Thứ Sáu, 4 tháng 9, 2020

Bài chữa tỳ hư theo đông y

 Tỳ vị

 là nơi cung cấp chất dinh dưỡng để nuôi toàn bộ cơ thể. Vì lý do nào đó mà tỳ vị yếu kém, làm cho cơ thể cũng như các phủ tạng khác bị thiếu hụt dinh dưỡng, dẫn đến cơ thể suy kiệt. Do tỳ thổ bị nhiễm lạnh, khí lạnh ngưng tụ nên người bệnh ăn không tiêu, bụng đầy, thường xuyên bị rối loạn tiêu hóa, phân lỏng, tiêu chảy nhiều lần, bụng lạnh, chân tay lạnh…

Nguyên nhân   tỳ hư theo Đông y

do người bệnh không ăn uống được, kiêng khem lâu ngày khiến cơ thể bị thiếu dinh dưỡng dẫn đến người gày, da xanh, cơ bắp yếu mềm, kèm theo môi và niêm mạc nhợt nhạt, mạch trầm tế vô lực. 

Phép điều trị tỳ hư theo Đông y

 là ôn trung tán hàn, kiện tỳ dưỡng vị, phục hồi dương khí.

Bài điều trị chứng tai ù, tai điếc theo đông y

 Đông y cho rằng: Tai là ngoại khiếu của thận “Thận khai khiếu ở tai”, thuộc kinh túc thiếu âm thận, khí của thận thông lên tai, khi thận khí điều hòa thì tai nghe được ngũ âm (từ tiếng to đến tiếng nhỏ nhất).

Cơ chế sinh bệnh tai ù, tai điếc theo đông y

Não là cái bể chứa tủy, thận sinh ra xương tủy. Tinh của thận hư tổn thì trí não kém không thông minh sáng suốt. Can (gan) và thận có quan hệ mật thiết với nhau: Khi can hỏa bốc lên cũng làm cho tai ù, tai điếc, đầu óc choáng váng, đau nhức đầu”. Khi thận hư, tinh thoát ra nhiều thì tai điếc, khi tân dịch bị tổn thương thì tai ù. Do uất ức lâu ngày, làm khí của can nóng, hỏa bốc lên che lấp thanh khiếu thì long óc ù tai, tai điếc đau đầu khó chịu đó là do tinh và khí của can và thận không điều hòa.

Tai ù:

 Là khi người bệnh tự cảm thấy tiếng ve kêu trong tai, khi mệt mỏi thì trong tai có tiếng ù khó chịu. Nếu thuộc hư chứng: đầu choáng váng, mắt hoa, tim hồi hộp, eo lưng đau mỏi, lưỡi đỏ nhạt, mạch hư tế. Nếu thuộc thực chứng: mặt đỏ tai nóng, có khi đau nhức, hay tức giận, trong người luôn thấy bứt rứt, ngủ kém hoặc ngủ không sâu giấc, lưỡi đỏ, rêu vàng, mạch huyền

Tai điếc:

 Thường do tai ù mà không nghe tiếng động bên ngoài nên gọi là điếc. Cũng có các triệu chứng như tai ù nhưng nặng hơn. Nếu do tuổi già mà tai điếc là do tinh khí bị suy kém, phần nhiều thấy hạ nguyên suy kém. Người thành niên tự nhiên điếc phần nhiều do can đởm tích nhiệt hỏa bốc lên.

Tùy từng trường hợp mà dùng thuốc cho thích hợp.

 tai ù, tai điếc do thận âm hư:

 phương pháp trị  tai ù, tai điếc do thận âm hư:

 bổ âm tiềm dương.

 tai ù, tai điếc do hạ nguyên hư tổn, 

phương pháp trịtai ù, tai điếc do hạ nguyên hư tổn, 

ôn bổ thận dương.

 tai ù, tai điếc do can khí uất, can hỏa bốc lên, 

 phương pháp trị  tai ù, tai điếc do can khí uất, can hỏa bốc lên, 

thanh can tả hỏa.

Bài chữa bệnh thiếu máu do suy tủy theo đông y

 Theo Đông y, bệnh thiếu máu do suy tủy

 do tiên thiên bất túc, lại cảm phải lục dâm, nhiễm phải khí độc, độc của thuốc, thức ăn; hoặc chức năng tạng phủ rối loạn, khí huyết hư suy, tỳ ảnh hưởng đến thận, tủy xương suy không sinh được huyết.

Thiếu máu do suy tủy 

là một loại bệnh do chức năng tạo máu của tủy xương suy giảm. Sự suy giảm chức năng sinh máu này có thể ảnh hưởng đến số lượng máu của một dòng hoặc của cả 3 dòng. Bệnh này trên lâm sàng thường có triệu chứng thiếu máu tiến triển, chảy máu và nhiễm khuẩn nhiều lần tái phát. Y học hiện đại cho là suy tủy xương được coi như xảy ra do tổn thương tế bào gốc, hoặc do tổn thương các vi mô lân cận tạo thành một môi trường không thích hợp cho sự sinh sản và trưởng thành của các tế bào máu. Tuy nhiên có hơn một nửa bệnh nhân là nguyên phát, chỉ có một số ít là thứ phát, từ một số bệnh nhiễm khuẩn, virút nặng do độc tố ức chế chức năng tạo máu của tủy xương. Bệnh này thuộc phạm trù các chứng “hư lao”, “huyết chứng” trong Đông y.

Bệnh suy tủy có thể chia các thể bệnh điều trị như sau:

Thiếu máu do suy tủy thể Khí huyết lưỡng hư

Triệu chứng Thiếu máu do suy tủy thể Khí huyết lưỡng hư

khởi bệnh từ từ, sắc mặt tái nhợt, váng đầu, khó thở mệt mỏi, chán ăn tiêu phân lỏng, chất lưỡi nhợt rêu mỏng, mạch hư huyền. Thỉnh thoảng có trường hợp có chảy máu ở da cơ.

 Phương pháp chữa Thiếu máu do suy tủy thể Khí huyết lưỡng hư: 

ích khí dưỡng huyết.

Thiếu máu do suy tủy thể Gan thận âm hư

Triệu chứng Thiếu máu do suy tủy thể Gan thận âm hư

sắc mặt tái nhợt, hoa mắt chóng mặt, ù tai, bứt rứt mất ngủ, khung đùi đau mỏi, họng khô miệng táo, chảy máu mũi, máu răng thường thấy. Đầu lưỡi đỏ, rêu mỏng, mạch huyền tế sác. 

Phương pháp chữa Thiếu máu do suy tủy thể Gan thận âm hư: 

tư dưỡng can thận.

Thiếu máu do suy tủy thể  thận dương hư

Triệu chứng Thiếu máu do suy tủy thể  thận dương hư

sắc mặt tái nhợt hoặc vàng xạm, môi móng trắng bệch, hoa mắt chóng mặt tinh thần mệt mỏi, hồi hộp ù tai, chán ăn, tiêu phân lỏng, sợ lạnh, chân tay lạnh, lưỡi bệu nhợt rêu trắng, mạch trầm tế.

 Phương pháp chữa Thiếu máu do suy tủy thể  thận dương hư: 

ôn thận bổ tỳ, ích khí dưỡng huyết.

Thiếu máu do suy tủy thể Âm dương lưỡng hư

Triệu chứng Thiếu máu do suy tủy thể Âm dương lưỡng hư

lòng bàn chân tay nóng, ra mồ hôi trộm miệng khát là chứng âm hư, lại sợ lạnh, sắc mặt tái, chân tay phù, tiêu lỏng là biểu hiện của chứng dương hư. Lưỡi bệu khô, mạch tế sác vô lực.

 Phương pháp chữa Thiếu máu do suy tủy thể Âm dương lưỡng hư:

 bổ âm ích dương.

Thiếu máu do suy tủy thể Nhiệt độc dinh huyết

Triệu chứng Thiếu máu do suy tủy thể Nhiệt độc dinh huyết

sốt không giảm, sắc mặt tái nhợt, đau đầu chóng mặt, chảy máu cam hoặc nôn ra máu, tiêu phân có máu,ban xuất huyết, phụ nữ kinh nguyệt kéo dài. Lưỡi tái nhợt, rêu vàng táo, mạch hư đại sác. 

Phương pháp chữa Thiếu máu do suy tủy thể Nhiệt độc dinh huyết:

 lương huyết giải độc.



Bài chữa đái dưỡng chấp theo đông y

 Bệnh  đái dưỡng chấp theo đông y được chia làm 2 loại:

 đái ra dưỡng chấp đơn thuần và đái ra dưỡng chấp lẫn máu đỏ.

Đái ra dưỡng chấp

 là một chứng bệnh thuộc phạm vi chứng ngũ lâm, cao lâm của y học cổ truyền.

 Nguyên nhân Đái ra dưỡng chấp

do giun chỉ Filaricabancrofti trưởng thành, khu trú trong bạch mạch của bể thận gây viêm tắc, phồng bạch mạch sinh la lỗ rò, bạch huyết vào trong bể thận và đái ra dưỡng chấp. Bệnh được chia làm 2 loại: đái ra dưỡng chấp đơn thuần (bạch trọc) và đái ra dưỡng chấp lẫn máu đỏ (xích trọc).

Đái ra dưỡng chấp lẫn máu đỏ  Xích trọc 

Biểu hiện Đái ra dưỡng chấp lẫn máu đỏ  Xích trọc 

tiểu tiện ra chất đục màu đỏ, tiểu tiện bình thường hoặc hơi rát, đau lưng, ù tai, rêu lưỡi vàng, mạch trầm sác. 

Phương pháp chữa Đái ra dưỡng chấp lẫn máu đỏ  Xích trọc 

 là ích khí thanh tâm, lợi tiểu là chính.

Đái ra dưỡng chấp đơn thuần Bạch trọc (đái trắng)

Biểu hiện đái ra dưỡng chấp đơn thuần Bạch trọc (đái trắng)

 tiểu tiện trắng như hồ gạo, rêu lưỡi trắng dày, mạch hoạt. 

Phương pháp chữa đái ra dưỡng chấp đơn thuần Bạch trọc (đái trắng)

thanh nhiệt lợi thấp là chính. 

Bài trị chứng cảm mạo theo đông y

 Cảm mạo Đông y gọi chứng thời khí.

 Bệnh thường xảy ra mùa thu đông hoặc đông xuân, do thời tiết thay đổi bất thường nếu sức đề kháng yếu, tà khí bên ngoài xâm nhập vào cơ thể sẽ dễ mắc chứng cảm mạo. Nếu cảm mạo nhẹ, bệnh chỉ ở da lông không vào kinh lạc gọi cảm phong hàn sau một thời gian tự khỏi. Nặng gọi là cảm mạo lưu hành (bệnh cúm) thuộc loại truyền nhiễm dễ biến chứng.

Đông y chia cảm mạo thành bốn dạng bệnh khác nhau: 

chứng phong hàn, phong nhiệt, chứng kiêm thử, kiêm thấp. Nhưng trong thực tế chỉ có hai loại: ngoại cảm phong hàn và ngoại cảm phong nhiệt. 

Ngoại cảm phong hàn: 

Bệnh thường phát về mùa đông, tà khí thường xâm phạm vào biểu bì, nhưng biểu bì lại có quan hệ biểu lý với phế (phổi) làm cho phế mất công năng giáng khí.

Triệu chứng Ngoại cảm phong hàn: 

Sốt nhẹ, sợ lạnh, nhức đầu, không có mồ hôi, ngạt mũi, sổ mũi, đau nhức mỏi tay chân, ngứa họng ho, lưỡi có rêu trắng, mạch phù.

Phép trị Ngoại cảm phong hàn: 

Tân ôn giải biểu.

Ngoại cảm phong nhiệt: 

Bệnh thường phát về mùa xuân, hoặc đông xuân, nhiệt tà xâm phạm phế và vệ khí, làm phế khí mất chức năng thăng giáng, biểu bì bị vít lấp lại, nhiệt uất lại bên trong.

Triệu chứng Ngoại cảm phong nhiệt: 

Sốt cao, sợ gió, mồ hôi ra dâm dấp, đầu đau, miệng khô, ho khan, họng sưng tấy mà đau, có trường hợp chảy máu mũi, đại tiện bí kết, rêu lưỡi vàng, mạch phù sác.

Phép trị Ngoại cảm phong nhiệt: 

Tân lương giải biểu.

Cảm mạo do Chứng phong nhiệt kiêm thử:

 Đã dùng thuốc điều trị chứng phong nhiệt nhưng không đỡ.

Triệu chứng Cảm mạo do Chứng phong nhiệt kiêm thử: 

Người vẫn sốt, ít mồ hôi, tâm phiền miệng khát nước, đau tức vùng ngực, nước tiểu đỏ, rêu lưỡi trắng mỏng hoặc hơi vàng, mạch nhu sác.

Phép trị Cảm mạo do Chứng phong nhiệt kiêm thử: 

Thanh thử, lợi thấp.

Cảm mạo do Chứng phong hàn kiêm thấp

Triệu chứng Cảm mạo do Chứng phong hàn kiêm thấp: 

Sốt nhẹ, sợ rét, đầu nặng tay chân mệt mỏi, tức ngực, miệng nhạt, buồn nôn có khi nôn mửa, bụng trướng đầy, đại tiện phân sền sệt, rêu lưỡi dày nhớt, mạch nhu.

Phép trị Cảm mạo do Chứng phong hàn kiêm thấp:

 Giải biểu hóa thấp.

Bài chữa đau cổ tay theo đông y

 Đau cổ tay

 là tình trạng viêm bao gân vùng chỏm xương quay (thuộc viêm khớp dạng thấp). 

Người bệnh có biểu hiện Đau cổ tay

sưng nề, ấn thấy đau ở cổ tay, ngay đầu xương quay, đau tăng khi xoay cổ tay và khi cử động ngón cái... 

Nguyên tắc điều trị Đau cổ tay theo Đông y 

là chống viêm, giảm đau, trừ thấp, tán hàn. 

Bài chứng ngoại cảm âm hư theo đông y

 Ngoại cảm (cảm mạo) mà âm hư 

thường gặp cả người lớn và trẻ em. Y học cổ truyền gọi chứng ngoại cảm phong hàn âm huyết hư. Người bệnh biểu hiện cảm nóng hâm hấp sợ lạnh, đau đầu nhức mỏi, đau họng, sổ mũi nghẹt mũi, miệng khô, không ra mồ hôi hoặc có mồ hôi nhiều, dễ nóng dễ lạnh có khi nóng bứt rứt, tâm phiền.

Nguyên nhân Ngoại cảm (cảm mạo) mà âm hư

chủ yếu do âm huyết hư, hay ăn cay nóng khiến âm hư nội nhiệt mà bị ngoại hàn tà xâm nhiễm sinh bệnh. Sách cho rằng “vong huyết kỵ hãn”, nghĩa là người âm huyết hư cấm phát hãn, nếu giải biểu cho ra mồ hôi nhiều làm mất chân âm, tân dịch. 

Vì vậy, trường hợp này vừa giải biểu nhẹ vừa dưỡng huyết.