Thứ Sáu, 21 tháng 8, 2020

Trị bệnh liệt run trong đông y

 Bệnh liệt run là bệnh Parkinson trong y học hiện đại xảy ra do có những tổn thương thoái hóa ở vài vùng trên não, đưa đến sự thiếu hụt chất sinh học là dopamin.

Bệnh thường gặp ở người lớn tuổi. Y học cổ truyền gọi là ma mộc, tứ chi nhuyễn nhược, chấn chiến. Giai đoạn cuối cùng của bệnh được xếp vào loại nuy chứng.

Theo Y học cổ truyền nguyên nhân chính gây nên bệnh Parkinson là do ảnh hưởng của tuổi già, do can huyết và thận âm bị suy yếu. Huyết bị suy kém không nuôi dưỡng được các khớp và các mạch máu gây nên co rút, co cứng, run giật. Âm hư thì dương vượng sẽ khiến cho can phong nội động. Nếu phong hợp với đờm thấp thì kinh lạc sẽ bị ngăn trở gây ra run.

Y học cổ truyền chia bệnh liệt run (Parkinson) thành các thể bệnh khác nhau với các phép trị 

Bệnh liệt run thể can âm suy, hư phong nội động:

Biểu hiện: Gân cơ cứng, tay chân hoặc hàm dưới run, đau, tay chân tê, nhất là khi nghỉ ngơi, nhưng khi vận động thì lại đỡ, đi đứng khó khăn, mắt mờ, mắt dại, hố mắt dưới có quầng đen, khó nuốt, táo bón, lưỡi đỏ, rêu lưỡi trắng, mạch huyền, tế.

Phép điều trị: Dưỡng can, bổ thận, tư âm, tức phong.

Bệnh liệt run thể can khí uất kết - khí trệ huyết ứ:

Biểu hiện: Đầu, hàm dưới, tay và chân run nhất là lúc ngủ và ban đêm, không thể cúi ngửa, đau cố định và mất cảm giác toàn thân hoặc chân tay, dễ tức giận, lưỡi đỏ tím, có vết xuất huyết, mạch tế, huyền, sáp.

Phép điều trị: Trấn can, tức phong, hoạt huyết, thông kinh lạc.

Bệnh liệt run thể khí huyết đều hư:

Biểu hiện: Khớp không được nuôi dưỡng, kinh mạch ứ trệ. Da mặt xanh xạm, mệt mỏi, tinh thần uể oải, không có sức, sợ lạnh, ngại nói, đầu chi co giật, cứng, tay chân tê, gáy cứng, đi lại khó khăn, phân lỏng, dễ bị phù, lưỡi nhạt, rêu lưỡi mỏng, có vết ứ huyết, mạch trầm tế.

Phép điều trị: Ích khí, dưỡng huyết, tức phong, thông kinh hoạt lạc.

Bệnh liệt run thể tỳ hư thấp trệ, đờm hỏa quấy động phong:

Biểu hiện: Đầu nặng, sợ lạnh, chân tay lạnh, lòng bàn tay chân và ngực nóng, thức ăn không tiêu, phân lỏng, tay chân khó cử động, run, đầu lưỡi đỏ, lưỡi bệu, rêu lưỡi trắng, mạch huyền, hoạt.

Phép điều trị: Tức phong, tiềm dương, hóa đờm, trừ thấp, thông kinh, hoạt lạc.

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét