Thứ Hai, 11 tháng 8, 2014

Bệnh viêm sinh dục nữ (Phần 2)

Vị thuốc Tác dụng Vai trò
Kim anh tử Bổ thận tinh, cố sáp Quân
Thục địa Tư âm, bổ thận, dưỡng huyết Quân
Đương quy Bổ huyết, dưỡng huyết Thần
Bạch linh Trừ thấp, lợi thủy, bổ tỳ vị
Sơn tra Tiêu thực tích, hành ứ, hóa đàm
Liên nhục Bổ tỳ, dưỡng tâm, cố tinh
Liên hoa tu Sáp tinh ích thận, thanh tâm, chỉ huyết
Câu kỷ tử Bổ can, thận
Khiếm thực Kiện tỳ, trừ thấp, bổ thận, sáp tinh
4.3. Thể khí uất
Pháp trị: sơ can, lý tỳ, giải uất, thanh nhiệt.
Bài thuốc sử dụng
+ Bài Tiêu dao tán: đương quy (sao) 30g, bạch linh 30g, thược dược (sao rượu) 30g, sài hồ 30g, bạch truật (sao) 30g, chích thảo 16g, bạc hà.

Vị thuốc Tác dụng Vai trò
Sài hồ Đắng, hàn, vào can, đởm, tâm bào, tam tiêu: tả nhiệt, giải độc, thăng đề Quân
Bạch thược Đắng, chua, lạnh, vào can tỳ, phế: dưỡng huyết, lợi thủy, liễm âm Thần
Uất kim Cay, đắng, ôn vào tỳ, can: hành huyết, phá ứ, hành khí giải uất Thần
Đương quy Ngọt, cay, ấm vào tâm, can, tỳ: dưỡng huyết, hoạt huyết Thần
Bạch truật Ngọt, đắng, ấm; vào tỳ, vị: kiện tỳ, táo thấp, chỉ hãn, an Thần
Bạch linh Ngọt, nhạt, bình; vào tâm, tỳ, phế, thận: lợi niệu thẩm thấp, kiện tỳ, an Thần
Cam thảo Ngọt, bình; vào 12 kinh: bổ trung khí, hòa hoãn, giải độc Tá, sứ
+ Bài Trầm hương giáng khí (Chứng trị chuẩn thằng): trầm hương, chân giáng hương, hổ kinh cốt, nhân sâm, long đởm thảo. Chỉ định trong khí uất của bạch băng
Vị thuốc Tác dụng Vai trò
Trầm hương Giáng khí, bổ nguyên dương, hạ đàm Quân
Nhân sâm Đại bổ nguyên khí, chỉ huyết, sinh tân dịch Quân
Chân giáng hương Trợ khí, trừ đàm Thần
Hổ kinh cốt Thông khí, bổ thận, tráng dương
Long đởm thảo Thanh can, trừ thấp nhiệt
Hùng hoàng Giải độc, sát trùng
Xạ hương Khai khiếu, thông kinh lạc Sứ
Nhũ hương Điều khí hòa huyết
4.4. Thể thấp nhiệt
Pháp trị: thanh nhiệt, hoá thấp.
Các bài thuốc sử dụng
+ Bài Long đởm tả can thang: long đởm thảo 20g, trạch tả 12g, sa tiền tử 12g, mộc thông 12g, sinh địa 12g, sài hồ 12g, đương quy 12g, sơn chi 12g, hoàng cầm 12g, cam thảo 6g.
Chỉ định cho thấp nhiệt của bạch đới và thanh đới

Vị thuốc Tác dụng Vai trò
Long đởm thảo Đắng, hàn: tả can đởm thực hỏa, thanh hạ tiêu thấp nhiệt Quân
Hoàng cầm Đắng, hàn: tả phế hỏa, thanh thấp nhiệt Quân
Chi tử Đắng, hàn: thanh nhiệt tả hỏa, lợi tiểu, cầm máu Quân
Sài hồ Bình can, hạ sốt Thần
Sa tiền tử Ngọt, hàn: thanh phế, can, thẩm bàng quang thấp nhiệt Thần
Trạch tả Thanh thấp nhiệt bàng quang, thận
Mộc thông Đắng, hàn: giáng tâm hỏa, thanh phế nhiệt, lợi tiểu tiện, thông huyết mạch
Đương quy Dưỡng can huyết Thần
Sinh địa Ngọt, đắng, hàn: sinh tân dịch, lương huyết Thần
Cam thảo Bình, ngọt: bổ tỳ vị, nhuận phế, thanh nhiệt, giải độc, điều hòa các vị thuốc Sứ
+ Bài Gia vị nhị diệu tán: hoàng bá 10g, thương truật 12g, đương quy 12g, quy bản 15g, ngưu tất 10g, phòng kỷ 12g, tỳ giải 6g.
Chỉ định cho thấp nhiệt của bạch băng
Vị thuốc Tác dụng Vai trò
Hoàng bá Tả tướng hỏa, thanh thấp nhiệt ở hạ tiêu Quân
Thương truật Ôn trung hóa đàm Quân
Đương quy Dưỡng huyết, hoạt huyết Thần
Quy bản Tư âm, tiềm dương
Ngưu tất Hành huyết, tán ứ, lợi thấp
Phòng kỷ Thanh thấp nhiệt ở huyết phận, lợi thủy trừ thấp
Tỳ giải Thẩm thấp, lợi niệu, kiên tỳ
+ Bài Tam bổ hoàng (Nữ khoa chuẩn thằng): hoàng liên (sao) 12g, hoàng cầm (sao) 12g, hoàng bá (sao) 12g, sơn chi 8g.
Chỉ định cho thấp nhiệt của xích đới
Vị thuốc Tác dụng Vai trò
Hoàng liên (sao) Thanh nhiệt táo thấp Quân
Hoàng cầm (sao) Lương huyết, thanh thấp nhiệt Thần
Hoàng bá (sao) Tư âm, thanh nhiệt táo thấp Thần
Sơn chi Hành huyết, giảm đau
+ Bài thuốc Tam bổ hoàng (như trên) gia thêm sài hồ 16g, nhân trần 12g. Chỉ định cho thấp nhiệt của bạch trọc.
+ Bài Bát tiên ẩm (Sản khoa phát mộng): thổ phục linh, bạch linh, trần bì, đương quy, kim ngân hoa, xuyên khung, đại hoàng
Chỉ định cho thấp nhiệt của xích bạch đới
Vị thuốc Tác dụng Vai trò
Thổ phục linh Lợi thấp, thanh nhiệt Quân
Bạch linh Trừ thấp, lợi thủy, bổ tỳ vị Quân
Trần bì Kiện tỳ, lý khí táo thấp Thần
Đương quy Bổ huyết, hoạt huyết, điều kinh Thần
Kim ngân hoa Thanh nhiệt giải độc
Xuyên khung Hành khí, hoạt huyết, giảm đau
Đại hoàng Hạ tích trệ
Cam thảo Điều hòa vị thuốc Sứ
Bài Giải độc tứ vật thang (Y học nhập môn): hoàng cầm, hoàng liên, hoàng bá, sinh địa, chi tử, dương quy, bạch thược, xuyên khung, thục địa.
Chỉ định trong thấp nhiệt của đới ngũ sắc

Vị thuốc Tác dụng Vai trò
Hoàng cầm Thanh thấp nhiệt, giải độc Quân
Hoàng liên Thanh can nhiệt, táo thấp, giải độc Quân
Hoàng bá Thanh nhiệt táo thấp ở hạ tiêu Quân
Sinh địa Bổ âm, thanh nhiệt lương huyết Thần
Chi tử Thanh nhiệt lương huyết tả hoả Thần
Đương quy Bổ huyết, dưỡng huyết
Bạch thược Liễm âm, dưỡng huyết, bình can
Xuyên khung Hành khí, hoạt huyết, chỉ thống
Thục địa Tư âm dưỡng huyết, bổ thận
4.5. Thể đàm thấp
Pháp trị: hoá đàm táo thấp.
Bài thuốc sử dụng:
Bài Lục Quân tử thang gia vị: nhân sâm 12g, bạch linh 8g, bạch truật 8g, cam thảo 4g, trần bì 8g, bán hạ chế 8g, khiếm thực 12g, liên nhục 12g, kim anh tử 12g.

Vị thuốc Tác dụng Vai trò
Nhân sâm Đại bổ nguyên khí Quân
Kim anh tử Cố tinh, sáp niệu Quân
Bạch linh Lợi niệu thẩm thấp, bổ tỳ Thần
Bạch truật Khử ôn, kiện tỳ, táo thấp Thần
Cam thảo Cam ôn ích khí, bổ trung hòa vị Sứ
Trần bì Kiện tỳ, táo thấp, hóa đàm
Bán hạ chế Bán hạ, giáng khí nghịch, tiêu đàm thấp
Khiếm thực Bổ thận, kiện tỳ, cố tinh, sáp niệu
Liên nhục Cố tinh, bổ tỳ, dưỡng tâm
4.6. Thể hư hàn
Pháp trị: thăng dương, hòa vị, ích tinh.
Bài thuốc sử dụng:
+ Bài Cố chân thang (Đông viên phương): sài hồ 20g, chích thảo 6g, đảng sâm 12g, can khương 8g, trần bì 12g, hoàng cầm 12g (sao rượu), quỳ hoa 8g, uất lý nhân 8g, phụ tử 8g.

Vị thuốc Tác dụng Vai trò
Can khương Ôn trung, trục hàn, hồi dương, thông mạch Quân
Phụ tử Bổ hỏa, trợ dương, trục phong hàn thấp Quân
Đảng sâm Bổ tỳ, kiện vị, ích khí Thần
Sài hồ Phát tán phong nhiệt, giải uất Thần
Trần bì Kiện tỳ, lý khí, hóa đàm
Hoàng cầm Giải độc, tiêu thũng
Quỳ hoa Khai uất, giải độc
Uất lý nhân Khai uất, lý khí
Chích thảo Ôn trung, điều hòa các vị thuốc Sứ
Thể hư hàn trong xích đới:
Pháp trị: thăng dương ích khí ôn trung.
Bài thuốc sử dụng:
+ Bài Bổ trung ích khí thang (Đông viên phương): hoàng kỳ (chích mật) 8g, đảng sâm 8g, quy thân (sao rượu) 8g, chích thảo 6g, bạch truật
(sao) 16g, trần bì 8g, thăng ma 6g, sài hồ 8g, sinh khương 8g, đại táo 2 quả

Vị thuốc Tác dụng Vai trò
Nhân sâm Ngọt, hơi đắng, bình; vào tỳ, phế: đại bổ nguyên khí, ích huyết, sinh tân Quân
Hoàng kỳ Ngọt, ấm, vào tỳ phế: Bổ khí, thăng dương khí của tỳ, chỉ hãn, lợi thủy Thần
Trần bì Cay, đắng, ấm, vào tỳ phế: hành khí, bình vị, hóa đờm, trừ thấp Thần
Sài hồ Đắng, hàn, vào can đởm, tâm bào, tam tiêu: tả nhiệt, giải độc, thăng đề Thần
Thăng ma Cay ngọt, hơi đắng vào phế, vị, đại tràng: thanh nhiệt, giải độc, thăng đề Thần
Bạch truật Ngọt, đắng, ấm; vào tỳ vị: kiện tỳ, táo thấp, chỉ hãn, an Thần
Bạch linh Ngọt, nhạt, bình vào tâm, tỳ, phế, thận: lợi niệu thẩm thấp, kiện tỳ, an Thần
Đảng sâm Bổ trung ích khí, sinh tân, chỉ khát
Quy thân Bổ huyết, hoạt huyết, nhuận táo, thông kinh
Chích thảo Bổ trung, điều hòa các vị thuốc Sứ
Sinh khương Ôn trung, tiêu đờm, hành thủy, giải độc
Đại táo Bổ tỳ, ích khí, dưỡng vị, sinh tân, điều hòa doanh vệ Tá, sứ
Thể hư hàn trong xích bạch đới có thể dùng bài thuốc trên gia thêm long cốt, mẫu lệ, hải phiêu tiêu.
4.7. Thể hư nhiệt
Pháp trị: tư âm, thanh nhiệt − Bài thuốc sử dụng:
+ Bài Sài cầm tứ vật thang (Hòa tễ cục phương): sinh địa 20g, đương quy 8g, xuyên khung 12g, bạch thược 12g, sài hồ 12g, hoàng cầm 8g.
Chỉ định trong hư nhiệt của bạch đới
Vị thuốc Tác dụng Vai trò
Sinh địa Bổ âm, thanh nhiệt, lương huyết Thần
Đương quy Bổ huyết, hoạt huyết, điều kinh
Xuyên khung Hành khí, hoạt huyết, giảm đau
Bạch thược Liễm âm, dưỡng huyết, bình can
Sài hồ Phát tán phong nhiệt, giải uất Quân
Hoàng cầm Giải độc, tiêu thũng Quân
+ Bài tứ vật gia cầm liên thang: chỉ định trong hư nhiệt của thanh đới.
+ Bài Cố kinh hoàn (Y học nhập môn): hoàng cầm 16g, bạch thược 16g, quy bản 16g, xuân căn 12g, hoàng bá 8g, hương phụ 7g.
Chỉ định trong hư nhiệt của xích bạch đới và xích đới.
Vị thuốc Tác dụng Vai trò
Hoàng cầm Thanh nhiệt, chỉ huyết, cố kinh Quân
Bạch thược Chế hỏa tiềm dương, liễm âm Thần
Quy bản Chế hỏa tiềm dương, liễm âm Thần
Xuân căn Thanh nhiệt, chỉ huyết, cố kinh Quân
Hoàng bá Thanh nhiệt, chỉ huyết, cố kinh Quân
Hương phụ Điều khí, thư uất Tá, sứ
+ Bài Thanh tâm liên tử ẩm: thạch liên tử 10g, bạch linh 8g, chích kỳ 8g, đảng sâm 12g, mạch môn (bỏ lõi) 8g, hoàng cầm 8g, địa cốt bì 8g, chích thảo 4g, sa tiền tử 4g, đương quy 8g, bồ hoàng (sao) 8g.
 Chỉ định trong hư nhiệt, âm hư hỏa vượng của bạch trọc.
Vị thuốc Tác dụng Vai trò
Thạch liên tử Thanh tâm hoả, giao tâm thận Quân
Địa cốt bì Giáng phế hỏa, thoái hư nhiệt, chỉ đạo hãn Thần
Hoàng cầm Thanh thấp nhiệt, lương huyết giải độc Thần
Phục linh Lý khí hóa đàm
Sa tiền tử Thanh nhiệt lợi thủy
Mạch môn Thanh tâm nhuận phế, trừ phiền nhiệt
Đảng sâm Bổ tỳ ích khí sinh tân
Chích kỳ Bổ khí, cố biểu, tiêu độc
Đương quy Bổ huyết dưỡng huyết
Bồ hoàng Thanh nhiệt, hoạt huyết
Chích thảo Ôn trung, hòa vị Sứ
4.8. Thể phong hàn
Pháp trị: ôn tán hàn tà.
Bài thuốc sử dụng
Bài Ngô thù du gia vị (Chứng trị chuẩn thằng): đương quy 16g, nhục quế 8g, ngô thù du 8g, đơn bì 12g, bán hạ 8g, mạch môn 12g, phòng phong 8g, tế tân 8g, can khương 4g, phục linh 12g, mộc hương 8g, chích thảo 6g, cảo bản 4g
Vị thuốc Tác dụng Vai trò
Cảo bản Tán phong hàn tà Quân
Ngô thù du Ôn trung, tán hàn, giải uất Quân
Nhục quế Bổ hỏa mệnh môn, dẫn hỏa quy nguyên, trừ hàn tích Quân
Can khương Ôn trung, trục hàn, hồi dương, thông mạch
Đơn bì Tả phục hỏa, bình tứ hỏa
Bán hạ Hóa đờm, giáng nghịch, trừ thấp
Mạch môn Thanh tâm, nhuận phế, chỉ huyết
Phòng phong Phát biểu, trừ thấp
Tế tân Tán phong, hành thủy khí, khai khiếu
Phục linh Hành thủy lợi thấp nhiệt
Mộc hương Hành khí, kiện tỳ, khai uất, giải độc
Đương quy Bổ huyết, hoạt huyết, điều kinh
Chích thảo Ôn trung, điều hòa các vị thuốc Sứ
4.9. Thể hư tổn
Pháp trị: ôn bổ cố sáp.
Bài thuốc sử dụng:
+ Bài Ký tế đơn (Phụ khoa bất tạ): lộc giác sương, thạch xương bồ, long cốt, ích trí nhân, đương quy, bạch linh, viễn chí, hoài sơn
Vị thuốc Tác dụng Vai trò
Lộc giác sương Bổ tinh huyết, tán ứ, tiêu viêm Quân
Long cốt Thu liễm, cố sáp Quân
ích trí nhân Ôn thận tỳ dương, sáp niệu Thần
Đương quy Bổ huyết, điều kinh
Thạch xương bồ Khai khiếu, hóa đàm, giải độc, tán phong
Bạch linh Hành thủy, lợi thấp
Viễn chí Hóa đàm, tán uất
Hoài sơn Bổ tỳ vị, ích phế, bổ thận
Bài Ký tế đơn sử dụng cho thể hư tổn trong bạch băng, thiên hướng là tỳ hư.
+ Bài Tế âm địa hoàng hoàn (Chứng trị chuẩn thằng): ngũ vị tử, mạch môn, đương quy, địa hoàng, thung dung, sơn thù, hoài sơn, câu kỷ tử, cúc hoa, ba kích.
Lượng bằng nhau, tán bột làm hoàn.
Dùng để trị hư tổn trong thanh đới, thiên hướng can thận hư.
Vị thuốc Tác dụng Vai trò
Câu kỷ tử Bổ can, thận Quân
Đương quy Bổ huyết, dưỡng huyết Quân
Địa hoàng Tư âm, bổ huyết Thần
Sơn thù Bổ can thận, sáp tinh, thông khiếu Thần
Hoài sơn Sinh tâm, kiện tỳ
Mạch môn Thanh tân nhuận phế, chỉ huyết
Ngũ vị tử Thanh nhiệt lương huyết, nhuận táo
Nhục thung dung Ôn bổ thận dương, nhuận trường
Cúc hoa Thanh nhiệt giải độc
Ba kích Ôn thận, tráng dương
4.10. Thể huyết ứ
Pháp trị: hóa ứ thông huyết.
Bài thuốc sử dụng:
+ Bài Đào nhân tán (Chứng trị chuẩn thằng): đào nhân 8g, đơn bì 8g, ngưu tất 12g, trạch lan 10g, xích thược 12g, đương quy 12g, đảng sâm 12g, bán hạ 8g, quế tâm 4g, xuyên khung 10g, sinh địa 12g, bồ hoàng 8g, cam thảo 6g, gừng 6g
Vị thuốc Tác dụng Vai trò
Đào nhân Phá huyết ứ, trục ứ, nhuận táo Quân
Đương quy Bổ huyết, hoạt huyết, điều kinh Quân
Xuyên khung Hành khí, hoạt huyết, giảm đau Thần
Sinh địa Tư âm, bổ huyết Thần
Ngưu tất Hành huyết tán ứ, tiêu ung, lợi thấp
Xích thược Thanh nhiệt, lương huyết, điều kinh
Đảng sâm Bổ tỳ, kiện vị, ích khí, sinh tân
Đơn bì Lợi thủy, hóa thấp
Trạch lan Thanh nhiệt giải độc
Bán hạ Giáng khí nghịch, tiêu đàm thấp
Bồ hoàng Hành huyết, chỉ thống
Quế tâm Tán hàn
Gừng Ôn trung
Cam thảo Ôn trung, điều hòa các vị thuốc Sứ
4.11. Thể hỏa nhiệt
Pháp trị: tiết hỏa.
Bài thuốc sử dụng:
+ Bài Lợi hỏa thang (Phó thanh chủ nữ khoa): đại hoàng 12g, bạch truật 20g, bạch linh 12g, sa tiền tử 12g, hoàng liên 12g, chi tử 12g, tri mẫu 8g, sinh thạch cao 20g, vương bất lưu hành 12g
Vị thuốc Tác dụng Vai trò
Đại hoàng Hạ tích trệ ở trường vị Quân
Hoàng liên Thanh nhiệt tả hỏa, giải độc Quân
Chi tử Thanh nhiệt tả hỏa, chỉ huyết Thần
Bạch truật Kiện tỳ, táo thấp, lợi thủy
Bạch linh Hành thủy, lợi thấp nhiệt
Sa tiền tử Lợi thủy, trừ đàm
Tri mẫu Thanh nhiệt, chỉ khát, nhuận táo
Sinh thạch cao Thanh nhiệt, trừ thấp
4.12. Thể ngũ tạng hư
Pháp trị: bổ hư cố sáp.
Bài thuốc sử dụng:
+ Bài Vị phong tán (Giản dị phương): đảng sâm (sao), đương quy, bạch truật (sao), xuyên khung, phục linh, quế nhục, mễ cốc.
Thêm gạo 100 hột.

Vị thuốc Tác dụng Vai trò
Đảng sâm Bổ tỳ, kiện vị, sinh tân dịch Quân
Đương quy Bổ huyết, hoạt huyết, điều kinh Quân
Xuyên khung Hành khí, hoạt huyết Thần
Bạch truật Kiện tỳ, táo thấp, liễm hãn
Phục linh Trừ thấp, lợi thủy
Quế nhục Thông huyết, trừ hàn tích
Mễ cốc Kiện tỳ
4.13. Thể uất hỏa
Pháp trị: thanh nhiệt, tiết hỏa, khai uất.
Bài thuốc sử dụng:
+ Bài Hoàng liên thanh tâm ẩm (Tế thế lương thang): hoàng liên, sinh địa, quy thân, đảng sâm, sài hồ, phục Thần, táo nhân, viễn chí, liên nhục, chích thảo.
Các vị đều có lượng bằng nhau 6 - 8g, sắc uống.
Vị thuốc Tác dụng Vai trò
Hoàng liên Thanh nhiệt, tả hỏa, giải độc Quân
Sinh địa Thanh nhiệt lương huyết Thần
Sài hồ Thanh nhiệt, giải uất Thần
Đương quy Bổ huyết, hoạt huyết, điều kinh Thần
Đảng sâm Bổ tỳ, kiện vị, sinh tân dịch
Phục Thần Chỉ kinh quý, an tâm Thần
Viễn chí Giáng khí, hóa đàm
Liên nhục Thanh tâm, kiện tỳ
Chích thảo Điều hòa các vị thuốc Sứ
5. Điều trị bằng châm cứu
5.1. Nguyên tắc điều trị
− Điều trị triệu chứng.
− Bổ hư.
5.2. Cách chọn huyệt
− Chọn huyệt trên mạch nhâm, mạch đốc và 3 kinh âm ở chân.
− Huyệt chủ: đới mạch, bạch hoàn du, khí hải, tam âm giao.
+ Nếu thấp nhiệt: hành gian, âm lăng tuyền.
+ Nếu thấp hàn: quan nguyên, túc tam lý.
+ Nếu hư chứng:
▪ Bổ tỳ: tỳ du, thái bạch, phong long.
▪ Bổ thận: thận du, thái khê, phi dương.
5.3. Kỹ thuật châm
− Thấp nhiệt: châm tả không cứu.
− Đàm thấp: châm bình bổ, bình tả.
− Hư chứng: châm hoặc cứu bổ.

Bệnh viêm sinh dục nữ (Phần 1)

PGS.TS. Nguyễn Thị Bay
Mục tiêu
1. Nêu được định nghĩa, đặc điểm dịch tễ học và quan niệm về viêm sinh dục nữ theo YHCT.
2. Nêu được nguyên nhân, bệnh sinh, các biểu hiện lâm sàng của viêm sinh dục nữ theo YHHĐ và YHCT.
3. Chẩn đoán được các thể lâm sàng của viêm sinh dục nữ theo YHCT.
4. Trình bày được những nguyên tắc và các phương pháp ứng dụng điều trị viêm sinh dục nữ theo YHHĐ và YHCT.
5. Trình bày và giải thích được cơ sở lý luận của việc điều trị viêm sinh dục nữ bằng YHCT.
1. Đại cương
1.1. Khái niệm
Viêm sinh dục nữ là loại bệnh phụ khoa thường gặp (trong đó có cả bệnh thuộc nhóm bệnh xã hội lây truyền chủ yếu qua tiếp xúc tình dục và nhiễm các loại vi khuẩn thông thường do cơ hội). ở các nước đang phát triển, 3 bệnh viêm nhiễm đường sinh dục do vi khuẩn (lậu, nhiễm Chlamydia và giang mai) nằm trong số 10 đến 20 bệnh mắc cao nhất gây ảnh hưởng đến chỉ số sức khỏe và sinh sản hàng năm cho người phụ nữ do các biến chứng như viêm vòi trứng, vô sinh, thai ngoài tử cung và tử vong chu sinh.
− Các tác nhân gây bệnh phổ biến nhất là lậu cầu, Chlamydia trachomatis, xoắn khuẩn Trepomenema pallidum, Trichomonas vaginalis, nấm
Candida albicans, các virus.
− Nguồn lây chủ yếu là những người trưởng thành có tiếp xúc giao hợp, nhóm nguy cơ lây lan cao là gái mại dâm.
− Đường lây: lây truyền qua đường sinh dục, tuy nhiên vẫn có thể lây qua khi dùng chung dụng cụ, áo quần …
1.2. Định nghĩa
Đặc điểm lâm sàng khởi đầu bằng tình trạng viêm niêm mạc cơ quan sinh dục nữ, gây viêm tại chỗ, sau đó lan theo chiều dài bộ phận sinh dục và gây bệnh toàn thân. Triệu chứng chung là có nhiều huyết trắng. Viêm sinh dục phân làm 2 hội chứng lâm sàng chính:
− Viêm sinh dục dưới gồm: viêm âm hộ, viêm âm đạo, viêm cổ tử cung.
− Viêm sinh dục trên (viêm tiểu khung) gồm: viêm tử cung, viêm phần phụ.
1.3. Quan niệm viêm sinh dục nữ theo y học cổ truyền
Các biểu hiện của viêm nhiễm ở bộ phận sinh dục nữ nằm trong phạm vi mô tả của chứng đới hạ.
Đới có nghĩa dây thắt lưng quần, hạ có nghĩa ở phần dưới.
Theo nghĩa rộng (Nội kinh): đới hạ là bệnh phát sinh ở phần dưới lưng quần, bao gồm tất cả các bệnh thuộc kinh đới, thai, sản. Theo nghĩa hẹp: đới hạ dùng để chỉ một chất dịch dẻo, nhớt, chảy từ trong âm đạo ra liên miên không dứt, thường hay gọi là khí hư hay huyết trắng.
Trong phạm vi này muốn trình bày chứng đới hạ có biểu hiện là có chất dịch tiết ra từ âm đạo người phụ nữ trong tình trạng viêm nhiễm bộ phận sinh dục bao gồm tất cả các tên được phân loại theo màu sắc, tính chất của dịch tiết như sau: bạch đới, hoàng đới, bạch dâm, bạch băng, thanh đới, bạch trọc, xích đới, hắc đới, xích bạch đới, ngũ sắc đới.
2. Nguyên nhân, bệnh sinh và biểu hiện lâm sàng theo y học hiện đại
2.1. Viêm sinh dục có hệ thống do vi trùng lậu
2.1.1. Nguyên nhân
Do vi khuẩn Neisseria gonorrhrea (lậu cầu), thuộc nhóm Gram âm, do Neisser tìm ra năm 1879. Vi khuẩn di chuyển từng hồi bám vào niêm mạc của bộ phận sinh dục. Lậu cầu rất yếu, chết rất nhanh ở nhiệt độ thường, nó chỉ phát triển được ở môi trường có độ ẩm, nhiệt độ thích hợp, nhiều khí CO2 và giàu chất dinh dưỡng. Đời sống khoảng 4 giờ và cứ 15 phút lại phân chia một lần.
2.1.2. Dịch bệnh học
Khoảng 99% bệnh lây truyền do giao hợp giữa nam và nữ, phụ nữ mang mầm bệnh có khả năng lây truyền bệnh qua nhiều tháng, nhiều năm.
2.1.3. Sinh bệnh học
− Bệnh khởi đầu bằng tình trạng viêm cấp của niệu đạo, viêm tuyến Bartholin và niêm mạc âm đạo, cổ tử cung. Vi khuẩn lậu xâm nhập vào niêm mạc bộ phận sinh dục, gây phản ứng viêm tại chỗ, kéo theo bạch cầu đa nhân để thực bào nên làm tiết ra mủ ở niệu đạo, âm đạo.
− Sau đó vi trùng lan theo nội mạc tử cung, gây viêm tử cung, viêm phần phụ. Nội mạc tử cung phù, sung huyết, nhưng tình trạng bệnh lý thường tự thuyên giảm vì mủ, có thể tự thoát ra ngoài qua cổ tử cung. Mủ có thể tự thoát ra khỏi vòi trứng, vào ổ bụng gây viêm phúc mạc vùng chậu, tụ mủ vòi chậu. Nhưng do vi trùng lậu là vi trùng ăn lan trong lớp niêm mạc nên về sau vòi trứng dễ bị bịt kín, ứ mủ hoặc nước, hậu quả là vô sinh.

2.1.4.Triệu chứng và chẩn đoán
− Triệu chứng cơ năng: sốt, đau vùng chậu, tiểu gắt, tiểu nhiều lần, tiểu ít.
− Triệu chứng thực thể: tuyến Bartholin viêm đỏ, có mủ, huyết trắng nhiều, dịch đục như mủ, niêm mạc âm đạo viêm đỏ.
− Thăm âm đạo: âm đạo, tử cung, hai phần phụ rất đau, đôi khi có bọc mủ làm phồng túi cùng Douglas.
− Xét nghiệm:
+ Công thức máu: bạch cầu tăng với tỷ lệ đa nhân trung tính tăng.
+ Soi tươi dịch âm đạo: nhuộm Gram có vi trùng lậu (song cầu trùng).
+ Cấy trùng: có vi trùng lậu.
2.1.5. Điều trị
− Nguyên tắc: điều trị đúng, sớm và đủ liều, luôn điều trị cả cho người chồng hoặc bạn tình.
− Thuốc kháng sinh: procain penicillin hoặc tetracyclin, clarithromycin (nếu dị ứng).
2.2. Viêm sinh dục do những nguyên nhân khác
2.2.1. Viêm âm đạo và cổ tử cung do Trichomonas vaginalis
a. Sinh bệnh học
Bình thường pH âm đạo acid, pH = 4,5 - 5 (do vi trùng Doderlein biến đổi glycogen ở tế bào âm đạo thành acid lactic. Khi pH âm đạo bị kiềm, dễ bị Trichomonas xâm nhập. Tỷ lệ nhiễm bệnh chiếm khoảng 25% số phụ nữ có viêm sinh dục, ở phụ nữ vệ sinh kém, thường lây qua giao hợp.
b. Triệu chứng
− ít ngứa rát âm đạo, ít đau khi giao hợp.
− Huyết trắng nhiều, loãng, vàng hơi xanh, có bọt, hôi.
− Niêm mạc cổ tử cung và âm đạo có nhiều nốt đỏ lấm tấm.
c. Chẩn đoán
− Soi tươi dịch âm đạo: tìm được Trichomonas bơi trong giọt dung dịch sinh lý.
− Nhuộm Giêmsa.
d. Điều trị: metronidazol (flagyl), hiệu quả 95%.
2.2.2. Viêm âm đạo và cổ tử cung do nấm Candida albicans
a. Sinh bệnh học: nấm Candida bình thường tìm thấy trong ống tiêu hóa, các hốc tự nhiên và có sự bình Quân giữa các tạp khuẩn sống cộng sinh, không gây bệnh. Nếu dùng kháng sinh bừa bãi hoặc corticoid, cơ thể giảm sức đề kháng thì nấm Candida sẽ tăng trưởng và gây bệnh. Tỷ lệ nhiễm bệnh là 10% tổng số viêm sinh dục, thường xảy ra ở bệnh nhân tiểu đường, dùng kháng sinh nhiều
b. Triệu chứng
− Ngứa âm hộ, âm đạo nhiều.
− Huyết trắng màu trắng đục, đặc, lợn cợn.
− Niêm mạc âm đạo sưng đỏ, phù nề có cặn trắng như sữa bám vào cổ tử cung hoặc thành âm đạo.
c. Chẩn đoán
− Soi tươi với KOH 10%: 40 - 80% các trường hợp thấy sợi tơ nấm và bào tử nấm.
− Nhuộm Gram: 70 - 80% trường hợp thấy sợi tơ nấm và bào tử nấm.
d. Điều trị: mycostatin đặt âm đạo, uống 500000 đơn vị mỗi lần 1 viên,
3 lần/ngày x 14 ngày
2.2.3. Viêm âm đạo, cổ tử cung do tạp trùng
a. Sinh bệnh học: loại tụ cầu chiếm ưu thế, phụ nữ mang những chủng vi khuẩn không gây bệnh nhưng khi sức đề kháng yếu do bệnh nhiễm trùng, hoặc kháng sinh bừa bãi … thì các chủng vi khuẩn tăng độc lực và gây bệnh. b. Triệu chứng
− Ngứa âm đạo ít, ít đau do giao hợp.
− Huyết trắng vàng như mủ, lượng nhiều.
c. Chẩn đoán: tìm vi trùng bằng nhuộm Gram, cấy trùng.
d. Điều trị: lựa chọn kháng sinh theo kháng sinh đồ, đặt thuốc âm đạo.
2.2.4. Viêm nội mạc tử cung
a. Viêm nội mạc tử cung cấp
Thường gặp sau sinh (do sót nhau hay nhiễm trùng ối), sau nạo thai nhiễm trùng, do vi trùng lậu.
− Triệu chứng và chẩn đoán viêm nội mạc tử cung cấp: tùy thuộc vào triệu chứng của vi trùng gây bệnh, tuỳ sức đề kháng của bệnh nhân và tùy tình trạng dẫn lưu của buồng tử cung
+ Viêm nhẹ: sốt nhẹ, có sản dịch hôi.
+ Viêm nặng: sốt cao mạch nhanh, có mủ từ tử cung chảy ra, cổ tử cung viêm đỏ.
+ Viêm tắc tĩnh mạch: tử cung lớn, co lại kém, di động tử cung rất đau.
+ Làm xét nghiệm: lấy dịch âm đạo, cấy trùng để chẩn đoán.
+ Cần chẩn đoán phân biệt:
▪ Viêm nôi mạc tử cung cấp do vi trùng lậu.
▪ Viêm ruột thừa cấp.
▪ Viêm bể thận.
− Điều trị:
+ Kháng sinh theo khánh sinh đồ, liều cao.
+ Nong cổ tử cung, nạo tử cung sau khi cho kháng sinh.
+ Phẫu thuật nguồn nhiễm trùng trong những trường hợp điều trị bảo tồn không kết quả.
b. Viêm nội mạc tử cung mạn
Thường là di chứng của viêm cấp, xảy ra sau viêm cấp, sau xảy thai hoặc do có u xơ tử cung dưới niêm mạc − Triệu chứng lâm sàng:
+ Đau hạ vị âm ỉ, cảm giác nặng vùng hạ vị, đau lưng, đau bụng khi có kinh; tiểu tiện gắt, buốt
+ Rối loạn kinh nguyệt, chu kỳ kinh bị ngắn lại, rong kinh.
+ Huyết trắng nhiều, loãng, màu vàng, hôi.
+ Vô sinh, dễ sẩy thai hoặc nhau tiền đạo.
+ Khám: tử cung nhỏ, di động đau.
− Điều trị:
+ Điều trị những ổ nhiễm trùng ở âm đạo, cổ tử cung nếu có.
+ Kháng sinh thích hợp.
+ Nạo tử cung sau khi cho kháng sinh 3 ngày.
2.2.5. Viêm phần phụ (viêm vòi trứng và buồng trứng)
a. Viêm phần phụ cấp
Đây là biến chứng của viêm nội mạc tử cung cấp sau sinh, sau nạo.
− Triệu chứng:
+ Giống bệnh cảnh của viêm nội mạc tử cung cấp, kèm sốt cao, hai bên phần phụ rất đau.
+ Huyết trắng như mủ, mùi hôi, lượng nhiều.
+ Khám thấy hai phần phụ đau nhưng mềm, không nề.
− Điều trị:
+ Điều trị những ổ nhiễm trùng ở âm đạo, cổ tử cung, nếu có.
+ Kháng sinh thích hợp.
+ Phẫu thuật nếu có áp xe phần phụ.
Đặc điểm của viêm phần phụ do các loại vi trùng khác (không phải vi trùng lậu) là vi trùng đi theo đường bạch huyết gây viêm lớp thanh mạc và cơ vòi trứng, niêm mạc vòi trứng vẫn bình thường nên về sau vẫn có nhiều khả năng sinh sản.
b. Viêm phần phụ mạn
Thường xảy ra sau viêm phần phụ cấp mà điều trị không đầy đủ.
− Triệu chứng:
+ Giống như viêm nội mạc tử cung mạn: tử cung to; hai phần phụ nề, dày, hơi đau.
+ Khám có khối đau dính ở cạnh tử cung (hai bên), có thể có bọc áp xe ở hai bên phần phụ.
− Điều trị:
+ Kháng sinh liều cao.
+ Corticosteroid, chườm nóng.
+ Vật lý trị liệu bằng làn sóng điện ngắn.
+ Phẫu thuật nếu điều trị nội khoa không kết quả.
3. Nguyên nhân, bệnh sinh và biểu hiện lâm sàng theo y học cổ truyền
Nguyên nhân sinh chứng đới hạ do nội nhân, ngoại nhân, bất nội ngoại nhân.
− Nội nhân: do tình chí bất ổn, thể chất suy nhược ảnh hưởng chủ yếu đến 2 tạng can và tỳ (can kinh uất hỏa, tỳ khí suy yếu). Sách Phó thanh chủ nữ khoa viết: “Hễ tỳ khí hư, can khí uất, đều có thể sinh ra bệnh đới hạ”.
− Ngoại nhân: phong hàn, thấp nhiệt, đàm thấp dễ xâm phạm vào cơ thể khi cơ thể đang lao thương quá độ gây khí huyết hao tổn, nhưng chỉ khi tà nhập đến phần bào lạc thì mới gây ra chứng đới hạ.
− Bất nội ngoại nhân: do ăn uống no say quá mà giao hợp, hoặc dùng nhiều chất cao lương mỹ vị hoặc uống dạng thuốc khô táo lâu ngày tổn thương tới âm huyết làm dương khí bị nén xuống cũng tạo thành chứng đới hạ. Tuy rằng có nhiều nguyên nhân để sinh ra bệnh nhưng chỉ khi bệnh tà gây bệnh ở cửa bào cung làm cho mạch xung, nhâm bị thương tổn mới là nguyên nhân chính của các bệnh đới hạ, như khi chức năng tỳ bị rối loạn, tỳ dương mất khả năng vận hóa được thấp trọc đình trệ ở bên trong phải chảy xuống bào cung, làm rối loạn mạch xung, nhâm mới phát sinh ra chứng đới hạ.
Hậu quả của bệnh lâu ngày sẽ ảnh hưởng tới nguyên khí làm cơ thể suy yếu có hại cho việc sinh sản, truyền giống nên cần chú ý vệ sinh bộ phận sinh dục, bảo vệ sức khỏe lâu dài.

Tùy thuộc vào màu sắc, tính chất biểu hiện bệnh, lâm sàng YHCT chia ra làm nhiều loại: bạch đới, băng đới, xích bạch đới…
3.1. Bạch đới
Bạch đới là từ dùng để chỉ một thứ nhớt màu trắng, dẻo, kéo dài như sợi từ trong âm đạo chảy ra.
3.1.1. Nguyên nhân
− Do ngoại nhân: phong hàn hoặc thấp nhiệt hoặc đờm thấp xâm phạm vào bào lạc làm rối loạn và thương tổn đến bào cung đồng thời làm tổn thương âm khí mà sinh ra bạch đới.
− Do nội nhân thất tình, làm rối loạn chức năng của can, tỳ, thận mà sinh bệnh.
− Do phòng dục quá độ làm tổn thương nguyên khí cũng sinh bệnh.
3.1.2. Các thể lâm sàng
a. Thể tỳ hư
Tỳ hư nên thấp thổ bị hãm xuống, tỳ tinh không giữ được để tạo vinh huyết mà chảy xuống chất trắng nhờn.
Triệu chứng xuất hiện lượng đới nhiều, uể oải, sắc da vàng, chân tay lạnh, chân phù, tiêu lỏng. Nếu kèm can uất hóa nhiệt thì chất đới dẻo dính hôi, màu vàng, tiểu đỏ sẻn và đau.
b. Thể thận hư
Kỳ kinh bát mạch thuộc thận kinh, khi thận tinh suy thì đới mạch giọt xuống.
Triệu chứng xuất hiện lượng đới ít, màu trong, lai rai, rỉ rả, sắc mặt xanh bạc, tinh lực yếu, đầu choáng. Nếu kèm thận dương suy sẽ tiểu nhiều lần, đầu choáng, yếu mỏi lưng gối.
c. Thể khí uất
− Lượng đới xuống khi nhiều khi ít, tinh Thần không thoải mái.
− Ngực sườn tức, đau vú, chóng mặt, hồi hộp.
− ợ hơi, nôn, ăn ít, rêu lưỡi bạc nhờn, mạch huyền hoạt.
d. Thể phong hàn
Lượng đới nhiều, màu trong như nước, sợ lạnh, chi lạnh, tiểu trong dài. e. Thể thấp nhiệt
Lượng đới nhiều, chất đới nhờn, màu đục tanh hôi, ngứa âm hộ, tiểu tiện không thông, choáng váng, mệt mỏi, rêu lưỡi dày nhờn, mạch nhu.
f. Thể đàm thấp
Lượng đới ra nhiều, giống như đàm.
Người béo bệu, uể oải, choáng váng, ngực đầy tức, bụng nặng nề, ăn ít, đàm nhiều, nôn oẹ, lưỡi nhợt, rêu lưỡi trắng nhờn, mạch huyền hoạt.
g. Thể hư hàn
Lượng đới ít, sắc trong, kéo dài không dứt, sắc mặt xanh, tinh lực yếu, chi lạnh, choáng váng, hồi hộp, đoản khí, rêu lưỡi mỏng, mạch trì vi.
h. Thể hư nhiệt
− Bạch đới lâu ngày, miệng đắng, họng khô đau.
− Ngũ tâm phiền nhiệt, hồi hộp, lo sợ.
− Lưỡi hồng nẻ, không rêu.
− Mạch hư, tế, sác.
3.2. Bạch băng
Thứ nước nhớt như nước vo gạo, màu trắng từ âm đạo chảy ra lượng ồ ạt, ào xuống nên gọi là bạch băng. Đây là chứng bạch đới trong thời kỳ nặng.
3.2.1. Nguyên nhân
− Do phong hàn hoặc thấp nhiệt.
− Nhưng phần nhiều do rối loạn chức năng can, tỳ, thận.
3.2.2. Các thể lâm sàng
a. Thể thấp nhiệt
Bạch đới như băng màu vàng, hôi; bụng dưới đau sưng, lưng gối mỏi, nặng đầu, miệng đắng nhớt, mạch hoạt sác.
b. Thể hư tổn
Do lao tổn quá ảnh hưởng tới bào lạc làm nguyên khí quá hư.
Triệu chứng: bạch đới nhiều, lâu ngày không hết, sắc mặt xanh bạc, lưỡi hồng, rêu có đường nứt nẻ. Nếu tỳ thận dương hư thì chân tay lạnh, ngũ canh tả, mạch trầm trì vi.
c. Thể khí uất
Lo nghĩ nhiều, tình chí u uất, bạch đới xuống nhiều như băng, sắc mặt xanh bạc, tinh Thần uất ức, xây xẩm, mệt mỏi, ngực tức, đau hông sườn, bụng trướng, sôi ruột, mỏi lưng yếu sức, mạch huyền sác.
3.3. Xích bạch đới
3.3.1. Triệu chứng
Chất nhớt đặc, có lẫn lộn màu đỏ trắng từ âm đạo chảy ra.
3.3.2. Các thể lâm sàng
a. Thể thấp nhiệt
Lượng đới rất nhiều, chất dẻo dính tanh hôi thối, nặng thì trong âm hộ sưng đau, ăn kém, bụng dưới trướng, ướt ngứa âm hộ.
b. Thể huyết ứ
Vì bên trong có ứ trệ nên đới hạ đỏ trắng, bụng dưới đau, hành kinh khó, kinh đến trước kỳ, lưỡi tím thâm, mạch trì sác.
c. Thể khí uất
Do tình chí uất ức, giận dữ làm tổn hương tâm tỳ, huyết không quy về kinh được nên sinh đới hạ xích bạch. Triệu chứng xuất hiện ngoài dấu xích bạch đới, bệnh nhân còn than phiền về tình trạng bực bội, khó ngủ; đồng thời ăn uống không ngon.
d. Thể hư hàn
Đới hạ xích bạch lâu ngày không bớt, bụng dưới đau, âm đạo đau, chân tay lạnh, sắc mặt xanh bạc, tổng trạng hư hàn.
e. Thể hư nhiệt
Do âm hư phiền nhiệt, nội hỏa thịnh. Triệu chứng kèm choáng váng, tâm phiền, mất ngủ, miệng khô, cổ khát, táo bón, tiểu ít.
3.4. Xích đới
Trong âm đạo chảy ra thứ nước dính màu đỏ nên gọi là xích đới. Xích đới không phải là huyết dịch, chảy rỉ rả lai rai không dứt. Thật ra đới hạ ròng đỏ là thuộc về kinh lậu (rong kinh) xen lẫn với sắc trắng là xích bạch đới hạ cho nên khó phân biệt rõ. Chứng bệnh này có thể tương đương với y học hiện đại là rong huyết hoặc khí hư do bệnh ác tính ở tử cung.
3.4.1. Nguyên nhân
− Do thấp nhiệt sinh hỏa.
− Có thể do tâm hỏa, can hỏa vượng lên lâu ngày làm khí huyết hư tổn. Khí hư không nhiếp được huyết mà gây bệnh.
3.4.2. Các thể lâm sàng
a. Thể thấp nhiệt
Lượng đới nhiều, chất nhớt, dính hôi tanh, miệng đắng, họng khô khát, khó ngủ, táo bón, tiểu đỏ vàng ít, tiểu đau, lưỡi hồng rêu vàng, mạch hoạt sác. b. Thể hư nhiệt
Xích đới tanh hôi, đặc.
+ Nếu huyết hư kèm can hỏa vượng: có triệu chứng tức ngực, đau hông sườn, nóng nảy, dễ giận, mạch huyền tế.
+ Nếu huyết hư kèm tâm hỏa vượng: choáng váng, ngực phiền, ngủ không yên, họng khô khát nước, lưỡi đỏ hồng, chót lưỡi nứt nẻ mà sáng, mạch hư tế kèm sác.
3.5. Hoàng đới
Đới hạ màu vàng như nước trà, đặc nhờn có mùi hôi thối. Chứng này tương đương trong phạm vi khí hư do nhiễm trùng của y học hiện đại. Trên lâm sàng chia ra hai thể bệnh là khí hư và thấp nhiệt.
3.5.1. Thể thấp nhiệt
Do thấp nhiệt phạm vào nhâm mạch, nên nhâm mạch không sinh tinh hóa khí được, nung nấu mà thành hoàng đới.
Triệu chứng xuất hiện đới hạ màu vàng, tanh hôi nồng nặc, âm hộ sưng đau.
3.5.2. Thể khí hư
Đới hạ vàng trắng, lai rai không dứt, trung khí hao tổn dần, tinh lực yếu kém.
3.6. Thanh đới
Đới hạ như màu nước đậu xanh, nhớt đặc chảy xuống từ âm đạo, mùi hôi thối. Tương đương trong phạm vi khí hư do nhiễm trùng của y học hiện đại. Thật ra, trên lâm sàng thanh đới không phải thật xanh mà là màu tro nhờn hơi pha lẫn màu xanh vàng, khó nhận định được. Lâm sàng cũng chia thanh đới làm hai thể bệnh là thể thấp nhiệt và hư tổn.
3.6.1. Thể thấp nhiệt
Thấp nhiệt ở can kinh đình trú ở trung tiêu, chạy vào bào cung, khí uất nghịch tích tụ lâu ngày thành bệnh.
Triệu chứng: đới hạ vàng trắng, pha màu xanh, hôi thối, sắc mặt xanh vàng, tinh Thần u uất, đau đầu, ngực sườn đầy tức, ăn kém, lưỡi hồng ánh sắc xanh, rêu lưỡi vàng nhớt, mạch huyền sác.
3.6.2. Thể hư tổn
Chứng thanh đới lâu ngày không giảm để đến nỗi can thận đều hư: hoa mắt, mắt mờ kèm triệu chứng hư nhiệt.
3.7. Hắc đới
3.7.1. Triệu chứng
Đới hạ sắc đen như nước đậu đen, có thể đặc hoặc lỏng, trong như nước, mùi hôi thối. Bệnh chứng này tương đương với chứng khí hư do bệnh ác tính ở tử cung của YHHĐ.
3.7.2. Các thể lâm sàng
a. Chứng hỏa nhiệt
Do nhiệt quá nung đúc gây nên bệnh. Nhiệt này do vị hoả quá vượng kết hợp với hỏa ở mệnh môn, bàng quang, tam tiêu nung nấu cạn khô rồi biến thành màu tro, chẩn đoán là hỏa nhiệt tới cực điểm thì biến thành chứng hắc đới.
Triệu chứng: dịch huyết trắng, trong hoàng đới có xen lẫn sắc đen, dính, nhờn tanh hôi, người bồn chồn nóng nảy, khát nước. Sắc mặt đỏ vàng, âm hộ sưng đau, tiểu tiện đỏ sẻn, đau rát.
b. Thể thận hư
Lậu hạ đen là vì thận suy nhược, màu đen thuộc thận.
Triệu chứng: giữa đới hạ xích bạch, có sắc đen và có mùi hôi. Sắc mặt xanh bạc hơi vàng, gò má đỏ, da khô, đầu choáng mắt hoa, sốt về chiều, đau bụng và lưng gối, táo bón, tiểu gắt, đỏ, lưỡi đỏ hồng nứt nẻ, mạch hư tế sác.
3.8. Đới ngũ sắc
3.8.1. Triệu chứng
Đới hạ là chất nhựa nhớt, có màu xanh vàng, vàng đỏ, trắng đen. Năm màu lẫn lộn, tất cả đều có mùi thối. Chứng này tương đương trong phạm vi YHHĐ là khí hư do bệnh ác tính ở tử cung. Đây là chứng bệnh nặng trầm trọng.
3.8.2. Các thể lâm sàng
a. Thể ngũ tạng hư
Do ngũ tạng đều hư, ngũ sắc cùng chảy xuống một lượt, đó là huyết sinh ra bệnh.
Triệu chứng: chứng đới hạ ngũ sắc lâu ngày không dứt, xuất hiện triệu chứng hư hàn như sắc mặt xanh bạc, sợ lạnh, tinh Thần mỏi mệt, choáng váng, yếu sức, tiêu lỏng, lưỡi nhạt rêu lưỡi ướt, mạch trầm trì vô lực.
b. Thể thấp nhiệt
Nếu thấp nhiệt tích tụ trong bào cung, chứng đới hạ ngũ sắc chắc chắn hôi thối đặc biệt, kèm tức ngực, đắng miệng và có nhớt, bụng dưới trướng đau, tiểu vàng đục, rêu lưỡi vàng nhớt.
3.9. Bạch dâm
Chất nước trắng chảy ra từ âm hộ, bệnh chứng này thuộc phạm vi suy nhược sinh dục trong YHHĐ.
3.9.1. Nguyên nhân
− Theo sách Nữ khoa chỉ yếu, do tình dục không được toại chí hoặc giao hợp quá độ sinh ra.
− Theo sách Tố vấn: “Vì tư tưởng quá dâm dục, không được toại nguyện, thủ dâm ở ngoài, giao hợp quá độ làm cho các đường gân lỏng lẻo sinh ra chứng bại xuội (nuy chứng) và làm thành bệnh bạch dâm”.
3.9.2. Các thể lâm sàng
a. Thể uất hỏa
Khi có bạch dâm xuống, người nóng nảy bứt rứt. Nếu bệnh nhẹ: sốt về chiều, lưỡi hồng, rêu lưỡi mỏng; nếu bệnh nặng: hỏa thịnh làm tổn thương tới âm khí sinh bứt rứt, phiền nhiệt, họng khô khát, đêm nằm mộng giao hợp; lưỡi đỏ, nứt nẻ, đau; mạch tế sác.
b. Thể thận hư
ở âm hộ luôn chảy ra nước tinh liên tục, sắc mặt tái xanh, choáng đầu,
hoa mắt, hai gò má đỏ, đau lưng gối, lưỡi nứt sâu, mạch hư tế.
3.10. Bạch trọc
Chất nhựa đục thối như mủ chảy ra từ ống dẫn tiểu. Chứng này thuộc phạm vi nhiễm trùng đường tiết niệu của YHHĐ.
3.10.1. Nguyên nhân
− Do tâm hỏa thái quá.
− Do bại tinh sinh thấp nhiệt.
− Do giao hợp không vệ sinh.
3.10.2. Các thể lâm sàng
− Thể thấp nhiệt, thấp độc: bạch trọc vàng, trắng như mủ hoặc trong bạch trọc có lẫn huyết; tiểu đau buốt, màu vàng có mủ máu.
− Thể âm hư hoả vượng: bạch trọc chảy xuống liên tục hoặc trong bạch trọc có lẫn huyết, tiểu tiện đau, ngứa, tiểu tiện ra huyết, tâm phiền bứt rứt, miệng khô táo.
− Thể thận hư: bạch trọc lâu ngày không dứt, lai rai, chảy xuống như mỡ đóng, chân gối run yếu, tiểu tiện nhiều lần, nước tiểu ít nhưng không đau, mạch trì vô lực.
4. Điều trị bằng thuốc theo y học cổ truyền
Đới hạ tuỳ thuộc vào tính chất và cách biểu hiện mà phân ra nhiều bệnh chứng khác nhau, mỗi bệnh chứng lại có các thể lâm sàng khác nhau, tuy nhiên các triệu chứng bệnh lý cũng như cơ sở lý luận cho việc điều trị lại giống nhau, như vậy viêm sinh dục nữ hay đới hạ của YHCT có thể điều trị như sau:
4.1. Thể tỳ hư
Pháp trị: sơ can, giải uất, kiện tỳ.
Bài thuốc sử dụng
+ Bài Hoàn đới thang (Phó thanh chủ nữ khoa): bạch truật, đảng sâm, cam thảo, thương truật, bạch thược, sài hồ, trần bì, sa tiền tử, hắc giới tuệ (kinh giới sao đen).

Vị thuốc Tác dụng Vai trò
Bạch truật Kiện tỳ, táo thấp Quân
Sài hồ Phát tán phong nhiệt, giải uất Quân
Đảng sâm Bổ tỳ, kiện vị, ích khí, sinh tân Thần
Thương truật Kiện tỳ táo thấp Thần
Bạch thược Liễm âm, dưỡng huyết, bình can
Hắc giới tuệ Phát hãn, khu phong
Trần bì Kiện tỳ, táo thấp, hóa đàm
Sa tiền tử Thanh nhiệt, lợi niệu
Cam thảo Ôn trung, điều hòa các vị thuốc Sứ
4.2. Thể thận hư
Pháp trị: bổ thận, tráng dương, ích tinh.
Bài thuốc sử dụng
+ Bài Nội bổ hoàn (Nữ khoa toát yếu): lộc nhung, thỏ ty tử, nhục thung dung, hoàng kỳ, quế nhục, phụ tử chế, tang phiêu tiêu, bạch tật lê, phục Thần, sa tật lê, tử uyển nhung.
Uống trước bữa ăn.

Vị thuốc Tác dụng Vai trò
Lộc nhung Bổ thận dương, bổ tinh huyết Quân
Tang phiêu tiêu Cố tinh, sáp niệu, liễm hãn, chỉ đới Quân
Thỏ ty tử Bổ can thận, cố tinh Thần
Nhục thung dung Ôn bổ thận dương, nhuận trường
Hoàng kỳ Bổ khí thăng dương khí của tỳ, tiêu viêm
Quế nhục Trừ âm hư ở hạ tiêu, bổ mệnh môn hỏa
Phụ tử chế Tán hàn, chỉ thống
Bạch tật lê Bình can cố sáp, trừ thấp
Phục Thần Chỉ kinh quý, an tâm Thần
Sa tật lê Bình can, khử thấp
Tử uyển nhung Khử thấp, chỉ thống, bổ huyết, tiêu đàm
+ Bài Cửu long đơn (Nội kinh thập di): đương quy, bạch linh, sơn tra, câu kỷ tử, liên nhục, khiếm thực, lliên hoa tu, thục địa, kim anh tử. Chỉ định điều trị: thận hư của thanh đới, bạch dâm, bạch trọc

(Nội dung này có nhiều phần, xem phần tiếp theo bên dưới)
Nguồn: Bệnh học và Điều trị nội khoa
NXB Y Học - 2007
Chủ biên: PGS.TS. Nguyễn Thị Bay

Thiếu máu (Phần 3)

− Pháp trị: bổ can huyết.
− Bài thuốc thường dùng: Bổ can thang hoặc Tứ vật thang
+ Bài tứ vật thang: thục địa 30g, đương quy 15g, bạch thược 20g, xuyên khung 12g


Vị thuốc Tác dụng Vai trò
Thục địa Ngọt, hơi ôn: bổ thận, dưỡng âm, bổ huyết Quân
Đương quy Dưỡng can huyết Thần
Xuyên khung Đắng, chát, chua: nhuận gan, dưỡng phế
Bạch thược Cay, ôn: hoạt huyết, chỉ thống, hành khí, khu phong
+ Bài thuốc Lương địa thang gồm: a giao, bạch thược, thục địa (hay sinh địa), địa cốt bì, huyền sâm, mạch môn.

Vị thuốc Tác dụng Vai trò
Thục địa Ngọt, đắng, ôn: sinh tân dịch, dưỡng âm, bổ huyết Quân
Bạch thược Đắng, chát, chua: nhuận gan, dưỡng phế Quân
A giao Ngọt, bình: tư âm, dưỡng huyết, bổ phế, nhuận táo Thần
Địa cốt bì Ngọt hàn: lương huyết, tả hỏa Thần
Huyền sâm Đắng, mặn, hơi hàn: tư âm, giáng hỏa, trừ phiền, nhuận táo
Mạch môn Ngọt, đắng, mát: nhuận phế, sinh tân
4.2.5. Thể tâm tỳ hư
− Pháp trị: bổ ích tâm tỳ.
− Bài thuốc thường dùng: Quy tỳ thang hoặc Bát trân thang gia giảm.
 Bài Bát trân thang: nhân sâm 12g, bạch truật 12g, phục linh 12g, cam thảo 6g, thục địa 12g, xuyên khung 12g, đương quy 12g, bạch thược 12g

Vị thuốc Tác dụng Vai trò
Nhân sâm Bổ tâm khí, đại bổ nguyên khí, ích huyết, sinh tân Quân
Thục địa Bổ thận dưỡng âm, bổ huyết Quân
Bạch truật Kiện tỳ táo thấp, cầm mồ hôi Thần
Đương quy Bổ huyết, hành huyết Thần
Bạch thược Bổ huyết, cầm mồ hôi, giảm đau Thần
Phục linh Kiện tỳ, thẩm thấp, lợi thuỷ, an Thần
Xuyên khung Hành khí, hoạt huyết, khu phong, chỉ thống
Cam thảo Bổ tỳ thổ, bổ trung khí, hoà vị Sứ
− Phương huyệt:

Tên huyệt Cơ sở lý luận Tác dụng điều trị
Đản trung Mộ huyệt của tâm bào, hội của khí Bổ tâm khí
Quan nguyên Hội huyệt của 3 kinh túc tam âm Bổ nguyên khí
Khí hải Bể của khí Bổ khí
Thần môn Nguyên huyệt của tâm Bổ tâm
Chi chính Huyệt lạc của tiểu trường Bổ tâm phế
Thái uyên Nguyên huyệt của phế Bổ phế
Thiên lịch Huyệt lạc của đại trường Bổ phế
4.2.6. Thể tỳ thận dương hư
− Pháp trị: ôn bổ thận dương, trợ tỳ thổ.
− Bài thuốc: Hữu quy ẩm gia giảm (gồm: thục địa 25g, hoài sơn 12g, sơn thù 12g, câu kỷ tử 12g, thỏ ty tử 12g, lộc giác giao 12g, nhục quế 6g, đương quy 10g, phụ tử chế 6g, nhân sâm 12g, chích cam thảo 6g).

Vị thuốc Tác dụng Vai trò
Phụ tử Đại nhiệt, có độc, cay, ngọt: hồi dương cứu nghịch, bổ hỏa, trợ dương, trục phong hàn thấp tà Quân
Quế Cay, ngọt, đại nhiệt, hơi độc: bổ mệnh môn tướng hỏa Quân
Thục địa Ngọt, hơi ôn: nuôi thận dưỡng âm, bổ thận, bổ huyết Quân
Hoài sơn Ngọt bình: bổ tỳ vị, bổ phế thận, sinh tân chỉ khát Quân
Sơn thù Chua, sáp, hơi ôn: ôn bổ can thận, sáp tinh, chỉ hãn Thần
Kỷ tử Ngọt, bình: bổ can thận, nhuận phế táo, mạnh gân cốt Thần
Nhân sâm Đại bổ nguyên khí, ích huyết sinh tân Thần
Đỗ trọng Ngọt, ôn, hơi cay: bổ can thận, mạnh gân cốt Thần
Sơn thù Ôn bổ can thận, sáp tinh, chỉ hãn
Cam thảo Ngọt, bình: bổ tỳ vị, nhuận phế thanh nhiệt giải độc, điều hòa vị thuốc Sứ
− Phương huyệt:
Tên huyệt Cơ sở lý luận Tác dụng điều trị
Thận du Du huyệt của thận ở lưng ích thủy, tráng hỏa kèm chữa chứng đau lưng
Tam âm giao Giao hội huyệt của 3 kinh âm ở chân Tư âm
Mệnh môn Đặc hiệu dùng chữa chứng chân hỏa hư, bổ mệnh môn tướng hỏa Bồi nguyên, bổ thận
Trung cực Mộ huyệt của bàng quang
Giao hội của túc tâm âm và nhâm mạch
Lợi bàng quang, điều trị rối loạn tiểu tiện
Điều huyết thất bào cung, ôn tinh: điều trị di tinh
Can du Du huyệt của can ở lưng Bổ can huyết
Thái xung Du thổ huyệt của can Thanh can hỏa, chữa chứng đầu choáng mắt hoa

Thiếu máu (Phần 2)

Các chức nặng tạng phủ nói chung bị hư suy sẽ ảnh hưởng đến việc tạo mới các thành phần vật chất giúp cho hoạt động cơ thể bao gồm cả tinh, khí, huyết, Thần và tân dịch…
b. Ăn uống không đầy đủ
Dinh dưỡng kém ảnh hưởng đến công năng hoạt động của tỳ, vị.
Vật chất cơ bản để tạo thành tinh, khí, huyết, Thần, tân dịch … chủ yếu là từ thức ăn, nếu ăn uống thiếu thốn, nguồn cung cấp không đầy đủ, khí huyết không có nguồn sinh hóa, lâu ngày sinh huyết hư, hư lao..
c. Mất máu quá nhiều
+ Bệnh biến từ ngoại cảm đến nội thương sinh hỏa, hỏa nhiệt vọng hành bức huyết làm chảy máu như trong khái huyết, thổ huyết, xỉ huyết, tiện huyết, v.v…
+ Bị chấn thương đụng dập mất nhiều máu.
+ Kinh nguyệt quá nhiều, hoặc rong kinh rong huyết lâu ngày.
d. Tiên thiên bất túc
Bẩm sinh tinh, khí, huyết.. không đầy đủ là do:
− Khi thụ thai cha mẹ tuổi già, sức yếu, tinh huyết kém.
− Khi thụ thai, người mẹ ăn uống thiếu thốn hoặc lao tâm, lao lực thái quá hoặc bị mắc các bệnh mạn tính.
− Dinh dưỡng thai nhi kém hoặc không đúng cách.
Tiên thiên bất túc chủ yếu là do thận.
Thận tàng tinh, tinh tiên thiên góp phần thông qua thận khí hỗ trợ cho tỳ vận hóa thủy cốc thành tinh hậu thiên, tinh hậu thiên lại bổ sung làm mới hóa không ngừng tinh tiên thiên giúp cho hoạt động của thận. Khi thận khí suy yếu ảnh hưởng dây chuyền đến việc sinh huyết. Ngoài ra thận lại là chủ phần âm của cơ thể, chủ về huyết dịch nên khi thận hư tất nhiên sẽ ảnh hưởng đến huyết.
Tiên thiên bất túc, hậu thiên thất dưỡng đều dẫn đến thận hư, thận hư tất sẽ dẫn đến huyết hư.
e. Các nguyên nhân khác
− Lao nhọc quá độ lại kèm thêm ăn uống thiếu thốn làm tổn thương cả khí lẫn huyết.
− Lao tâm quá làm tổn thương âm huyết.
− Sinh đẻ nhiều hao khí tổn huyết hoặc phòng dục quá độ cũng dẫn đến khí hư huyết suy.
− Trùng tích: bệnh giun sán tích tụ, thường là ở bụng, lâu ngày cũng dẫn đến tổn thương tỳ vị gây nôn nao, bụng lúc đau lúc không, sắc mặt úa vàng, môi lưỡi nhợt nhạt.
2.2.2. Biểu hiện lâm sàng của thiếu máu theo y học cổ truyền
Huyết là một trong năm dạng vật chất giúp cơ thể hoạt động và nuôi dưỡng các khí quan, nếu huyết hư sẽ xuất hiện các triệu chứng có thể quy vào 2 nhóm như:
a. Tạng phủ thất dưỡng
Tạng phủ thất dưỡng thường biểu hiện ra sắc mặt, môi, móng tay chân nhợt nhạt, kém tươi, chóng mặt, xây xẩm, tay chân tê mỏi, hồi hộp, mất ngủ, da tóc khô, đại tiện táo kết.
Tâm chủ huyết, can tàng huyết nên khi có huyết hư biểu hiện lâm sàng chủ yếu là hai tạng tâm và can: tâm huyết bất túc có biểu hiện hay hồi hộp, mất ngủ, hay mộng mị, Thần chí bất an; can huyết bất túc thì sắc mặt tái nhợt, chóng mặt, ù tai, hai mắt khô, nhìn vật không rõ hoặc quáng gà, tay chân tê mỏi, móng tay chân khô dễ gãy.
Trong mối quan hệ giữa các công năng sinh huyết, tạo huyết và hoạt động của huyết lồng trong mối quan hệ của ngũ hành tương sinh - tương khắc, các biểu hiện lâm sàng có thể có thêm các triệu chứng do rối loạn dây chuyền các chức năng thận, phế, tỳ…
b. Huyết hư khí trệ
Trong việc tạo ra huyết phải nhờ có khí, khi huyết dịch đã được tạo ra khí nương tựa vào huyết mà vận hành chu lưu trong toàn thân. Nếu huyết hư khí không còn có chỗ nương nhờ nên cũng hư theo, do đó khi huyết hư thường kèm theo khí hư và trên lâm sàng không chỉ biểu hiện triệu chứng của huyết mà có cả triệu chứng của khí như: hụt hơi, thở ngắn, hay thở dài, tiếng nói yếu ớt, mệt mỏi, đổ mồ hôi….
3. Chẩn đoán
3.1. Chẩn đoán thiếu máu
3.1.1. Lâm sàng: phụ thuộc nhiều vào tình trạng thiếu máu và khả năng thích nghi của cơ thể
− Da xanh, niêm mạc nhợt nhạt, rõ nhất là lòng bàn tay và niêm mạc dưới lưỡi.
− Móng tay, đầu ngón tay khô đét.
− Lông tóc khô, dễ gãy, dễ rụng.
− Người mệt mỏi, tay chân yếu, tinh Thần ủ rũ.
− Sốt nhẹ có thể thấy trong thiếu máu nặng.
− Khó thở khi gắng sức và có khi cả lúc nghỉ ngơi gặp trong thiếu máu nặng.
− Tim đập nhanh, nhất là khi gắng sức, thiếu máu nhiều sẽ xuất hiện âm thổi tâm thu nghe được ở mỏm tim và ở van động mạch phổi.
3.1.2. Cận lâm sàng
a. Kiểm tra máu thông thường
− Làm huyết đồ: gồm tìm cả lượng hồng cầu, bạch cầu và tiểu cầu
Lượng hồng cầu: bình thường ở người lớn: nam: 4200000 ± 210000; nữ: 3800000 ± 160000
− Định lượng huyết sắc tố: rất cần thiết để tính lượng huyết sắc tố trung bình của mỗi hồng cầu
Huyết sắc tố bình thường ở người lớn: nam 14,6 ± 0,60; nữ 13,2 ± 0,55g/dl.
− Định lượng hematocrit giúp kiểm tra số lượng hồng cầu, không thể có thiếu máu nếu hematocrit cao hoặc bình thường.
Hematocrit bình thường ở nam 43%, ở nữ 39% .
b. Đo chỉ số hồng cầu
− MCV (thể tích trung bình của hồng cầu): bình thường 85 - 95fl, đo chỉ số này để xác định loại hồng cầu to, nhỏ hay trung bình.
− MCH (lượng huyết sắc tố trung bình của hồng cầu): bình thường ở nam 34, 6pg và ở nữ 35pg (2,18 - 2,2fmol).
− MCHC (mean corpuscular hemoglobin cocentration - nồng độ huyết sắc tố trung bình) bình thường 32 - 38g/dl để xác định là ưu sắc, đẳng sắc hay nhược sắc.
c. Kiểm tra chỉ số hồng cầu lưới
Hồng cầu lưới là những hồng cầu non mới được ra máu, sau 24 - 48 giờ, hồng cầu này mất lưới và trở thành hồng cầu thường, do đó trên phiến đồ những hồng cầu lưới chứng tỏ nó mới trong tuỷ ra trong vòng 48 giờ.
Bình thường hồng cầu lưới trong máu có tỷ lệ 0,7 ± 0,21% ở nam và 0,9 ± 0,25% ở nữ so với hồng cầu nói chung. Trên 1% là tuỷ đang tăng sinh hoặc đang phục hồi hồng cầu, thấp hơn 0,5% là dòng hồng cầu không sinh sản được.
Hồng cầu lưới tăng nhiều trong các trạng thái thiếu máu nặng nhưng tiên lượng đang tốt, máu đang được hồi phục, các cơ quan tạo máu còn đủ khả năng.
3.2. Cơ sở lý luận bước đầu để chẩn đoán thiếu máu

Đặc điểm huyết đồ Dự đoán bệnh sinh Thông tin cần
Thiếu máu bình sắc, kích thước HC bình thường hoặc to, hồi phục được Hồng cầu bị phá hủy quá nhiều Tìm triệu chứng tan máu, tìm nguyên nhân mất máu cấp
Thiếu máu bình sắc, kích thước HC bình thường hoặc to, không hồi phục được Giảm sinh hoặc loạn sinh hồng cầu không phải do tổng hợp huyết cầu tố Tìm hiểu lâm sàng của viêm, suy thận, suy giáp, tủy đồ, tình trạng các dòng tế bào khác
Thiếu máu nhược sắc, có hoặc không có kèm theo kích thước hồng cầu nhỏ, không hồi phục Loạn sinh hồng cầu do tổng hợp huyết cầu tố không tốt Định lượng sắt huyết thanh và siderophilin toàn phần trong máu
Thiếu máu nhược sắc, có hoặc không có kèm theo kích thước hồng cầu nhỏ, hồi phục được Kết hợp mất máu gần đây khá nhiều và thiếu sắt. Thiếu máu tan máu có rối loạn tổng hợp huyết cầu tố
Mất sắt do tan máu mạn tính trong huyết quản
Mất sắt đang được điều trị
Tìm dấu hiệu của tan máu
Tìm dấu hiệu của mất máu
Định lượng sắt huyết thanh và siderophilin toàn phần
Thiếu máu nhược sắc, kích thước hồng cầu to, không hồi phục được Kết hợp rối loạn tổng hợp huyết cầu tố và một nguyên nhân khác làm rối loạn sinh sản hồng cầu Địnhlượng sắt huyết thanh và siderophilin toàn phần, tủy đồ
3.3. Chẩn đoán thiếu máu thiếu sắt
Ngoài những biểu hiện nêu trên, đặc điểm thiếu máu thiếu sắt có:
− Khởi phát âm thầm bằng mệt và xanh xao tăng dần.
− Mệt mỏi, ít hoạt động, chóng mặt, ù tai.
− Khó thở khi gắng sức.
− Móng tay chân nhợt nhạt, bẹt hoặc lõm, có khía, dễ gãy.
− Lưỡi bị viêm, mất gai lưỡi.
− Thường có những rối loạn về tiêu hóa khi thiếu máu kéo dài như khó nuốt, viêm dạ dày, teo niêm mạc và giảm độ toan dịch vị.
− Trẻ em khi thiếu sắt thường chậm phát triển cơ thể, gày.
− Đặc điểm của thiếu máu thiếu sắt là hồng cầu nhỏ, nồng độ huyết sắc tố hồng cầu giảm < 30g/dl, huyết sắc tố trung bình < 28 picogram và thể tích hồng cầu giản < 80 femtolit.
− Sắt huyết thanh giảm < 500µg/l, không có hemosiderin trong tủy xương.
− Định lượng ferritin có giá trị phản ảnh đúng tình trạng dự trữ sắt của cơ thể, khi thiếu sắt lượng feritin huyết thanh giảm < 12µg/l.
3.4. Chẩn đoán phân biệt các loại thiếu máu nhược sắc
− Các thiếu máu giảm sắc hồng cầu nhỏ khác như trong bệnh thiếu máu vùng biển là bệnh bẩm sinh bởi tình trạng rối loạn trong tổng hợp các chuỗi đa peptid của hemoglobin mà biểu hiện lâm sàng rất hay thay đổi và đi từ những thể không có biểu hiện đến các thể nặng với thiếu máu lách to và rối loạn về phát triển (hộp sọ hình tháp, vẻ mặt hội chứng Down); cận lâm sàng có các hồng cầu nhỏ hơn số lượng bình thường, huyết cầu tố ít khi giảm dưới 9g/100ml, hemosiderin vẫn có mặt trong tủy xương, tỷ lệ sắt huyết thanh và khả năng toàn phần cố định sắt thì bình thường.
− Thiếu máu phối hợp với một nhiễm khuẩn: thiếu máu giảm sắc nhẹ và kích thước bình thường, tỷ lệ sắt huyết thanh giảm, khả năng toàn phần cố định sắt giảm, hemosiderin trong tuỷ xương bình thường.
− Thiếu máu nguyên bào sắt: các nguyên bào sắt là những hồng cầu chứa những hạt sắt không tạo huyết cầu tố. Trong những thiếu máu nguyên bào sắt việc sử dụng sắt để tổng hợp huyết cầu tố bị rối loạn, do đó thiếu máu ít nhiều giảm sắc rõ và trong máu ngoại vi có một số hồng cầu nhỏ cũng tồn tại với hồng cầu bình thường, tăng sinh tủy dòng hồng cầu tương đối rõ, nhưng số lượng hồng cầu lưới trong máu ngoại vi không tăng, tỷ lệ sắt huyết thanh bình thường hay tăng nhẹ.
− Các bệnh về huyết cầu tố: chẩn đoán bằng điện di huyết cầu tố.
3.5. Chẩn đoán theo y học cổ truyền
Dựa theo các biểu hiện lâm sàng hoặc rối loạn chức năng tạng phủ hoặc huyết hư khí trệ , YHCT phân thành các thể bệnh lâm sàng sau:
3.5.1. Tâm huyết hư
− Hồi hộp hay quên, tâm phiền lo lắng bất an.
− Mất ngủ, giấc ngủ không sâu, hay mộng mị nói mê.
− Chóng mặt, hoa mắt.
− Sắc mặt không tươi, môi lưỡi nhợt nhạt.
− Mạch tế sác.
3.5.2. Can huyết hư
− Sắc da khô sạm, xanh nhạt hoặc vàng bủng, nặng thì da tróc vẩy nhăn nheo.
− Móng tay chân nhợt nhạt, khô, dễ gãy.
− Miệng môi và chất lưỡi trắng, nhợt nhạt.
− Thể trạng gầy còm, tay chân tê dại hoặc gân mạch co rút.
− Đau tức hông sườn.
− Hai mắt khô rít, quáng gà hoặc nhìn vật lờ mờ, hoa mắt ù tai.
− Mất ngủ, hay mê, dễ sợ hãi.
− Phụ nữ hành kinh ít, nhạt màu hoặc hành kinh muộn, bế kinh, sau khi hành kinh đau bụng, thiếu sữa hoặc không thụ thai.
− Mạch huyền tế.
3.5.3. Tâm tỳ hư
Tuỳ thuộc vào giai đoạn bệnh mà có các triệu chứng lâm sàng phù hợp như: do ưu tư quá độ làm tâm huyết ngấm ngầm bị hư hoặc sau khi bệnh nặng kéo dài, chăm sóc không tốt làm ảnh hưởng đến tỳ làm cho sự hóa sinh khí huyết bị giảm sút, tâm huyết hư làm tâm khí hư có thể ảnh hưởng đến cả tỳ dương …. Tuy nhiên khi cả tâm tỳ đều hư sẽ xuất hiện:
− Hồi hộp, hay quên, hoa mắt, chóng mặt.
− Kém ăn, mỏi mệt.
− Mất ngủ.
− Sắc mặt úa vàng, lưỡi nhợt nhạt.
− Có thể có kinh nguyệt không đều ở nữ hoặc xuất huyết dưới da.
− Mạch nhược.
3.5.4. Tỳ thận dương hư
− Thân thể ớn lạnh, tay chân lạnh.
− Kém ăn, trướng bụng.
− Tiêu phân nhão hoặc tiêu chảy kéo dài, hoặc đi tiêu ra nguyên thức ăn, hoặc ngũ canh tả.
− Tiểu tiện không thông lợi.
− Toàn thân phù thũng.
− Lưng gối mỏi lạnh.
− Đàn ông có rối loạn cường dương hoặc di tinh.
− Phụ nữ không thụ thai.
− Chất lưỡi bệu, nhợt, rêu lưỡi trắng trơn.
− Mạch trầm trì, tế nhược.
3.5.5. Khí huyết đều hư
− Sắc da xanh xao nhợt nhạt.
− Hồi hộp, hoa mắt, chóng mặt.
− Mệt mỏi yếu sức, thiếu hơi, biếng nói.
− Mất ngủ.
− Tự ra mồ hôi.
− Lưỡi nhợt bệu.
− Mạch tế nhược.
4. Điều trị
4.1. Nguyên tắc
4.1.1. Theo y học hiện đại
a. Những điều cần chú ý trước khi quyết định điều trị
− Không có một phương pháp điều trị chung cho các loại thiếu máu:
+ Mỗi loại thiếu máu có một cách điều trị khác nhau.
+ Không nên bắt đầu điều trị thiếu máu chỉ dựa vào số lượng hồng cầu.
− Không điều trị thiếu máu khi chưa có chẩn đoán xác định và chưa rõ nguyên nhân:
+ Thiếu máu không là một bệnh mà là triệu chứng của nhiều loại bệnh, trong nhiều trường hợp tính nghiêm trọng của thiếu máu là nằm ở nguyên nhân gây nên thiếu máu, thí dụ cũng là thiếu máu thiếu sắt nhưng nếu do dinh dưỡng thì dù có thiếu mức độ nặng qua điều trị bổ sung sắt cũng có hiệu quả tốt; ngược lại nếu do ung thư dạ dày gây xuất huyết mạn tính cũng thiếu sắt mức độ nhẹ điều trị bổ sung sắt tuy bệnh có giảm nhưng che mất các dấu hiệu không phát hiện ung thư kịp thời dẫn tới hậu quả nghiêm trọng.
+ Điều trị thiếu máu không phải là trường hợp cấp cứu (ngoại trừ mất máu cấp do chấn thương). Cần làm các xét nghiệm để chẩn đoán xác định, và chẩn đoán nguyên nhân.
+ Thận trọng trong các chỉ định truyền máu, sắt, hoặc vitamin B12 … sẽ gây khó khăn trong việc tìm nguyên nhân.
+ Không nên vội cho thuốc bổ và thuốc chống thiếu máu. b. Nguyên tắc điều trị
− Nhằm vào những nguyên nhân trực tiếp gây thiếu máu.
− Biện pháp phòng chống thiếu máu:
+ Cần tích cực chống ô nhiễm môi trường, làm vệ sinh môi trường ở nông thôn để giảm nhiễm ký sinh trùng đường ruột, kiểm soát chặt chẽ thuốc trừ sâu.
+ Triển khai các kế hoạch chăm sóc sức khỏe ban đầu ở cơ sở.
+ Giáo dục về dinh dưỡng hợp lý.
+ Điều trị sớm các bệnh mạn tính đường tiêu hóa, các bệnh giun sán.
+ Phát hiện sớm các tật di truyền.
+ Tránh dùng thuốc điều trị bệnh một cách tràn lan bao vây.
4.1.2. Nguyên tắc điều trị theo y học cổ truyền
a. Kiện tỳ hòa vị
Tỳ vị là nguồn sinh hóa của huyết dịch, ăn uống có điều độ, công năng vận hóa của tỳ vị bình thường thì khí huyết thịnh, do đó bổ huyết trước hết cần phải kiện vận tỳ vị. Các bài thuốc thường dùng bao gồm: Tứ Quân tử thang, Tứ vật thang, Đương quy dưỡng huyết thang.
b. ích khí, sinh huyết
Khí là nguồn động lực thúc đẩy tinh hóa thành huyết, theo các tư liệu kinh điển “huyết và khí đều quan trọng nhưng phải bổ khí trước bổ huyết, âm dương đều là cơ bản và cần yếu nhưng nên dưỡng dương trước tư âm”. Trên thực tế dùng thuốc thường theo nguyên tắc “khí năng sinh huyết” dùng thuốc bổ huyết gia thêm thuốc ích khí, những phương thuốc thường dùng như quy tỳ thang, đương quy bổ huyết thang. Thuốc bổ khí thường dùng gồm hoàng kỳ, nhân sâm, đảng sâm, bạch truật, hoàng tinh, sơn dược, đại táo phối hợp thuốc dưỡng huyết như đương quy, bạch thược, a giao, thục địa.
c. Bổ thận, sinh huyết
Thận là nguồn gốc của tiên thiên, chủ tàng tinh, tinh sinh tủy, tủy hóa huyết. Ngoài ra mệnh môn là nơi tụ hội của nguyên khí, là gốc của 12 kinh, là nguồn của sinh hóa, cũng là động lực thúc đẩy sinh huyết. Khi điều trị chứng huyết hư cần kết hợp bổ thận để sinh tinh ích tuỷ. Các phương thuốc thường dùng gồm: thỏ ty tử, nhân sâm, nhị tiên đơn…. Các vị thuốc bổ thận thường dùng gồm có: lộc nhung, lộc giác giao, quy bản, ba kích thiên, tỏa dương, dâm dương hoắc, thỏ ty tử, nhục quế, thục địa, câu kỷ tử, tử hà sa…
d. Tán ứ sinh huyết
 Huyết dịch vận hành chu lưu toàn thân giúp nuôi dưỡng, nếu vì lý do nào đó sự vận hành này bị tắc nghẽn sẽ sinh ra ứ trệ, khí huyết ngưng trệ ảnh hưởng đến tất cả tạng phủ kể cả cơ quan tạo huyết mà sinh chứng huyết hư. Trong trường hợp này việc điều trị sẽ là tán ứ sinh huyết, các bài thuốc thường dùng gồm: Đào hồng tứ vật thang, Bổ dương hoàng ngũ thang, Huyết phủ trục ứ thang. Các vị thuốc trục ứ thường dùng như đương quy, xuyên khung, đan sâm, tam thất, đơn bì, hương phụ.
e. Giải độc sinh huyết
 Các bệnh do nội thương hay do ngoại cảm lục dâm, bệnh lâu ngày tích nhiệt hóa hỏa, rất dễ làm hao tổn phần âm đưa đến huyết hư. Trong trường hợp này việc điều trị cần phải thanh nhiệt giải độc, các phương thuốc thường dùng bao gồm: Tê giác địa hoàng thang, Tam hoàng thạch cao thang, Nhân trần cao thang, Ngũ vị tiêu độc ẩm, Thanh vinh thang …
4.2. Điều trị cụ thể
4.2.1. Điều trị chung khi có thiếu máu
a. Những bài thuốc hoặc món ăn dùng trong thiếu máu nói chung
− Nhân sâm 10g, đại táo 10 quả sắc lấy nước uống: trị thiếu máu do mất máu.
− Thục địa 12g, đương quy 10g, bạch thược 10g, xuyên khung 6g, sắc uống.
− Tang thầm 50g, câu kỷ tử 20g, sắc nước uống.
− Sinh địa 30g, mạch môn 12g, câu kỷ tử 12g sắc lấy nước rồi đem nấu với huyết gà hoặc vịt thành canh, nêm gia vị ăn dùng trong thiếu máu do thiếu sắt hoặc người thể trạng âm hư.
− Xương cổ dê 1-2 đoạn đập giập, đại táo 20 trái (bỏ hạt), gạo nếp 50 - 100g nấu thành cháo ăn.
− Long nhãn 5g, hạt sen 10g, nếp 100g nấu cháo ăn.
− Móng heo 2 bộ, đậu phộng 50g, đại táo 10 trái cùng nấu chín ăn trong trường hợp thiếu máu có cả giảm bạch cầu và tiểu cầu.
− Gà ác 1 con, đông trùng hạ thảo 10g cùng hầm chín để ăn.
b. Bệnh lý viêm nhiễm miễn dịch mạn tính gây thiếu máu
− Viêm gan mạn gây thiếu máu: bài thuốc Nhân trần cao thang gia giảm (gồm: nhân trần 20g, nhân sâm 10g, thục địa 30g, bạch thược 10g, đương quy 10g, chi tử 15g, đại hoàng 10g, cam thảo 5g).

Vị thuốc Tác dụng Vai trò
Nhân trần Thanh lợi thấp nhiệt, thoái hoàng Quân
Nhân sâm Đại bổ nguyên khí, ích huyết, sinh tân Quân
Thục địa Tư âm, bổ thận, bổ huyết, sinh tân Quân
Bạch thược Tư âm, dưỡng huyết, liễm hãn, chỉ huyết Thần
Đương quy Bổ huyết, dưỡng huyết Thần
Chi tử Thông lợi tam tiêu, lợi thủy
Đại hoàng Tả nhiệt trục ứ, thông lợi đại tiện
Cam thảo Bổ trung, hoà vị Sứ
− Nhiễm trùng nhiễm độc mạn tính hoặc các bệnh lý viêm nhiễm do miễn dịch gây thiếu máu: dùng bài Thanh dinh thang gia giảm (tê giác 5g, sinh địa 20g, bạch thược 10g, đương quy 10g, huyền sâm 8g, mạch môn 8g, đan sâm 5g, ngân hoa 10g, liên kiều 10g, hoàng liên 8g, liên tử 10g, đại táo 3 trái).

Vị thuốc Tác dụng Vai trò
Tê giác Thanh tâm hỏa, lương huyết, giải độc Quân
Sinh địa Tư âm, thanh nhiệt, bổ huyết Quân
Đại táo Kiện tỳ, bổ huyết Thần, Sứ
Đương quy Bổ huyết, dưỡng huyết Thần
Bạch thược Bổ huyết, liễm hãn Thần
Mạch môn Tư âm, thanh nhiệt, bổ phế
Huyền sâm Thanh nhiệt lương huyết, sinh tân dịch
Đan sâm Hoạt huyết, khử ứ
Ngân hoa Thanh nhiệt, giải độc
Liên kiều Thanh nhiệt, giải độc, tán kết
Hoàng liên Thanh nhiệt, giải độc, thanh tâm
Liên tử Thanh tâm bổ tỳ
4.2.2. Thể khí huyết hư
Thường gặp trong hội chứng suy nhược mạn, các bệnh mạn tính kéo dài.
− Pháp trị: bổ khí huyết.
− Bài thuốc thường dùng: Bát trân thang.

Vị thuốc Tác dụng Vai trò
Nhân sâm Bổ tâm khí, đại bổ nguyên khí, ích huyết, sinh tân Quân
Thục địa Bổ thận, dưỡng âm, bổ huyết Quân
Hoàng kỳ Bổ khí, thăng dương khí của tỳ, chỉ hãn, lợi thủy Thần
Bạch truật Kiện tỳ táo thấp, cầm mồ hôi Thần
Đương quy Bổ huyết, hành huyết Thần
Bạch thược Bổ huyết, cầm mồ hôi, giảm đau Thần
Phục linh Kiện tỳ, thẩm thấp, lợi thuỷ, an Thần
Xuyên khung Hành khí hoạt huyết, khu phong, chỉ thống
Đại táo Kiện tỳ, bổ huyết
Cam thảo Bổ tỳ thổ, bổ trung khí, hoà vị Sứ
− Phương huyệt:
Tên huyệt Cơ sở lý luận Tác dụng
Đản trung Mộ huyệt của tâm bào Bổ tâm khí
Quan nguyên Hội của 3 kinh túc tam âm Bổ nguyên khí
Khí hải Bể của khí Bổ khí
Thần môn Nguyên huyệt của tâm Bổ tâm
Cách du Hội huyệt của huyết Điều khí, bổ huyết
Cao hoang Huyệt của bàng quang, chỗ ở của Thần minh Bổ huyết, gìn giữ huyết cho dương
Túc tam lý Hợp huyệt của vị Điều trung khí
Tam âm giao Giao hội của 3 kinh âm ở chân Tư âm
4.2.3. Thể tâm huyết hư
− Pháp trị: tư âm, dưỡng huyết.
− Bài thuốc thường dùng: Quy tỳ thang gồm nhân sâm 8g, bạch truật 16g, hoàng kỳ 16g, đương quy 12g, long nhãn 16g, toan táo nhân 12g, phục Thần 12g, viễn chí 8g, mộc hương 8g, cam thảo 8g
Vị thuốc Tác dụng Vai trò
Phục Thần Tiết tâm nhiệt, bình ổn tâm Thần Quân
Toan táo nhân Ngọt, chua, bình: dưỡng tâm, an Thần, sinh tân dịch Quân
Long Nhãn Bổ huyết, kiện tỳ Quân
Nhân sâm Ngọt, hơi đắng: bổ tâm khí, đại bổ nguyên khí, ích huyết sinh tân Thần
Hoàng kỳ Ngọt, ấm: bổ tâm khí, thăng dương khí của tỳ Thần
Bạch truật Ngọt, đắng, hơi ấm: kiện tỳ, táo thấp, cầm mồ hôi Thần
Đương quy Ngọt, cay, ấm: bổ huyết, hành huyết
Viễn chí Đắng, ấm: bổ tâm thận, an Thần
Mộc hương Hành khí, chỉ thống, kiện tỳ
Cam thảo Ngọt, ấm: bổ tỳ thổ, bổ trung khí Sứ
+ Nếu tình trạng huyết hư dẫn đến âm hư, tâm âm hư dẫn đến thận âm hư, có thể dùng bài thuốc Hậu thiên lục vị phương (gồm: thục địa 20g, đương quy 12g, nhân sâm 8g, đan sâm 6g, viễn chí 6g, táo nhân 6g).

Vị thuốc Tác dụng Vai trò
Thục địa Bổ thận, dưỡng huyết, bổ âm Quân
Đương quy Bổ huyết, hoạt huyết, dưỡng huyết Thần
Nhân sâm Đại bổ nguyên khí, ích huyết, sinh tân
Đan sâm Hoạt huyết, khử ứ
Táo nhân Dưỡng tâm an Thần, sinh tân dịch
Viễn chí Bổ tâm thận, an Thần
− Phương huyệt:

Tên huyệt Cơ sở lý luận Tác dụng điều trị
Tâm du Bối du huyệt của tâm Dưỡng tâm an Thần
Quyết âm du Du huyệt của tâm bào Bổ tâm
Tam âm giao Hội huyệt của 3 kinh âm Tư âm, thanh nhiệt
Nội quan Lạc huyệt của tâm bào Định tâm
Thần môn Nguyên thổ huyệt kinh tâm Định tâm, an Thần
Cách du Hội huyệt của huyết Bổ huyết
Huyết hải Bể của huyết Bổ huyết
4.2.4. Thể can huyết hư

(Nội dung này có nhiều phần, xem phần tiếp theo bên dưới)
Nguồn: Bệnh học và Điều trị nội khoa
NXB Y Học - 2007
Chủ biên: PGS.TS. Nguyễn Thị Bay