Thứ Sáu, 21 tháng 8, 2020

Nấc cụt do lạnh

 Nấc trong y học cổ truyền gọi là ách nghịch. Nguyên nhân do sự điều hòa tân dịch không thuận, ăn uống nóng quá, lạnh quá hoặc do trạng thái tâm lý lo lắng, căng thẳng, kích thích;Nấc do thực tích, bụng sườn đầy tức; Nấc do lạnh; Nấc do nhiệt…

Nấc cụt có khi đơn giản tự hết trong ít phút nhưng cũng có khi dai dẳng.Nấc do lạnh: tiếng nấc mạnh, thưa, trong dạ dày cảm thấy lạnh, ợ ra nước trong, tiểu tiện nhiều, chườm nóng thì đỡ, rêu lưỡi trắng mỏng, mạch tiểu khẩn… Nấc do nhiệt: Miệng hôi, khát nước, tiểu tiện đỏ sẻn, đại tiện táo kết, trong người nóng bứt rứt, lưỡi vàng, mạch hoạt sác.

Chứng bạch cầu giảm

 Những đặc điểm lâm sàng của bệnh này thường gặp là sốt nhẹ kéo dài, hoa mắt, chóng mặt, hồi hộp, đau nhức lưng, viêm miệng, nhiễm khuẩn.

Những đặc điểm lâm sàng của bệnh này thường gặp là sốt nhẹ kéo dài, hoa mắt, chóng mặt, hồi hộp, đau nhức lưng, viêm miệng, nhiễm khuẩn. Chứng bạch cầu giảm là một bệnh mạn tính thuộc phạm trù chứng “hư lao”, “huyễn vựng”.

Chứng bệnh này thường chia làm 2 loại: nguyên phát và thứ phát. Hiện người ta đã biết nguyên nhân gây bệnh có thể do các chất hóa học và các yếu tố vật lý, hoặc do nhiễm khuẩn và các loại bệnh khác. Các độc tố có hại có thể tác động trực tiếp gây phản ứng dị ứng lên tế bào bạch cầu hoặc ức chế chức năng tạo máu.

Các thể bệnh

Chứng bạch cầu giảm do khí âm lưỡng hư:

Triệu chứng chủ yếu chóng mặt, mệt mỏi, lười hoạt động, ra mồ hôi, lưỡi thon đỏ nhợt, mạch hư nhỏ. Phương pháp chữa: ích khí dưỡng âm.

Tâm tỳ lưỡng hư:

Triệu chứng chủ yếu váng đầu hồi hộp, mất ngủ, nhiều mộng, hay quên, mệt mỏi ăn ít tiêu lỏng, lưỡi nhợt, rêu mỏng, mạch tế hoặc kết đại. Phương pháp chữa: bổ ích tâm tỳ.

 Chứng bạch cầu giảm do can thận âm hư


Triệu chứng chủ yếu đau váng đầu, hoa mắt ù tai, lưng gối nhức mỏi, hai chân teo yếu, miệng khô, lưỡi khô đỏ, ít rêu, mạch huyền tế. Phương pháp chữa: tư dưỡng can thận.

Chứng bạch cầu giảm do tỳ thận dương hư:


Triệu chứng chủ yếu váng đầu, sắc mặt vàng úa, người và chân tay lạnh, mệt mỏi, ăn ít tiêu lỏng, lưng đau tiểu nhiều, lưỡi bệu nhợt rêu trắng, mạch nhược. Phương pháp chữa: ôn bổ tỳ thận.


Chảy máu cam Đông y

 Chảy máu cam Đông y gọi là “Tỵ nục”- một trong những chứng “nục huyết”, bệnh phát sinh do huyết nhiệt vong hành nghĩa là huyết phận có nhiệt gây nên.

Nguyên nhân chảy máu cam gây bệnh thường không chỉ do tổn thương ở mũi mà còn do chức năng hoạt động các tạng phế, can, thận, tỳ, vị thiếu điều đạt mà sinh bệnh. Khi bị chảy máu cam thường dùng thuốc tại chỗ để chỉ huyết.

Bài khàn tiếng do viêm thanh quản

  Viêm thanh quản là bệnh thường gặp, do nhiều nguyên nhân, dễ dẫn đến khàn tiếng. 

Bên trong thanh quản là dây thanh - hai nếp gấp của niêm mạc bao phủ cơ và sụn. Thông thường dây thanh mở và đóng êm, tạo thành âm thanh thông qua chuyển động và rung động. Nhưng trong viêm thanh quản, dây thanh bị viêm hay bị kích thích. Điều này gây ra sưng thanh quản, biến dạng của các âm thanh bởi không khí đi qua chúng. Kết quả là, giọng nói khàn. Trong một số trường hợp viêm thanh quản, giọng nói có thể trở thành gần như không nghe được.

Viêm thanh quản có thể ngắn (cấp tính) hoặc lâu dài (mạn tính). Hầu hết các trường hợp viêm thanh quản được kích hoạt bởi nhiễm virút tạm thời hoặc biến dạng giọng nói và không nghiêm trọng.

Theo y học cổ truyền, chứng khàn tiếng trên lâm sàng được chia ra 4 loại hình:

Khàn tiếng thể phong hàn: 

Triệu chứng thường thấy là phát bệnh nhanh, tiếng nói không rõ, âm khàn, đau đầu, sổ mũi, hokhông ra tiếng, lạnh run phát sốt.

Khàn tiếng thể phong nhiệt:  

triệu chứng thường thấy là phát ra âm thanh không rõ, âm thanh nặng đục, miệng nóng, cổ khô, ho ra đờm vàng đặc.

Khàn tiếng thể  phế nhiệt:

 triệu chứng chủ yếu là đổ mồ hôi, âm khàn, miệng khô họng nóng, ho khankhông đờm.

Khàn tiếng thể phế thận âm hư:

 triệu chứng thường thấy là bệnh khởi phát từ từ, dần dần âm khàn, họng khô lâu ngày không hết, hoặc ho khan không đờm, tâm ngũ phiền nhiệt, choáng váng ù tai, lưng gối mỏi nhừ.

Trên lâm sàng thường gặp thể mất tiếng do cảm phải phong hàn với các triệu chứng: tiếng khản, ho, sốt, mũi tắc, tiếng thở phô, mạch phù, rêu lưỡi mỏng trắng. Phép điều trị: sơ tán phong hàn, tuyên phế khí.

Bong gân

 Bong gân Đông y gọi là thương cân, là trạng thái tổn thương ở gân, cơ, dây chằng, bao khớp do lao động nặng, chơi thể thao cả do khi bước hụt trẹo chân… làm khớp xê dịch đột ngột gây tổn thương gân mạch, ứ trệ khí huyết.

Biểu hiện của bong gân cảm giác đau buốt, sau đó vùng khớp bị trẹo tê dại không còn biết đau nữa, một giờ sau cảm giác đau nhức trở lại, sưng đỏ hoặc xanh tím phù nề quanh vị trí tổn thương. 

Cạo gió chữa cảm lạnh

  Cạo gió là phương pháp chữa bệnh cảm lạnh trong dân gian đã có từ lâu đời. Khi có bệnh người ta thấy thân thể mệt mỏi rã rời nếu được cạo gió sẽ thấy tinh thần sảng khoái và dễ chịu khác thường

Đặc biệt là những nơi xa các trung tâm y tế, thiếu phương tiện chữa trị thì cạo gió trị bệnh là biện pháp vô cùng hữu hiệu. Bài viết này xin giới thiệu những kiến thức cơ bản về cạo gió để bạn đọc biết và áp dụng khi cần thiết.

Cạo gió thường cạo các bộ phận chính trên cơ thể như: 

Ở lưng cạo hai bên xương sống từ vai xuống thắt lưng, dọc theo xương sống nửa thân trên; ở tay cạo dọc cánh tay mặt theo mặt trước và mặt trong theo lòng bàn tay. Thông qua cạo gió có thể giải hàn, giảm nhiệt, thuyên giảm bệnh. Nếu người bệnh có ho và ngứa cổ họng thì cạo thêm dọc xương mỏ ác ở ngực.

Cách cạo gió:

 Cạo theo hướng một chiều từ trên xuống dưới. Ở cánh tay và ngực dùng lực nhẹ, ở lưng có thể hơi mạnh nhưng cũng nên căn cứ vào tình hình cụ thể, đặc biệt là sức chịu đựng của người bệnh mà quyết định dùng lực mạnh yếu. Khi cạo thường bôi lên da dầu gió, hay các loại dầu vẫn thường bôi để trị cảm gió. Sau khi cạo gió nên uống nhiều nước nóng, có thể đắp chăn để ra mồ hôi.

Dụng cụ dùng để cạo gió

 Vật gì có cạnh hình cung tròn và nhẵn nhụi như: nhẫn bạc, đồng tiền bằng bạc, lược, thìa canh, miệng chén… Hiện nay sử dụng rộng rãi là cái cạo gió làm bằng sừng trâu vì bản thân sừng trâu là một vị thuốc Đông y có khả năng phát tán chướng khí và thông khí huyết.

Trình tự và phương pháp cạo gió: 

Khi cạo gió người bệnh để lộ da chỗ cần cạo. Người cạo bôi dầu lên mặt da người bệnh, tay cầm vật cạo để góc 90 hoặc 45 độ rồi tiến hành cạo. Cổ, lưng, bụng, chân và tay cạo từ trên xuống dưới; ngực cạo từ trong ra ngoài, chú ý dùng lực đều và miết dài. Mỗi bộ phận cạo khoảng từ 3 đến 5 phút sẽ thấy nổi vết đỏ tím. Nhiều nhất cũng không nên cạo quá 10 phút, cũng không nên dùng lực cưỡng bức để tạo vết. Cạo xong chỗ này mới cạo sang chỗ khác, lần cạo sau cách lần cạo trước từ 3 đến 6 ngày để vết cạo lần trước kịp tan đi.

Lưu ý cạo gió  :

Khi cạo tránh chỗ gió lạnh, mùa đông chú ý giữ ấm, mùa hè không được để quạt thổi vào người bệnh.  Sau khi nổi vết cạo trong khoảng 30 phút tuyệt đối không được tắm rửa bằng nước lạnh. Cạo gió xong người bệnh nên uống một cốc nước nóng (có pha thêm chút muối thì càng tốt). Phải khử trùng vật cạo trước và sau khi cạo. Không cạo chỗ có vết lở loét, phần bụng người có thai, những người da có độ mẫn cảm quá cao, người có bệnh khó đông máu, có các bệnh về da.

Bài chứng đởm nhiệt

 Huyễn vựng, hiếp thống, hoàng đản, bất mị, ho đờm vàng thuộc chứng huyễn vựng trong Đông y.

Nguyên nhân là do đởm khí bị uất kết mà hóa nhiệt, sinh ra chứng đờm nhiệt hoặc do uất nhiệt ủng tắc ở đởm phủ mà gây nên. Bệnh phần nhiều do nội thương thất tình hoặc ngoại cảm lục dâm xâm nhập vào cơ thể. Biểu hiện bệnh váng đầu, ù tai, đắng miệng, họng khô, tâm phiền, ngủ kém, mặt đỏ, tai đỏ, sườn đầy, chất lưỡi đỏ rêu lưỡi vàng, mạch huyền hoạt. Tuỳ từng thể bệnh mà dùng bài thuốc phù hợp như sau:

Chứng huyễn vựng (nhức đầu chóng mặt): 

Do lo nghĩ kéo dài hoặc gặp chuyện uất ức, làm đởm uất hóa nhiệt, quấy rối thanh khiếu mà sinh bệnh.

Biểu hiện: đầu váng, hoa mắt, chóng mặt, ngực sườn đầy tức, miệng đắng, ho đờm vàng, đêm ngủ không yên, hay mê, chất lưỡi đỏ rêu lưỡi vàng, mạch huyền sác.

Phép trị: Tả đởm thanh nhiệt tiêu đờm.

Chứng hiếp thống (đau hai mạng sườn):

 Do ngoại tà xâm phạm vào lý, hóa thành nhiệt. Hoặc do thất tình, khí không điều hòa. Đởm phủ bị uất nhiệt, nhiệt len lỏi vào đường lạc của can mà gây bệnh.

Biểu hiện: Đau tức hai mạng sườn, người mệt mỏi, có trường hợp chán ăn, ngủ kém, có khi cáu giận, chất lưỡi đỏ, rêu vàng, mạch huyền hoạt.

Phép trị: Thanh can đởm, điều hòa khí cơ.

Chứng hoàng đản khi tà khí theo mùa xâm nhập vào cơ thể uất lại, làm cho đởm khí không điều đạt. Đởm chất không xơ tiết được bình thường, tràn ra cơ bắp, bì phu, dồn xuống bàng quang gây nên bệnh.

Biểu hiện: Mắt vàng, da vàng, nước tiểu vàng, người mệt mỏi, ăn kém, buồn nôn, đờm vàng.

Phép trị: Thanh nhiệt, giải độc lợi tiểu.

Chứng bất mị (ngủ kém):

 Do tình chí uất ức hoặc không toại nguyện trong cuộc sống, hoặc do sợ hãi ưu phiền, khí cơ không điều hòa, đởm nhiệt quấy rối tâm thần mà sinh bệnh

Biểu hiện: Đêm nằm ngủ không yên, tâm phiền hay hồi hộp, lo lắng, chất lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng, đờm vàng, mạch sác.

Phép trị: Sơ đởm tả nhiệt, an thần định chí.