Thứ Tư, 19 tháng 8, 2020

Chứng nhũ ung hay còn gọi áp-xe vú

 Chứng nhũ ung thường gặp ở các sản phụ thời kỳ đang cho con bú nhất là khi nhũ nhi mới chừng 1-2 tháng tuổi. Nguyên nhân do can khí uất kết, vị khí ủng trệ, nhiệt độc tích đọng lại hoặc do cảm nhiễm ngoại tà...

Y học hiện đại gọi là bệnh áp-xe tuyến vú. Tuyến vú bị tắc nghẽn, sữa ứ đọng cộng thêm điều kiện vệ sinh thiếu sạch sẽ hoặc do trẻ bú làm tổn thương đầu vú dẫn đến viêm tuyến vú. Bệnh tiến triển nhanh kèm theo phát nóng, phát sốt, bầu vú sưng to, sờ nắn thấy có cục kết rắn, sưng, nóng, đỏ, đau và sau có thể mưng mủ. Dân gian thường gọi lên “cái vú” chỉ chứng nhọt độc ở đầu vú.

Điều trị viêm gan bằng y học cổ truyền

 Viêm gan là bệnh bao gồm một loạt những rối loạn gan, có nguyên nhân và mức độ trầm trọng khác nhau. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến viêm gan mạn như: do rối loạn chuyển hóa; do nhiễm siêu vi; do rượu; do thuốc hay hóa chất; do bệnh tự miễn; do rối loạn miễn dịch...

Theo y học cổ truyền, viêm gan mạn có nhiều nguyên nhân như: can uất tỳ hư; can âm hư; can nhiệt tỳ thấp. Nhưng bệnh thường hay gặp nhất là Can uất tỳ hư. Bệnh biểu hiện với những triệu chứng đau tức nặng vùng hông sườn phải, miệng đắng, ăn uống kém, người mệt mỏi, đại tiện phân nhão, chất lưỡi nhợt, rêu lưỡi trắng mỏng, mạch huyền.

Viêm gan có vàng da kéo dài. Người bệnh thường thấy đắng miệng không muốn ăn, bụng đầy trướng, ngực sườn đầy tức, miệng khô nhợt, đau nóng ở vùng gan, da sạm tối. Tiểu tiện ít, vàng, lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng, mạch huyền. Phép chữa là thanh nhiệt lợi thấp, thoái hoàng, kiện tỳ trừ thấp.

Đông y trị viêm răng

Viêm chân răng ít khi gây đau và có biểu hiện như sưng nhẹ, đỏ ở lợi hoặc chảy máu khi đánh răng. Nguyên nhân thường gặp do nhiễm khuẩn tại chỗ, những vi khuẩn trong mảng bám răng lâu ngày dày lên thành cao răng gây chảy máu chân răng và hôi miệng.

Theo y học cổ truyền, bệnh do ngoại cảm phong tà kết hợp với phong nhiệt gây nên bệnh cấp tính. Bệnh kéo dài lâu ngày vị âm hư, thận âm hư, dạ dày tích nhiệt, thận hư hỏa vượng tân dịch giảm, vi khuẩn đục chân răng gây nên thành bệnh mạn tính.

Cách tốt nhất để phòng bệnh viêm chân răng là chải răng sau khi ăn sẽ giúp làm sạch mảng bám răng. Định kỳ kiểm tra răng tại các phòng khám răng hàm mặt 6 tháng/ lần để làm sạch răng và phát hiện sớm các bệnh vùng họng miệng. Khi bị viêm chân răng bạn có thể dùng một trong số những bài thuốc Đông y sau tùy theo từng thể bệnh để điều trị:

Viêm chân răng thể cấp tính

Biểu hiện: Lợi bị sưng, phù nề, đau, ấn mạnh có thể ra mủ, nếu đau nặng có thể gây sốt, ăn uống kém, đại tiện táo, có hạch ở dưới hàm.

Phương pháp điều trị: Sơ phong, thanh nhiệt, tiêu thũng.

Viêm chân răng thể mạn tính


Biểu hiện: Lợi có cảm giác mềm hơn bình thường, đỏ, có mủ chân răng, răng lung lay, hơi thở hôi, họng khô, đầu lưỡi đỏ, rêu lưỡi ít, mạch tế sác.

Phương pháp điều trị: Dưỡng âm thanh nhiệt.

Chữa nấc

 Nấc là do một loại kích thích nào đó làm cho thần kinh cơ hoành quá hưng phấn, cơ hoành co thắt gây nên. Theo Đông y, nấc là do ăn uống không điều độ, ăn uống những thứ sống, lạnh làm cho hàn kết trong dạ dầy, bực tức, u ầu, trạng thái tinh thần không cân bằng làm cho ca khí phạm gây nên. Cũng có một số trường hợp do âm dịch trong dạ dầy tổn thương hoặc tì vị kém gây nên.

Một số nghiệm pháp mang tính cơ học có thể được thử nghiệm trước khi quyết định dùng thuốc như hít sâu và nín thở, kích thích vào vùng hầu họng, ngoáy mũi gây hắt hơi, ép mạnh vào vùng cơ hoành bằng tay, xoa bóp vùng hậu môn, uống nước thật chậm và bịt mũi trong khi nuốt, uống một cốc nước lạnh và bịt tai trong khi uống, uống một cốc nước ấm có pha một thìa mật ong, nuốt nhanh một thìa đường hoặc mật ong...


Riêng ở trẻ nhỏ có thể điều trị nấc bằng cách gây động tác mút ở trẻ (cho trẻ bú mẹ, bú bình hoặc núm vú giả...).

Một phương pháp khác có thể được sử dụng là hít thở vài lần vào một túi kín (thở lại khí giàu carbonic), đây là phương pháp khá mạo hiểm vì có thể gây tăng nồng độ carbonic trong máu dẫn đến toan máu và cần được thực hiện dưới sự giám sát của người khác và phải có ôxy dự phòng.

Nói chung, hiệu quả của các biện pháp cơ học này thường chỉ mang tính tạm thời. Một số phương pháp phức tạp hơn có thể được thử nghiệm như châm cứu, gây tê ngoài màng cứng ở cột sống cổ, phong bế thần kinh hoành...  Bên cạnh đó, điều trị nấc theo y học cổ truyền cũng đem lại hiệu quả thật tuyệt vời với các phương pháp như: Châm cứu, xoa bóp bấm huyệt, nhĩ châm theo cơ chế cân bằng âm dương, cân bằng thần kinh giao cảm, làm giảm và cắt cơn nấc có hiệu quả.

Điều trị bệnh trĩ bằng y học cổ truyền

  Trĩ là bệnh phổ biến hay gặp ở người lớn, hiếm gặp ở trẻ em. Bệnh ít nguy hiểm, nhưng gây nhiều trở ngại, phiền phức trong sinh hoạt. Ảnh hưởng đến năng suất lao động, chất lượng sống và tâm sinh lý của người bệnh.

Theo y học cổ truyền, bệnh trĩ sinh là do khí hư, khí trệ khiến đại tràng không thông, làm cho cơ nhục yếu và tổn thương giáng hạ mạch lạc, sinh ra tình trạng huyết ứ ở trực tràng hậu môn. Nếu không cải thiện khí trệ và huyết ứ kịp thời, mạch lạc giãn ngày càng sa xuống khiến búi trĩ ứ huyết và chảy máu.

Nguyên nhân khiến khí và thấp nhiệt ngưng kết ở đại tràng là do mắc các bệnh nội sinh về tâm - tỳ - thận, gan; hoặc thường xuyên ăn thức ăn cay nóng, uống rượu…

Thấp nhiệt cũng có thể hình thành do thường xuyên ngồi lâu, lao động quá sức và phòng dục quá độ khiến huyết ứ và khí trệ dồn xuống trực tràng - hậu môn.

Để điều trị thiếu máu trong bệnh trĩ, cần kết hợp điều trị bệnh trĩ, cầm máu, bổ huyết. Các vị thuốc giúp bổ huyết, sinh huyết của y học cổ truyền thường gặp là thục địa, bạch thược, đương quy, hà thủ ô, cao ban long, tang thầm... Các vị này thường được phối hợp thêm trong các bài thuốc điều trị trĩ, vừa trị căn nguyên bệnh, vừa điều trị thiếu máu.

Điều trị thiếu máu  do bệnh trĩ bằng y học cổ truyềnVị thuốc thục địa

Điều trị bệnh trĩ theo y học cổ truyền

Y học cổ truyền chữa bệnh trĩ theo từng thể bệnh riêng biệt. Điều này sẽ giúp tác động trực tiếp đến nguyên nhân cụ thể và cải thiện các triệu chứng của bệnh.

1. Trị trĩ nội

Điều trị trĩ nội thể huyết ứ

Dấu hiệu nhận biết: Búi trĩ không lòi ra khỏi hậu môn, thường đi kèm với triệu chứng táo bón và đại tiện ra máu tươi.

Để giải thể bệnh này, cần áp dụng bài thuốc giúp lương huyết và hoạt huyết để giải phóng huyết ứ trệ ở trực tràng.

Điều trị trĩ nội thể thấp nhiệt

Thể thấp nhiệt đặc trưng với các triệu chứng như búi trĩ sưng nóng, loét, đau rát, đỏ, có thể chảy nước hoặc chảy mủ. Khi ngồi gây đau đớn khó chịu, đi kèm với triệu chứng táo bón và tiểu tiện vàng.

Với thể thấp nhiệt, cần sử dụng những thảo dược có tính mát để thanh nhiệt, hành khí, hoạt huyết và cầm máu.

Điều trị trĩ nội thể nhiệt độc

Thấp nhiệt ứ trệ trong cơ thể khiến búi trĩ sưng nóng, đau nhức và buốt ở hậu môn. Khi đại tiện thấy có máu tươi nhưng không thấy dịch vàng hay mủ chảy ra.

Để giải thể nhiệt độc, sử dụng bài thuốc có tác dụng giải độc, lương huyết, thanh nhiệt và cầm máu.

Trị trĩ nội theo thể khí huyết hư yếu

Dấu hiệu nhận biết: Búi trĩ lòi ra bên ngoài hậu môn, người mệt mỏi, ù tai, sắc mặt kém, gầy yếu, hoa mắt, mạch trầm tế, đoản hơi.

Với thể bệnh này, cần sử dụng dược liệu chỉ huyết, bồi bổ khí huyết và thăng đề.

2. Trị trĩ ngoại

Trĩ ngoại thể huyết ứ điều trị tương tự như trĩ nội thể huyết ứ. Trĩ ngoại thể nhiệt độc dùng bài thuốc và châm cứu tương tự trĩ nội thể nhiệt độc.

Tuy nhiên trĩ ngoại là trình trạng búi trĩ lòi ra bên ngoài hậu môn nên cần chú trọng các bài thuốc rửa và ngâm.


Thứ Năm, 6 tháng 8, 2020

Tạo giấc ngủ ngon giấc bằng phương pháp y học cổ truyền

Mất ngủ theo y học cổ truyền gọi là chứng “thất miên”, “bất mị” 

Mất ngủ theo y học cổ truyền gọi là chứng “thất miên”, “bất mị” thường hay đi kèm với chứng đau đầu, váng đầu, hay quên, mất tập trung, phiền muộn, …

Nguyên nhân mất ngủ theo y học cổ truyền

Theo “Hoàng đế nội kinh tố vấn”: âm dương không cân bằng, ngũ tạng thất hoà, tinh khí hư tổn là nguyên nhân chủ yếu của loại bệnh này. Người già mất ngủ là do tuổi già sức suy, khí huyết hư tổn, cơ nhục khô héo, dưỡng khí không thông, khí của ngũ tạng đảo lộn, âm huyết suy yếu, dương khí quá thịnh nội phá nên ban ngày không có tinh thần, ban đêm không ngủ được; hoặc tâm âm không đủ, hư hoả bốc lên làm cho mạch dương kiểu thịnh gây ra mất ngủ vì mạch dương kiểu chủ về ngủ.

Hải Thượng Lãn Ông Lê Hữu Trác trong “Y trung quan kiện” cho rằng: “Tâm là nơi chứa thần, thống nhiếp huyết mạch; can là nơi chứa hồn, chứa huyết; tỳ là nơi chứa ý và sinh ra huyết. Phàm chứng mất ngủ là do âm hư huyết kém; thần, hồn và ý đều bị thương tổn”

Như vậy nguyên nhân chủ yếu gây mất ngủ ở người cao tuổi bao gồm:

- Do âm hư huyết kém, không nuôi dưỡng được tâm, Tâm chủ thần trí, mà huyết là cơ sở cho hoạt động tinh thần, tâm chủ huyết cho nên nói Tâm chủ thần trí. Đông y cho rằng Tâm là nơi cư trú của thần, gọi là Tâm tàng thần, thần được trú ngụ ở tâm, nếu tâm hỏa động, thần không yên sẽ gây chứng mất ngủ

- Do huyết ứ làm thiếu máu lên não

- Do lo nghĩ quá độ mà ảnh hưởng đến tâm tỳ. Do sợ hãi, lo lắng thái quá, không dám quyết đoán khiến cho tâm đởm khí hư, thần hồn không yên gây mất ngủ.

- Do chứng tâm thận bất giao, do thận âm hư không tiềm được dương, không chế được hỏa, hoặc thận tinh hư tổn, không sinh tủy, từ đó không nuôi dưỡng được não, làm cho não tủy thất dưỡng mà gây chứng mất ngủ.

Triệu chứng và phân biệt bệnh mất ngủ

Nếu bệnh mới khởi phát có các triệu chứng như khó đi vào giấc ngủ, hoặc không duy trì được giấc ngủ suốt đêm hoặc thức dậy lúc nửa đêm và không quay lại giấc ngủ được nữa.

Mất ngủ kinh niên thì nghiêm trọng hơn, bệnh nhân mất ngủ hàng tuần, hàng tháng. Mặc dù cơ thể rất mệt mỏi, buồn ngủ nhưng khi lên giường thì rất khó ngủ hoặc chỉ chợp mắt được 1-2 tiếng và thức dậy rất mệt mỏi. Người bệnh ngủ chập chờn cả đêm, giấc ngủ miên man, hay mơ, mộng mị.

Mất ngủ, kém ngủ, rối loạn giấc ngủ là bệnh thường gặp ở người cao tuổi, mất ngủ mạn tính gây rất nhiều nguy cơ mắc các bệnh lý khác, ảnh hưởng tiêu cực tới sức khỏe và chất lượng cuộc sống.

Dưỡng Tâm MinhMất ngủ ảnh hưởng đến sức khỏe và cuộc sống

Hậu quả của mất ngủ kéo dài

- Suy giảm trí nhớ: Khi giấc ngủ đủ sâu, trí nhớ trong một ngày sẽ được sắp xếp lại trong não bộ. Nếu tình trạng mất ngủ xảy ra, khả năng ghi nhớ của người bệnh sẽ giảm đi rõ rệt.

- Ảnh hưởng xấu đến da: Khi cơ thể đi vào trạng thái nghỉ ngơi hoàn toàn, các hoocmon tăng trưởng đạt đỉnh sẽ kích thích quá trình sửa chữa mô và tế bào. Nếu ngủ không đủ, không sâu giấc, quá trình hồi phục của làn da sẽ diễn ra chậm hơn, gây nên tình trạng lão hóa.

- Mất ngủ dẫn đến rối loạn sức khỏe tâm thần như lo âu, trầm cảm. Người bệnh dễ bị kích động, tức giận, buồn bã và thờ ơ với cuộc sống.

- Mất ngủ dễ bị các bệnh lý về tim mạch, huyết áp, tiểu đường, suy giảm hệ miễn dịch trong cơ thể…và dẫn tới các bệnh lý khác

Quan điểm điều trị chứng mất ngủ của đông y

Quan điểm điều trị chứng mất ngủ của YHCT là phải kết hợp dùng thuốc và không dùng thuốc thì mới mang lại hiệu quả cao và lâu dài cho người bệnh. Dùng thuốc để chữa mất ngủ thì dựa trên nguyên tắc “hư phải bổ, nhiệt phải thanh, đờm phải tiêu đạo”.

Dưỡng Tâm Minh

Mất ngủ ở người cao tuổi, đặc biệt là phụ nữ giai đoạn mãn kinh, nội tiết tố suy giảm (trong đông y gọi là phần âm suy giảm) chủ yếu là do tâm (tim) hỏa quá vượng. Người phụ nữ trong giai đoạn này hay gặp các triệu chứng như bốc hỏa từng cơn, nóng lên mặt là do như vậy.

Tâm (tim) ở phần trên của cơ thể, nó thuộc Dương, chủ về hỏa, có tính chất động. Trong khi đó, thận nằm ở phần dưới cơ thể, nó thuộc âm, chủ về thủy, có tính chất tĩnh. Đông y cho rằng: Khi Thận thiếu hỏa của Tâm, thủy sẽ lạnh; khi Tâm thiếu Thủy của Thận, hỏa sẽ thái quá, đông y gọi là chứng tâm thận bất giao. Khi thủy và hỏa hài hòa, quan hệ cân bằng giữa âm ở dưới và dương ở trên giúp duy trì sự đảm bảo cần thiết cho sức khỏe (gọi là thủy hóa ký tế) thì giấc ngủ ngon sẽ đến một cách tự nhiên và ngủ sâu giấc.

Ngoài việc dùng thuốc thì liệu pháp tâm lý nội tâm có vai trò rất quan trọng. Người bệnh phải tự giải tỏa những vướng mắc về tâm lý thực hiện lối sống lành mạnh, yên vui. Loại bỏ những lo lắng không cần thiết, không trầm trọng hóa các vấn đề để chấm dứt những âu lo, sợ hãi không đáng có thì việc điều trị chứng mất ngủ mới thể có hiệu quả lâu dài.

Thứ Tư, 5 tháng 8, 2020

Nhĩ châm

Nhĩ châm - phương pháp chữa bệnh độc đáo 

Trong Nội kinh tố vấn có đề cập: tai không phải bộ phận cô lập mà có liên quan mật thiết với toàn bộ cơ thể con người, với lục phủ ngũ tạng. Từ đó, nhĩ châm đã được lưu truyền và sử dụng để điều trị bệnh.

Tại Việt Nam và thế giới, nhĩ châm cũng đã được sử dụng lâu đời trong phòng ngừa và điều trị bệnh lý. Đã có nhiều công trình nghiên cứu hiệu quả của nhĩ châm trong điều trị các bệnh lý.

 

Nhĩ châm

 

Cấu trúc loa tai

Theo Nogier, loa tai  đại biểu cho hình thái của bào thai lộn ngược, đầu chúc xuống, chân ở trên.  Do  đó, vị trí khái quát của các vùng đại biểu đó sắp xếp như hình bên.

Từ trên xuống lần lượt:

Ở thuyền tai: ngón tay, bàn tay; cổ tay (ngang với lồi củ vành tai); cẳng tay, khuỷu tay; vai (ngang với rãnh trên bình tai); khớp vai; xương đòn (ngang với chỗ đối vành tai và đối bình tai giao nhau).

Chân trên đối vành tai có từ trên xuống: ngón chân, bàn chân; cẳng chân, đầu gối.

Chân dưới đối vành tai từ sau ra trước có: điểm dây thần kinh hông; mông.

Bụng ngực nằm trên đoạn hợp nhất của 2 chân đối vành tai: bụng ở trên ngang với bờ dưới của chân dưới đối vành tai; ngực ở dưới ngang với chân vành tai.

Cột sống chạy suốt từ bờ dưới chân dưới đối vành tai vòng xuống hết đối vành tai: L5 - L1: bờ dưới của chân dưới đối vành tai;  D12 - D1: bờ trong của đoạn chạy thẳng của đối vành tai;  C1 - C7: bắt  đầu từ chỗ tiếp giáp với  đối vành tai lên đến đoạn nối với đối sống lưng  (D1).

Trán: phía trước và dưới đối bình tai.

Chẩm: phía sau và trên đối bình tai.

Mắt: giữa dái tai.

Mũi: phần bờ bình tai thuộc xoắn tai dưới.

Miệng: bờ ngoài ống tai.

Sát chân dưới đối vành tai: bàng quang; thận; tụy (loa tai trái) hoặc túi mật  (loa tai phải); gan; lách.

Sát chân vành tai: ruột già; ruột thừa; ruột non; tá tràng; dạ dày; tim; phổi; khí quản.

Nguyên tắc lựa chọn huyệt trong nhĩ châm

Các huyệt nhĩ châm tương ứng với vùng bị bệnh có thể được lựa chọn để điều trị: điều này là phổ biến nhất và là phương pháp cơ bản để lựa chọn huyệt.

Ví dụ: đau cổ tay chọn huyệt nhĩ châm tương ứng vùng cổ tay, đau dạ dày chọn huyệt nhĩ châm tương ứng vùng dạ dày.

Chọn huyệt theo các học thuyết của Y học cổ truyền: quan trọng nhất là học thuyết tạng phủ.

Ví dụ: nếu bệnh nhân có bệnh lý xoang hay da, châm điểm phổi (Phế) bởi vì Phế khai khiếu ra mũi và chủ bì mao.

Và học thuyết kinh lạc.

Ví dụ: với đau đầu, nếu đau khu vực trán thuộc về vùng chi phối kinh Dương Minh Vị, có thể chọn điểm Dạ dày để châm. Nếu là đau nửa đầu thuộc vùng chi phối kinh Thiếu dương Đởm, có thể chọn điểm túi mật để châm

Chọn huyệt theo bệnh học và sinh lý bệnh của Y học hiện đại: nhiều huyệt được đặt tên theo tên y học hiện đại, chẳng hạn như vùng dưới vỏ, điểm giao cảm, thượng thận, và nội tiết.

Ví dụ: điểm thượng thận có chức năng điều chỉnh chức năng tuyến thượng thận, và đã được chứng minh hiệu quả trong điều trị viêm, dị ứng, viêm khớp dạng thấp…

Các điểm thần kinh giao cảm, vỏ não có thể được sử dụng cho nhiều bệnh lý có rối loạn chức năng thần kinh .

Chọn huyệt dựa theo chức năng của huyệt:

Ví dụ: điểm chẩm là một điểm quan trọng để sử dụng điều trị chóng mặt. Thần môn có chức năng để ngăn chặn cơn đau...

Chọn huyệt theo phản ứng nhạy cảm:

Sử dụng các kỹ thuật chẩn đoán như: nhìn, sờ nắn, và các máy dò huyệt để tìm những điểm nhạy cảm cần điều trị.

Kỹ thuật châm loa tai

Cấu tạo loa tai chủ yếu trên da dưới sụn, một vài chỗ có vài cơ dẹt mỏng, vì vậy châm ở loa tai khác với châm ở cơ thể.

Châm kim: có thể theo hai hướng: châm thẳng góc với da sâu 0,1 - 0,2cm không châm xuyên qua sụn, châm chếch 30 - 40 độ. Hoặc khi cần có thể châm luồn dưới da xuyên vùng này qua vùng khác.

Cảm giác đạt được khi châm:

- Châm vào huyệt A thị trên loa tai, bệnh nhân thường có cảm giác đau buốt, nóng bừng và đỏ ứng bên tai châm.

- Châm vào những vùng không phải là điểm ấn đau, bệnh nhân thường có cảm giác căng tức.

Cài kim: thủ pháp thường áp dụng khi thầy thuốc muốn kéo dài tác dụng của nhĩ châm. Kim  được sử dụng là loại kim đặc biệt, giúp thầy thuốc dễ dàng cài đặt và cố định trên loa tai. Kim này có tên là nhĩ hoàn.

Cứu: rất ít sử dụng vì khó thực hiện.

Thủ thuật bổ tả: trong nhĩ châm, phương pháp bổ tả được thực hiện  đơn giản hơn hào châm. Kích thích mạnh (Tả). Kích thích nhẹ (Bổ).

Liệu trình:

- Khi chữa bệnh cấp tính, nếu bệnh giảm thì có thể ngưng châm.

- Nếu chữa bệnh mãn tính, nên ước định một liệu trình khoảng 10 lần châm. Có thể thực hiện tiếp liệu trình thứ 2 (nếu cần thiết). Giữa 2 liệu trình nên chỉ nghỉ vài ngày. Khi cần điều trị dự phòng, có thể châm cách 7 - 10 ngày /lần.

Lưu kim: tùy theo mục đích chữa bệnh mà quyết định lưu kim lâu mau. Điều trị bệnh cấp, nhất là có kèm đau: Rút kim khi hết đau hoặc khi bệnh giảm nhiều. Muốn duy trì tác dụng, có thể lưu kim 24 - 48 giờ, thậm chí cả 7 - 10 ngày

Có thể đề phòng vựng châm bằng cách để bệnh nhân nằm châm, thầy thuốc châm kim cần tránh những thao tác đột ngột và quá mạnh; cần có thời gian  để cho bệnh nhân thích nghi dần, tránh gây căng thẳng không cần thiết cho bệnh nhân. Cũng như hào châm,  đừng châm khi bệnh nhân no quá,  đói quá hoặc đang mệt nhọc.

Hiện tại Cơ sở 3 - Bệnh viện Đại học Y Dược đã triển khai 2 hình thức nhĩ châm: châm kim lưu trong 10 - 30 phút và châm kim cài với thời gian lưu kim 4 - 7 ngày để điều trị và phòng các bệnh lý có liên quan đến đau và liệt, rối loạn chức năng thần kinh cảm giác…

 

Chỉ định:
Thứ nhất là chống đau và ngăn ngừa tái phát. Gần đây đã phát triển thêm, ứng dụng thành công vào châm tê để mổ.
Thứ đến, châm loa tai cũng còn được dùng trong một số trường hợp rối loạn chức năng của cơ thể, an thần, giảm dị ứng, điều chỉnh hệ thống nội tiết…
Chống chỉ định:
Những cơn đau cấp chưa xác định được chẩn đoán.