Thứ Bảy, 5 tháng 9, 2020

Bài sạm da theo đông y

 Sạm da 

là một bệnh da mắc phải do hắc tố lắng đọng quá mức. Tổn thương sạm da tại các vùng 2 bên má, mũi, quanh miệng. Bệnh hay gặp ở phụ nữ trung niên, do khí huyết và hoạt động của các tạng phủ bắt đầu suy yếu.

 Đông y cho rằng bệnh Sạm da 

phần nhiều do thận âm bất túc hoặc do can khí uất kết lâu ngày gây tổn thương âm huyết. Trên lâm sàng, bệnh hay kèm với các triệu chứng của thận âm không đầy đủ, rối loạn kinh nguyệt, đau lưng mỏi gối hoặc các triệu chứng của can khí uất tinh thần dễ cáu gắt bực bội…và có nhiều thể 

Sạm da do tỳ vị suy yếu

Biểu hiện Sạm da do tỳ vị suy yếu:

 da nhợt nhạt, ngực bụng đầy tức, người mệt mỏi, ăn không tiêu, đau bụng khi hành kinh, tiểu tiện đỏ, rêu lưỡi vàng mỏng. 

Sạm da do can khí uất kết

Biểu hiện Sạm da do can khí uất kết

thường hay tức ngực, miệng khô, hỏa nhiệt bốc lên mặt, đau bụng dưới, kinh nguyệt không đều, đau đầu khi hành kinh, tâm trí bất an. 

Sạm da do khí hư

Biểu hiện Sạm da do khí hư

người mệt mỏi, kinh nguyệt không đều, sợ lạnh, nước tiểu trong, đại tiện lỏng, rêu lưỡi trắng. 

Sạm da do huyết hư

Biểu hiện Sạm da do huyết hư

người gầy yếu, da khô, sắc mặt vàng, hoa mắt, chóng mặt, đại tiện táo, tiểu vàng, nóng, người bứt rứt, mất ngủ, ra mồ hôi trộm, lưỡi nhạt, rêu vàng.

Bài Trị chứng vô sinh do đa nang buồng trứng theo đông y

 Trong những nguyên nhân gây vô sinh ở nữ giới thì đa nang buồng trứng được xem là khá phổ biến. Kinh nguyệt không đều là dấu hiệu thường gặp nhất của người mắc chứng tổng hợp đa nang buồng trứng, đa số ở dạng bế kinh liên tục, trước khi bế kinh biểu hiện kinh nguyệt loãng quá ít.

Hiện tượng kinh nguyệt không đều ở phụ nữ trong độ tuổi sinh sản được biểu hiện như thưa kinh (có kinh dưới 8 lần 1 năm), thiểu kinh (lượng kinh ra ít, ngày thứ 2 thứ 3 chỉ ra nhỏ giọt không thấm một miếng băng vệ sinh), kinh nguyệt thất thường, không theo chu kỳ, (tháng có tháng không, đến nhanh, chậm bất thường)…

Không có thai (có thể chẩn đoán được các nguyên nhân không có thai, trong đó không đậu thai do bẩm sinh là thường thấy nhất); Đa mao – tức là cơ thể có nhiều lông, mọc nhiều vào sau thời kỳ dậy thì, chẳng hạn như vùng trên miệng, xung quanh núm vú, đường dọc bụng, xung quanh hậu môn và tứ chi lông mọc tương đối nhiều, thô và đen. Bên cạnh đó, điều rất dễ nhận thấy là phụ nữ mắc đa nang buồng trứng rất hay bị béo phí.

Đối với y học cổ truyền theo các tài liệu và thư tịch không có bệnh danh nào là đa nang buồng trứng. Căn cứ vào triệu chứng và nguyên nhân bệnh lý của đa nang buồng trứng cho thấy bệnh này có liên quan đến thận hư, đàm ẩm và can uất.

Chứng vô sinh do đa nang thể Thận hư:

Thận gắn với sinh dục, đó là bản chất thiên bẩm. Thận khí hư suy không thể sinh tinh huyết, gây thành bệnh.

Phép trị Chứng vô sinh do đa nang thể Thận hư:

bồi bổ khí huyết, bổ thận từ đó giúp sinh huyết, dưỡng khí làm cho có kinh.

Chứng vô sinh do đa nang thể Đàm thấp 

là chứng người mắc bệnh đa nang buồng trứng thường béo, đôi lúc bị chứng béo phì. Đàm thấp quan hệ đến hai tạng tỳ, thận: Tỳ thận âm hư làm cho vận chuyển thủy dịch mất điều hòa, nước tinh không thể phân phát tứ phương tích tụ lại sinh đờm, đờm dính kết lại làm trở ngại cơ chế vận hành thủy dịch, làm tổn thương dương khí, đờm thấp trì trệ, vận khí không suôn sẻ, cơ năng sinh hóa không đủ, kinh nguyệt không đều nên không thể có thai. Bệnh này do quan hệ với tỳ hư thấp thịnh, tích tụ thành đờm, đờm đọng không thông có thể thành cục, tỳ hư huyết thiếu, nước bọt khô, dạ dày nóng cũng có thể thành khối cục.

Phép trị Chứng vô sinh do đa nang thể Đàm thấp 

trừ đờm , thẩm thấp (hút nước) ,lưu thông.khí huyết 

Chứng vô sinh do đa nang thể Can uất

Chứng bệnh đa nang buồng trứng có quan hệ với thất tình (là trạng thái tâm lý tình cảm). Phụ nữ không con đều là do kinh nguyệt không điều hòa, bên trong có thương tổn tình chí (tình cảm và ý chí), bên ngoài là do lục dâm chi phối, hoặc khí huyết hưng thịnh, âm dương tương thừa gây ra. Nếu vì thất tình lục dục phân ưu, khiến cho gan khí uất kết lại, sự điều tiết thất thường, khí trì huyết đọng, xung nhâm không thể tương tu, tử cung ra máu thường xuyên, hành kinh không điều hòa nên sẽ khó thụ thai. 

Phép trị Chứng vô sinh do đa nang thể Can uất

sơ can, giải uất làm cho tinh thần được thoải mái, khí huyết được thông sướng, kinh nguyệt điều hòa.

Bài bệnh chàm theo đông y

 Trong bệnh chàm,

 thương tổn lúc đầu xuất hiện trên da màu đỏ hồng. Trên nền da đỏ, xuất hiện những mụn nước nhỏ li ti như rôm, mụn nước rập vỡ chảy nước vàng sau vài ngày dịch khô thành một lớp vảy, vảy bong để lại lớp da đỏ hồng. Bệnh tái diễn thành từng đợt. Tại vùng tổn thương rất ngứa. 

Đông y chia bệnh chàm thành hai thể:

Chàm cấp tính:

Chàm cấp tính Thể thấp nhiệt : 

Da hồng đỏ, ngứa, nóng rát, có mụn nước, loét chảy nước vàng.

Chàm cấp tính Thể phong nhiệt: 

Da hơi đỏ, có mụn nước, phát triển toàn thân, ngứa gãi chảy nước, ít loét.

Chàm mạn tính

Biểu hiện: Da dày thô, khô, ngứa, nổi cục có mụn nước, hay gặp ở mặt, cổ chân, cổ tay, khuỷu tay, đầu gối.

Chứng bệnh cam tích theo đông y

 Y học hiện đại không có bệnh danh “Cam tích” mà chỉ có suy dinh dưỡng trẻ em hoặc dạng bệnh thuộc ngũ quan; bệnh liên quan đến hoạt động tiêu hóa thất thường (tích trệ đồ ăn, bị trùng tích…).

Bệnh cam là gì?

Từ “Cam” không phải do thành phần đơn thuốc có cam thảo, cũng không phải thuốc có màu quả cam như một số người thường nghĩ. Từ “Cam” là chỉ trẻ ăn nhiều chất ngọt béo khó tiêu mà tích lại thành bệnh hoặc tình trạng tân dịch của tỳ vị bị khô cạn, vị nhiệt thượng xung gây bệnh cho lục phủ ngũ tạng; gọi chung là “bệnh cam”. Người xưa cho rằng: người từ 15 tuổi trở lên mà bị suy nhược gọi là hư lao, dưới 15 tuổi bị suy dinh dưỡng gọi là cam tích. Tùy theo chứng trạng của tạng phủ mà có tên gọi khác nhau: tỳ cam, phế cam, tâm cam, thận cam …

Y học hiện đại không có bệnh danh “Cam tích” mà chỉ có suy dinh dưỡng trẻ em hoặc dạng bệnh thuộc ngũ quan; bệnh liên quan đến hoạt động tiêu hóa thất thường (tích trệ đồ ăn, bị trùng tích…). Suy dinh dưỡng được chia làm 3 cấp:

- Độ 1 tương ứng tiêu chảy cấp tính mất nước, mất chất điện giải.

- Độ 2: tiêu chảy lâu ngày gây suy dinh dưỡng.

- Độ 3: Suy dinh dưỡng lâu ngày làm người gầy, bộ mặt nhăn nheo như người già, tinh thần mệt mỏi, ăn uống kém, tiếng khóc nhỏ bé, rêu lưỡi mỏng khô, lông tóc khô; có kèm các biểu hiện: da khô, loét niêm mạc, loét miệng, lắng đọng sắc tố, tử ban, phù thũng….

Các chứng trạng của suy dinh dưỡng độ 2 và 3 có viêm nhiễm, tương tự chứng bệnh cam tích của y học cổ truyền (độ 2: do tỳ hư – tỳ cam; độ 3: khí huyết hư, phế, tâm, thận hư… hay gọi là can cam).

Nguyên nhân chứng bệnh cam : 

Do ăn uống không điều độ (cai sữa quá sớm, ăn nhiều chất ngọt hoặc béo quá, no hoặc đói thất thường) làm tỳ vị bị tổn thương; Do chăm sóc không đúng cách (khi bị bệnh, uống thuốc công phạt quá nhiều, bị sốt do vi rút mà dùng kháng sinh mạnh …); Do chăm sóc không phù hợp với các giai đoạn phát triển sinh lý của trẻ nhỏ làm nguyên khí hao tổn, tân dịch bị tổn thương.

Các loại bệnh cam

Bệnh cam ở tạng phủ khác nhau có chứng trạng rất khác nhau và có khoảng 12 loại bệnh cam. Các bệnh trên đều là chứng bệnh khó chữa, chữa mất nhiều thời gian; thậm chí có thể dẫn đến tử vong. Phương pháp điều trị: Vừa công vừa bổ. Trước hết phải tiêu tích (tiêu đồ ăn bị tích trệ), tiếp đến tẩy trùng tích (trừ giun sán), sau đó bổ hư lý điều tỳ vị. Mỗi chứng cam tích có phương pháp chữa trị cụ thể. 

 Tỳ cam do ăn uống không điều độ, Tỳ Vị thọ thương sinh bệnh.
- Tâm cam: do ăn uống không điều độ, Tâm kinh uất nhiệt sinh bệnh.
- Phế cam: do nhiệt uất ở phế.
- Can cam: do can kinh uất nhiệt.
- Thận cam: do bệnh cam lâu ngày làm thận tổn thương.
- Nhiệt cam: do dứt sữa sớm, do ăn uống không điều độ.
- Khẩu cam: sau bị cam tích tiêu chảy, do thấp nhiệt đốt tân dịch sinh ra.
- Đinh hề cam: do ăn quá nhiều Tỳ Vị tổn thương.
- Bộ lộ cam: do trùng tích.

Bài chữa viêm tai giữa theo đông y

 Viêm tai giữa 

là tình trạng nhiễm khuẩn một phần hoặc toàn bộ tai giữa, thể hiện bằng sự tiết dịch viêm liên tục của tai giữa. Nếu không chữa trị kịp thời sẽ dẫn đến viêm tai xương chũm cấp rất nguy hiểm. 

 Theo Ðông y, nguyên nhân viêm tai giữa 

do phong nhiệt và nhiệt độc gây ra.

Viêm tai giữa Thể cấp tính

Do phong nhiệt, nhiệt độc xâm phạm vào can đởm.

 Biểu hiện Viêm tai giữa Thể cấp tính:

sốt, sợ lạnh, đau đầu, ù tai, đau trong tai, chảy mủ tai vàng đặc có dính máu, rêu lưỡi vàng, mạch huyền sác. 

Phép chữa Viêm tai giữa Thể cấp tính

sơ phong thanh nhiệt; trừ thấp nhiệt ở kinh can đởm. 

Viêm tai giữa Thể mạn tính: 

nếu đau kéo dài, không có sốt là do hư hỏa ở thận; nếu đau kéo dài kèm theo triệu chứng về tiêu hóa như ăn kém, gầy, tiêu chảy là do tỳ hư thấp nhiệt. Trong điều trị, chia làm các thể như sau:

Viêm tai giữa mạn tính Thể can kinh thấp nhiệt

Biểu hiện Viêm tai giữa mạn tính Thể can kinh thấp nhiệt

tai đau nhức, mủ chảy đặc dính, mùi hôi, lượng nhiều.

 Phép chữa Viêm tai giữa mạn tính Thể can kinh thấp nhiệt:  

thanh can lợi thấp. 

Viêm tai giữa mạn tính Thể thận hư hóa viêm:

Biểu hiện Viêm tai giữa mạn tính Thể thận hư hóa viêm:

mủ tai ra thường xuyên, mủ loãng, tai ù nghe kém, hoa mắt chóng mặt, ngủ ít, lưng gối đau mỏi, mạch tế sác.

 Phép chữa Viêm tai giữa mạn tính Thể thận hư hóa viêm: 

dưỡng âm thanh nhiệt, bổ thận thông khiếu. 

Viêm tai giữa mạn tính Thể tỳ hư

Thường gặp ở trẻ em viêm tai giữa mạn tính. Trẻ có biểu hiện: chảy mủ tai lỏng kéo dài, sắc mặt vàng bủng, ăn kém chậm tiêu, đại tiện loãng, mệt mỏi, mạch hoãn nhược.

 Phép chữa Viêm tai giữa mạn tính Thể tỳ hư

 kiện tỳ hóa thấp. 

Bài chứng can hỏa phạm phế theo đông y

 Chứng can hỏa phạm phế trong Đông y gọi là “Mộc hỏa hình kim” (mộc thuộc can (gan), kim thuộc phế).

 Là một loại bệnh do tình chí uất kết ở người cao tuổi. Khí uất hỏa hun đốt ở phế âm, hoặc có khi do tà nhiệt uất kết ở kinh can phạm lên phế, làm phế mất sự túc giáng mà sinh bệnh.

Chứng can hỏa phạm phế 

thường phát sinh ở người cao tuổi (cả nam và nữ) vốn có tính tình nóng nảy, dễ cáu giận, bởi vì khi cáu giận là do khí của can nghịch lên, khi khí của can quá mạnh thì sinh ra hỏa, hỏa khí hòa hợp với nhau nghịch lên mà phạm phế kim. Trong quá trình diễn biến bệnh tật thường do mộc hỏa hun đốt xâm phạm phế và lấn át tỳ, làm hao khí ở phế và tổn tân dịch, từ đó mà hình thành chứng khí âm đều hư. Tất cả do can khí nghịch lên mà sinh ra chứng khái thấu (ho) đờm dính khó khạc ra, hoặc ho khan ít đờm, miệng khô họng ráo, khản tiếng, nóng từng cơn về chiều, lòng bàn tay, bàn chân nóng, ra mồ hôi trộm, cơ thể ngày càng gầy, lưỡi tróc từng mảng.

Chứng can hỏa phạm phế thấy bệnh nhân ho khan: 

từng cơn, luôn có cảm giác khí trong ngực nghịch lên mà ho khan, khi ho đau ran ngực và hai mạng sườn, khạc ra đờm vàng dính nhưng ít, mặt đỏ họng khô khát nước, hay cáu giận, chất lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng ít tân dịch, mạch huyền sác.

Chứng can hỏa phạm phế thấy bệnh nhân ho đờm có lẫn máu, 

hoặc nôn ra máu tươi, ngực sườn đau tức hay giận dữ, đại tiện phân khô kết, nước tiểu vàng đỏ, chất lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng, mạch huyền sác.

Bài chữa thiếu sữa sau sinh theo đông y

 Theo Đông y sữa 

được tạo ra do huyết hóa sinh ra mà huyết hóa sinh ra lại phải nhờ vào công năng tỳ vị .Tỳ chủ hậu thiên “Tỳ vị chi hậu thiên chi bản sinh hóa chi nguyên”. Sữa nhiều ít, tốt xấu Đông y cho chủ yếu liên quan tới huyết, huyết xung thịnh thì sữa sẽ nhiều và tốt “khí  hành  huyết hành” nên khí huyết đều phải xung thịnh. Tỳ vị sinh hóa tốt phải can tốt (thư thái điều đạt sơ thông). Do vậy, hai tạng chủ yếu liên quan khí và huyết là tỳ vị và can.

Thiếu sữa Thể khí huyết lưỡng hư

Nguyên nhân Thiếu sữa Thể khí huyết lưỡng hư

 có thể vốn dĩ bản tạng đã hư nhược trước khi có thai và sau sinh; do khi đẻ mất máu nhiều, đẻ mổ...; hoặc sau đẻ tỳ vị hư yếu, ăn uống thiếu thốn, khí hóa bất thường. Chị em không có sữa hoặc sữa ít, sữa loãng, vú không căng, mềm vú. Sắc mặt không nhuận, mệt mỏi, đoản hơi, hồi hộp, chất lưỡi nhợt, mạch tế.

 Phép trị Thiếu sữa Thể khí huyết lưỡng hư

bổ huyết ích khí thông lợi sữa. 

Thiếu sữa Thể can khí uất trệ

Do can khí mất điều đạt, khí cơ không thông làm huyết cũng không được hành nên không có sữa. Sản phụ không có sữa, vú có khi căng tức nhức mà sữa không xuống, ăn uống kém. Có thể lâu có hiện tượng sốt hàn nhiệt vãng lai tấy đỏ vùng vú gây nhũ ung (áp-xe), chất lưỡi bợt, rêu vàng, mạch huyền. 

Phép trị Thiếu sữa Thể can khí uất trệ

thư can giải uất kiêm thông lạc.