Chứng tỳ hư phần nhiều do tà khí hàn thấp từ phủ tạng sinh ra hoặc do cảm nhiễm từ bên ngoài, làm tổn thương cả ba tạng: phế, tỳ, thận.
Nhưng bệnh thường tích tụ ở tạng tỳ. Biểu hiện bụng đầy khó chịu, đau âm ỉ, ăn uống kém hoặc chán ăn, miệng đầy nhớt, hay buồn nôn, tay chân rã rời, người luôn mệt mỏi, sắc mặt vàng bủng, bệnh lâu ngày tay chân phù. Lưỡi nhợt bệu, rêu lưỡi trắng trơn hoặc trắng nhớt. Mạch nhu hoãn.
Tỳ vị bất hòa, tỳ khí hư suy truyền vào phế
Biểu hiện: ho, đờm nhiều có màu trắng, loãng, ăn kém bụng đầy khó chịu, người mệt mỏi, đại tiện phân nhão, rêu lưỡi trắng nhớt, mạch hoạt hoặc nhu.
Điều trị: Kiện tỳ táo thấp tiêu đờm.
c còn ấm.
Tỳ dương hư tích tụ lại ở tỳ
Biểu hiện: Ho kéo dài có kèm theo suyễn thở, nhiều đờm ẩm, trong đờm khạc ra có bọt, đau tức vùng ngực, cơ thể ớn lạnh, tay chân lạnh, mặt và 2 mi mắt phù.
Điều trị: kiện tỳ ôn phế hóa ẩm tiêu đờm.
Tỳ dương hư tích lại trong vị (dạ dày)
Biểu hiện: Trong dạ dày có tiếng nước óc ách, vùng thượng vị đau khó chịu, ngực sườn đầy tức, sau lưng có vùng lạnh bằng bàn tay, hồi hộp đoản hơi, chóng mặt hoa mắt, hay buồn nôn, nôn ra dịch có màu trong có khi kèm cả thức ăn (chứng trào ngược). Rêu lưỡi trắng trơn, mạch huyền hoạt.
Điều trị: Ôn tỳ vị hóa ẩm.
Tỳ hư thấp trệ, sinh chứng ẩu thổ (nôn mửa)
Biểu hiện: Bệnh nhân luôn ứa nước bọt, nôn ra đờm giãi, bụng đầy ăn kém hoặc chán ăn, chóng mặt, ù tai, hồi hộp, ngũ kém hoặc ngũ không ngon giấc, rêu lưỡi trắng, mạch hoạt.
Điều trị: Ôn trung hóa thấp, giáng nghịch chỉ nôn.
Tỳ thăng giáng không điều hòa sinh ra chứng tiết tả
Biểu hiện: Bệnh nhân đau bụng, sôi bụng, đại tiện phân lỏng, có khi đi như nước, rêu lưỡi trắng nhớt, mạch nhu hoãn.
Điều trị: Ôn bổ tỳ dương, trừ thấp.
Nếu bệnh nhẹ
Điều trị: ôn tỳ táo thấp.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét