Thứ Bảy, 9 tháng 8, 2014

BIỆT LẠC (LẠC MẠCH) VÀ CÁCH VẬN DỤNG

Mục tiêu
1. Xác định được vai trò của các loại biệt lạc trong sinh lý bình thường và cách sử dụng chúng trong điều trị.
2. Mô tả được chính xác lộ trình của lạc dọc và lạc ngang của từng đường kinh.
3. Nêu lên được triệu chứng bệnh lý khi có rối loạn ở biệt lạc của từng đường kinh và cách thủ huyệt điều trị tương ứng.
I. Đại cương
Biệt lạc là các đường dẫn truyền khí huyết, xuất phát từ các lạc huyệt của 12 kinh chính và 2 mạch (Nhâm, Đốc). Tổng cộng có 14 huyệt lạc, gồm 12 lạc huyệt ở 12 đường kinh chính và 2 lạc huyệt trên 2 mạch Nhâm - Đốc.
Ngoài ra do tính chất quan trọng riêng mà Tỳ còn có thêm 1 lạc đặc biệt, đó là đại lạc của Tỳ (đại bao).
Các nhánh lạc đi từ 12 đường kinh có 2 loại lộ trình dọc và ngang. Do đó có 2 nhóm lạc khác nhau.
A. Các lạc ngang
Các nhánh lạc này chỉ khu trú trong vùng từ khuỷu đến bàn tay, bàn chân. Chúng nó nối các đường kinh chính lại với nhau, nghĩa là nối từ một kinh âm đến một kinh dương hoặc ngược lại (trong hệ thống quan hệ biểu - lý).
Nhiệm vụ của các lạc này là dẫn khí từ huyệt lạc của một kinh sang huyệt nguyên của một kinh khác và tạo thành tổng thể một hệ thống tăng cường sự lưu thông khí huyết của 12 kinh chính.
− Lộ trình của các lạc ngang đều giống nhau: từ huyệt lạc kinh này sang huyệt nguyên của kinh có quan hệ biểu lý tương ứng.
− Chúng không có triệu chứng riêng biệt của mình và khi bị rối loạn người ta ghi nhận được các dấu hư chứng của đường kinh đối diện (trong mối quan hệ trong ngoài của nó) và cách điều trị là châm huyệt nguyên của đường kinh bệnh và huyệt lạc của kinh quan hệ biểu lý tương ứng.
Mối quan hệ nguyên - lạc thông qua lạc ngang được biểu thị bằng sơ đồ sau:

B. Các lạc dọc
Các lạc dọc có thể đến trực tiếp các tạng/phủ và vùng đầu mặt. Một cách tổng quát, các lạc dọc này không quá sâu, không quá dài, không đầy đủ như các kinh chính. Các rối loạn của chúng ít trầm trọng hơn và cũng dễ điều trị hơn.
Ngược lại với các lạc ngang, các lạc dọc có các triệu chứng riêng. Do vậy, việc chẩn đoán bệnh ở các lạc dọc này phải rất cụ thể. Việc chẩn đoán được dựa trên trạng thái hư thực.
Sách Linh khu (Chương 10) có đề cập đến toàn bộ các biệt lạc của từng đường kinh, từ lộ trình, triệu chứng bệnh và huyệt sử dụng. Lấy ví dụ biệt lạc của thủ thái dương (Tiểu trường): “Biệt của thủ thái dương tên gọi là chi chính, lên khỏi cổ tay 5 thốn, bên trong chú vào thiếu âm. Chi biệt của nó lên trên đi vào khuỷu tay, lạc với huyệt kiên ngung. Bệnh thực sẽ làm cho các khớp xương buông lỏng, khuỷu tay không cử động được; bệnh hư sẽ làm cho mọc nhiều mụn cơm nhỏ ở khe tay. Nên thủ huyệt lạc để châm.
Lạc mạch có đường đi riêng và phân nhánh nhỏ dần. Nhánh nhỏ tách ra từ lạc mạch gọi là “tôn lạc”. Nhánh nổi ở mặt da có thể nhìn thấy được là “phù lạc”. Tại đây có khi thấy được những mạch máu nhỏ được gọi là “huyết lạc, thường được sử dụng trong chích lể, châm nặn máu.
Nhờ hệ thống này, lạc mạch từ những nhánh lớn đã phân nhỏ dần và phân bố khắp mặt ngoài cơ thể, tạo thành mạng lưới chằng chịt nuôi dưỡng toàn thân và liên lạc khắp nơi trong cơ thể.

ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA BIỆT LẠC
- Hệ thống biệt lạc bao gồm 12 lạc của 12 kinh chính, 2 lạc của 2 mạch Nhâm - Đốc và 2 lạc đặc biệt của Tỳ và Vị.
- Tất cả các lạc mạch đều khởi phát từ huyệt lạc.
- Biệt lạc của 12 kinh chính có 2 loại: lạc ngang và lạc dọc.
- Lạc ngang có những đặc điểm:
+ Đi từ huyệt lạc của kinh A đến huyệt nguyên của kinh B (kinh có quan hệ biểu lý với kinh A), đảm bảo chức năng dẫn khí huyết từ kinh A sang kinh B. Do đó dùng để trị bệnh hư của kinh B.
+ Lạc ngang không có biểu hiện bệnh lý riêng biệt.
+ Châm bổ huyệt nguyên kinh B và huyệt lạc kinh A để trị hư chứng của kinh B.
- Lạc dọc có những đặc điểm:
+ Có lộ trình riêng biệt, thường đi gần với lộ trình kinh chính.
+ Phân nhánh nông dần và nhỏ dần: gọi là tôn lạc, phù lạc, huyết lạc.
+ Có biểu hiện triệu chứng bệnh lý riêng biệt cho từng lạc mạch.
+ Châm bổ hoặc tả huyệt lạc để trị hư chứng hoặc thực chứng của đường kinh tương ứng.
II. Lộ trình các lạc và cách sử dụng
A. Lạc của thủ thái âm phế kinh
1. Lạc ngang của Phế kinh
− Xuất phát từ huyệt liệt khuyết đi đến tận cùng ở hợp cốc.
− Khi có rối loạn, ta thấy các triệu chứng hư của kinh quan hệ biểu lý với kinh phế: đó là thủ dương minh Đại trường.
Điều trị: lấy huyệt nguyên của kinh có bệnh (hợp cốc của kinh Đại trường) và lạc của kinh quan hệ biểu lý (liệt khuyết của kinh Phế).
2. Lạc dọc của Phế kinh
− Nhánh này cũng xuất phát từ huyệt liệt khuyết chạy theo cạnh trong gò ngón cái đến tận cùng góc ngoài gốc ngón trỏ tại huyệt thương dương.
− Trong trường hợp rối loạn lạc dọc của Phế:
+ Thực chứng: cảm giác nóng ở lòng bàn tay.
+ Hư chứng: hắt hơi, đái dầm, đái láo hay đái dắt.
“Biệt của thủ thái âm tên gọi là liệt khuyết...... Bệnh thực sẽ làm cho đầu nhọn cổ tay và gan tay bị nhiệt; bệnh hư sẽ ngáp và vặn mình, đái són và đái nhiều lần” (Linh khu - thiên Kinh mạch).
Điều trị: châm huyệt lạc kinh Phế (liệt khuyết).
B. Lạc của thủ thiếu âm tâm kinh
1. Lạc ngang của Tâm kinh
− Xuất phát từ huyệt thông lý (cách Thần môn 1,5 thốn) đến tận cùng ở uyển cốt của kinh Tiểu trường.
− Khi có rối loạn ta thấy xuất hiện các triệu chứng mang tính chất hư của kinh đối diện: thủ thái dương Tiểu trường.
Điều trị: lấy huyệt nguyên của kinh có bệnh (uyển cốt của kinh Tiểu trường) và lạc của kinh quan hệ biểu lý (thông lý của kinh Tâm).
2. Lạc dọc của Tâm kinh
− Xuất phát từ huyệt thông lý, chạy dọc theo kinh chính của Tâm, ngược lên ngực đi vào Tâm, đến nối với đáy lưỡi, lên mắt và nối với túc thái dương Bàng quang ở huyệt tình minh.
− Trong trường hợp rối loạn lạc dọc của Tâm.
+ Thực chứng: cảm giác đau tức, trở ngại trong ngực.
+ Hư chứng: nói khó.
 “Biệt của thủ thiếu âm tên gọi là thông lý........... Bệnh thực sẽ làm cho màn hoành cách như bị trói vào, bệnh hư sẽ làm cho không nói chuyện được”. (Linh khu - thiên Kinh mạch).
Điều trị: châm lạc huyệt thông lý của kinh Tâm.
C. Lạc của thủ thiếu âm tâm bào kinh
1. Lạc ngang của Tâm bào kinh
− Xuất phát từ huyệt nội quan của kinh Tâm bào và đến tận cùng ở nguyên huyệt dương trì của kinh Tam tiêu.
− Trong trường hợp rối loạn, ta quan sát được các dấu chứng hư của kinh Tam tiêu.
Điều trị: lấy huyệt nguyên của kinh có bệnh (dương trì của Tam tiêu) và lạc của kinh quan hệ biểu lý (nội quan của kinh Tâm bào).
2. Lạc dọc của Tâm bào kinh
− Lạc dọc của kinh Tâm bào cũng xuất phát từ huyệt nội quan, đi dọc trở lên theo lộ trình của kinh chính, chạy lên lồng ngực và đến Tâm bào.
− Các trường hợp rối loạn lạc dọc của Tâm bào:
+ Thực chứng: đau vùng tim.
+ Hư chứng: cứng cổ gáy.
“Biệt của thủ quyết âm chủ tên gọi Nội quan............. Bệnh thực sẽ làm cho tâm thống, bệnh hư sẽ làm cho đầu gáy bị cứng”. (Linh khu, thiên Kinh mạch).
Điều trị: châm huyệt lạc nội quan của kinh Tâm bào

Hình 5.1. Biệt lạc của thủ tam âm kinh và Hình 5.2. Biệt lạc của thủ tam dương kinh
D. Lạc của thủ thái dương tiểu trường kinh
1. Lạc ngang của Tiểu trường kinh
− Xuất phát từ huyệt chi chính nằm trên dương cốc 5 thốn, từ chi chính chạy nối đến huyệt Thần môn.
− Do không có triệu chứng riêng của lạc ngang Tiểu trường nên khi có rối loạn nó làm xuất hiện các triệu chứng hư của kinh thủ thiếu âm Tâm (tức là kinh có quan hệ biểu lý với kinh Tiểu trường).
Điều trị: lấy huyệt nguyên của kinh có bệnh (Thần môn của kinh Tâm) và lạc của kinh quan hệ biểu lý (chi chính của kinh Tiểu trường).
2. Lạc dọc của Tiểu trường kinh
− Lạc dọc của kinh Tiểu trường cũng xuất phát từ huyệt chi chính, chạy theo lộ trình của kinh chính lên cùi chỏ, đến vai liên lạc với huyệt kiên ngung của kinh Đại trường.
− Khi lạc dọc của Tiểu trường bị rối loạn:
+ Thực chứng: yếu mỏi các khớp, rối loạn cử động khớp khuỷu.
+ Hư chứng: bệnh lý ngoài da (thường là mụn cơm). “Hư tắc sinh vưu. Theo Đơn Ba Nguyên Giản chú thích thì vưu ở đây là ở các khe tay chân nổi lên những mụn như hạt đậu nhỏ, thô và cứng hơn thịt. Theo tài liệu của Viện Đông y Hà Nội (Châm cứu học) thì là mụn cơm to nhỏ.
 “Biệt của Thủ Thái dương tên gọi là chi chính......... Bệnh thực sẽ làm cho các khớp xương buông lỏng, khuỷu tay không cử động được; bệnh hư sẽ làm cho mọc nhiều mụn cơm nhỏ ở khe tay” (Linh khu, thiên Kinh mạch).
Điều trị: châm huyệt lạc chi chính của Tiểu trường kinh.
E. Lạc của thủ dương minh đại trường kinh
1. Lạc ngang của Đại trường kinh
− Lạc ngang của Đại trường xuất phát từ huyệt thiên Lịch (3 thốn trên huyệt dương khê). Từ đây lạc ngang chạy đến nối với huyệt thái uyên của kinh Phế.
− Khi có rối loạn lạc ngang, ta thấy xuất hiện các triệu chứng hư của kinh đối diện (thủ thái âm Phế).
Điều trị: lấy huyệt nguyên của kinh có bệnh (thái uyên của Phế) và lạc của kinh quan hệ biểu lý (thiên lịch của kinh Đại trường).
2. Lạc dọc Đại trường kinh
− Lạc dọc của Đại trường kinh cũng xuất phát từ huyệt thiên lịch, chạy theo lộ trình của kinh chính, chạy lên cánh tay lên vai đến huyệt kiên ngung. Sau đó kinh chạy đến xương hàm, cho nhánh vào chân răng, rồi xâm nhập vào tai.
− Khi bị rối loạn lạc dọc của Đại trường
+ Thực chứng: giảm thính lực, răng đóng bựa.
+ Hư chứng: cảm giác ê lạnh chân răng, cảm giác nặng tức ngực.
 “Biệt của thủ dương minh tên gọi là thiên lịch........... Bệnh thực sẽ làm cho răng sâu và tai điếc bệnh hư làm cho răng lạnh, hoành cách bị tý” (Linh khu, thiên Kinh mạch).
Điều trị: châm huyệt lạc của Đại trường kinh (thiên lịch).
F. Lạc của thủ thiếu dương tam tiêu kinh
1. Lạc ngang của Tam tiêu kinh
− Lạc ngang của Tam tiêu xuất phát từ huyệt ngoại quan, đi đến nguyên huyệt đại lăng của Tâm bào.
− Lạc ngang không có triệu chứng riêng của mình. Khi bị rối loạn, ta thấy xuất hiện các triệu chứng hư của kinh đối diện (tức kinh Tâm bào).
Điều trị: lấy huyệt nguyên của kinh có bệnh (đại lăng của Tâm bào) và lạc của kinh quan hệ biểu lý (ngoại quan của kinh Tam tiêu).

2. Lạc dọc của Tam tiêu kinh
− Lạc dọc của Tam tiêu cũng xuất phát từ huyệt Ngoại quan, đi dọc theo kinh chính lên vai cổ, sau đó đến giữa ngực và nối với kinh Tâm bào ở chiên trung.
− Khi lạc dọc có rối loạn:
+ Thực chứng: co cứng cùi chỏ.
+ Hư chứng: khớp cổ tay lỏng lẻo.
 “Biệt của thủ thiếu dương tên gọi là ngoại quan............... Bệnh thực sẽ làm cho khuỷu tay bị co quắp, bệnh hư sẽ làm cho cổ tay không co lại được. (Linh khu - thiên Kinh mạch).
Điều trị: châm huyệt lạc ngoại quan của Tam tiêu.
G. Lạc của túc thái dương bàng quang kinh
1. Lạc ngang của Bàng quang kinh
− Lạc ngang của Bàng quang xuất phát từ huyệt phi dương (nằm trên mắt cá ngoài 7 thốn) và chạy đến nguyên của Thận (huyệt thái khê).
− Lạc ngang không có triệu chứng riêng của mình, nên khi bị rối loạn ta thấy xuất hiện các triệu chứng hư của kinh Thận.
Điều trị: lấy huyệt nguyên của kinh có bệnh (thái khê của Thận) và lạc của kinh quan hệ biểu lý (phi dương của kinh Bàng quang).
2. Lạc dọc của Bàng quang kinh
Lạc dọc của Bàng quang cũng xuất phát từ huyệt phi dương, chạy theo lộ trình kinh chính (đi ngược lên đầu), chạy lên lưng và gáy đến mặt, liên lạc với mũi và miệng.
− Khi lạc dọc có rối loạn:
+ Thực chứng: nghẹt mũi, chảy nước mũi, đau đầu, đau thắt lưng.
+ Hư chứng: Chảy mũi trong, chảy máu cam.
 “Biệt của túc thái dương tên gọi là phi dương................. Bệnh thực sẽ làm cho nghẹt mũi, đầu và lưng đau nhức; bệnh hư sẽ chảy máu cam” (Linh khu - thiên Kinh mạch).
Điều trị: châm huyệt lạc kinh bệnh (phi dương).
H. Lạc của túc thiếu dương đởm kinh
1. Lạc ngang của Đởm kinh
− Lạc ngang của kinh Đởm xuất phát từ huyệt quang minh ở 3 thốn trên mắt cá ngoài và chạy đến nguyên huyệt thái xung của kinh Can.
Điều trị: lấy huyệt nguyên của kinh có bệnh (thái xung của Can) và lạc của kinh quan hệ biểu lý (quang minh của kinh Đởm).
2. Lạc dọc của Đởm kinh
Lạc dọc của Đởm kinh cũng xuất phát từ huyệt quang minh, sau đó chạy đến mu bàn chân và phân nhánh ở đó. Một nhánh khác đi từ quang minh để đến nối với huyệt lãi câu (lạc huyệt của kinh Can).

Hình 5.3. Biệt lạc của túc tam dương kinh và Hình 6.4. Biệt lạc của Túc Tam âm kinh
− Khi lạc dọc có rối loạn:
+ Thực chứng: cẳng chân và bàn chân có cảm giác lạnh buốt.
+ Hư chứng: yếu mỏi cẳng chân, bàn chân yếu rũ đi hoặc không đứng lên được
 “Biệt của túc thiếu dương tên gọi là quang minh.................. Bệnh thực thì quyết bệnh; bệnh hư thì bị chứng nuy và què quặt đôi chân, ngồi xuống không đứng lên được” (Linh khu - thiên Kinh mạch).
− Điều trị: châm huyệt lạc quang minh của kinh bệnh.
I. Lạc của túc dương minh vị kinh
1. Lạc ngang của kinh Vị
− Lạc ngang của kinh Vị xuất phát từ huyệt lạc phong long và chạy xuống nối với huyệt thái bạch của kinh Tỳ.
Khi bị rối loạn ta thấy xuất hiện các triệu chứng hư của kinh đối diện, tức kinh Tỳ.
− Điều trị: lấy huyệt nguyên của kinh có bệnh (thái bạch của Tỳ) và lạc của kinh quan hệ biểu lý (phong long của kinh Vị).
2. Lạc dọc của kinh Vị
− Lạc dọc của kinh Vị cũng xuất phát từ huyệt lạc phong long, chạy mặt trước ngoài xương quyển, chạy ngược lên bụng ngực, phân nhánh ở đầu và gáy. Nối với các kinh khác ở đầu trước khi xuống tận cùng ở yết hầu.
− Khi lạc dọc có rối loạn:
+ Thực chứng: điên cuồng, động kinh.
+ Hư chứng: liệt chi dưới, teo cơ.
 “Biệt của túc dương minh tên gọi là phong long.................. Bệnh thực sẽ làm cho điên cuồng; bệnh hư thì chân sẽ không co lại được, xương hĩnh cốt sẽ khô” (Linh khu - thiên Kinh mạch).
− Điều trị: châm huyệt lạc phong long.
J. Lạc của túc thái âm tỳ kinh
1. Lạc ngang của kinh Tỳ
− Lạc ngang của thái âm Tỳ xuất phát từ huyệt công tôn chạy đến nối với xung dương của kinh Vị ở mu bàn chân.
− Trong trường hợp lạc ngang của Tỳ bị rối loạn, ta thấy xuất hiện các triệu chứng hư của kinh đối diện (kinh Vị).
Điều trị: lấy huyệt nguyên của kinh có bệnh (xung dương của Vị) và lạc của kinh quan hệ biểu lý (công tôn của kinh Tỳ).
2. Lạc dọc của kinh Tỳ
− Lạc dọc của kinh Tỳ cũng xuất phát từ huyệt công tôn chạy theo kinh chính lên trên bụng, đi sâu vào trong đến vị và tiểu trường.
− Khi lạc có rối loạn:
+ Thực chứng: đau quặn bụng.
+ Hư chứng: trướng bụng.
 “Biệt của túc thái âm tên gọi là công tôn..................... Bệnh thực thì trong ruột bị đau buốt, bệnh hư sẽ bị cổ trướng” (Linh khu, thiên Kinh mạch).
Điều trị: châm huyệt lạc Công tôn của kinh Tỳ.
K. Biệt lạc của túc thiếu âm thận kinh
1. Lạc ngang của Thận kinh
Lạc ngang của Thận kinh xuất phát từ huyệt đại chung đi đến nối với huyệt kinh cốt của Thận kinh.
− Khi bị rối loạn, ta thấy xuất hiện các triệu chứng hư của kinh đối diện, tức kinh Bàng quang.
− Điều trị: lấy huyệt nguyên của kinh có bệnh (kinh cốt của Bàng quang) và lạc của kinh quan hệ biểu lý: (đại chung của kinh Thận).
2. Lạc dọc của Thận kinh
− Lạc dọc của Thận kinh cũng xuất phát từ huyệt đại chung, chạy theo kinh chính của Thận đến dưới Tâm bào, rồi đi sâu vào bụng, đến cột sống và đến tận cùng ở huyệt mệnh môn.
− Khi lạc dọc có rối loạn:
+ Thực chứng: bí tiểu.
Hư chứng: đau thắt lưng.
“Biệt của túc thiếu âm tên gọi đại chung....................Thực tắc bế lung, hư tắc yêu thống” (Linh khu, thiên Kinh mạch).
− Điều trị: châm huyệt lạc đại chung.
L. Lạc của túc quyết âm can kinh
1. Lạc ngang của Can kinh
− Lạc ngang của Can kinh xuất phát từ huyệt lãi câu (5 thốn trên mắt cá trong) và đến tận cùng ở huyệt nguyên của kinh Đởm (khâu khư).
− Khi bị rối loạn lạc ngang, ta thấy xuất hiện các triệu chứng hư của kinh đối diện (tức kinh Đởm).
− Điều trị: lấy huyệt nguyên của kinh có bệnh (khâu khư của kinh Đởm) và lạc của kinh quan hệ biểu lý (lãi câu của kinh Can).
2. Lạc dọc của Can kinh
− Lạc dọc của Can kinh xuất phát từ huyệt lãi câu, đi dọc lên theo kinh chính của Can, theo mặt trong chi dưới, vòng quanh bộ sinh dục và gắn vào cơ quan sinh dục ngoài.
− Khi lạc dọc có rối loạn:
+ Thực chứng: sưng bộ phận sinh dục.
+ Hư chứng: ngứa cơ quan sinh dục.
 “Biệt của túc quyết âm tên gọi là lãi câu..................Bệnh thực thì dương vật cương và dài ra, bệnh hư sẽ bị ngứa dữ dội (ở bên ngoài bộ phận sinh dục)” (Linh khu, thiên Kinh mạch).
− Điều trị: châm huyệt lạc lãi câu.
M. Biệt lạc của mạch nhâm
− Lạc của mạch Nhâm xuất phát từ huyệt cưu vĩ (vi ế), sau đó phân tán vào bụng, ở đó nó nhập chung với các nhánh của mạch Xung.
− Triệu chứng và điều trị:
+ Thực chứng: đau phía ngoài da bụng.
 Điều trị: tả huyệt lạc cưu vĩ.
+ Hư chứng: ngứa vùng bụng.
− Điều trị: bổ huyệt lạc cưu vĩ.
“Biệt của Nhâm mạch tên gọi là vi ế, xuống dưới tán ra ở bụng. Bệnh thực thì da bụng bị đau, bệnh hư thì da bụng bị ngứa” (Linh khu, thiên Kinh mạch).

Hình 5.5. Biệt lạc của mạch Nhâm và mạch Đốc
N. BIệT LạC MạCH ĐốC
− Lạc của mạch Đốc xuất phát từ huyệt trường cường, chạy theo kinh chính lên đầu, trở xuống vai để nối với kinh Bàng quang và đi vào các cơ vùng này.
− Triệu chứng bệnh lý và điều trị:
+ Thực chứng: cứng cột sống.
 Điều trị: tả trường cường.
+ Hư chứng: chóng mặt, kèm nặng đầu.
 Điều trị: bổ trường cường.
Biệt của Đốc mạch tên gọi là trường cường......... Bệnh thực thì làm cho cột sống cứng; bệnh hư sẽ bị chứng đầu nặng, đầu choáng váng” (Linh khu, thiên Kinh mạch).
O. ĐạI LạC CủA Tỳ (ĐạI BAO)
− Xuất phát từ huyệt đại bao (nằm ở liên sườn 6, cách 6 thốn dưới hõm nách): đây là một hệ thống các nhánh nhỏ phân nhánh khắp vùng ngực và nối với tất cả các lạc của cơ thể.
− Triệu chứng bệnh lý và điều trị:
+ Thực chứng: đau lan tỏa toàn thân.
 Điều trị: tả đại bao.
+ Hư chứng: khớp lỏng lẻo.
 Điều trị: bổ đại bao.

Hình 5.6. Đại lạc của Tỳ

TỰ LƯỢNG GIÁ
Câu hỏi 5 chọn 1 - Chọn câu ĐúNG
1. Hệ thống lạc bao gồm
A. 12 lạc D. 15 lạc
B. 13 lạc E. 16 lạc
C. 14 lạc
2. Khí huyết di chuyển trong các lạc ngang
A. Từ lạc huyệt sang nguyên huyệt
B. Từ nguyên huyệt sang lạc huyệt
C. Di chuyển theo cả 2 chiều
D. Di chuyển cả 2 chiều khi châm tả
E. Di chuyển cả 2 chiều khi châm bổ
3. Thực chứng của lạc dọc kinh Phế
A. Cảm giác lạnh lòng bàn tay D. Ho, đau ngực
B. Cảm giác nóng lòng bàn tay E. Khó thở
C. Hắt hơi, sổ mũi
4. Huyệt sử dụng khi lạc dọc kinh Phế rối loạn
A. Liệt khuyết D. Hợp cốc - liệt khuyết
B. Thiên lịch
C. Thái uyên - thiên lịch
E. Thái uyên
5. Thực chứng của lạc dọc kinh Tâm
A. Mất ngủ D. Đau tức ngực
B. Bứt rứt E. Nói khó
C. Tâm phiền
6. Huyệt sử dụng khi lạc dọc kinh Tâm rối loạn
A. Chi chính D. Thần môn - chi chính
B. Thông lý E. Thần môn
C. Uyển cốt - thông lý
7. Thực chứng của lạc dọc kinh Tâm bào
A. Hôn mê D. Cứng cổ gáy
B. Cuồng sảng E. Đau vùng ngực, vùng tim
C. Tâm phiền
8. Huyệt sử dụng khi lạc dọc kinh Tâm bào rối loạn
A. Nội quan D. Dương trì - nội quan
B. Ngoại quan E. Đại lăng
C. Đại lăng - ngoại quan
9. Huyệt sử dụng khi lạc ngang kinh Tiểu trường rối loạn
A. Uyển cốt - thông lý D. Thần môn
B. Thần môn - chi chính E. Chi chính
C. Uyển cốt
10. Thực chứng của lạc dọc kinh Tiểu trường
A. Đau bụng D. Đau nhức mặt trong khớp khuỷu
B. Cầu lỏng E. Nổi những mụn cơm ngoài da
C. Cầu phân có máu
11. Thực chứng của lạc dọc kinh Đại trường
A. Sốt cao D. ê lạnh chân răng, nặng tức ngực
B. Chảy máu cam E. Giảm thính lực
C. Khô họng, khát nước
Câu hỏi điền vào chỗ trống
Lạc ngang của Phế kinh xuất phát từ huyệt …. và tận cùng tại huyệt …
Lạc dọc của Phế kinh xuất phát từ huyệt …. và tận cùng tại huyệt …
Lạc ngang của Tâm kinh xuất phát từ huyệt …. và tận cùng tại huyệt …
Lạc dọc của Tâm kinh xuất phát từ huyệt …. và đi đến …, ….., …
Lạc ngang của Tâm bào kinh xuất phát từ huyệt …. và tận cùng tại huyệt …
Lạc dọc của Tâm bào kinh xuất phát từ huyệt …. và đi đến …
Lạc ngang của Tiểu trường kinh xuất phát từ huyệt …. và tận cùng tại huyệt …
Lạc dọc của Tiểu trường kinh xuất phát từ huyệt …. và tận cùng tại huyệt …
Lạc ngang của Tam tiêu kinh xuất phát từ huyệt …. và tận cùng tại huyệt …
Lạc dọc của Tam tiêu kinh xuất phát từ huyệt …. và đi đến …, …..
Nguồn: Châm Cứu Học - NXB Y Học - 2007
Chủ biên: PGS.TS. Phan Quan Chí Hiếu

Lộ trình và hội chứng bệnh của 12 kinh chính (Phần 3)

Đoạn 12, thiên Kinh mạch, sách Linh khu có câu:
“Nếu là bệnh thuộc Thị động thì sẽ làm cho miệng đắng, thường hay thở mạnh, tâm và hông sườn đau, khó xoay trở. Nếu bệnh nặng hơn thì mặt như đóng lớp bụi mỏng, thân thể không nhuận trơn, phía ngoài bàn chân lại nóng. Đây gọi là chứng dương quyết. Nếu là bệnh thuộc Sở sinh chủ về cốt sẽ làm cho đầu nhức, hàm nhức, khoé mắt ngoài nhức, vùng khuyết bồn bị sưng thũng và đau nhức, dưới nách bị sưng thũng, chứng ung thư mã hiệp anh, mồ hôi ra, sốt rét, chấn hàn; ngực hông sườn, mấu chuyển lớn, phía ngoài đầu gối cho đến cẳng chân, phía ngoài xương tuyệt cốt, mắt cá ngoài và các đốt xương, tất cả đều bị đau nhức. Ngón chân áp út không còn cảm giác.
Thị động tắc bệnh khẩu thổ, thiện thái tức. Tâm hiếp thống, bất năng chuyển trắc, thậm tắc diện vi hữu trần, thể vô cao trạch, túc ngoại phản nhiệt, thị vi dương quyết. Thị chủ cốt Sở sinh bệnh giả, đầu thống, hàm thống, mục nhuệ tý thống, khuyết bồn trung thũng thống, dịch hạ thũng, mã đao hiệp anh, hạn xuất chấn hàn ngược, hung hiếp lặc bễ tất ngoại chí hình tuyệt cốt ngoại khỏa tiền cập chư tiết giai thống. Tiểu chỉ, thứ chỉ bất dụng’’.
− Triệu chứng xuất hiện do nguyên nhân bên ngoài:
+ Miệng đắng, thường hay thở dài.
+ Vùng ngực và hông sườn đau, khó xoay trở.
Trường hợp bệnh nặng: mặt như đóng lớp bụi mỏng, da khô mất nước, thân thể không nhuận trơn, cảm giác nóng ở mặt ngoài chân, đây gọi là chứng dương quyết.
− Triệu chứng xuất hiện do nguyên nhân bên trong:
+ Đau đầu nhức, đau vùng dưới cằm, đau khoé mắt ngoài, hố trên đòn sưng và đau nhức, vùng dưới nách sưng đau, hạch nách.
+ Hay ra mồ hôi, sốt rét.
+ Đau vùng ngực, hông sườn.
+ Đau ở mấu chuyển lớn xương đùi, đau phía ngoài đầu gối cho đến phía ngoài cẳng chân, đau mắt cá ngoài.
+ Không cử động được ngón chân áp út.

KINH (TÚC THIẾU DƯƠNG) ĐỞM
- Lộ trình kinh chính Đởm có liên hệ đến:
+ Chức năng của Đởm và Can.
+ Vùng cơ thể: mặt bên đầu, tai, mặt bên của thân (hông sườn), mặt bên (ngoài) chi dưới.
- Do kinh Đởm là kinh dương nên được vận dụng vào chẩn đoán và điều trị chủ yếu ở phần ngoài (nông) của cơ thể.
- Tuy nhiên đởm lại là phủ kỳ hằng (tiết ra đởm chấp giúp cho tiêu hóa và có ảnh hưởng đến trạng thái tinh Thần, quyết đoán xuất yên) nên bệnh của kinh Đởm có triệu chứng miệng đắng, lo lắng, hay thở dài.
- Do có liên hệ đến các vùng cơ thể như mặt bên đầu, tai, mặt bên của thân (hông sườn), mặt bên (ngoài) chi dưới nên bệnh của kinh Đởm có những biểu hiện như vùng ngực và hông sườn đau, khó xoay trở, đau vùng cơ thể có đường kinh đi qua (đau một bên đầu, đau khoé mắt ngoài, hố trên đòn sưng và đau nhức, vùng dưới nách sưng đau), đau mặt ngoài chân.
- Những huyệt thường dùng của kinh Đởm: đồng tử liêu, thính hội, suất cốc, dương bạch, phong trì, kiên tỉnh, đới mạch, ngũ xu, cự liêu, hoàn khiêu, phong thị, dương lăng tuyền, quang minh, tuyệt cốt, khâu khư, túc lâm khấp.
L. Kinh (túc quyết âm) can
1. Lộ trình đường kinh
Bắt đầu từ góc ngoài gốc móng chân cái, chạy dọc trên lưng bàn chân giữa xương bàn ngón 1 và 2 rồi đến trước mắt cá trong, lên mặt trong cẳng chân giao với kinh Tỳ rồi bắt chéo ra sau kinh này, lên mặt trong khoeo chân bên ngoài gân cơ bán màng, chạy tiếp lên mặt trong đùi đến nếp bẹn, vòng quanh bộ sinh dục ngoài lên bụng dưới và tận cùng ở hông sườn (kỳ môn).
Từ đây có nhánh ngầm đi vào trong đến Can Đởm rồi vào Phế, xuyên cơ hoành lên phân bố ở cạnh sườn, đi dọc theo sau khí quản, thanh quản rồi lên vòm họng, lên nối với quanh mắt rồi chia làm 2 nhánh:
+ Một nhánh lên hội với Đốc mạch ở giữa đỉnh đầu (bách hội).
+ Một nhánh xuống má vào vòng trong môi.
2. Các huyệt trên đường kinh Can
Có tất cả 14 huyệt trên đường kinh Can. Những huyệt tên nghiêng là những huyệt thông dụng
1. Đại đôn 2. Hành gian 3. Thái xung
4. Trung phong 5. Lãi câu 6. Trung đô
7. Tất quan 8. Khúc tuyền 9. âm bao
10. Túc ngũ lý 11. âm liêm 12. Cấp mạch
13. Chương môn 14. Kỳ môn  
3. Biểu hiện bệnh lý
Đoạn 13, thiên Kinh mạch, sách Linh khu có câu:
“Nếu là bệnh thuộc Thị động thì sẽ làm cho đau lưng đến không cúi ngửa ra được. ở đàn ông sẽ có chứng đồi sán; ở đàn bà sẽ có chứng thiếu phúc bị sưng thũng. Nếu bệnh nặng sẽ làm cho cổ họng bị khô, mặt như đóng lớp bụi và thất sắc. Nếu là bệnh thuộc Sở sinh thuộc can sẽ làm cho ngực bị đầy, ói nghịch, xôn tiết, hồ sán, đái dầm, bí đái”
 Thị động tắc bệnh yêu thống, bất khả dĩ phủ ngưỡng. Trượng phu đồi sán, phụ nhân thiếu phúc thũng, thậm tắc ách can, diện trần thoát sắc. Thị can Sở sinh bệnh giả, hung mãn ẩu nghịch, xôn tiết, hồ sán, di niệu, bế lung”.
− Triệu chứng xuất hiện do nguyên nhân bên ngoài:
+ Đau lưng không cúi ngửa được, đàn ông sẽ có chứng đồi sán (co thụt và sa bìu); đàn bà sẽ có chứng bụng dưới bị sưng thũng.
+ Trường hợp bệnh nặng: cổ họng khô, mặt như đóng lớp bụi và thất sắc.
− Triệu chứng xuất hiện do nguyên nhân bên trong:
+ Ngực bị tức đầy, ói mửa, cảm giác như khí nghịch lên trên.
+ Tiêu chảy, đầy bụng, khó tiêu.
+ Co thụt và sa bìu.
+ Đái dầm, bí đái, đái khó.
KINH (TÚC QUYẾT ÂM) CAN
- Lộ trình kinh chính Can có liên hệ đến:
+ Chức năng của Can, Đởm và Phế.
+ Vùng cơ thể: đỉnh đầu, mắt, quanh môi, vòm họng, hông sườn, sinh dục ngoài, bụng dưới, mặt trong chi dưới…
- Do có quan hệ với chức năng chủ cân của Can nên các triệu chứng của Can mang hình ảnh của vận động như co cứng, co thắt (đau co cứng không cúi ngửa được), bộ sinh dục co thụt…
- Do có quan hệ với chức năng chủ sơ tiết của Can nên bệnh của kinh Can có triệu chứng bị tức đầy, cảm giác như khí nghịch lên trên, người bứt rứt.
- Do có liên hệ đến các vùng cơ thể như đỉnh đầu, mắt, quanh môi, vòm họng, hông sườn, sinh dục ngoài, mặt trong chi dưới nên bệnh của kinh Can có những biểu hiện như co thụt và sa bìu, đái dầm, bí đái, đái khó, đau vùng cơ thể có đường kinh đi qua
- Những huyệt thường dùng của kinh Can: hành gian, thái xung, chương môn, kỳ môn.

Hình 1.10. Kinh thủ quyết âm Tâm bào và Hình 1.11. Kinh thủ thiếu dương Tam tiêu

Hình 1.12. Kinh túc thiếu dương Đởm và Hình 1.13. Kinh túc quyết âm Can

TỰ LƯỢNG GIÁ
A. Câu hỏi 5 chọn 1 - Chọn câu đúng
1. Khởi đầu của kinh Phế (ngoài mặt da) là
A. Đầu nếp nách, đường nách trước
B. Đường trung đòn, liên sườn 6
C. Giữa hõm nách
D. Đầu nếp nách, đường nách sau
E. Giao điểm khe liên sườn 2 và rãnh delta ngực
2. Khởi đầu của kinh Tâm bào (ngoài mặt da) là
A. Liên sườn 4, từ đường giữa ra 1 thốn
B. Liên sườn 4, từ đường giữa ra 2 thốn
C. Liên sườn 4, từ đường giữa ra 3 thốn
D. Liên sườn 4, từ đường giữa ra 5 thốn
E. Liên sườn 4, đường trung đòn
3. Tận cùng của kinh Tỳ (ngoài mặt da) là
A. Giao điểm đường nách giữa và liên sườn 7
B. Giao điểm đường nách trước và liên sườn 7
C. Giao điểm rãnh delta ngực và liên sườn 2
D. Giao điểm rãnh delta ngực và liên sườn 3
E. Giao điểm đường nách trước và liên sườn 4
4. Tận cùng của kinh Bàng quang là
A. Chân móng ngón chân 5, mé trong
B. Chân móng ngón chân 5, mé ngoài
C. Chân móng ngón chân 4, mé ngoài về phía ngón 5
D. Giữa gan bàn chân
E. Giữa gân gót và mắt cá ngoài
5. ở vùng cổ tay, kinh Tâm đi qua
A. Hố lào giải phẫu
B. Giữa hai gân cơ cẳng tay
C. Giữa hai gân cơ duỗi riêng ngón 5 và duỗi chung các ngón
D. ở lằn chỉ cổ tay, bờ trong cơ trụ trước
E. ở lằn chỉ cổ tay, bờ ngoài cơ trụ trước
6. ở vùng vai, kinh Phế đi qua
A. Mỏm cùng vai
B. Hõm nách
C. Trung điểm rãnh delta ngực
D. Đầu nếp đường nách trước
E. Nếp gấp đường nách sau lên 2 thốn
7. ở vùng bụng, kinh Thận đi qua
A. Cách đường giữa bụng 1/2 thốn
B. Cách đường giữa bụng 1 thốn
C. Cách đường giữa bụng 1, 5 thốn
D. Cách đường giữa bụng 2 thốn
E. Cách đường giữa bụng 4 thốn
8. ở cẳng chân, kinh Can đi qua
A. Mặt trước ngoài xương chày
B. Giữa xương chày và mác
C. Mặt sau cẳng chân
D. Mặt trong cẳng chân
E. Sát bờ trong xương chày
9. ở cổ chân, kinh Bàng quang đi qua
A. Giữa xương bàn ngón 1 - 2
B. Giữa gân gót và mắc cá trong
C. Giữa hai gân cơ duỗi
D. Giữa mắt cá ngoài và gân gót
E. Giữa gân gót
10. Tận cùng kinh Tiểu trường (ngoài mặt da) là
A. Trên nắp bình tai
B. Dưới nắp bình tai
C. Hõm trước nắp bình tai
D. Khóe trong mắt
E. Đầu ngoài đuôi mắt
 
B. Chọn câu sai
1. Lộ trình kinh Phế có nhánh đến
A. Thanh quản D. Đại trường
B. Họng E. Khí quản
C. Mũi
2. Lộ trình kinh Đại trường có nhánh đến
A. Phế
B. Đại trường
C. Răng hàm dưới
D. Răng hàm trên
E. Đốc mạch.
3. Lộ trình kinh Tỳ có nhánh đến
A. Tâm
B. Phế
C. Tỳ
D. Vị
E. Mạch Nhâm.
4. Lộ trình kinh Bàng quang có nhánh đến
A. Đốc
B. Bàng quang
C. Thận
D. Não
E. Đáy lưỡi
5. Lộ trình kinh Thận có nhánh đến
A. Cột sống thắt lưng D. Tâm
B. Cuống lưỡi E. Tỳ
C. Can
6. Lộ trình kinh Tiểu trường có nhánh đến
A. Tâm D. Thận
B. Vị E. Mạch Đốc
C. Tiểu trường
7. Lộ trình kinh Can có nhánh đến
A. Bộ sinh dục
D. Quanh môi
B. Phế E. Mắt
C. Vị
8. Lộ trình kinh chính của Đại trường đi qua
A. Bờ ngoài ngón trỏ
B. Hố tam giác
C. Bờ ngoài tấm gân cơ hai đầu
D. Hố thượng đòn
E. Chân cánh mũi bên đối diện
9. Lộ trình kinh chính của Tỳ đi qua
A. Góc trong gốc móng chân cái
B. Bờ sau xương chày
C. Mặt trong đùi
D. Mặt trong khớp gối
E. Cách đường giữa bụng 1/2 thốn
10. Lộ trình kinh chính của Tâm bào đi qua
A. Giữa kinh Tâm và Phế (đoạn ở cánh tay)
B. Bờ ngoài tấm gân cơ 2 đầu
C. Giữa gân cơ bàn tay lớn và gan bàn tay bé
D. Giữa xương bàn ngón 3 và 4
E. Đỉnh ngón tay thứ 3 (nơi tận cùng)

(Nội dung này có nhiều phần, xem phần tiếp theo bên dưới)
Nguồn: Châm Cứu Học - NXB Y Học - 2007
Chủ biên: PGS.TS. Phan Quan Chí Hiếu

Lộ trình và hội chứng bệnh của 12 kinh chính (Phần 2)

− Một nhánh đi ngang ra đáy hố nách để xuất hiện ngoài mặt da (cực tuyền). Đi xuống dọc bờ trong mặt trước cánh tay đến nếp gấp trong nếp khuỷu (thiếu hải). Dọc theo mặt trong cẳng tay, dọc mặt lòng bàn tay giữa xương bàn ngón 4 và 5. ở cổ tay, đường kinh đi ở bờ ngoài gân cơ trụ trước. Kinh Tâm đến tận cùng ở góc ngoài gốc móng tay thứ 5 (thiếu xung).
2. Các huyệt trên đường kinh tâm
Có tất cả 9 huyệt trên đường kinh Tâm. Những huyệt tên nghiêng là những huyệt thông dụng

1. Cực tuyền 2. Thanh linh 3. Thiếu hải
4. Linh đạo 5. Thông lý 6. âm khích
7. Thần môn 8. Thiếu phủ 9. Thiếu xung
3. Biểu hiện bệnh lý
Đoạn 6, thiên Kinh mạch, sách Linh khu có câu:
Nếu là bệnh thuộc Thị động thì sẽ làm cho cổ họng bị khô, tâm thống, khát muốn uống nước, gọi đây là chứng tý quyết. Nếu là bệnh Sở sinh do Tâm làm chủ sẽ làm cho mắt vàng, hông sườn thống; mép sau phía trong của cánh tay và cẳng tay bị thống, quyết; giữa gan bàn tay bị nhiệt, thống.
 Thị động tắc bệnh ách can, tâm thống, khát nhi dục ẩm, thị vi tý quyết. Thị chủ tâm Sở sinh bệnh giả, mục hoàng, hiếp thống, nao tý nội hậu liêm thống quyết, chưởng trung nhiệt thống.
− Bệnh do ngoại nhân gây nên:
+ Cổ họng khô.
+ Đau vùng tim, khát muốn uống nước.
+ Tý quyết (xem kinh Phế).
− Bệnh do nội nhân gây nên:
+ Vàng mắt.
+ Đau vùng hông sườn.
+ Đau và có cảm giác lạnh ở mặt trong cánh tay, cẳng tay.
+ Nóng lòng bàn tay.
KINH (THỦ THIẾU ÂM) TÂM
- Lộ trình kinh chính Tâm có liên hệ đến:
+ Chức năng của Tâm và Tiểu trường
+ Vùng cơ thể: vùng trước tim, cổ họng, mắt, mặt trước trong chi trên
- Do có liên hệ đến chức năng tâm (Tâm chủ huyết mạch), chức năng tuần hoàn nên bệnh của Tâm chủ yếu là những triệu chứng của tim mạch như khó thở (suyễn), đau nhiều vùng trước tim ⇒ tý quyết.
- Do có liên hệ đến các vùng cơ thể như cổ họng, mắt, mặt trước trong chi trên nên bệnh của kinh Tâm thường biểu hiện với các triệu chứng: vàng mắt, đau cổ họng, đau mặt trước trong cánh tay, đau vùng tim …
- Những huyệt thường dùng của kinh Tâm: cực tuyền, thiếu hải, thông lý, Thần môn, thiếu phủ.
F. Kinh (Thủ thái dương) tiểu trường
1. Lộ trình đường kinh
Bắt đầu từ góc trong gốc móng ngón tay thứ 5, chạy dọc theo đường nối da lưng và da lòng bàn tay, lên cổ tay đi qua mỏm trâm trụ, chạy dọc theo mặt trong cẳng tay đến rãnh ròng rọc, tiếp tục đi ở bờ trong mặt sau cánh tay đến nếp nách sau, lên mặt sau khớp vai đi ngoằn ngoèo ở trên và dưới gai xương bả vai (có đoạn nối với kinh Bàng quang và mạch Đốc), đi vào hố trên đòn rồi dọc theo cổ lên má. Tại đây chia thành 2 nhánh:
− Một nhánh đến đuôi mắt rồi đến hõm trước nắp bình tai.
− Một nhánh đến khóe mắt trong (tình minh) rồi xuống tận cùng ở gò má
(quyền liêu ).
Đoạn đường kinh chìm: từ hố thượng đòn có nhánh ngầm đi vào trong đến tâm, qua cơ hoành đến vị rồi liên lạc với tiểu trường.
2. Các huyệt trên đường kinh Tiểu trường
Có tất cả 19 huyệt trên đường kinh Tiểu trường. Những huyệt tên nghiêng là những huyệt thông dụng
1. Thiếu trạch 2. Tiền cốc 3. Hậu khê
4. Uyển cốt 5. Dương cốc 6. Dưỡng lão
7. Chi chính 8. Tiểu hải 9. Kiên trinh
10. Nhu du 11. Thiên tông 12. Bỉnh phong
13. Khúc viên 14. Kiên ngoại du 15. Kiên trung du
16. Thiên song 17. Thiên dung 18. Quyền liêu
19. Thính cung    
3. Biểu hiện bệnh lý
Đoạn 7, thiên Kinh mạch, sách Linh khu có câu:
Nếu là bệnh thuộc Thị động thì sẽ gây thành chứng đau cổ, hàm sưng thũng, không ngoái lại sau được, vai đau như nhổ rời, cánh tay đau như gãy ra. Nếu là bệnh thuộc Sở sinh vì chủ về dịch sẽ làm cho tai bị điếc, mắt vàng, má sưng, cổ, hàm, vai, cánh tay, khuỷu tay, mép sau phía ngoài cẳng tay, tất cả đều đau.
Thị động tắc bệnh ách thống, hàm thũng bất khả dĩ cố kiên tự bạt, nao tự chiết. Thị chủ dịch Sở sinh bệnh giả, nhĩ lung, mục hoàng, giáp thũng, cảnh, hàm, kiên, nao, trửu, tý ngoại hậu liêm thống”− Bệnh do ngoại nhân gây nên:
+ Đau cổ, không ngoái lại phía sau được.
+ Hàm sưng.
+ Đau mặt sau vai và cánh tay như bị gãy.
− Bệnh do nội nhân gây nên:
+ Điếc tai, vàng mắt.
+ Sưng má và góc hàm.
+ Đau cổ, hàm, mặt sau vai, cánh tay, khuỷu tay, mép sau trong cẳng tay.
KINH (THỦ THÁI DƯƠNG) TIỂU TRƯỜNG
- Lộ trình kinh chính Tiểu trường có liên hệ đến:
+ Chức năng của Tiểu trường và Tâm.
+ Vùng cơ thể: mặt sau ngoài chi trên, mặt sau vai, hố trên đòn, cổ, má, tai.
- Do kinh Tiểu trường là kinh dương nên được vận dụng vào chẩn đoán và điều trị chủ yếu ở phần ngoài, nông của cơ thể.
- Do kinh Tâm có quan hệ với thái dương (hàn - thủy) nên bệnh ngoại cảm - thái dương chứng (phần bên ngoài nhất/cơ thể) thường có biểu hiện theo kinh Tiểu trường như sốt, đau cổ vai.
- Do có liên hệ đến các vùng cơ thể như mặt sau ngoài chi trên, mặt sau vai, hố trên đòn, cổ, má, tai nên bệnh của kinh Tiểu trường có những biểu hiện như đau cổ vai, đau mặt sau vai, sưng má và giảm thính lực.
- Những huyệt thường dùng của kinh Tiểu trường: thiếu trạch, hậu khê, uyển cốt, chi chính, kiên trinh, thiên tông, khúc viên, kiên trung du, thiên dung, thính cung.
G. Kinh (Túc thái dương) bàng quang
1. Lộ trình đường kinh
Bắt đầu từ khóe mắt trong (tình minh), chạy lên trán, vòng từ trước trán ra sau gáy (ở đoạn này đường kinh có nhánh giao hội với Đốc mạch ở đầu, tách một nhánh ngang đi từ đỉnh đầu đến mỏm tai và một nhánh vào não). Từ đấy chia làm 2 nhánh:
− Nhánh 1 chạy xuống lưng cách đường giữa lưng 1,5 thốn, chạy tiếp xuống mông, mặt sau đùi rồi vào giữa khoeo chân.
− Nhánh 2 chạy xuống lưng cách đường giữa lưng 3 thốn, chạy tiếp ở phía ngoài mặt sau đùi đến hợp với nhánh thứ 1 ở giữa khoeo chân (ủy trung).
Đường kinh tiếp tục chạy xuống mặt sau cẳng chân, xuống phía sau mắt cá ngoài (tại huyệt côn lôn) rồi chạy dọc bờ ngoài mu bàn chân đến tận cùng ở góc ngoài gốc móng chân thứ 5.
Đường kinh Bàng quang ở vùng thắt lưng có nhánh ngầm đi vào thận rồi đến Bàng quang.
2. Các huyệt trên đường kinh Bàng quang
Có tất cả 67 huyệt trên đường kinh Bàng quang. Những huyệt tên nghiêng là những huyệt thông dụng.
1. Tình minh 2. Toản trúc 3. Mi xung
4. Khúc sai 5. Ngũ xứ 6. Thừa quan
7. Thông thiên 8. Lạc khước 9. Ngọc chẩm
10. Thiên trụ 11. Đại trữ 12. Phong môn
13. Phế du 14. Quyết âm du 15. Tâm du
16. Đốc du 17. Cách du 18. Can du
19. Đởm du 20. Tỳ du 21. Vị du
22. Tam tiêu du 23. Thận du 24. Khí hải du
25. Đại trường du 26. Quan nguyên du 27. Tiểu trường du
28. Bàng quang du 29. Trung lữ du 30. Bạch hoàn du
31. Thượng liêu 32. Thứ liêu 33. Trung liêu
34. Hạ liêu 35. Hội dương 36. Thừa phù
37. ân môn 38. Phù khích 39. ủy dương
40. ủy trung 41. Phụ phân 42. Phách hộ
43. Cao hoang 44. Thần đường 45. Y hy
46. Cách quan 47. Hồn môn 48. Dương cương
49. ý xá 50. Vị thương 51. Hoang môn
52. Chí thất 53. Bào hoang 54. Trật biên
55. Hợp dương 56. Thừa cân 57. Thừa sơn
58. Phi dương 59. Phụ dương 60. Côn lôn
61. Bộc tham 62. Thân mạch 63. Kim môn
64. Kinh cốt 65. Thúc cốt 66. Thông cốt
67. Chí âm    
3. Biểu hiện bệnh lý
Đoạn 8, thiên Kinh mạch, sách Linh khu có câu:
Nếu là bệnh thuộc Thị động thì sẽ gây thành chứng “xung đầu thống”, mắt đau như muốn thoát ra ngoài, cổ gáy như bị gãy rời ra, cột sống bị đau, thắt lưng như gãy, mấu chuyển lớn không thể co lại được, khoeo chân như kết lại, bắp chuối như nứt ra, ta gọi đây là chứng “khỏa quyết”. Đây là chứng “Sở sinh bệnh” chủ về cân: trĩ ngược, cuồng điên tật, giữa đỉnh đầu bị đau nhức, mắt vàng, chảy nước mắt, chảy máu cam; tất cả từ cổ, gáy, lưng, thắt lưng, xương cùng, khoeo chân, chân đều đau nhức; ngón út không còn cảm giác.
Thị động tắc bệnh xung đầu thống, mục tự thoát hạng như bạt, tích thống, yêu tự chiết, bễ bất khả dĩ khúc, quắc như kết thuyện như liệt. Thị vi Khỏa quyết. Thị chủ cân Sở sinh bệnh giả trĩ ngược cuồng điên tật, đầu tín đỉnh thống, mục hoàng, lệ xuất, cừu nục, hạng bối yêu cừu quắc thuyện cước giai thống, tiểu chỉ bất dụng.
− Triệu chứng xuất hiện do nguyên nhân bên ngoài: cảm giác như khí thượng nghịch gây nên đau đầu, mắt đau như muốn thoát ra ngoài, cổ gáy như bị gãy rời ra, bị xoay vặn, đau cột sống, thắt lưng đau như bị gãy, không gập được gối, đau như bị đè nén ở hố nhượng chân, đau bắp chân như bị nứt, xé.
− Triệu chứng xuất hiện do nguyên nhân bên trong: trĩ, sốt và lạnh run, điên cuồng, giữa đỉnh đầu bị đau nhức, mắt vàng, chảy nước mắt, chảy máu cam. Tất cả từ cổ, gáy, lưng, thắt lưng, xương cùng, khoeo chân, chân đều đau nhức, không cử động được ngón chân út.
KINH (TÚC THÁI DƯƠNG) BÀNG QUANG
- Lộ trình kinh chính Bàng quang có liên hệ đến:
+ Chức năng của Bàng quang và Thận.
+ Vùng cơ thể: mắt (phía trong), đầu (chủ yếu đỉnh và mặt sau), gáy, lưng, mông, mặt sau chi dưới.
- Do kinh Bàng quang là kinh dương nên được vận dụng vào chẩn đoán và điều trị chủ yếu ở phần ngoài (nông) của cơ thể.
- Do kinh Bàng quang có quan hệ với thái dương (hàn - thủy) nên bệnh ngoại cảm - thái dương chứng (phần bên ngoài nhất/cơ thể) thường có biểu hiện theo kinh Bàng quang như sốt, đầu gáy cứng đau, đau cứng lưng, đau nhức nhượng chân.
- Do có liên hệ đến các vùng cơ thể như đầu, mặt sau thân, mặt sau chi dưới, nên bệnh của kinh Bàng quang có những biểu hiện như đau đầu kèm đau mắt dữ dội (Xung đầu thống), đau cổ lưng kèm đau cứng xương cùng, khoeo chân (khỏa quyết).
- Kinh chính Bàng quang thực tế không có liên hệ đến vùng hậu môn (giang môn). Tuy nhiên kinh biệt Bàng quang (tham khảo thêm bài kinh biệt Bàng quang) lại có quan hệ đến vùng này nên bệnh của kinh Bàng quang có những biểu hiện như đau vùng hậu môn do trĩ.
- Những huyệt thường dùng của kinh Bàng quang: tinh minh, toản trúc, thiên trụ, đại trữ, phong môn, phế du, quyết âm du, tâm du, đốc du, can du, cách du, đởm du, tỳ du, vị du, tam tiêu du, thận du, khí hải du, đại trường du, quan nguyên du, tiểu trường du, bàng quang du, bạch hoàn du, thượng liêu, thứ liêu, trung liêu, hạ liêu, ân môn, ủy dương, ủy trung, cao hoang, chí thất, trật biên, thừa sơn, phi dương, côn lôn, kinh cốt, chí âm

Hình 1.6. Kinh thủ thiếu âm Tâm và Hình 1.7. Kinh thủ thái dương Tiểu trường

Hình 1.8. Kinh túc thái dương Bàng quang và Hình 1.9. Kinh túc thiếu âm Thận
H. Kinh (túc thiếu âm) thận
1. Lộ trình đường kinh
Bắt đầu từ lòng bàn chân (dũng tuyền), đi dọc dưới xương thuyền phía trong bàn chân (nhiên cốc) đến sau mắt cá trong rồi ngược lên bắp chân đến khoeo chân giữa gân cơ bán gân và gân cơ bán màng (âm cốc). Đi tiếp lên mặt trong đùi. ở bụng, đường kinh Thận chạy cách đường giữa 1/2 thốn, ở ngực chạy cách đường giữa 2 thốn và tận cùng ở dưới xương đòn (du phủ).
Từ nếp bẹn, kinh Thận có nhánh ngầm vào cột sống đoạn thắt lưng, đến Thận rồi đến Bàng quang. Từ Thận chạy tiếp đến Can, qua cơ hoành lên Phế dồn vào Tâm, chạy tiếp theo họng, thanh quản và tận cùng ở cuống lưỡi.
2. Các huyệt trên đường kinh Thận
Có tất cả 27 huyệt trên đường kinh Thận. Những huyệt tên nghiêng là những huyệt thông dụng
1. Dũng tuyền 2. Nhiên cốc 3. Thái khê
4. Đại chung 5. Thủy tuyền 6. Chiếu hải
7. Phục lưu 8. Giao tín 9. Trúc tân
10. âm cốc 11. Hoành cốt 12. Đại hách
13. Khí huyệt 14. Tứ mãn 15. Trung chú
 16. Hoang du 17. Thương khúc 18. Thạch quan
19. âm đô 20. Thông cốc 21. U môn
22. Bộ lang 23. Thần phong 24. Linh khu
25. Thần tàng 26. Hoắc trung 27. Du phủ
3. Biểu hiện bệnh lý
Đoạn 9, thiên Kinh mạch, sách Linh khu có câu:
“Nếu là bệnh thuộc Thị động thì sẽ gây thành chứng đói mà không muốn ăn, mặt đen như dầu đen, lúc ho nhổ nước bọt thấy có máu, suyễn nghe khò khè, ngồi xuống lại muốn đứng lên, mắt lờ mờ như không thấy gì. Tâm như bị treo lên, lúc nào cũng như đang bị đói. Khi nào khí bất túc thì sẽ dễ bị sợ sệt …Tâm như hồi hộp, như sợ có người đang đến để bắt mình, ta gọi đây là chứng cốt quyết. Nếu bị bệnh Sở sinh chủ về Thận thì sẽ làm cho miệng bị nhiệt, lưỡi bị khô, yết bị sưng thũng, bị chướng khí, cổ họng bị khô và đau nhức, bị phiền tâm, tâm bị thống, bị hoàng đản, trường phích, mép sau của vế trong và cột sống bị đau, chứng nuy quyết , thích nằm, dưới chân bị nhiệt và thống”
Thị động tắc bệnh cơ bất dụng thực, diện như tất sài, khái thóa tắc hữu huyết, ới ới nhi suyễn, tọa nhi dục khởi, mục hoang hoang như vô sở kiến. Tâm như huyền, nhược cơ trạng. Khí bất túc tắc thiện khủng. Tâm dịch dịch như nhân tương bộ chi. Thị vi cốt quyết. Thị chủ Thận Sở sinh bệnh giả, khẩu nhiệt thiệt can, yết thũng thướng khí ách can cập thống, phiền tâm, tâm thống, hoàng đản, trường phích, tích cổ nội hậu liêm thống, nuy quyết , thị ngọa, túc hạ nhiệt nhi thống.
− Triệu chứng xuất hiện do nguyên nhân bên ngoài: đói mà không muốn ăn, mặt đen như dầu đen, ho nhổ nước bọt thấy có máu, thở nhanh, khò khè, ngồi xuống lại muốn đứng lên, mắt mờ. Nếu Thận khí bất túc thì sẽ dễ bị sợ sệt, hồi hộp, trống ngực … Ta gọi đây là chứng cốt quyết.
− Triệu chứng xuất hiện do nguyên nhân bên trong
+ Họng nóng, khô lưỡi, đau họng.
+ Lo lắng, đau vùng tim, hoàng đản, lỵ.
+ Đau lưng, đau mặt trong đùi.
+ Chứng nuy quyết (chi bị liệt và lạnh).
+ Thích nằm, lòng bàn chân nóng và đau.
KINH (TÚC THIẾU ÂM) THẬN
- Lộ trình kinh chính Thận có liên hệ đến:
+ Những chức năng Thận, Bàng quang, Can, Phế và Tâm.
+ Vùng cơ thể: cột sống thắt lưng, mặt trong chi dưới, họng, thanh quản, cuống lưỡi.
- Do có quan hệ với chức năng bế tàng của Thận nên có triệu chứng gầy, da xạm đen.
- Do có quan hệ với chức năng nạp khí của Thận và kinh Thận có liên hệ với Phế nên bệnh của Thận có thể có biểu hiện thở nhanh, khò khè.
- Do có liên hệ với Tâm nên bệnh của Thận có thể có biểu hiện đau vùng tim, hồi hộp, trống ngực.
- Do có liên hệ với can (chủ sơ tiết) nên bệnh của thận có thể có biểu hiện lo lắng, đứng ngồi không yên, bứt rứt.
- Do có liên hệ đến các vùng cơ thể như cột sống thắt lưng, mặt trong chi dưới, họng, thanh quản, cuống lưỡi nên bệnh của kinh Thận có những biểu hiện như đau thắt lưng, họng đau, nóng …
- Những huyệt thường dùng của kinh Thận: dũng tuyền, nhiên cốc, thái khê, đại chung, chiếu hải, phục lưu, trúc tân.
I. Kinh (thủ quyết âm) tâm bào
1. Lộ trình đường kinh
Bắt đầu từ tâm bào xuyên qua cơ hoành đến liên lạc với tam tiêu (thượng tiêu, trung tiêu, hạ tiêu). Từ Tâm bào đi ra cạnh sườn đến xuất hiện ngoài mặt da dưới nếp nách 3 thốn (tại huyệt thiên trì: liên sườn 4, từ đường giữa ra 5 thốn), chạy vòng lên nách, chạy xuống theo mặt trước cánh tay giữa 2 kinh Phế và Tâm, đến bờ trong tấm gân cơ 2 đầu ở nếp khuỷu tay (khúc trạch), chạy xuống cẳng tay giữa gân cơ gan bàn tay lớn và gan bàn tay bé, chạy trong lòng bàn tay giữa xương bàn ngón 3 và 4 và đến tận cùng ở đầu ngón tay giữa.
2. Các huyệt trên đường kinh Tâm bào
Có tất cả 9 huyệt trên đường kinh Tâm bào. Những huyệt tên nghiêng là những huyệt thông dụng
1. Thiên trì 2. Thiên tuyền 3. Khúc trạch
4. Khích môn 5. Giản sử 6. Nội quan
7. Đại lăng 8. Lao cung 9. Trung xung
3. Biểu hiện bệnh lý
Đoạn 10, thiên Kinh mạch, sách Linh khu có câu:
“Nếu là bệnh thuộc Thị động thì sẽ làm cho lòng bàn tay bị nhiệt, cẳng tay và khuỷu tay co quắp, nách bị sưng. Nếu bệnh nặng sẽ làm cho ngực và hông sườn bị tức đầy, trong tâm đập thình thịch, mặt đỏ, mắt vàng, mừng vui cười không thôi. Nếu là bệnh thuộc Sở sinh, chủ về mạch sẽ làm cho bị phiền tâm, tâm bị thống, giữa gan bàn tay bị nhiệt.”
Thị động tắc bệnh thủ tâm nhiệt, tý trửu luyến cấp, dịch thũng, thậm tắc hung hiếp chi mãn. Tâm trung đạm đạm đại động, diện xích, mục hoàng, hỉ tiếu bất hưu. Thị chủ mạch sở sinh bệnh giả, phiền tâm, tâm thống, chưởng trung nhiệt
− Triệu chứng xuất hiện do nguyên nhân bên ngoài
+ Lòng bàn tay nóng, cẳng tay và khuỷu tay co quắp, vùng nách bị sưng.
+ Trường hợp bệnh nặng: đau tức ngực và hông sườn, trống ngực, mặt đỏ, mắt vàng, hay cười không thôi.
− Triệu chứng xuất hiện do nguyên nhân bên trong: lo lắng, đau vùng trước tim, lòng bàn tay nóng.
KINH (THỦ QUYẾT ÂM) TÂM BÀO
- Lộ trình kinh chính Tâm bào có liên hệ đến:
+ Chức năng của Tâm bào và tam tiêu.
+ Vùng cơ thể: ngực, mặt trước chi trên, giữa lòng bàn tay.
- Do có quan hệ với chức năng chủ huyết của Tâm (Tâm bào và Tâm có cùng chức năng) và liên hệ với vùng ngực, sườn nên có triệu chứng của tuần hoàn như đau vùng trước tim, trống ngực.
- Do có quan hệ với chức năng chủ Thần minh của Tâm và liên hệ với vùng ngực, sườn nên có triệu chứng của tâm Thần như cuồng, cười nói không thôi.
- Do có liên hệ đến các vùng cơ thể như ngực, mặt trước chi trên, giữa lòng bàn tay nên bệnh của kinh Tâm bào có những biểu hiện như lòng bàn tay nóng, cẳng tay và khuỷu tay co quắp, vùng nách bị sưng …
- Những huyệt thường dùng của kinh Tâm bào: khúc trạch, khích môn, giản sử, nội quan, đại lăng, lao cung.
J. Kinh (thủ thiếu dương) tam tiêu
1. Lộ trình đường kinh
Bắt đầu từ góc trong gốc móng ngón tay thứ 4, đi dọc lên lưng bàn tay giữa xương bàn ngón tay 4 và 5 lên cổ tay, đi giữa hai xương quay và trụ lên cùi chỏ, đi dọc mặt sau ngoài cánh tay lên vai rồi vào hố trên đòn. Từ hố trên đòn lên gáy đến sau tai, vòng dọc theo rìa tai từ sau ra trước tai rồi đến tận cùng ở đuôi lông mày (ty trúc không).
Từ hố thượng đòn có nhánh ngầm đi vào Tâm bào và liên lạc với Tam tiêu.
Từ sau tai có nhánh ngầm đi vào trong tai rồi ra trước tai.
2. Các huyệt trên đường kinh Tam tiêu
Có tất cả 23 huyệt trên đường kinh Tam tiêu. Những huyệt tên nghiêng là những huyệt thông dụng
1. Quan xung 2. Dịch môn 3. Trung chữ
4. Dương trì 5. Ngoại quan 6. Chi câu
7. Hội tông 8. Tam dương lạc 9. Tứ độc
10. Thiên tỉnh 11. Thanh lãnh uyên 12. Tiêu lạc
13. Nhu hội 14. Thiên liêu 15. Kiên liêu
16. Thiên dũ 17. ế phong 18. Khế mạch
19. Lư tức 20. Giác tôn 21. Nhĩ môn
22. Hòa liêu 23. Ty trúc không  
3. Biểu hiện bệnh lý
Đoạn 11, thiên Kinh mạch, sách Linh khu có câu:
“Nếu là bệnh thuộc Thị động thì sẽ làm cho tai điếc một cách ù ù, cổ họng sưng (thực quản), cổ họng tý (thanh quản). Nếu là bệnh thuộc Sở sinh, chủ về khí sẽ làm cho bệnh đổ mồ hôi, khoé mắt ngoài đau, má bị đau, phía sau tai, vai, cánh tay, khuỷu tay, mặt ngoài cánh tay đều đau nhức. Ngón tay áp út, phía ngón út không cảm giác”
 Thị động tắc bệnh nhĩ lung, hồn hồn thuần thuần, ách thũng, hầu tý. Thị chủ khí Sở sinh, mục nhuệ tý thống, giáp thống, nhĩ hậu, kiên, nao, trửu tý ngoại giai thống, tiểu chỉ, thứ chỉ bất dụng”.
− Triệu chứng xuất hiện do nguyên nhân bên ngoài: ù tai, điếc tai, sưng đau họng.
− Triệu chứng xuất hiện do nguyên nhân bên trong:
+ Hay đổ mồ hôi, khoé mắt ngoài đau, má bị đau, đau ở góc hàm.
+ Phía sau tai, vai, cánh tay, cùi chỏ, mặt ngoài cánh tay đều đau nhức.
+ Khó cử động ngón tay áp út và ngón út.
KINH (THỦ THIẾU DƯƠNG) TAM TIÊU
- Lộ trình kinh chính Tam tiêu có liên hệ đến:
+ Chức năng của Tam tiêu và Tâm bào
+ Vùng cơ thể: mặt sau bàn tay, mặt sau chi trên, tai, mắt (phía ngoài).
- Do kinh Tam tiêu là kinh dương nên được vận dụng vào chẩn đoán và điều trị chủ yếu ở phần ngoài (nông) của cơ thể.
- Do có liên hệ đến các vùng cơ thể như mặt sau bàn tay, mặt sau chi trên, tai, mắt (phía ngoài) nên bệnh của kinh Tam tiêu có những biểu hiện như ù tai, giảm thính lực, đau vùng cơ thể có đường kinh đi qua
- Những huyệt thường dùng của kinh Tam tiêu: trung chữ, dương trì, ngoại quan, chi câu, tam dương lạc, tứ độc, thiên tỉnh, kiên liêu, thiên dũ, ế phong, nhĩ môn, ty trúc không.
K. Kinh (túc thiếu dương) đởm
1. Lộ trình đường kinh
Bắt đầu từ đuôi mắt, lên góc trán vòng xuống sau tai, vòng từ sau đầu ra trước trán, vòng trở lại gáy đi dọc cổ xuống mặt trước vai vào hố trên đòn rồi xuống nách, chạy xuống theo vùng hông sườn đến mấu chuyển lớn, tiếp tục đi xuống theo mặt ngoài đùi, đến bờ ngoài khớp gối, xuống cẳng chân chạy trước ngoài xương mác, trước mắt cá ngoài, chạy tiếp trên lưng bàn chân giữa xương bàn ngón 4 và 5 và tận cùng ở góc ngoài gốc móng thứ 4.
Từ đuôi mắt có nhánh ngầm đi xuống hố thượng đòn, vào trong ngực liên lạc với Can - Đởm rồi xuống tiếp vùng bẹn để đến nối với nhánh bên ngoài ở mấu chuyển lớn.
2. Các huyệt trên đuờng kinh Đởm
Có tất cả 44 huyệt trên đường kinh Đởm. Những huyệt tên nghiêng là những huyệt thông dụng
1. Đồng tử liêu 2. Thính hội 3. Thượng quan
4. Hàm yến 5. Huyền lư 6. Huyền ly
7. Khúc tân 8. Suất cốc 9. Thiên xung
10. Phù bạch 11. Khiếu âm 12. Hoàn cốt
13. Bản Thần 14. Dương bạch 15. Đầu lâm khấp
16. Mục song 17. Chính doanh 18. Thừa linh
19. Não không 20. Phong trì 21. Kiên tỉnh
22. Uyên dịch 23. Trấp cân 24. Nhật nguyệt
25. Kinh môn 26. Đới mạch 27. Ngũ xu
28. Duy đạo 29. Cự liêu 30. Hoàn khiêu
31. Phong thị 32. Trung độc 33. Tất dương quan
34. Dương lăng tuyền 35. Dương giao 36. Ngoại khâu
37. Quang minh 38. Dương phụ 39. Tuyệt cốt
40. Khâu khư 41. Túc lâm khấp 42. Địa ngũ hội
43. Hiệp khê 44. Túc khiếu âm  
3. Biểu hiện bệnh lý

(Nội dung này có nhiều phần, xem phần tiếp theo bên dưới)
Nguồn: Châm Cứu Học - NXB Y Học - 2007
Chủ biên: PGS.TS. Phan Quan Chí Hiếu

Lộ trình và hội chứng bệnh của 12 kinh chính (Phần 1)

LỘ TRÌNH VÀ HỘI CHỨNG BỆNH CỦA 12 KINH CHÍNH
Mục tiêu
1. Mô tả được lộ trình của 12 đường kinh chính.
2. Nêu được các triệu chứng bệnh lý chủ yếu của từng đường kinh và tạng phủ tương ứng.
3. Giải thích được cơ sở lý luận của các triệu chứng bệnh lý của từng đường kinh.
I. Đại cương
Mười hai kinh chính là phần chính của học thuyết Kinh lạc, gồm:
− Ba kinh âm ở tay:
+ Kinh thủ thái âm Phế
+ Kinh thủ thiếu âm Tâm
+ Kinh thủ quyết âm Tâm bào.
− Ba kinh dương ở tay :
+ Kinh thủ dương minh Đại trường
+ Kinh thủ thiếu dương Tam tiêu
+ Kinh thủ thái dương Tiểu trường.
− Ba kinh âm ở chân:
+ Kinh túc thái âm Tỳ
+ Kinh túc quyết âm Can
+ Kinh túc thiếu âm Thận.
− Ba kinh dương ở chân :
+ Kinh túc thái dương Bàng quang
+ Kinh túc thiếu dương Đởm
+ Kinh túc dương minh Vị.
Mỗi kinh chính đều có vùng phân bố nhất định ở mặt ngoài của thân thể và tạng phủ bên trong. Vì vậy, mỗi kinh đều bao gồm một lộ trình bên ngoài và một lộ trình bên trong.
Mỗi kinh đều có sự liên lạc giữa tạng và phủ có quan hệ biểu (ngoài nông) -(trong sâu), cho nên mỗi đường kinh đều có những phân nhánh để nối liền với kinh có quan hệ biểu lý với nó (ví dụ nối giữa phế và đại trường, giữa can và đởm...
II. Chức năng sinh lý của đường kinh
Về chức năng, kinh mạch là nơi tuần hoàn của khí huyết đi nuôi dưỡng toàn thân để duy trì hoạt động bình thường của cơ thể, làm trơn khớp, nhuận gân xương (Linh khu - Bản tạng luận). “Kinh mạch giả, sở dĩ hành huyết khí nhi dinh âm dương, nhu cân cốt, lợi quan tiết giả dã”.
Đồng thời, kinh mạch cũng là con đường mà tà khí bệnh tật theo đó xâm nhập vào trong cũng như là con đường mà bệnh tật dùng để biểu hiện ra ngoài khi công năng của tạng phủ tương ứng bị rối loạn.
Tác dụng của 12 kinh chính rất quan trọng. Thiên Kinh mạch, sách Linh khu có câu: “Tác dụng của kinh mạch một mặt nói lên chức năng sinh lý bình thường, sự thay đổi bệnh lý của cơ thể; mặt khác có thể dựa vào đó để quyết đoán sự sống chết, để chẩn đoán mọi bệnh, còn dùng nó để điều hòa hư thực, làm quy tắc chỉ đạo lâm sàng cho nên kinh mạch không thể không thông được”. “Kinh mạch giả, sở dĩ năng quyết tử sinh, xử bách bệnh, điều hư thực, bất khả bất thông.
III. Đường tuần hoàn của 12 kinh chính
Một cách tổng quát, đường tuần hoàn khí huyết trong 12 kinh chính như sau:
− Ba kinh âm ở tay: đi từ bên trong ra bàn tay.
− Ba kinh dương ở tay: đi từ bàn tay vào trong và lên đầu.
− Ba kinh dương ở chân: đi từ đầu xuống bàn chân.
− Ba kinh âm ở chân: đi từ bàn chân lên bụng ngực.
Chiều của các đường kinh được xác định dựa vào 2 lý thuyết:
Lý thuyết âm thăng (đi lên trên) dương giáng (đi xuống).
Lý thuyết con người hòa hợp với vũ trụ: Thiên - Địa - Nhân.

Hình 1.1. Quy luật âm thăng - dương giáng
Khí huyết vận hành trong kinh mạch, kinh sau tiếp kinh trước và tạo thành một đường tuần hoàn kín đi khắp cơ thể theo sơ đồ dưới đây:
 
IV. Khí huyết trong các đường kinh
1. Khí huyết trong các đường kinh không giống nhau
− Kinh thái dương, kinh quyết âm: huyết nhiều, ít khí.
− Kinh thiếu dương, kinh thiếu âm, kinh thái âm: huyết ít, khí nhiều.
− Kinh dương minh: huyết nhiều, khí nhiều.
2. Khí huyết trong các đường kinh thay đổi trong ngày
− Trương Cảnh Nhạc dẫn lời của Cao Võ (khi bàn luận về thủ thuật châm cứu) nói rằng: “Nghênh có nghĩa là gặp lúc khí lai (đến) (ví dụ: dần thời, khí lai chú vào phế; mão thời, khí lai chú vào đại trường). Bấy giờ là lúc mà khí của phế và đại trường vừa thịnh, phải dùng lúc đoạt để châm tả...”.
Sự thịnh suy của khí huyết trong từng đường kinh trong ngày
+ Từ 3 giờ đến 5 giờ: giờ dần (giờ của Phế).
+ Từ 5 giờ đến 7 giờ: giờ mão (giờ của Đại trường).
+ Từ 7 giờ đến 9 giờ: giờ thìn (giờ của Vị).
+ Từ 9 giờ đến 11 giờ: giờ tỵ (giờ của Tỳ).
+ Từ 11 giờ đến 13 giờ: giờ ngọ (giờ của Tâm).
+ Từ 13 giờ đến 15 giờ: giờ mùi (giờ của Tiểu trường) .
+ Từ 15 giờ đến 17 giờ: giờ thân (giờ của Bàng quang).
+ Từ 17 giờ đến 19 giờ: giờ dậu (giờ của Thận).
+ Từ 19 giờ đến 21 giờ: giờ tuất (giờ của Tâm bào).
+ Từ 21 giờ đến 23 giờ: giờ hợi (giờ của Tam tiêu).
+ Từ 23 giờ đến 1 giờ: giờ tý (giờ của Đởm).
+ Từ 1 giờ đến 3 giờ: giờ sửu (giờ của Can).
V. Mười hai kinh chính
A. Kinh (thủ thái âm) phế
1. Lộ trình đường kinh
Bắt đầu từ trung tiêu (vị) vòng xuống đại trường, vòng lên dạ dày (môn vị, tâm vị), xuyên qua cách mô lên Phế. Từ Phế tiếp tục lên khí quản, thanh quản, họng, rẽ ngang xuống để xuất hiện ngoài mặt da tại giao điểm khe liên sườn 2 và rãnh delta - ngực, rồi đi ở mặt trước ngoài cánh tay, xuống khuỷu ở bờ ngoài tấm gân cơ nhị đầu, tiếp tục đi ở mặt trước cẳng tay đến rãnh động mạch quay (ở bờ trong trước đầu dưới xương quay). Tiếp tục xuống bờ ngoài ngón tay cái (ngư tế) và tận cùng ở góc ngoài móng tay cái.
Phân nhánh: từ huyệt liệt khuyết tách ra một nhánh đi ở phía lưng bàn tay đến góc ngoài góc móng tay trỏ để nối với kinh đại trường
2. Các huyệt trên đường kinh Phế
Có tất cả 11 huyệt của đường kinh phế. Những huyệt tên nghiêng là những huyệt thông dụng
1. Trung phủ  2. Vân môn 3. Thiên phủ
4. Hiệp bạch  5. Xích trạch 6. Khổng tối
7. Liệt khuyết  8. Kinh cừ 9. Thái uyên
10. Ngư tế 11. Thiếu thương  
3. Biểu hiện bệnh lý
Đoạn 2, thiên Kinh mạch, sách Linh khu có câu:
“Nếu là bệnh thuộc Thị động sẽ làm cho phế bị trướng mãn, ngực căng ứ lên thành suyễn, ho; giữa khuyết bồn bị đau, nếu đau nặng thì 2 tay phải bắt chéo nhau mà cảm thấy phiền loạn, ta gọi đây là chứng tý quyết . Nếu là bệnh thuộc Sở sinh của phế sẽ gây thành bệnh ho, thượng khí, suyễn, hơi thở thô, phiền tâm, ngực bị đầy thống quyết ở mép trước phía trong từ cánh tay đến cẳng tay, trong lòng bàn tay bị nhiệt. Khí thịnh hữu dư thì vai và lưng bị thống; bị phong hàn, mồ hôi ra; trúng phong, đi tiểu nhiều lần mà ít. Khí hư thì vai và lưng bị thống hàn, thiểu khí đến không đủ để thở; màu nước tiểu bị biến…”.
 “Thị động tắc bệnh phế trướng mãn bành bành nhi suyễn khái. Khuyết bồn trung thống thậm tắc giao lưỡng thủ nhi mậu. Thử vi tý quyết. Thị chủ Phế sở sinh bệnh giả. Khái thương khí suyễn khát, phiền tâm hung mãn, nao tý nội tiền liêm thống quyết chưởng trung nhiệt. Khí thịnh hữu dư tắc kiên bối thống, phong hàn hạn xuất, trúng phong tiểu tiện sổ nhi khiếm, khí hư tắc kiên bối thống, hàn thiểu khí bất túc dĩ tức niệu sắc biến vi thử chư bệnh.
− Triệu chứng xuất hiện do nguyên nhân bên ngoài:
+ Ngực đầy trướng.
+ Ho và khó thở.
+ Đau nhiều ở hố thượng đòn.
+ Trong trường hợp nặng: bệnh nhân ôm lấy ngực (với 2 tay chéo nhau), người phiền loạn (tý quyết).
− Triệu chứng xuất hiện do nguyên nhân bên trong:
+ Ho và khó thở.
+ Khí nghịch.
+ Khát nước, lo lắng.
+ Đau mặt trong cánh tay.
+ Cảm giác nóng trong lòng bàn tay.
− Bệnh thực.
+ Đau vai lưng.
+ Phát sốt.
+ Sợ lạnh, ra mồ hôi (phong hàn).
+ Tiểu nhiều lần mà ít (trúng phong).
+ Đau đầu, nghẹt mũi, đau hố trên đòn, đau ngực hoặc bả vai, cánh tay lạnh nhức.
− Bệnh hư:
+ Đau vai lưng, lạnh đau tăng.
+ Sợ lạnh.
+ Ho suyễn, đoản hơi.
+ Nước tiểu trong.
KINH (THỦ THÁI ÂM) PHẾ
- Lộ trình kinh chính Phế có liên hệ đến:
+ Chức năng của Phế và Đại trường.
+ Vùng cơ thể: khí quản, thanh quản, họng, mặt trước vai, mặt trước cánh tay, mặt trước ngoài cẳng tay - bàn tay.
- Do có liên hệ đến chức năng Phế (phế vệ, chủ khí), khí quản và họng nên bệnh thực của phế thường là những triệu chứng của cảm nhiễm, viêm mũi - họng, viêm đường hô hấp trên, viêm khí - phế quản.
- Do có liên hệ đến chức năng Phế (Phế túc giáng khí, thông điều thủy đạo) nên bệnh hư của Phế thường là những triệu chứng của những bệnh hô hấp - tim mạch (hen phế quản, COPD, suy hô hấp, suy tim ….).
- Do lộ trình đường kinh có đi qua vùng cơ thể tương ứng nên bệnh kinh Phế có những biểu hiện bệnh lý ở các bộ phận nó đi qua.
- Do kinh Phế có quan hệ đến thái âm (thấp - thổ) nên những biểu hiện thường gặp là xuất tiết: khạc đàm, chảy nước mũi.
- Những huyệt thường dùng của kinh Phế: trung phủ, xích trạch, khổng tối, liệt khuyết, kinh cừ, thái uyên, ngư tế, thiếu thương
B. Kinh (Thủ dương minh) đại trường
1. Lộ trình đường kinh
Bắt đầu từ góc ngoài gốc móng trỏ, chạy dọc theo bờ ngón trỏ, đi qua kẽ giữa 2 xương bàn tay 1 và 2 (hợp cốc), chạy tiếp vào hố tam giác. Đi dọc bờ ngoài cẳng tay đến nếp gấp ngoài nếp khuỷu (khúc trì). Đến phía trước mỏm vai (kiên ngung) đi theo bờ sau vai giao hội với kinh (thái dương) Tiểu trường ở huyệt bỉnh phong và với Đốc mạch ở huyệt đại chùy. Trở lại hố trên đòn, tiếp tục đi lên cổ, lên mặt vào chân răng hàm dưới rồi vòng môi trên. Hai kinh giao nhau ở nhân trung và kinh bên phải tận cùng ở cạnh cánh mũi bên trái, kinh bên trái tận cùng ở cạnh cánh mũi bên phải.
Từ hố thượng đòn, có nhánh ngầm đi vào trong liên lạc với Phế, qua cơ hoành đến Đại trường.
2. Các huyệt trên đường kinh Đại trường
Có tất cả 20 huyệt trên đường kinh Đại trường. Những huyệt tên nghiêng là những huyệt thông dụng.
1. Thương dương
4. Hợp cốc
7. ôn lưu
10. Thủ tam lý
13. Thủ ngũ lý
16. Cự cốt
19. Hòa liêu
2. Nhị gian
5. Dương khê
8. Hạ liêm
11. Khúc trì
14. Tý nhu
17. Thiên đảnh
20. Nghinh hương
3. Tam gian
6. Thiên lịch
9. Thượng liêm
12. Trửu liêu
15. Kiên ngung
18. Phù đột
 
3. Biểu hiện bệnh lý
Đoạn 3, thiên Kinh mạch, sách Linh khu có câu:
“Nếu là bệnh thuộc Thị động sẽ làm cho đau răng, cổ sưng thũng. Vì là chủ tân dịch cho nên nếu bệnh thuộc Sở sinh sẽ làm cho mắt vàng, miệng khô, chảy máu mũi, cổ họng (hầu) bị tý, cánh tay trước vai bị đau nhức, ngón cái và ngón trỏ bị đau nhức không làm việc được. Khi nào khí hữu dư, thì những nơi mà mạch đi qua sẽ bị nhiệt và sưng thũng. Khi nào khí hư sẽ làm cho bị hàn run lên, không ấm trở lại được.
Thị động tắc bệnh xỉ thống, cảnh thũng. Thị chủ tân dịch Sở sinh bệnh giả, mục hoàng khẩu can, cừu nục, hầu tý, kiên tiền nao thống, đại chỉ thứ chỉ thống. Khí hữu dư tắc dương mạch sở quá giả nhiệt thũng. Hư hắc hàn lật, bất phục…”
− Triệu chứng xuất hiện do nguyên nhân bên ngoài
+ Đau nhức răng
+ Viêm đau nướu răng
+ Cổ họng sưng đau
− Triệu chứng xuất hiện do nguyên nhân bên trong:
+ Mắt vàng.
+ Họng khô.
+ Chảy máu mũi.
+ Sưng đau họng (hầu).
+ Đau mặt trước vai, cánh tay, ngón cái và ngón trỏ bị đau nhức không làm việc được.
− Bệnh thực:
+ Phát sốt.
+ Cảm giác nóng vùng mà đường kính đi qua.
− Bệnh hư: sợ lạnh, lạnh run
KINH (THỦ DƯƠNG MINH) ĐẠI TRƯỜNG
- Lộ trình kinh chính Đại trường có liên hệ đến:
+ Chức năng phế và đại trường.
+ Vùng cơ thể: mũi, răng hàm dưới, mặt ngoài vai, mặt ngoài cánh tay, mặt sau ngoài cẳng tay - bàn tay.
- Do kinh Đại trường là kinh dương nên được vận dụng vào chẩn đoán và điều trị chủ yếu ở phần ngoài, nông của cơ thể.
- Do có liên hệ đến các vùng cơ thể như mũi, răng hàm dưới, mặt ngoài vai, mặt ngoài cánh tay, mặt sau ngoài cẳng tay - bàn tay nên bệnh thực của Đại trường thường là những triêu chứng của viêm nhiễm vùng mũi - họng, viêm tuỷ răng và đau vùng đường kinh đi qua.
- Do kinh Đại trường có quan hệ với dương minh (táo - kim) nên những biểu hiện thường mang tính chất của khô, táo, nhiệt: sốt cao, họng khô, chảy máu mũi, mũi khô, táo bón.
- Những huyệt thường dùng của kinh Đại trường: hợp cốc, thiên lịch, thủ tam lý, khúc trì, tý nhu, kiên ngung, nghinh hương.

Hình 1.2. Kinh thủ thái âm Phế và Hình 1.3. Kinh thủ dương minh Đại trường
C. Kinh (Túc dương minh) vị
1. Lộ trình đường kinh
Khởi đầu từ chỗ lõm ở hai bên sống mũi lên khóe mắt trong (giao với kinh Bàng quang ở huyệt tình minh ), chạy tiếp đến dưới hố mắt (đoạn này đường kinh đi chìm). Đoạn nổi bắt đầu từ giữa dưới hố mắt, đi dọc theo ngoài mũi, vào hàm trên, quanh môi, giao chéo xuống hàm dưới giữa cằm, đi dọc theo dưới má đến góc hàm (giáp xa ). Tại đây chia hai nhánh:
− Một nhánh qua trước tai, qua chân tóc lên đỉnh trán (đầu duy).
− Một nhánh đi xuống cổ đến hố thượng đòn. Từ hố thượng đòn đường kinh lại chia làm hai nhánh nhỏ (chìm và nổi).
+ Nhánh chìm: đi vào trong đến Tỳ Vị, rồi xuống bẹn để nối với nhánh đi nổi bên ngoài.
+ Nhánh nổi: đi thẳng xuống ngực theo đường trung đòn. Đến đoạn ở bụng, đường kinh chạy cách đường giữa bụng 2 thốn và đến nếp bẹn.
Hai nhánh nhỏ này hợp lại ở nếp bẹn, đường kinh chạy xuống theo bờ ngoài đùi, đến bờ ngoài xương bánh chè. Chạy xuống dọc bờ ngoài cẳng chân đến cổ chân (giải khê), chạy tiếp trên lưng bàn chân giữa xương bàn ngón 2 và 3 và tận cùng ở góc ngoài gốc móng ngón 2.
2. Các huyệt trên đường kinh vị
Có tất cả 45 huyệt trên đường kinh. Những huyệt tên nghiêng là những huyệt thông dụng:
1. Thừa khấp 2. Tứ bạch 3. Cự liêu
4. Địa thương 5. Đại nghinh 6. Giáp xa
7. Hạ quan 8. Đầu duy 9. Nhân nghinh
10. Thủy đột 11. Khí xá 12. Khuyết bồn
13. Khí hộ 14. Khố phòng 15. ốc ế
16. ưng song 17. Nhũ trung 18. Nhũ căn
19. Bất dung 20. Thừa mãn 21. Lương môn
22. Quan môn 23. Thái ất 24. Hoạt nhục môn
25. Thiên xu 26. Ngoại lăng 27. Đại cự
28. Thủy đạo 29. Quy lai 30. Khí xung
31. Bễ quan 32. Phục thỏ 33. âm thị
34. Lương khâu 35. Độc tỵ 36. Túc tam lý
37. Thượng cự hư 38. Điều khẩu 39. Hạ cự hư
40. Phong long 41. Giải khê 42. Xung dương
43. Hãm cốc 44. Nội đình 45. Lệ đoài
3. Biểu hiện bệnh lý
Đoạn 4, thiên Kinh mạch, sách Linh khu có câu:
Nếu là bệnh thuộc Thị động thì sẽ bị chấn hàn một cách ngấm ngầm, hay than thở (rên rỉ), ngáp nhiều lần, sắc mặt đen. Khi bệnh đến thì ngại gặp người và lửa, mỗi lần nghe tiếng động của mộc (gỗ) sẽ bị kinh sợ, tâm muốn đập mạnh, muốn đóng kín cửa lớn và cửa sổ lại để ngồi một mình. Khi nào bệnh nặng thì bệnh nhân muốn leo lên cao để ca hát, muốn trút bỏ quần áo để chạy rong. Trường vị bị kêu sôi lên, bụng bị trướng lên. Ta gọi đây là chứng cán quyết. Vì là chủ huyết nên nếu là bệnh thuộc Sở sinh sẽ bị chứng cuồng ngược, ôn khí quá dâm (nhiều) sẽ làm cho mồ hôi ra, chảy máu mũi, miệng méo, môi lở, cổ sưng thũng, cuống họng bị tý, phần đại phúc (bụng trên) bị thủy thũng, đầu gối bị sưng thũng, đau nhức. Suốt đường đi từ ngực vú xuống tới huyệt khí nhai, vế, huyệt phục thỏ , dọc mép ngoài xương chày đến trên mu bàn chân đều đau nhức, ngón chân giữa không cử động được. Nếu khí thịnh thì phía trước thân đều bị nhiệt. Khi khí hữu dư ở vị làm tiêu cốc khí, dễ bị đói, nước tiểu màu vàng. Nếu khí bất túc thì phía trước thân đều lạnh. Nếu trong vị bị hàn thì sẽ bị trướng mãn.
Thị động tắc bệnh sái chấn hàn, thiện thân, sổ khiếm, nhan hắc; bệnh chí tắc ố nhân, dữ hỏa, văn mộc thanh tắc dịch nhiên nhi kinh tâm, dục động, độc bế hộ, tắc dũ nhi xử, thậm tắc dục thướng cao nhi ca, khí y nhi tẩu, bí hưởng, phúc trướng, thị vị cán quyết. Thị chủ huyết Sở sinh bệnh giả cuồng ngược, ôn dâm, hạn xuất, cừu nục, khẩu oa, Thần chẩn, cảnh thũng, hầu tý, đại phúc thủy thũng, tất tẫn thủy thống, tuần ưng nhũ khí nhai cổ phục thỏ, cán ngoại liêm túc phụ thượng giai thống, trung chỉ bất dụng. Khí thịnh tắc thân dĩ tiền giai nhiệt. Kỳ hữu dư vu vị tắc tiêu cốc thiện cơ, niệu sắc hoàng. Khí bất túc tắc thân dĩ tiền giai hàn lật. Vị trung hàn tắc trướng mãn…” − Bệnh do ngoại nhân gây nên:
+ Lạnh run.
+ Hay than thở (rên rỉ), ngáp nhiều lần.
+ Sắc mặt đen.
+ Ngại gặp người và lửa.
+ Nghe tiếng động của gỗ sẽ bị kinh sợ, tim đập mạnh. Muốn đóng kín cửa lớn, cửa sổ lại để ngồi một mình.
+ Trong những trường hợp bệnh nặng: bệnh nhân muốn leo lên cao để ca hát, muốn trút bỏ quần áo để chạy rong, trường vị bị kêu sôi lên, bụng bị trướng lên. Ta gọi đây là chứng cán quyết.
− Bệnh do nội nhân gây nên:
+ Sốt cao, ra mồ hôi.
+ Phát cuồng, nói sảng.
+ Đau mắt, mũi khô, chảy máu cam, lở môi miệng, đau họng sưng cổ, méo miệng, đau ngực, viêm tuyến vú, tắc tia sữa.
+ Bụng trên bị sưng trướng.
+ Đầu gối bị sưng thũng, đau nhức.
+ Đau dọc đường kinh đi: suốt đường kinh đi từ ngực vú xuống tới huyệt khí nhai, vế, huyệt phục thỏ , dọc mép ngoài xương chày đến trên mu bàn chân đều đau nhức, ngón chân giữa không cảm giác − Bệnh thực:
+ Thường xuyên có cảm giác đói.
+ Nước tiểu vàng.
− Bệnh hư:
+ Cảm giác lạnh phần trước thân.
+ Trướng bụng, đầy hơi, khó tiêu (khi vị có hàn).
KINH (TÚC DƯƠNG MINH) VỊ
- Lộ trình kinh chính Vị có liên hệ đến:
+ Chức năng của Vị và Tỳ.
+ Vùng cơ thể: mặt phẳng trán (face frontale) của đầu, ngực (tuyến vú) bụng, mặt trước ngoài chi dưới, lưng bàn chân (giữa ngón 2 - 3).
- Do kinh Đại trường là kinh dương nên được vận dụng vào chẩn đoán và điều trị chủ yếu ở phần ngoài (nông) của cơ thể.
- Do có liên hệ đến các vùng cơ thể như mũi, răng hàm trên, mặt phẳng trán của đầu, tuyến vú, nên bệnh của kinh Vị thường là những triệu chứng của viêm nhiễm vùng mũi - họng, viêm tuyến vú và đau vùng đường kinh đi qua.
- Do kinh Vị có quan hệ với dương minh (táo, kim) nên những biểu hiện thường mang tính chất của khô, táo, nhiệt: sốt cao, phát cuồng, họng khô, chảy máu mũi, mũi khô, táo bón.
- Những huyệt thường dùng của kinh Vị: thừa khấp, tứ bạch, địa thương, giáp xa, hạ quan, đầu duy, nhân nghinh, lương môn, thiên xu, thủy đạo, quy lai, khí xung, bê quan, phục thỏ, âm thị, lương khâu, độc tỵ, túc tam lý, thượng cự hư, phong long, giải khê, xung dương, nội đình
D. Kinh (Túc thái âm) tỳ
1. Lộ trình đường kinh
Bắt đầu từ góc trong gốc móng chân cái, chạy dọc theo đường nối da mu bàn chân và da gan bàn chân đến trước mắt cá trong, lên cẳng chân dọc theo bờ sau xương chày, lên mặt trong khớp gối, chạy tiếp ở mặt trong đùi. Lộ trình ở bụng, đường kinh chạy cách đường giữa bụng 4 thốn. Lộ trình ở ngực, đường kinh chạy theo đường nách trước rồi đến tận cùng ở liên sườn 6 đường nách giữa (đại bao).
Đường kinh Tỳ có nhánh liên lạc với mạch Nhâm (đường giữa bụng) ở bụng dưới (ở huyệt trung cực, quan nguyên) và ở bụng trên (hạ quản).
Đoạn đường kinh ở bụng trên có nhánh chìm đến Tỳ Vị, xuyên qua cơ hoành đến Tâm, tiếp tục đi lên dọc hai bên thanh quản đến phân bố ở dưới lưỡi.
2. Các huyệt trên đường kinh Tỳ
Có tất cả 21 huyệt trên đường kinh. Những huyệt tên nghiêng là những huyệt thông dụng
1. Ẩn bạch 2. Đại đô 3. Thái bạch
4. Công tôn 5. Thương khâu 6. Tam âm giao
7. Lậu cốc 8. Địa cơ 9. âm lăng tuyền
10. Huyết hải 11. Kỳ môn 12. Xung môn
13. Phủ xá 14. Phúc kết 15. Đại hoành
16. Phúc ai 17. Thực độc 18. Thiên khê
19. Hung hương 20. Chu vinh 21. Đại bao
3. Biểu hiện bệnh lý
Đoạn 5, thiên Kinh mạch, sách Linh khu có câu:
Nếu là bệnh thuộc Thị động thì sẽ gây thành chứng cuống lưỡi cứng, ăn vào thì ói ra. Vị hoãn đau, bụng bị trướng, hay ợ, mỗi lần đại tiện thì đồng thời chuyển cả khí ra theo phân. Sau đó thân người tiến tới suy kiệt rất nhanh chóng, thân thể đều nặng nề. Nếu là bệnh thuộc Sở sinh của Tỳ sẽ làm cho cuống lưỡi bị đau, thân thể không lay động được, ăn không xuống, phiền tâm. Tâm hạ bị cấp thống, chứng đường hà tiết, thủy bế, hoàng đản, không nằm được, ráng đứng lâu bị nội thũng và quyết ở đùi vế, ngón chân cái không còn cảm giác
 Thị động tắc bệnh thiệt bản cường, thực tắc ẩu, vị hoãn thống, phúc trướng, thiện ái, đắc hậu dữ khí tắc khoái nhiên như suy, thân thể giai trọng. Thị chủ tỳ Sở sinh bệnh, thiệt bản thống, thể bất năng động dao, thực bất há, phiền tâm. Tâm hạ cấp thống, đường hà tiết, thủy bế, hoàng đản, bất năng ngọa cưỡng lập, cổ tất nội thũng quyết, túc đại chỉ bất dụng”.
− Bệnh do ngoại nhân gây nên:
+ Cứng lưỡi.
+ ói mửa sau khi ăn.
+ Đau vùng thực quản, bụng trướng hơi, hay ợ.
+ Trung tiện nhiều khi đi cầu.
+ Thân thể nặng nề và đau nhức.
− Bệnh do nội nhân gây nên:
+ Đau ở cuống lưỡi, người có cảm giác cứng khó cử động.
+ ăn kém, cảm giác thức ăn bị chặn, ăn không xuống.
+ Đau thượng vị, tiêu chảy hoặc muốn đi cầu mà không đi được (giống như lỵ).
+ Hoàng đản.
+ Không nằm được, đứng lâu bị phù và có cảm giác lạnh ở mặt trong đùi.
+ Ngón chân cái không cử động được.
KINH (TÚC THÁI ÂM) TỲ
- Lộ trình kinh chính Tỳ có liên hệ đến:
+ Chức năng của Tỳ, Vị và tâm.
+ Mạch Nhâm ở 2 đoạn: bụng dưới (sinh dục) và bụng trên (tiêu hóa).
+ Vùng cơ thể: mặt trong bàn chân, mặt trong chi dưới, bụng, dưới lưỡi.
- Do có liên hệ đến chức năng Tỳ Vị (Tỳ vận hóa thủy thấp), chức năng tiêu hóa (mạch Nhâm - bụng trên) nên bệnh của tỳ chủ yếu là những triệu chứng của những bệnh của hệ thống tiêu hóa - gan mật (rối loạn tiêu hóa, rối loạn hấp thu, viêm dạ dày - ruột, viêm đại tràng mạn, ….).
- Do có liên hệ đến chức năng Tỳ, Vị (Tỳ chủ cơ nhục, thống nhiếp huyết), hệ sinh dục (mạch Nhâm - bụng dưới) nên bệnh của tỳ còn có những triệu chứng của những bệnh của hệ thống sinh dục (rối loạn kinh nguyệt, rong kinh, vô kinh….).
- Do lộ trình đường kinh có đi qua vùng cơ thể tương ứng nên bệnh kinh Tỳ có những biểu hiện bệnh lý ở các bộ phận nó đi qua.
- Do kinh Tỳ có quan hệ với thái âm (thấp - thổ) nên những biểu hiện thường mang tính chất của thấp - xuất tiết: phù, thân thể nặng nề, tiêu chảy, lỵ.
- Những huyệt thường dùng của kinh Tỳ: thái bạch, công tôn, thương khâu, tam âm giao, âm lăng tuyền, huyết hải, đại hoành.

Hình 1.4. Kinh túc dương minh Vị và Hình 1.5. Kinh túc thái âm Tỳ
E. Kinh (Thủ thiếu âm) tâm
1. Lộ trình đường kinh
Bắt đầu từ Tâm phân làm 3 nhánh:
− Một nhánh qua cơ hoành liên lạc với Tiểu trường.
− Một nhánh dọc cạnh thanh quản, cổ họng thẳng lên mắt.

(Nội dung này có nhiều phần, xem phần tiếp theo bên dưới)
Nguồn: Châm Cứu Học - NXB Y Học - 2007
Chủ biên: PGS.TS. Phan Quan Chí Hiếu

BÀI MỞ ĐẦU CHÂM CỨU HỌC

I. Đại cương
Học thuyết Kinh lạc , cũng như những học thuyết âm dương, Ngũ hành, Tạng phủ, Dinh, Vệ, Khí, Huyết... là một trong những học thuyết cơ bản của y học cổ truyền. Học thuyết này được đề cập chủ yếu trong 04 thiên (10, 11, 12, 13) của sách Linh khu. Tuy nhiên, nội dung này cũng còn được đề cập rải rác thêm trong các thiên khác (17, 33, 61...)
Học thuyết Kinh lạc đóng vai trò rất lớn trong sinh bệnh lý học y học cổ truyền, trong chẩn đoán cũng như trong điều trị. Sách Linh khu, thiên 11, đoạn 1 đã nêu lên tầm quan trọng của học thuyết này như sau: “ôi! Thập nhị kinh mạch là nơi mà con người dựa vào để sống, nơi mà bệnh dựa vào để thành, nơi mà con người dựa vào để trị, nơi mà bệnh dựa vào để khởi lên; cái học (về y) bắt đầu từ đây, sự khéo léo (của người thầy thuốc) phải đạt đến.....
Kinh lạc là những đường vận hành khí huyết. Những con đường này chạy khắp châu thân, từ trên xuống dưới, từ dưới lên trên, cả bên trong (ở các tạng phủ) lẫn ngoài nông. Học thuyết Kinh lạc đã quy nạp được một hệ thống liên hệ chặt chẽ giữa tất cả các vùng của cơ thể thành một khối thống nhất, thể hiện đầy đủ các học thuyết âm Dương, Tạng phủ, Ngũ hành, mối liên quan trong ngoài - trên dưới....
Hệ kinh lạc bao gồm:
− Mười hai kinh chính.
− Tám mạch khác kinh (kỳ kinh bát mạch).
− Mười bốn lạc và đại lạc của tỳ.
− Mười hai lạc ngang (những lạc ngang này thường được mô tả chung với 12 kinh chính. Trong tài liệu này, chúng được xếp chung vào hệ thống lạc gồm: các biệt lạc, lạc ngang, lạc mạch nhỏ, lạc mạch nổi ở nông).
− Mười hai kinh biệt.
− Phần phụ thuộc gồm: tạng phủ, 12 kinh cân, 12 khu da (bì bộ). Tạng phủ, cân cơ, bì phu đều do khí huyết tuần hoàn trong kinh mạch nuôi dưỡng: nếu nuôi dưỡng ở tạng phủ thì lấy tên tạng phủ. Ví dụ kinh Phế là kinh thái âm ở tay đi vào Phế, đoạn kinh Phế nuôi dưỡng khối cân cơ thì lấy tên là kinh cân Phế và mỗi khu da đều do một kinh cụ thể nuôi dưỡng.
Dưới đây là những hình ảnh mô tả về lộ trình một số đường kinh chính trong hệ thống kinh lạc được ghi nhận trong các tài liệu châm cứu cổ xưa.

Hình 1. Kinh Phế

Hình 2. Kinh Đại trường

Hình 3. Kinh Vị

Hình 4. Kinh Tỳ

Hình 5. Kinh Tâm

Hình 6. Kinh Tiểu trường

Hình 7. Kinh Bàng quang

Hình 8. Kinh Thận

Hình 9. Kinh Tâm bào

Hình 10. Kinh Tam tiêu

Hình 11. Kinh Đởm

Hình 12. Kinh Can
II. Vai tro của hệ kinh lạc
A. Sinh lý bình thường
Cơ thể con người được cấu tạo bởi: ngũ tạng, lục phủ, phủ khác thường (kỳ hằng), ngũ thể (da, lông, gân, cơ, móng), các mạc (cách mô, màng phổi, màng tim, màng bụng, mạc treo), ngũ quan, cửu khiếu, tinh, khí, Thần và kinh lạc... Mỗi thành phần cấu tạo đều đảm trách một chức năng sinh lý của cả cơ thể. Tất cả những chức năng sinh lý này dù được chỉ huy bởi những thành phần khác nhau, riêng biệt nhưng lại liên hệ mật thiết với nhau và tạo nên tính thống nhất của cơ thể. Tình trạng “Cơ thể thống nhất”này thực hiện được là nhờ vào hệ kinh lạc.

Hình 13. Mạch Nhâm
Thiên 33, sách Linh khu có đoạn: “ôi! Thập nhị kinh mạch, bên trong thuộc về tạng phủ, bên ngoài lạc với tứ chi và cốt tiết.... Do đó, hệ kinh lạc của YHCT là hệ thống liên lạc giữa các tạng phủ ở bên trong và các phần cơ thể bên ngoài.
Thiên 47, sách Linh khu nói về chức năng của hệ kinh lạc như sau: “... Huyết, khí, tinh, Thần của con người là nhằm phụng sự cho sự sống và chu hành tròn vẹn cho tính và mệnh. Kinh mạch là nhằm vận hành cho huyết khí, mở rộng cho âm dương, làm trơn nhuận cho cân cốt, làm thông lợi cho các khớp xương.
Điều 33, sách Nạn kinh có ghi: “Như vậy, hệ kinh lạc giúp cho khí huyết, những thành phần cơ bản trong việc nuôi dưỡng và duy trì đời sống, vận hành không ngừng nghỉ đi khắp châu thân, đảm bảo vai trò tư dưỡng”.
Những đoạn kinh văn nêu trên đều nêu rõ ý: kinh lạc là nơi tuần hoàn của khí huyết để nuôi dưỡng toàn thân, duy trì hoạt động sống bình thường của cơ thể. Bên trong thì nuôi dưỡng tạng phủ, ngoài thì nuôi dưỡng chân tay xương khớp, làm cơ thể thành một khối thống nhất.
B. Bệnh lý
Có thể xem hệ kinh lạc là đường xâm nhập của ngoại tà vào các tạng phủ. Chương 56, sách Tố Vấn viết: “Nếu khí huyết của hệ kinh lạc bị rối loạn, vai trò chống đỡ ngoại tà của cơ thể sẽ giảm sút và tác nhân gây bệnh sẽ theo hệ kinh lạc mà xâm nhập vào sâu các tạng phủ”.
Ngược lại, bệnh ở tạng phủ có thể mượn hệ kinh lạc để biểu hiện ra bên ngoài ở các chi, các khớp. Thiên 71, sách Linh khu có ghi: “Khi tâm và phế có tà khí thì nó sẽ lưu lại nơi 2 cánh chỏ; khi can có tà khí, nó sẽ lưu lại nơi 2 bên nách; khi Tỳ có tà khí, nó sẽ lưu lại nơi 2 mấu chuyển lớn; khi Thận có tà khí, nó sẽ lưu lại nơi 2 khoeo chân...”.
Thông thường, biểu hiện của bệnh tật tùy thuộc vào thể chất của người bệnh (chính khí) và độc lực của tác nhân gây bệnh (tà khí ); nhưng bắt buộc bệnh tật sẽ được biểu hiện bởi các triệu chứng đặc thù của kinh lạc mà nó mượn đường.
1. Hệ kinh lạc cơ sở chẩn đoán
Nhờ vào hệ kinh lạc, người thầy thuốc có thể biết được biểu hiện của bệnh tật, kiểm soát các hệ thống chức năng của cơ thể. Thiên 52, sách Linh khu nêu rõ: “(Nếu ta biết) phân biệt 12 kinh của âm dương, ta sẽ biết được (bệnh) sinh ra nơi đâu. (Nếu ta có thể) nắm được sự biểu hiện hư thực tại nơi nào, ta sẽ biết được bệnh xảy ra ở trên cao hay dưới thấp....
Do vậy, hệ kinh lạc giúp người thầy thuốc xác định được vị trí bệnh, phân biệt được trạng thái hư thực của bệnh. Thực tế lâm sàng, nó còn có vai trò dự đoán các biến chứng có thể xảy ra (những biến chứng này có thể được xác định trên một hay nhiều đường kinh).
Một vài bệnh tật có những triệu chứng cụ thể như bệnh lý của phế thường xuất hiện đau ngực, bệnh lý của can thường đau hạ sườn. Nhưng cũng có những trường hợp phức tạp hơn khi có 2 hoặc nhiều đường kinh chi phối cùng một vùng và có thể làm xuất hiện các triệu chứng chung. Chẳng hạn như có những trường hợp ho, khó thở gây nên do các rối loạn của thái âm Phế và thiếu âm Thận. Do vậy việc xác định kinh lạc bị tổn thương được dựa trên các dấu chứng đi kèm, dấu chứng xuất hiện trước và sau...
Ho, khó thở kèm trướng ngực, đau hố thượng đòn, đau mặt trước trong vai là do rối loạn kinh Phế, tạng Phế vì đây là vùng cơ thể mà kinh Phế đi qua. Ngược lại, ho, khó thở kèm ho ra máu, bứt rứt kèm theo hơi dồn từ bụng dưới lên trên thường là do rối loạn kinh Thận (kinh Thận từ bụng dưới đi lên can, xuyên cách mô, lên phế, dồn ra trước tâm).
2. Hệ kinh lạc: phương tiện điều trị
Trong điều trị, hệ kinh lạc có vai trò dẫn thuốc cũng như dẫn truyền những kích thích của châm cứu đến những tạng phủ bên trong. Tính chất dẫn truyền những phương tiện điều trị (thuốc và châm cứu) của hệ kinh lạc là cơ sở của việc chọn huyệt theo lý luận đường kinh, khái niệm quy kinh trong dược tính của thuốc.
Hệ kinh lạc, với vai trò chức năng như trên, được xem như là hệ thống giải phẫu - sinh lý của YHCT. Do vậy, hệ kinh lạc có vai trò cơ bản, quan trọng trong hệ thống lý luận YHCT và chỉ đạo trong mọi chuyên khoa của YHCT (thuốc, châm cứu, nội hay ngoại khoa...).
III. Quan niệm của y học hiện đại về hệ kinh lạc
Giới khoa học ngày nay chưa có thống nhất về sự hiện hữu của đường kinh châm cứu về mặt giải phẫu học.
Các nhà khoa học ngày nay chỉ công nhận sự hiện hữu của châm cứu về mặt hiệu quả trị liệu và về mặt điện sinh vật/huyệt.
Trên cơ thể người sống, ở những vùng da mà các nhà châm cứu học đã mô tả có lộ trình đường kinh thì điện trở da (résistance cutanée) và trở kháng (incompédance) luôn thấp hơn vùng da xung quanh và tại những nơi có mô tả là huyệt thì điện trở da còn thấp hơn nữa


R: điện trở da / huyệt
R’: điện trở da tại đường kinh
R’’: điện trở da tại vùng không trùng với huyệt và đường kinh
Học thuyết kinh lạc
- Học thuyết Kinh lạc, cũng như những học thuyết Âm dương , Ngũ hành, Tạng phủ, Dinh, Vệ, Khí, Huyết… là một trong những học thuyết cơ bản của Y học cổ truyền.
- Học thuyết Kinh lạc là tập hợp lý luận về hệ kinh lạc (những đường vận hành khí huyết). Học thuyết Kinh lạc đã quy nạp được một hệ thống liên hệ chặt chẽ giữa tất cả các vùng của cơ thể thành một khối thống nhất.
- Hệ Kinh lạc bao gồm 12 kinh chính, 08 mạch khác kinh (kỳ kinh bát mạch), 14 biệt lạc và đại lạc của tỳ, 12 kinh biệt, 12 kinh cân, hệ bì bộ.
- Kinh lạc là dường vận hành khí huyết, hệ thống liên lạc giữa các tạng phủ ở bên trong và các phần cơ thể bên ngoài, là đường xâm nhập của ngoại tà vào các tạng phủ, là đường để bệnh ở tạng phủ biểu hiện ra bên ngoài ở các chi, các khớp.
- Thầy thuốc Đông y sử dụng hệ thống kinh lạc để chẩn đoán bệnh (phối hợp với các học thuyết khác) và điều trị bệnh.
- Các nhà khoa học ngày nay chưa có thống nhất về sự hiện hữu của châm cứu về mặt hiệu quả trị liệu và về mặt điện sinh lý
Nguồn: Châm Cứu Học - NXB Y Học - 2007
Chủ biên: PGS.TS. Phan Quan Chí Hiếu