn bệnh trong đông y

 Bệnh lý của ôn bệnh chủ yếu là biểu hiện ở vệ khí, dinh, huyết và tạng phủ thuộc tam tiêu.

Chuyển biến bệnh thường bắt đầu từ vệ rồi vào khí, đến dinh, đến huyết. Cũng có khi bệnh bắt đầu từ phần dinh, phần khí mà phần vệ chỉ thoáng qua, triệu chứng của ôn bệnh không cố định.

Vệ, khí, dinh, huyết có quan hệ chặt chẽ với nhau: Vệ và khí đều là khí cơ nhưng vệ chủ phần biểu, khí chủ phần lý. Dinh, huyết đều từ thức ăn uống của ngũ cốc mà hóa sinh ra nhưng dinh là tiền thân của huyết, là khí ở trong huyết. Do đó vệ, khí, dinh, huyết thể hiện sự nông sâu và sự chuyển biến qua lại của ôn bệnh.

Vệ, khí, dinh, huyết

Tà ở phần vệ: 

Ôn bệnh mới phát có các triệu chứng sốt, hơi sợ lạnh, nhức đầu, ho, hắt hơi, không có mồ hôi hoặc ít mồ hôi, rêu lưỡi trắng mỏng, lưỡi đỏ, mạch phù sác. Đặc điểm của tà ở phần vệ là sốt, sợ lạnh; điều trị biểu chứng phần vệ thường dùng phương pháp tiết trệ thấu hãn.

Tà ở phần khí: 

Nhiệt tích ở phế: Thường thấy sốt, ho, khát, rêu lưỡi vàng; Nhiệt ở hung cách: Vùng cách mô bực dọc, sốt, rêu lưỡi vàng;  Nhiệt thịnh ở dương minh vị: Sốt cao, có mồ hôi, thở mạnh, nước tiểu vàng sẫm, rêu lưỡi vàng ráo. Mạch hồng đại; Nhiệt ở trường vị: Sốt cao, táo bón hoặc tiêu chảy (do nhiệt) đầy bụng, cứng đau, rêu lưỡi vàng dầy khô hoặc xám đen, có gai. Mạch trầm thực hữu lực; Nhiệt uất ở thiếu dương: Nóng lạnh như sốt rét, sốt nhiều, sợ lạnh ít, đắng miệng, đau sườn, đau hoặc tức vùng thượng vị, lợm giọng, rêu lưỡi vàng, hơi nhớt. Mạch huyền sác. Nếu nhiệt hiệp thấp thấy nóng lạnh lúc lên lúc xuống, tức ngực vùng thượng vị, nước tiểu ít; Thấp nhiệt phạm vào tỳ: Sốt âm ỉ bĩ tức vùng thượng vị, nôn mửa, nặng mình, chân tay mỏi, rêu lưỡi nhớt. Mạch nhu hoãn.

Tà ở phần dinh: 

Nhiệt tà ở phần dinh: Lưỡi đỏ thẫm, không khát, bực dọc, mất ngủ không yên, nói lảm nhảm, mạch tế sác. Phương pháp điều trị thanh dinh tiết nhiệt. Khi ôn tà mới vào phần dinh phương pháp điều trị là ngoại thấu nhiệt tà.

Tà ở phần huyết:

 Ôn tà vào phần huyết ngoài các triệu chứng bực dọc, mất ngủ, sốt nặng về đêm, không khát, thường thấy nôn ra máu, chảy máu cam, ỉa hoặc đái ra máu, ban chẩn, súc huyết, bực dọc phát cuồng. Đặc điểm của nhiệt ở phần huyết là lưỡi đỏ thẫm và các triệu chứng xuất huyết. Phương pháp điều trị: Lương huyết giải độc.

Tam tiêu: 

Dựa vào các tạng phủ thuộc tam tiêu để nghiên cứu diễn biến và tiến trình của ôn bệnh. Quá trình khí hóa của Tam tiêu thực chất là mối liên quan phối hợp với nhau về phương diện công năng vận hành khí cơ của các tạng phủ để duy trì mọi hoạt động sống bình thường trong cơ thể con người.

Triệu chứng thượng tiêu:

Chủ yếu là triệu chứng bệnh ở hai kinh thủ thái âm phế và thủ quyết âm tâm bào. Ôn tà phạm vào phế có các triệu chứng: Sốt, sợ lạnh, không có mồ hôi hoặc ít mồ hôi, hơi khát, rêu lưỡi trắng mỏng, đầu và cạnh lưỡi đỏ, mạch phù sác.

Nếu biểu tà là thấp, lý tà là nhiệt uất ở phế có các triệu chứng: Sốt, có mồ hôi, khát, ho suyễn, rêu lưỡi vàng, mạch sác. Ôn tà vào thủ quyết âm tâm bào có các triệu chứng: Mê man, nói nhảm hoặc nói ngọng, tay chân lạnh ngắt, lưỡi đỏ thẫm.

Triệu chứng trung tiêu:

Chủ yếu là triệu chứng của ba kinh: Túc thái âm tỳ, túc dương minh vị, thủ dương minh đại trường. Vị làm chủ táo, tỳ làm chủ thấp. Tà vào trung tiêu mà táo hóa. Do các triệu chứng lâm sàng của thấp ôn là không sợ lạnh mà sợ nóng, buổi chiều càng nặng, mặt và mắt đều đỏ, tiếng nói nặng và đục, thở mạnh, táo bón, đái rắt, rêu lưỡi vàng. Bệnh nặng thì rêu lưỡi xám đen, có gai là chứng thực nhiệt của trường vị ở dương minh. Tà vào trung tiêu mà thấp hóa gây sốt âm ỉ, ngực và trường vị tức, lợm giọng, buồn nôn, nặng mình, mỏi chân tay, rêu lưỡi nhớt, mạch hoãn là chứng thấp của thái âm tỳ không hoá.

Triệu chứng hạ tiêu:

Chủ yếu là triệu chứng của bệnh ở hai kinh Túc thiếu âm thận và Túc quyết âm can. Tà nhiệt làm hao thận âm gây sốt, mắt đỏ, lòng bàn tay, bàn chân nóng, miệng và họng khô, tinh thần mỏi mệt, bực dọc mất ngủ, mạch hư. Nhiệt làm thận âm khô, ảnh hưởng đến can mộc nên lúc phong dấy lên thì chân tay run rẩy hoặc co giật, chân tay lạnh ngắt, tim đập mạnh.

Triệu chứng bệnh ở thủ thái âm phế thường là thời kỳ đầu của bệnh ôn nhiệt, triệu chứng bệnh ở túc dương minh vị thường là thời kỳ cực thịnh của ôn bệnh, ôn nhiệt. Triệu chứng bệnh ở Túc quyết âm can và túc thiếu âm thận là thời kỳ cuối của bệnh ôn nhiệt bệnh từ thủ thái âm phế truyền tà xuống trung tiêu là truyền thuận, truyền vào tâm bào là truyền nghịch. Bệnh ở trung tiêu không khỏi sẽ truyền đến can thận. Đó là tình hình diễn biến chung và không cố định.

Trị vô sinh nữ do lạc nội mạc tử cung theo đông y

 Lạc nội mạc tử cung thuộc phạm trù thống kinh, trưng hà, bất dựng của y học cổ truyền với các biểu hiện như: đau bụng dữ dội trong chu kỳ kinh nguyệt, bệnh càng lâu ngày thì đau càng nặng và đặc biệt là gây vô sinh nếu không được điều trị kịp thời.

Đồng thời, bệnh nhân thường bị đau trong và sau khi giao hợp, khi đi vệ sinh.

Nguyên tắc điều trị của Đông y chủ yếu bằng phương pháp hoạt huyết hóa ứ đã đem lại hiệu quả cao; thuốc có tác dụng điều hòa miễn dịch, điều hòa kinh nguyệt và khí huyết, cân bằng âm dương, giúp cơ thể phụ nữ khỏe mạnh hơn và có thể có thai.

Vô sinh nữ do lạc nội mạc tử cung Thể khí trệ huyết ứ: 

Phép điều trị Vô sinh nữ do lạc nội mạc tử cung Thể khí trệ huyết ứ

Sơ can lý khí, hoạt huyết khứ ứ.

Vô sinh nữ do lạc nội mạc tử cung Thể hàn ngưng huyết ứ:

 Phép điều trị Vô sinh nữ do lạc nội mạc tử cung Thể hàn ngưng huyết ứ:

Ôn kinh tán hàn, hoạt huyết khứ ứ.

Vô sinh nữ do lạc nội mạc tử cung Thể khí hư huyết ứ: 

Phép điều trị Vô sinh nữ do lạc nội mạc tử cung Thể khí hư huyết ứ

Bổ dương ích khí, hoạt huyết khứ ứ.

Vô sinh nữ do lạc nội mạc tử cung Thể nhiệt uất huyết ứ: 

Phép điều trị Vô sinh nữ do lạc nội mạc tử cung Thể nhiệt uất huyết ứ: 

Thanh nhiệt hòa dinh, hoạt huyết khứ ứ

Vô sinh nữ do lạc nội mạc tử cung Thể thận hư huyết ứ:

 Phép điều trị Vô sinh nữ do lạc nội mạc tử cung Thể thận hư huyết ứ

Ích thận điều kinh, hoạt huyết khứ ứ.



Tiểu tiện khó trong y học cổ truyền

  Tiểu tiện khó trong y học cổ truyền được gọi là chứng Lung bế với triệu chứng chung tiểu khó, nước tiểu có nhưng ra khó hoặc không ra được, hoặc số lượng ít. việc điều trị chứng bệnh này tùy theo thể bệnh.

Tiểu tiện khó do Thấp nhiệt ủng trệ:

Triệu chứng tiểu tiện khó do Thấp nhiệt ủng trệ:

- Tiểu không thông lợi, rỉ ra từng giọt hoặc tiểu kông được.

- Nặng tức vùng bàng quang.

- Nước tiểu vàng đậm, lượng ít, khi nhiệt thịnh có thể tiểu máu, rát buốt khi tiểu.

- Toàn thân hâm hấp nóng, buồn nôn.

- Lưỡi đỏ rêu vàng.

- Mạch hoạt sác.

Pháp trị tiểu tiện khó do Thấp nhiệt ủng trệ:

thanh nhiệt hóa thấp

Tiểu tiện khó do Phế nhiệt úng thịnh:

Triệu chứng tiểu tiện khó do Phế nhiệt úng thịnh:

- Tiểu ít, tiểu nhỏ giọt không thông thoáng.

- Toàn thân có sốt, đau tức ngực, họng khô

- Miệng khô khát, muốn uống nước, hơi thở gấp nhanh.

- Lưỡi khô đỏ, rêu vàng mỏng.

- Mạch sác.

Pháp trị tiểu tiện khó do Phế nhiệt úng thịnh

phế lợi niệu.

Tiểu tiện khó do Can khí uất trệ:

Triệu chứng tiểu tiện khó do Can khí uất trệ:

- Tiểu phải rặn nhiều, nặng tức vùng bụng dưới, tiểu ít.

- Tiểu không thông.

- Tình chí u uất, tính tình hay thay đổi, dễ cáu gắt, dễ bị kích thích, xúc động.

- Bụng sườn căng, đầy tức.

- Lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng mỏng.

- Mạch huyền.

Pháp trị tiểu tiện khó do Can khí uất trệ : 

điều lý khí cơ, thông lợi tiểu tiện.

Tiểu tiện khó do Lung bế do niệu đạo bị tắc:

Triệu chứng tiểu tiện khó do Lung bế do niệu đạo bị tắc:

Tiểu không thông suốt, đang tiểu bỗng nhiên tắc lại, hoặc dòng nước tiểu bị xé nhỏ, hoặc tiểu són, hoặc không tiểu được.

Bụng dưới căng đầy, đau tức âm ỉ, cũng có khi cơn đau dữ dội kèm theo ít giọt nước tiểu, đau lan từ hạ tiêu xuống hạ bộ.

Lưỡi đỏ có điểm tím ứ huyết.

Mạch sác hoặc tế sác.

Pháp trị tiểu tiện khó do Lung bế do niệu đạo bị tắc

hành ứ tán kết, thanh lợi thủy đạo.

Tiểu tiện khó do Thận dương suy tổn:

Triệu chứng tiểu tiện khó do Thận dương suy tổn:

- Tiểu không thông, hoặc sức tống nước tiểu ra yếu.

- Mặt trắng bệch, thần khí kém tinh.

- Lưng gối mỏi yếu.

- Lưỡi nhợt nhạt.

- Mạch trầm trì.

Pháp trị tiểu tiện khó do Thận dương suy tổn

ôn dương ích khí, bổ thận thông khiếu:

Bài trị chứng phong ôn theo đông y

  Phong ôn phát sinh vào hai mùa đông và xuân. Phong ôn mới phát, tà phạm vào biểu phần vệ khí.

Vệ khí liên quan với phế. Vệ khí bị uất bế phế khí cũng mất tuyên thông, tà của phong ôn hóa nhiệt rất nhanh làm tổn thương  tân dịch.

Biểu hiện của chứng phong ôn mới phát gần giống như ngoại cảm phong hàn; Nhưng ngoại cảm phong hàn phát sốt nhẹ, sợ gió lạnh tương đối nhiều, không khát nước, mạch phù hoặc phù khẩn; Còn phong ôn thì phát sốt tương đối nặng, sợ gió lạnh ít, hơi khát nước. Mạch phù sác.

Tùy từng trường hợp mà điều trị :

Chứng phong ôn do tà ở phần vệ:

Triệu chứng tà ở phần vệ :

 Sốt, hơi sợ gió lạnh, không có mồ hôi hoặc ít mồ hôi, nhức đầu, ho, hơi khát nước, rêu lưỡi trắng mỏng. Mạch phù sác.

Điều trị  chứng phong ôn do tà ở phần vệ: 

 Tân lương giải biểu.

Chứng phong ôn do nhiệt tà ở phần khí:

Nhiệt uất ở ngực và cách mô:

Triệu chứng nhiệt tà ở phần khí : 

Sốt, bực dọc, bứt rứt, nằm ngồi không yên, rêu lưỡi vàng.

Điều trị chứng phong ôn do nhiệt tà ở phần khí:

Thanh tuyên thấu nhiệt, đạt tà ngoại xuất.

Nhiệt tà ở dương minh:

+ Vô hình nhiệt thịnh:

Triệu chứng: Sốt, mắt đỏ, sợ nóng, bực dọc, ra nhiều mồ hôi, rêu lưỡi vàng khô, khát muốn uống nước mát. Mạch hồng đại.

Phương pháp điều trị: Thanh dương minh khí phận trừ nhiệt tà.

+ Hữu hình nhiệt kết:

Triệu chứng: Sốt cơn vào buổi chiều, có lúc nói lảm nhảm, táo bón hoặc đi ngoài toàn nước, ấn vào bụng đau, rêu lưỡi vàng khô. Mạch trầm.

Phương pháp điều trị: Thanh lý tiết nhiệt.

Nhiệt vào phần dinh:

Nhiệt đốt dinh âm:

Triệu chứng: Sốt, đêm sốt nặng hơn, bực dọc, vật vã, có khi nói nhảm, ban chẩn lờ mờ, không khát, lưỡi đỏ thẫm, không có rêu. Mạch tế sác.

Phương pháp điều trị: Thanh dinh tiết nhiệt.

Phế nhiệt phát chẩn:

Triệu chứng: Sốt, ho, tức ngực, mọc chẩn đỏ.

Phương pháp điều trị: Tuyên phế nhiệt lương dinh thấu tiết.

Nhiệt hãm tâm bào:

Triệu chứng: Sốt cao, mê man, nói nhảm hoặc nói ngọng, chân tay lạnh.

Phương pháp điều trị: Thanh tâm dưỡng âm hóa đàm.

Nhiệt thịnh làm động phong:

Triệu chứng: Sốt cao, đầu váng, chân tay buồn, giật hoặc run giật, cuồng loạn, kinh quyết, lưỡi đỏ, rêu khô. Mạch huyền sác.

Phương pháp điều trị: Lương can trừ phong.

Nhiệt đốt chân âm (Dương nhiệt thịnh âm hư):

Triệu chứng: Sốt, bực dọc nằm không yên, lưỡi đỏ, rêu vàng. Mạch tế sác.

Phương pháp điều trị: Thanh nhiệt tư âm.


Bài điều trị vô sinh nam theo đông y

 Đối với bệnh lý vô sinh, đông y cũng có một bề dày kinh nghiệm chẩn trị dựa trên một hệ thống cơ sở lý luận chặt chẽ và vững chắc.

Đối với bệnh lý vô sinh , đông y cũng có một bề dày kinh nghiệm chẩn trị dựa trên một hệ thống cơ sở lý luận chặt chẽ và vững chắc. Thực tế hiện nay, ở nhiều nước, người ta đã và đang không ngừng nghiên cứu sử dụng biện pháp của đông y, trong đó có đông dược, để trị liệu chứng vô sinh  nam, xin giới thiệu để bạn đọc cùng tham khảo.

Đông y chia vô sinh nam thành 8 thể bệnh, tùy từng thể bệnh mà dùng bài thuốc thích hợp.

Vô sinh nam thể Thận âm khuy hư

Chứng trạng vô sinh nam thể Thận âm khuy hư:

 Tinh dịch lượng ít, số lượng tinh trùng giảm, lưng đau gối mỏi, đầu choáng mắt hoa, nóng lòng bàn tay và bàn chân, có cảm giác sốt về chiều, ngủ kém, vã mồ hôi trộm, đại tiện táo, tiểu tiện sẻn đỏ, lưỡi đỏ ít hoặc không rêu.

Phép chữa vô sinh nam thể Thận âm khuy hư

tư âm bổ thận, điền tinh chủng tử

Vô sinh nam thể Thận dương bất túc

Chứng trạng Vô sinh nam thể Thận dương bất túc

Tinh dịch lạnh loãng, số lượng tinh trùng giảm, độ di động kém, mệt mỏi, khó thở, sắc mặt trắng bệch, tay chân lạnh, sợ lạnh, liệt dương hoặc di tinh, tiểu đêm nhiều lần, chất lưỡi nhợt, rêu lưỡi trắng mỏng, mạch yếu nhược.

Phép chữa Vô sinh nam thể Thận dương bất túc:

ích thận ôn dương, bổ tinh, thường chọn dùng bài thuốc

 Vô sinh nam thể Khí huyết khuy hư

Chứng trạng Vô sinh nam thể Khí huyết khuy hư

Tinh dịch loãng, số lượng tinh trùng giảm, không ham muốn tình dục, liệt dương hoặc xuất tinh sớm, gầy yếu, sắc mặt không tươi, hoa mắt chóng mặt, mất ngủ, hay quên, ăn kém, đại tiện lỏng nát, lưỡi nhợt ít rêu.

Phép chữa Vô sinh nam thể Khí huyết khuy hư

ích khí kiện tỳ, dưỡng huyết sinh tinh

Vô sinh nam thể Tỳ thận lưỡng hư

Chứng trạng Vô sinh nam thể Tỳ thận lưỡng hư

Tinh dịch lạnh loãng, số lượng và chất lượng tinh trùng suy giảm, không ham muốn tình dục, liệt dương hoặc di tinh, lưng đau gối mỏi, sắc mặt nhợt nhạt, bụng đầy chậm tiêu, ăn kém, lưỡi nhợt rêu trắng, mạch chìm và yếu.

Phép chữa Vô sinh nam thể Tỳ thận lưỡng hư:

ôn bổ tỳ thận, ích khí sinh tinh. 

Vô sinh nam thể Thấp nhiệt hạ chú

Chứng trạng Vô sinh nam thể Thấp nhiệt hạ chú

Tinh dịch đặc lâu hóa lỏng và có nhiều bạch cầu, chất lượng tinh trùng giảm, tỷ lệ chết nhiều, sau sinh hoạt hay đau tức dương vật và tinh hoàn, tiểu tiện sẻn đỏ, có cặn đục, chân tay mỏi nặng, tâm phiền miệng khát, đại tiện khó, lưỡi đỏ rêu vàng dính.

Phép chữa Vô sinh nam thể Thấp nhiệt hạ chú

thanh nhiệt lợi thấp, tiêu thũng giải độc. 

 Vô sinh nam thể Đàm trọc ngưng trệ

Chứng trạng Vô sinh nam thể Đàm trọc ngưng trệ

Tinh dịch lượng ít, không có hoặc có rất ít tinh trùng, khó xuất tinh, tinh hoàn hay sưng nề đau cứng, đầu choáng mắt hoa, tức ngực, béo trệ, lưỡi bệu và có vết hằn răng.

Phép chữa Vô sinh nam thể Đàm trọc ngưng trệ

hóa đàm lý khí, hóa kết thông lạc. 

Vô sinh nam thể Huyết ứ trở trệ

Chứng trạng Vô sinh nam thể Huyết ứ trở trệ:

 Giãn tĩnh mạch thừng tinh, đau khi xuất tinh, không có hoặc có rất ít tinh trùng, tỷ lệ chết cao, trong tinh dịch có hồng cầu, bụng dưới và dịch hoàn đau trướng, lưỡi có nhiều điểm ứ huyết.

Phép chữa Vô sinh nam thể Huyết ứ trở trệ:

 phải hoạt huyết hóa ứ thông tinh. 

Vô sinh nam thể Hàn trệ can mạch

Chứng trạng Vô sinh nam thể Hàn trệ can mạch

Tinh dịch lạnh loãng, bộ hạ đau trướng và lạnh, sau sinh hoạt, bụng dưới và tinh hoàn đau tức, lưng đau gối mỏi, tay chân lạnh, sợ lạnh, lưỡi nhợt và bệu, mạch căng như dây đàn.

Phép chữa Vô sinh nam thể Hàn trệ can mạch:

noãn can tán hàn, ôn kinh hành khí.