Thứ Sáu, 31 tháng 1, 2014

ĐẦU GỐI ĐAU (Tất Bộ Nhuyễn Tố Lạc Tổn Thương

Đại cương

Đầu gối đau là tên gọi chung các chứng đau ơ các tổ chức mềm ơ đầu gối, gân cơ, dây chằng, đệm mỡ, sụn ơ quanh đầu gối.
Trên lâm sàng thường thấy tổn thương ơ 2 bên dây chằng phụ, dây chằng hình chữ thập và đệm mỡ (bao hoạt dịch) dưới xương đầu gối.

Nguyên nhân

Thường do khớp gối vận động quá mức hoặc bị ngoại thương, lao nhọc gây ra.

Triệu chứng

Vùng gối sưng to, đau nhức, khó vận động, ấn vào thấy đau.
- Nếu tổn thương dây chằng 2 bên thì ấn đau ơ? mấu trong và ngoài xương đùi.
- Nếu tổn thương dây chằng hình chữ thập thì tuy có sưng to nhưng vì điểm tổn thương ơ? hơi sâu nên ấn không thấy đau.
- Nếu đệm mỡ (màng bao hoạt dịch) dưới xương đầu gối bị tổn thương thì thường lâu kho?i, ấn vào 2 bên gân dưới đầu gối thường chỉ đau ê ẩm, chứ không sưng to.

Điều trị

1- Châm Cứu Học Thượng Hải: Thư cân, hoạt lạc.
Thường dùng Nội Tất Nhãn + Ngoại Tất Nhãn (Độc T) + U?y Trung (Bq.40) và A Thị Huyệt.
* Tổn thương dây chằng phụ: lấy A Thị Huyệt làm chính.
* Tổn thương đệm mỡ dưới đầu gối và dây chằng chữ thập thì dùng Nội Tất Nhãn + Ngoại Tất Nhãn và U?y Trung (Bq.40).
Kích thích vừa. Mỗi ngày hoặc cách ngày châm 1 lần. 10 lần là 1 liệu trình.
2- Hiệp Khê (Đ.43) + Dương Quan (Đ.33).
Hoặc Gia?i Khê (Vi.41) + Khâu Khư (Đ.40) + Thái Bạch (Ty.3) (Thiên Kim Phương).
3- Độc T (Vi.35) + Tất Quan (C.7) + (Túc) Tam Lý (Vi.36) + Dương Lăng Tuyền (Đ.34) .
Hoặc Độc T (Vi.35) + Tỳ Quan + Dương Lăng Tuyền (Đ.34) (mặt tê, mất ca?m giác).
Hoặc Khúc Tuyền (C.8) + Tất Quan (C.7) (mặt trong đau) (Tư Sinh Kinh).
4- Tam Lý (Vi.36) + Huyền Chung (Đ.39) + Nhị Lăng (Dương + Âm Lăng Tuyền) + Tam Âm Giao (Ty.6) + Thái Xung (C.3) (Châm Cứu Đại Toàn).
5- Tất Quan (C.7) + U?y Trung (Bq.40) + Túc Tam Lý (Vi.36) + Âm Thị (Vi.33) (Châm Cứu Đại Thành).
6- Dưỡng Lão (Ttr.6) + Hoàn Khiêu (Đ.30) + Dương Lăng Tuyền (Đ.34) + Côn Lôn (Bq.60) (Châm Cứu Đại Thành).
7- Lương Khâu (Vi.34) + Độc T (Vi.35) + Dương Lăng Tuyền (Đ.34) + Dương Quan (Đ.33) + Âm Lăng Tuyền (Ty.9) (Trung Quốc Châm Cứu Học Khái Yếu).
8- Lương Khâu (Vi.34) + Quan Cốt + Dương Lăng Tuyền (Đ.34) + Tam Âm Giao (Ty.6) (Trung Hoa Châm Cứu Học).
9- Nhóm 1: Âm Giao (Nh.7) + Túc Tam Lý (Vi.36) + Âm Lăng Tuyền (Ty.9) + Tam Âm Giao (Ty.6) + Huyết Ha?i (Ty.10) + Lương Khâu (Vi.34).
Nhóm 2: Huyết Ha?i (Ty.10) + Lương Khâu (Vi.34) + Túc Tam Lý (Vi.36) + Âm Lăng Tuyền (Ty.9).
Nhóm 3: Tất Dương Quan (Đ.33) + Lương Khâu (Vi.34) + Độc T (Vi.35) + Huyết Ha?i (Ty.10) + Túc Tam Lý (Vi.36) (Châm Cứu Trị Liệu Học).
10- Âm Cốc (Th.10) + Khúc Tuyền (C.8) + Quan Thố. Hoặc Lương Khâu (Vi.34) + Tất Dương Quan (Đ.33) + Dương Lăng Tuyền (Đ.34) + Tất Quan (C.7) + Lý Ngoại + Hạc Đỉnh + Hậu Dương Quan (Châm Cứu Học HongKong).

BẠI LIỆT Nuy Chứng, Nuy Tý (Atrophy Disorder)

Đại Cương

Nuy là loại bệnh gân cơ mềm yếu, lâu ngày không vận động được làm cho các cơ bị teo.
. YHCT gọi là Nuy Chứng, Nuy Tý (Atrophy Disorder), Nhuyễn Cước Ôn.
+ Nuy chỉ trạng thái chân tay mềm yếu không sức.
+ Tý chỉ trạng thái chi dưới mềm yếu không có sức.
. Các chứng trạng lâm sàng của Nuy giống với các bệnh: Tủy Sống Viêm Cấp, Cơ teo, Liệt cơ Năng, Tê Dại Có Chu Kỳ, Bại Liệt Do Hysteria, Liệt Mềm Do Di Chứng Của Trung Khu Thần Kinh...trong YHHĐ.

Triệu Chứng

Trên lâm sàng thường gặp 4 loại sau:
Can Thận Hư Nhược
-Chứng: Phát bệnh một cách từ từ, cơ thể và tay chân mềm yếu, không có sức, lưng gối mỏi, chóng mặt, tai ù, di tinh, tiểu nhiều, chất lưỡi đỏ, rêu ít, mạch Tế Sác.
-Điều Trị: Bổ ích Can Thận, tư âm, thanh nhiệt.
Sách ‘Nội Khoa Học Thượng Hải ‘ dùng bài: HỔ TIỀM HOÀN (Cảnh Nhạc Toàn Thư, Q. 57): Bạch thược 80g, Can khương 20g, Hoàng bá 320g, Hổ cốt 40g, Quy bản 160g, Thục địa 80g, Tỏa dương 60g, Trần bì 80g, Tri mẫu 80g. Tán bột, trộn với rượu và hồ làm hoàn. Ngày uống 12g, với nước pha muối loãng, trước lúc ăn cơm.
(Hoàng bá, Tri mẫu, Đương quy, Sinh địa để tiệt âm, giáng hoả, trong đó Hoàng bá dùng liều cao để giáng hoả, làm chủ; Bệnh có liên hệ đến gân cốt cho nên phối dùng với Thược dược để nhu can, dưỡng cân; Hổ cốt để mạnh gân cốt. Thuốc âm nhu có thể gây nên đình trệ, cho nên thêm Toả dương để tráng dương, ích tinh; Can khương để ôn trung, Trần bì để lý khí, tỉnh tỳ).
Phế Nhiệt Tổn Thương Tân Dịch
-Chứng: Phát sốt, tự nhiên thấy chân tay mềm yếu, không lực, da khô, tâm phiền, khát, ho khan, họng khô, táo bón, nước tiểu vàng, chất lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng, mạch Tế Sác.
-Điều Trị: Thanh nhiệt, nhuận táo, dưỡng Phế, ích Vị.
Sách ‘ Nội Khoa Học Thượng Hải ‘ dùng bài: Thanh Táo Cứu Phế Thang (Y Môn Pháp Luật, Q. 4): A giao 3,2g, Cam thảo 4g, Hạnh nhân 2,8g, Hồ ma nhân 4g, Mạch môn 4,8g, Nhân sâm 2,8g, Tang diệp 12g, Thạch cao 10g, Tỳ bà diệp 1 lá, Sắc uống nóng.
(Tang diệp vị nhẹ, để tuyên táo khí ở phế; Thạch cao thanh táo nhiệt ở Phế Vị, làm quân; A giao, Mạch môn, Hồ ma nhân nhuận phế, tư dịch, làm thần; Nhân sâm ích khí, sinh tân; Hạnh nhân, Tỳ bà diệp tả phế, giáng nghịch, làm tá; Cam thảo điều hòa các vị thuốc, làm sứ).
Thấp Nhiệt Xâm Nhập
- Chứng: Chân tay mềm yếu không có sức, phù nhẹ, chi dưới thường bị tê dại, có khi phát sốt, nước tiểu vàng, rêu lưỡi vàng nhớt, mạch Nhu hoặc Sác.
- Điều Trị: Thanh nhiệt, lợi thấp.
Sách ‘ Nội Khoa Học Thượng Hải’ dùng bài Nhị Diệu Tán (Đan Khê Tâm Pháp, Q. 4) : Hoàng bá 40g, Thương truật 80g. Tán bột. Ngày uống 2 lần, mỗi lần 8 – 12g.
-GT: Hoàng bá thanh nhiệt; Thương truật ôn táo thấp. Hai vị hợp lại có tác dụng thanh nhiệt, táo thấp nhất là chứng thấp nhiệt ở hạ tiêu.
Thêm Phòng kỷ, Trạch tả, Tỳ giải, Ý dĩ.
Tỳ Vị Hư Nhược
- Chứng: Chi dưới từ từ bị mềm yếu, không lực, kém ăn, đại tiện lỏng, mặt phù, sắc mặt kém tươi, rêu lưỡi trắng mỏng, mạch Tế.
- Điều Trị: Ích khí, kiện Tỳ.
Sách ‘ Nội Khoa Trung Y Thượng Hải’ dùng bài: Sâm Linh Bạch Truật Tán (Thái Bình Huệ Dân Hoà Tễ Cục Phương, Q. 3): Bạch truật 8g, Biển đậu 8g,Cát cánh 8g, Chích thảo 4g, Hạt sen 8g, Nhân sâm 8g, Phục linh 12g, Sa nhân 8g, Sơn dược 8g, Ý dĩ 12g. Sắc, chia 2 lần uống.
(Bài này dùng Tứ Quân Tử Thang hợp với Biển đậu, Sơn dược để kiện tỳ, ích khí; Hợp với Ý dĩ nhân, Sa nhân để thấm thấp, lợi thấp, hóa thấp; Dược tính bình hòa, không béo, không táo, không thiên về hàn hoặc nhiệt.

CHÂM CỨU

Theo Châm Cứu Học Thượng Hải:
Kết hợp lấy huyệt theo kinh và huyệt tại chỗ.
* Chi Trên Liệt: Kiên ngung (Đtr.15), Kiên liêu (Ttu.14), Khúc trì (Đtr.11), Tý nhu (Đtr.14), Kiên tam châm (Kiên tiền, Kiên ngung, Kiên hậu).
+ Khủy tay không co duỗi được: thêm Khúc trạch (Tb.3), Nội quan (Tb.5), Ngoại quan (Ttu.5), Tam trì (Trì tiền, Khúc trì, Trì hậu).
+ Cổ tay rũ xuống: thêm Ngoại quan (Ttu.5), Tứ độc (Ttu.9).
* Chi Dưới Liệt: Thận du (Bq.23), Hoàn khiêu (Đ.30), Ân môn (Bq.37), Bể quan (Vi.31), Túc tam lý (Vi.36), Dương lăng tuyền (Đ.34).
+ Chân nhấc khó khăn: thêm Phục thố (Vi.32).
+ Đầu gối co lại: thêm Âm thị (Vi.33).
+ Chân gấp ngược lên: thêm Thừa sơn (Bq.57), Thữa phò (Bq.57), Ủy trung (Bq.40).
+ Bàn chân bị thõng xuống: thêm Giải khê (Vi.41).
+ Bàn chân lệch vào trong: thêm Phong thị (Đ.31), Tuyệt cốt (Đ.38), Côn lôn (Bq.60).
+ Chân lệch ra ngoài: thêm Tam âm giao (Ty.6), Thái khê (Th.3).
Theo ‘Tân Biên Châm Cứu Trị Liệu Học’:
+ Chi trên: Kiên ngung, Khúc trì, Hợp cốc, Dương khê.
+ Chi dưới: Bể quan, Lương khâu, Túc tam lý, Giải khê.
. Phế nhiệt thêm Xích trạch, Phế du.
. Vị nhiệt: thêm Nội đình, Trung quản.
. Thấp nhiệt: thêm Âm lăng tuyền, Tỳ du.
. Can Thận bất túc thêm Can du, Thận du, Huyền chung, Dương lăng tuyền, Thái khê.
. Nếu do chấn thương: thêm Cách du, Huyết hải.
(Theo Nội Kinh, trị nuy trọc, dùng Dương minh, vì vậy, lấy huyệt của kinh thủ túc Dương minh làm chính. Kinh Dương minh nhiều khí, nhiều huyết, ‘chủ nhuận tông cân’để thanh nhiệt, nhuận tông cân. Dương minh và Thái âm có quan hệ biểu lý. Phế chủ trị về khớp, Tỳ chủ sự vận hóa, vì vậy dùng Phế du, Xích trạch để thanh nhiệt ở Phế, sinh tân dịch; Tỳ du, Âm lăng tuyền để hóa thấp nhiệt, kiện trung tiêu. Can Thận bất túc, dùng du huyệt của Can và Thận để điều bổ tinh khí của Can, Thận; Dương lăng tuyền là huyệt hội của cân, Huyền chung là huyệt hội của tủy, Thái khê là nguyên huyệt của kinh Thận, các huyệt này phối hợp có tác dụng làm mạnh gân, ích tủy, tư thủy. Trung quản là huyệt hội của phủ, Nội đình là huyệt vinh của kinh Vị dùng để thanh tả nhiệt ở Vị. Cách du là huyệt hội của huyết, hợp với Huyết hải để hoạt huyết, hóa ứ).
Dùng phép châm tả, lưu kim 20-30 phút, ngày châm một lân, 10 lần là một liệu trình.
Can Thận bất túc, châm bổ, có thể thêm cứu, mỗi ngày hoặc cách ngày cứu một lần, mỗi lần 15-20 phút. 15 ngày là một liệu trình (Tân Biên Châm Cứu Trị Liệu Học).

Nhĩ Châm:

Chọn huyệt Phế, Vị, Đại trường, Can, Thận, Tỳ, Thần môn, Vùng tương ứng chỗ bệnh. mỗi lần chọn 3-5 huyệt, kích thích mạnh, lưu kim 10 phút. Cách ngày châm một lần, 10 lần là một liệu trình (Tân Biên Châm Cứu Trị Liệu Học).

Đầu Châm:

Châm phía đối bên bệnh: Khu Vận Dụng, Khu Cảm Ứng. Châm cả hai bên: Khu Túc Vận Cảm. Mỗi ngày hoặc cách ngày châm một lần, vê kim 200 cái, mỗi lần cách nhau 5-10 phút. Lưu kim 30-60 phút. Có thể dùng xung điện 20 phút (Tân Biên Châm Cứu Trị Liệu Học).


LOÃNG XƯƠNG (Osteoporosis)

Là hiện tượng khối xương ngày càng mất đi khi số tuổi càng tăng. Xương trở nên mỏng hơn, xốp hơn và như vậy dễ gẫy hơn. Hậu quả là nguy cơ gẫy xương tăng, chỉ cần va chạm nhẹ, té ngã, trượt chân hoặc cố gắng có thể bị gẫy xương cổ tay, đốt sống cổ, xương đùi… Dẫn đến đau nhức mạn tính hoặc biến dạng cột sống…
Ở Mỹ năm 2000 có đến hơn 8 triệu người bị loãng xương và 17 triệu người bị giảm khối xương, có thể xếp vào loại có nguy cơ cao sẽ bị loãng xương.
Thường gặp ở phụ nữ sau 50 tuổi. Nam hoặc nữ đều có thể bị loãng xương nhưng đàn bà dễ bị loãng xương hơn đàn ông 8 lần.
Là một trong 5 nguyên nhân hàng đầu gây tử vong ở phụ nữ.
YHCT xếp vào loại Yêu Thống, Chuỳ Thống.

Nguyên Nhân

Theo YHHĐ: Ở phụ nữ đến tuổi 45 có 20% phụ nữ có thể bị loãng xương và đến 65 tuổi, tỉ lệ lên đến 80%. Lý do chính khiến các bà có nguy cơ bị loãng xương cao hơn các ông là ngay từ tuổi thanh niên, khối xương ở phụ nữ đã thấp hơn so với nam giới, vì vậy xương càng mất chất thì các bà càng dễ bị tổn thương. Ở nam giới, hormon Testosteron có khả năng bảo vệ xương cho đến tuổi 60-70. trong khi đó hormon Estrogen cần để giữ cho xương mạnh và chắc ở phụ nữ đã giảm sau tuổi mãn kinh. Ngoài ra, phụ nữ có khuynh hướng ăn ít thức ăn giầu Calci (uống sữa…), cũng có thể do ống tiêu hoá của phái nữ tỏ ra ít dung nạp với đường Lactose, hoặc do các bà sợ uống sữa dễ mập… Điều này bất lợi cho xương vì họ đã không nạp vào đủ lượng Calci cần thiết từ thức ăn hàng ngày.
Theo YHCT: Do tiên thiên bất túc, tuổi già, ăn uống không điều độ, bệnh mạn tính.
(Theo sách Nội Kinh) Thận chủ cốt, chủ tuỷ. Thận sung mãn thì xương sẽ cứng chắc. Vùng lưng là ‘phủ’ của Thận, lưng trên cũng là đường của Thận. Vì vậy chứng loãng xương chủ yếu là do Thận hư yếu, cả Thận âm lẫn Thận dương. Thận dương hư sẽ kéo theo Tỳ dương hư, Can huyết và Thận âm hư liên hệ đến tuổi già, cơ thể suy yếu, bệnh nhiệt kéo dài. Ngoài ra, rượu làm tổn thương Tỳ, tăng thấp nhiệt. Thuốc lá làm tổn thương Phế, làm hại âm dịch, đều có thể gây nên bệnh.

Chẩn Đoán

. Phụ nữ tuổi 65 trở lên cần xác định tỉ trọng xương.
. Một số nhà nghiên cứu cho rằng nênchẩn đoán loãng xương liền sau khi mãn kinh để biết khối lượng xương.. nếu tỉ trọng xương bình thường, tốt thì người phụ nữ này không có nguy cơ bị loãng xương sau đó.
. Các nhà nghiên cứu nêu ra bảng trắc nghiệm dưới đây để kiểm tra mức độ loãng xương:
(Tuổi bạn có trên 45 không?
(Nước da bạn có trắng mịn và tóc bạn có thuộc loại sợi nhỏ, mầu vàng không?
(Mẹ hoặc chị của bạn đã từng bị gẫy xương hoặc được chẩn đoán là bị loãng xương không?
(Các cụ bà lơn tuổi trong dòng họ của bạn có bị còng lưng không?
(Bạn có thuốc loại người có vóc nhỏ, xương nhỏ và nhẹ cân không?
(Bạn có hút thuốc không?
(Trong ngày, phần lớn thời gian bạn ở trong nhà, ngay cả khi tập thể dục?
(Bạn có luyện tập nhiều đến độ ngưng thấy kinh không?
(Bạn có lúc ăn kiêng, lúc không ăn kiêng?
(Bạn có thói quen uống cà phê và sođa thường xuyên không?
(Bạn có đang trong thời kỳ mãn kinh không. Mãn kinh sớm trước 45 tuổi, sau phẫu thuật buồng trứng hoặc mãn kinh bình thường?
(Bạn hiện có đang dùng thuốc trị bệnh tuyến giáp không?
(Bạn đang dùng hoặc đã có dùng trong thời gian dài một trong các loại thuốc có khả năng làm cho xương bị loãng (Corticoid, chống loét dạ dày, chống đông máu, chống động kinh…?
(Ban có ăn theo chế độ nhiều lượng đạm không?
(Bạn không uống thuốc bổ có calcium?
(Bạn có uống nhiều rượu không?
Số câu trả lời ‘Có’ càng nhiều, càng có nguy cơ cao bị loãng xương.

Biện Chứng Luận Trị

+ Tỳ Thận Dương Hư: Lưng và thắt lưng đau, yếu, mệt mỏi, tinh thần uể oải, không có sức, chân tay lạnh, ăn kém, phân lỏng, xanh xao, lưỡi bệu, rêu lưỡi trắng mỏng, mạch Nhược, Trì.
Điều trị: Kiện Tỳ, ích khí, bổ Thận, tráng dương, mạnh gân xương. Dùng bài Hữu Quy Ẩm gia vị: Thục địa 30g, Câu kỷ tử 15g, Sơn thù, Sơn dược đều 12g, Phụ tử, Đỗ trọng, Bổ cốt chỉ, Bạch truật đều 9g, Nhân sâm, Nhục quế, Chích thảo đều 6g.
(Thục địa, Sơn dược, Sơn thù bổ Thận âm. Hợp với Câu kỷ tử để dưỡng âm, bổ dương theo ý ‘Âm Dương cùng một nguồn’ và ‘Dương sinh âm trưởng’; Bổ cốt chỉ, Đỗ trọng, Tục đoạn, Nhục quế, Phụ tử đều ôn bổ Thận dương, làm mạnh lưng. Ngoài ra, Tục đoạn hành huyết, mạnh xương, nối chỗ gẫy; Đỗ trọng là vị thuốc chủ yếu trị đau lưng; Bổ cốt chỉ làm mạnh xương; Phụ tử ôn kinh, chỉ thống; Nhân sâm, Bạch truật, Chích thảo bổ hậu thiên để hỗ trợ tiên thiên).
Tiêu chảy thêm Nhục đậu khấu 9g. Huyết hư thêm Đương quy 9g. Đau thắt lưng thêm Ngũ gia bì 9g. Đau giữa lưng thêm Tang ký sinh 9g. Đau lưng trên thêm Cát căn 9g. Đau kèm lạnh trong cột sống thêm Cẩu tích 9g. Loãng xương nhiều thêm Cốt toái bổ, Quy bản đều 9g. Đau cố định và nhiều do ứ huyết thêm Xích thược 12g, Nhũ hương, Một dược đều 6g.
Châm Cứu: Phục lưu, Đại trử, Huyền chung. Phối hợp chọn thêm các huyệt cục bộ vùng đau: Giáp tích, A thị huyệt, Đạo chuỳ, Tích trung, Huyền xu, Mệnh môn, Yêu dương quan, Tam tiêu du, Thận du, Khí hải du, Đại trường du, Quan nguyên du, Yêu nhãn.
(Phục lưu cứu bổ để bổ Thân (âm và dương) và tinh tiên thiên. Huyền chung là huyệt Hội của Tuỷ để bổ tuỷ; Đại trử là huyệt Hội của xương để làm mạnh xương. Ba huyệt này chuyên dùng trị bệnh ở xương do Thận suy làm ảnh hưởng đến cột sống. Cứu bổ các huyệt cục bộ vùng đau để bổ hư và làm làm mạnh lưng, xương).
Loãng xương vùng cổ, xem bài ‘Thoái Hoá Đốt Sống Cổ’. Tỳ hư nặng thêm Túc tam lý. Lưng dưới đau kèm rối loạn tiêu hoá thêm Công tôn. Vùng mông đau thêm Trật Biên. Lạnh, đau vùng thắt lưng, mông và châm cứu Trật biên, Thừa phò, Thừa sơn. Vùng xương thiêng và xương cùng đau thêm Cư liêu, Bát liêu.
+ Can Huyết Hư, Thận Âm Hư: Lưng và thắt lưng đau, chân và gối mỏi, yếu, tai ù, chóng mặt, mất ngủ, mặt trắng nhạt nhưng về chiều cảm thấy bừng nóng, lưỡi đỏ, rêu lưỡi trắng, mạch Tế, Huyền, Sác.
Điều trị: Bổ Thận, dưỡng Can, làm mạnh lưng, xương. Dùng bài Tả Quy Ẩm gia vị: Thục địa 30g, Câu kỷ tử, Tang ký sinh đều 15g, Sơn dược 12g, Phục linh, Sơn thù, Bổ cốt chỉ đều 9g, Chích thảo 6g.
(Thục địa, Sơn dược, Sơn thù bổ Can Thận, ích âm tinh; Câu kỷ tử, Sơn thù, Tang ký sinh dưỡng Can huyết; Phục linh, Sơn dược, Chích thảo bổ hậu thiên để trợ giúp tiên thiên. Âm, huyết và tinh đầy đủ thì tuỷ sẽ sung mãn, xương sẽ cứng. Bổ cốt chỉ ôn Thận, mạnh lưng, cứng xương; Tang ký sinh khu phong thấp, làm mạnh cột sống).
Loãng xương vùng cổ xem bài ‘Thoái Hoá Đốt Sống Cổ’. Nhiệt ở Phế và Vị làm tổn thương âm dịch, thêm Mạch môn, Thạch hộc đều 12g. Nhiệt ở Tâm thêm Huyền sâm 15g. Nhiệt ở Tỳ gây mau đói thêm Bạch thược 15g. Có hư nhiệt thêm Tri mẫu, Hoàng bá đều 9g. Xuất huyết do nhiệt xâm nhập vào phần huyết thêm Sinh địa, Hạn liên thảo. Huyết hư thêm Đương quy 9g. Loãng xương nặng thêm Cốt toái bổ, Quy bản đều 9g. Đau cố định và nhiều do ứ huyết thêm Xích thược 12g, Nhũ hương, Một dược đều 6g.
Châm Cứu: Phục lưu, Đại trử, Huyền chung. Phối hợp chọn thêm các huyệt cục bộ vùng đau: Giáp tích, A thị huyệt, Đạo chuỳ, Tích trung, Huyền xu, Mệnh môn, Yêu dương quan, Tam tiêu du, Thận du, Khí hải du, Đại trường du, Quan nguyên du, Yêu nhãn.
(Phục lưu châm bổ để bổ Thân (âm và dương) và tinh tiên thiên. Huyền chung là huyệt Hội của Tuỷ để bổ tuỷ; Đại trử là huyệt Hội của xương để làm mạnh xương. Ba huyệt này chuyên dùng trị bệnh ở xương do Thận suy làm ảnh hưởng đến cột sống. Châm bổ các huyệt cục bộ vùng đau để bổ hư và làm làm mạnh lưng, xương).
Loãng xương vùng cổ, xem bài ‘Thoái Hoá Đốt Sống Cổ’. Tỳ hư nặng thêm Túc tam lý. Lưng dưới đau kèm rối loạn tiêu hoá thêm Công tôn. Vùng mông đau thêm Trật Biên. Lạnh, đau vùng thắt lưng, mông và châm cứu Trật biên, Thừa phò, Thừa sơn. Vùng xương thiêng và xương cùng đau thêm Cư liêu, Bát liêu.
+ Tỳ Khí Hư – Thận Âm Dương Hư: Lưng và thắt lưng đau mỏi, tê, mệt mỏi, tinh thần uể oải, không có sức, nóng bừng, lạnh nửa người bên dưới, chóng mặt, ù tai, tiểu đêm, giảm tình dục, ăn ít, phân lỏng, lưỡi đỏ, bệu, rêu lưỡi nhạt, mạch bộ thốn Hư, mạch bộ quan bên phải Nhu, bộ quan bên trái Huyền, bộ xích Trầm hoặc Tế Phù.
Điều trị: Kiện Tỳ, ích khí, bổ Thận (âm + dương), thanh hư nhiệt (nếu cần), làm mạnh lưng, xương. Dùng bài Bổ Âm Thang: Thục địa, Sinh địa đều 15g, Ngưu tất, Bổ cốt chỉ đều 12g, Đương quy, Bạch thược, Tri mẫu, Hoàng bá, Đỗ trọng, Phục linh đều 9g, Tiểu hồi, Trần bì, Nhân sâm, Chích thảo đều 6g.
(Thục địa, Sinh địa, Ngưu tất, Đương quy, Bạch truật dưỡng Can huyết và Thận âm, làm mạnh khớp và xương; Bổ cốt chỉ, Đỗ trọng ôn bổ Thận dương; Tri mẫu, Hoàng bá thanh hư nhiệt, dẫn hoả đi xuống. Ngoài ra, Hoàng bá thanh trừ thấp nhiệt ở hạ tiêu, còn Tri mẫu dưỡng âm; Phục linh, Nhân sâm, Chích thảo bổ trung, ích khí để hỗ trợ cho tiên thiên; Trần bì, Tiểu hồi hành khí, hoá khí).
Loãng xương vùng cổ xem bài ‘Thoái Hoá Đốt Sống Cổ’. Loãng xương nặng thêm Cốt toái bổ, Quy bản đều 9g. Đau cố định và nhiều do ứ huyết thêm Xích thược 12g, Nhũ hương, Một dược đều 6g. Thắt lưng đau thêm Ngũ gia bì 9g. Giữa lưng đau thêm Tang ký sinh 9g. Lưng trên đau thêm Cát căn 9g.
Châm Cứu: Phục lưu, Đại trử, Huyền chung, Tam âm giao. Phối hợp chọn thêm các huyệt cục bộ vùng đau: Giáp tích, A thị huyệt, Đạo chuỳ, Tích trung, Huyền xu, Mệnh môn, Yêu dương quan, Tam tiêu du, Thận du, Khí hải du, Đại trường du, Quan nguyên du, Yêu nhãn.
(Phục lưu bổ Thân (âm và dương) và tinh tiên thiên. Huyền chung là huyệt Hội của Tuỷ để bổ tuỷ; Đại trử là huyệt Hội của xương để làm mạnh xương. Ba huyệt này chuyên dùng trị bệnh ở xương do Thận suy làm ảnh hưởng đến cột sống. Tam âm giao là huyệt hội của ba kinh âm ở chân là Can, Thận, Tỳ để bổ khí, huyết và tinh. Các huyệt cục bộ vùng đau để bổ hư và làm làm mạnh lưng, xương).
Loãng xương vùng cổ, xem bài ‘Thoái Hoá Đốt Sống Cổ’. Tỳ hư nặng thêm Túc tam lý. Lưng dưới đau kèm rối loạn tiêu hoá thêm Công tôn. Vùng mông đau thêm Trật Biên. Lạnh, đau vùng thắt lưng, mông và châm cứu Trật biên, Thừa phò, Thừa sơn. Vùng xương thiêng và xương cùng đau thêm Cư liêu, Bát liêu.
+ Khí Trệ Huyết Ứ: Toàn cơ thể đau, có khi một số chỗ đau nhiều, da mặt sạm tối, mặt có vết nhăn, có mụn cơm hoặc các tia máu ứ, lưỡi đỏ, môi đỏ, lưỡi có vết ứ máu, mạch Huyền, Sáp.
Điều trị: Hoạt huyết, thông kinh lạc, chỉ thống. Dùng bài Thân Thống Trục Ứ Thang: Đào nhân, Hồng hoa, Đương quy, Xuyên ngưu tất đều 9g, Xuyên khung, Cam thảo, Một dược, Ngũ linh chi Địa long đều 6g, Tần giao, Khương hoạt, Hương phụ đều 3g.
(Đào nhân, Hồng hoa, Đương quy, Xuyên khung, Một dược, Ngũ linh chi, Xuyên ngưu tất hoạt huyết, khứ ứ, chỉ thống; Hương phụ hành khí, hoạt huyết; Khương hoạt, Xuyên khung, Tần giao trừ phong thấp, chỉ thống; Địa long thông kinh lạc, chỉ thống; Cam thảo điều hoà các vị thuốc).
Loãng xương vùng cổ xem bài ‘Thoái Hoá Đốt Sống Cổ’. Đau nhiều do huyết ứ, chịu không nổi thêm Thổ miết trùng 6g, Ngô công, Toàn yết đều 3g. Khí trệ huyết ứ do phong thấy thêm Độc hoạt, Uy linh tiện, Thương truật đều 9g. Lưng đau do chấn thương thêm Tam thất 3g (tán bột, uống với nước thuốc), thêm Nhũ hương, Tô mộc đều 9g; Tỳ hư thêm Hoàng kỳ 15g, Bạch truật, Phục linh đều 9g. Thận âm hư thêm Tang ký sinh, Quy bản đều 9g, thay Xuyên ngưu tất bằng Ngưu tất 9g. Thậnï dương hư thêm Ngũ gia bì, Náo dương hoa, Tục đoạn đều 9g. Loãng xương nặng thêm Cốt toái bổ, Tục đoạn, Quy bản đều 9g.
Châm Cứu: Thuỷ câu, Hậu khê. Phối hợp chọn thêm các huyệt cục bộ vùng đau: Giáp tích, A thị huyệt, Đạo chuỳ, Tích trung, Huyền xu, Mệnh môn, Yêu dương quan, Tam tiêu du, Thận du, Khí hải du, Đại trường du, Quan nguyên du, Yêu nhãn.
Ghi chú: Châm A thị huyệt bình bổ bình tả (7 bổ, 7 tả) khoảng 20 phút rồi rút kim. Sau đó châm Thuỷ câu, Hậu khê, dùng tả pháp, nói người bệnh vận động khoảng 5 phút hoặc hơn như quay, cúi, ngửa, quay, mỗi động tác 3 lần. Nếu chưa bớt, bỏ Thuỷ câu, Hậu khê, thêm Tam âm giao, Hợp cốc.

Chú Ý:

1- Đa số bệnh nhân loãng xương không có hội chứng Tỳ – Thận hoặc Can Thận. Thế nhưng gặp nhiều loại Tỳ, Can và Thận suy. Thận suy thì cả Thận dương lẫn Thận âm đều suy. Trong trường hợp này, chọn phác đồ điều trị dựa trên sự quan hệ âm dương hư.
2- Tránh ăn đường thức ăn ngọt tối đa. Cũng nên tránh cà phê, thuốc lá, rượu. Năng tập thể dục để tăng cường sức khoẻ.
3- Cách bổ sung calcium tốt nhất là đưa thêm calcium (chế từ bột sò…). Tuy nhiên nếu dùng Calcium quá nhiều sẽ làm tổn thương Tỳ, khiến cho Tỳ khí bị hư.
4- Bài thuốc có hiệu quả nhất dùng trị loãng xương là bài Bổ Âm Thang (Đương quy, Phục linh đều 15g, Sinh địa, Thục địa đều 12g, Nhân sâm, Ngưu tất, Bạch truật, Bạch thược, Bổ cốt chỉ, Đỗ trọng, Trần bì, Tri mẫu, Hoàng bá đều 9g, Tiểu hồi, Cam thảo đều 6g.
Tuy Loãng Xương là một bệnh đưa đến nhiều hệ quả nghiêm trọng: xương trở nêm mỏng hơn, xốp hơn và tệ nhất nhà dễ gẫy… dẫn đến thương tật cho khá nhiều người. Thế nhưng, một điều may mắn là có thể phòng tránh được bệnh loãng xương.

NHỮNG GIAI ĐOẠN CHỦ YẾU ĐỂ PHÒNG NGỪA

( Trước 20 tuổi: thời kỳ niên thiếu chất Calci được tích luỹ trong xương nhiều nhất. Sức khoẻ và chế độ ăn uống ảnh hưởng nhiều đến khối lượng xương. Khối lượng xương được ổn định trong nhiều năm rồi giảm dần theo tuổi. Khối lượng xương tuỳ thuộc gia sản dim truyền. Nếu cơ thể thiếu Magnesium, Vitamin D, nếu tuổi dậy thì đến trễ, xương không được cứng chắc. Do đó, tuổi trẻ cần phải có một chế độ ăn uống cân bằng, đa dạng và hợp vệ sinh. Hoạt động cơ thể vừa phải giúp sự phát triển của xương, làm xương vững chắc hơn.
(Từ 45 đến 55 tuổi: Sau khi mãn kinh, nên nghĩ đến phòng ngừa loãng xương. Nên đo tỉ trọng xương lúc 65 tuổi. Cần hoạt động cơ thể và có chế độ ăn uống giầu chất Calci.
(Từ 60 đến 65 tuổi: Những rối loạn mãn kinh không còn nữa, có thể bổ sung Calci và Vitamin D.
(Sau 75 tuổi: Vẫn tiếp tục đề phòng loãng xương. Calci và Vitamin D đủ để giảm nguy cơ té ngã gẫy cổ xương đùi. Hoạt động cơ thể rất cần

KHỦYU TAY VIÊM (Quăng Cốt Ngoại Thượng Lõa Viêm

A. Đại cương
Đây là chứng viêm ở mỏm ngoài trên khuỷ tay, đầu xương tay quay, màng bao hoạt dịch giữa 2 khớp.
YHCT xếp vào loại Trữu Thống.
B. Nguyên nhân
- Do cẳng tay quay dùng sức quá mạnh làm chỗ khơ?i điểm cơ duỗi cổ tay bị tổn thương gây ra.
- Hoặc do lao thương, khí huyết, gân mạch không điều hòa gây ra.
C. Triệu chứng
Phía ngoài khớp khuỷđau. Khi cố sức nắm tay và quay cánh tay (như vắt khăn) thì đau hơn. Có một ố điểm ấn đau. Khi cố sức ở mặt ngoài cẳng tay cũng gây đau ở khuỷ.
D. Điều trị
1- Châm Cứu Học Thượng Hải: Thư Cân, Thông Lạc.
Chủ yếu lấy A Thị Huyệt vùng đau, chỗ đau có thể châm 1 kim ở nhiều hướng hoặc 1 huyệt châm nhiều kim.
Có thể thêm Hợp Cốc (Đtr.4) + Khúc Trì (Đtr.11), kích thích mạnh vừa. Mỗi ngày hoặc cách ngày châm 1 lần. 10 - 13 lần là 1 liệu trình.
2- Xung Dương (Vi.42), Khúc Trì (Đtr.11) + Thủ Tam Lý (Đtr.10) (Tư Sinh Kinh).
3- Thiên Tỉnh (Ttu.10) + Khúc Trì (Đtr.11) + Gian Sử (Tb.5) + Dương Khê (Đtr.5) + Trung Chử (Tu.3) + Thái Khê (Th.3) + Uyển Cốt (Ttr.4) + Liệt Khuyết (P.7) + Dịch Môn (Ttu.2) (Châm Cứu Đại Thành).
4- Xích Trạch (P.5) + Thanh Lãnh Uyên (Tttu.11) (Thiên Niên Thái Ất Ca).
5- Uyển Cốt (Ttr.4) (Châm Cứu Học HongKong).

VIÊM THẦN KINH NGOẠI BIÊN (Đa Phát Tính Thần Kinh Viêm)

Đa Phát Tính Thần Kinh Viêm còn gọi là Chu Vi Thần Kinh Viêm.
Là loại bệnh đầu ngón tay chân có cảm giác tê, giảm các giác.
Đông y dựa vào chứng trạng biểu hiện, cho rằng do thấp tà lưu chú ở tứ chi, kinh lạc bị trở trệ, khí huyết ứ trệ gây nên.
Nguyên Nhân
Thường do cảm nhiễm, bị tổn thương, trúng độc, dinh dưỡng kém gây nên. Tuy nhiên do cảm nhiễm (cảm cúm, quai bị, nhiễm siêu vi…) và trúng độc (chì, Kali, rượu…) thường gặp nhiều hơn.
YHCT căn cứ vào chứng trạng biểu hiện, cho rằng do thấp tà lưu ở tay chân, kinh lạc bị ngăn trở, khí huyết ứ trệ gây nên bệnh.
Bệnh có liên hệ với Tỳ vì Tỳ chủ tứ chi. Nếu Tỳ không vận hoá được thì thấp trọc đình trệ lại, làm cho công năng vận hành khí huyết của các kinh lạc bị ngăn trở gây nên bệnh.
Triệu Chứng
Lúc đầu chân tay có cảm giác tê trướng hoặc đau nhức và như kiến bò, về sau cảm giác đó lan ra khắp người. Cảm giác ở các đầu chi giảm dần, có khi mất hẳn cảm giác, khó vận động, cơ nhục teo, cổ tay hoặc cổ chân bại, liệt, phản xạ gân yếu đi hoặc mất đi, da có cảm giác lạnh, nhiều mồ hôi hoặc không mồ hôi. Đặc điểm là phát bệnh cả hai bên cơ thể và chứng trạng ở đầu chi rõ hơn là gốc chi. Nếu viêm thần kinh do trúng độc chất chì thường thấy cổ tay bị bại xụi. Trúng độc chất Kali thì chi dưới thường bị tổn thương, đau dữ dội, cảm giác bị giảm hoặc mất đi. Nếu viêm thần kinh do thiếu sinh tố B1 thì cảm giác và vận động ở chi dưới thường nặng hơn ở tay, cơ bắp chân ấn rất đau.
Điều trị:
+ Sơ kinh hoạt lạc. Huyệt chính: Kiên ngung, Khúc trì, Ngoại quan, Hợp cốc (chi trên), Hoàn khiêu, Dương lăng tuyền, Huyền chung, Tam âm giao (chi dưới).
Huyệt phụ: Bát tà, Dương trì, Dưỡng lão, Hậu khê, Thiếu hải, Thái bạch, Lậu cốc, Yúc Tam Lý, Giải khê, Bát phong.
Có thể châm mỗi ngày một lần. Bệnh nhẹ 2 ngày châm một lần, liên tục 15 ngày đến 1 tháng. Kích thích vừa (Châm Cứu Học Thượng Hải).
+ Tay tê, không có cảm giác: Khúc trì, Chi câu, Nhu hội, Uyển cốt, Trử liêu (Tư Sinh Kinh).
+ Hai chân dại: Dương phụ, Dương giao, Tuyệt cốt, Hành gian, Côn lôn, Khâu khư (Châm Cứu Đại Thành).
+ Đa phát tính thần kinh viêm:
Tổ I: Khúc trì thấu Thiếu hải, Hoàn khiêu, Dương lăng tuyền thấu Âm lăng tuyền, Giải khê thấu Thân mạch.
Tổ II: Nội quan thấu Ngoại quan, Hợp cốc thấu Lao cung, Hoa đà giáp tích (Lưng, đùi).
Tổ III: Thủ tam lý, Dưỡng lão, Thượng liêu, Uỷ trung Huyền chung thấu Tam âm giao.
Kích thích mạnh. Mỗi ngày châm một lần. Ba tổ luân phiên sử dụng. 10-15 ngày là một liệu trình (Thường Dụng Tân Y Liệu Pháp Thủ Sách).
+ Đa phát tính thần kinh viêm: Đại chuỳ, Thân trụ, Chí dương, Quyết âm du, Thận du, Khúc trì, Ngoại quan, Dương lăng, Côn lôn (Trung Quốc Châm Cứu Học).
Nhĩ Châm
+ Vùng tương ứng với vùng bệnh, Thần môn, Giao cảm (Châm Cứu Học Thượng Hải).
Đầu Châm
+ Chủ yếu dựa theo chứng trạng. Thường dùng: Vận động khu, Cảm ứng khu, Vận động khu (Châm Cứu Học Thượng Hải).


VIÊM DA THẦN KINH Ngưu Bì Tiên, Nhiếp Ảnh Sang, Can Tiên

Viêm da thần kinh là một loại bệnh ngoài da thường gặp, phát sinh ở cổ và dày cứng như da cổ trâu nên có tên gọi là Ngưu bì tiên. Là loại bệnh mạn tính, phát triển chậm, dễ tái phát. Đặc điểm của bệnh là ngứa cực kỳ từng đợt, phát bệnh nhiều ở cổ và mặt duỗi của tay chân, tỉ lệ mắc bệnh cao ở tuổi tráng niên.
Nguyên Nhân: Căn nguyên của bệnh chưa rõ. Theo YHHĐ có nhiều thuyết như rối loạn thần kinh trung khu, thần kinh thực vật, rối loạn trao đổi chất, rối loạn chuyển hóa, nội tiết, dị ứng. Theo YHCT, nguyên nhân cơ chế bệnh có thể giải thích như sau:
+ Do thấp nhiệt ứ trệ tại cơ bì làm cho khí huyết bị rối loạn gây nên bệnh.
+ Bệnh lâu ngày gây tổn thương âm dịch, dinh huyết không đủ, huyết hư gây nên phong sinh táo khiến cho da thịt kém tươi nhuận.
+ Huyết hư can vượng, tinh thần căng thẳng, thường xuyên bị kích thích, lo lắng, buồn phiền, bực tức khiến cho khí huyết mất điều hòa gây nên bệnh.
Triệu Chứng
Tổn thương căn bản là những nốt sần tập họp thành đám, thường khu trú ở mặt duỗi các chi, hai bên cổ, tính chất thường đối xứng. Đám sần mới đầu còn ít, càng ngứa càng gãi và lan rộng, thường ngứa từng cơn dữ dội, nhất là về đêm. Dần dần vùng da ngứa bị gãi nhiều thành đỏ xẫm, hơi nhăn, hơi cộm, nổi những sần dẹt, bóng, sau đó thành một đám hình bầu dục hoặc thành hình nhiều cạnh hoặc vệt dài, mầu da thường nâu nhạt, khô và cứng, bề mặt bóng. Do gãi nhiều mà da có thể sinh viêm nang lông, lở loét. Đám viêm da thần kinh có thể đơn độc hoặc đối xứng (viêm da thần kinh khu trú) hoặc rải rác nhiều nơi (viêm da thần kinh tàn phát), tiến triển hàng thán,g hàng năm, dễ tái phát, ngày càng cộm, càng xẫm màu, lằn cổ trâu càng rõ. Khi khỏi thường để lại vết xẫm màu hoặc bạc màu dạng bạch biến.
Chẩn Đoán
1. Chẩn đoán chủ yếu dựa vào triệu chứng: đám sần dày cứng như da cổ trâu, sờ vào như gỗ khô, ngứa dữ dội.
2. Thường phát sinh ở vùng cổ, mặt duỗi chân tay, mí mắt, vùng thắt lưng, vùng cùng cụt, đối xứng hoặc thành hàng, có thể bị toàn thân.
3. Thường gặp ở những người tinh thần căng thẳng thường xuyên, người lớn ít ngủ, bệnh kéo dài.
Phân biệt chẩn đoán: cần phân biệt với:
1. Chàm: không có sần cứng như da trâu, phát sinh thường ở mặt gấp của chi, có mụn nước và loét.
2. Lichen bột: có tổn thương sần sừng, sần cục hình bán cầu hoặc hình nón, màu nâu xám, hồng nhạt hoặc như da bình thường, sần to bằng hạt đậu xanh cụm vào nhau không cứng như da trâu, thường khu trú ở mặt trước cẳng chân, ngứa ít.
IV Điêu Trị
+ Phong thấp nhiệt: sần thành bánh, ngứa nhiều, đám sần da đỏ, vảy máu, loét, lưỡi đỏ rêu vàng, mạch Nhu Sác.
Điều trị: Sơ phong, thanh nhiệt, lợi thấp. Dùng bài Tiêu Phong Tán gia giảm.
+ Huyết hư phong táo: vùng bệnh da sắc nhạt hoặc trắng, bề mặt khô táo, xù xì, chàm hóa, bệnh kéo dài, sắc lưỡi nhạt, rêu mỏng, mạch Trầm Tế.
Điều trị: Dưỡng huyết, khu phong, nhuận táo. Dùng bài Tứ Vật Thang hoặc Đương Quy Ẩm Tử gia giảm.
Thuốc dùng ngoài:
+ Tổn thương nhẹ, đám sần khu trú, bôi Tam Hoàng Tẩy Tễ ngày 3-4 lần.
+ Da khô dày, sần nhiều thành đám, dùng Ngải diệp 30g, Hùng hoàng, Hoa tiêu, Phòng phong đều 15g, sắc lấy nước xông rồi rửa. Sau đó bôi Bách Bộ Đinh, Tiên Dược Thủy số 2, ngày 2 lần.
Các phương pháp khác:
a - Bài thuốc kinh nghiệm:
+ Phòng phong, Thương nhĩ tử, Kê huyết đằng, Cây cứt lợn đều 12g, Sinh địa, Ý dĩ, Kim ngân hoa đều 16g, sắc uống.
+ Cúc hoa, Kim ngân hoa, Thương nhĩ tử, Khổ sâm đều 12g, Sinh địa 16g, Đơn bì 8g, sắc uống. Hai bài này dùng cho thể phong nhiệt.
+ Kê huyết đằng, Đậu đen (sao), Cây cứt lợn, Cam thảo, Sa sâm, Kỷ tử đều 12g, Kinh giới 16g, Xác ve 6g, Bạch cương tàm 8g sắc uống.
+ Hà thủ ô, Bạch cương tàm 8g, sắc uống, 2 bài này dùng cho thể huyết táo.
b - Thuốc bôi ngoài
+ Phèn phi 5g, Lưu huỳnh 25g, Khinh phấn 5mg, tán nhỏ, ngâm với cồn 70 độ trong 1 tuần, lắc kỹ khi bôi, 3-6 lần trong ngày.
Châm cứu: Châm chung quanh da bị bệnh ngày 1 lần, sau khi châm có thể kết hợp cứu. Có thể dùng điếu Thương truật, Thiên niên kiện cứu và xông khói mỗi lần 30 phút, ngay 2 lần.
Dự Phòng Và Điều Dưỡng
1 Tránh mặc áo cổ cứng.
2. Kiêng rượu và các chất cay nóng, mỡ.
3. Giữ tinh thần thanh thản không lo nghĩ, buồn phiền, kiềm chế sự bực bội tức giận.
4. Bảo đảm vệ sinh da, chống nhiễm khuẩn lúc châm cứu.

THẤP KHỚP (Quan Tiết Viêm )

A Đại cương
• Thấp khớp là bệnh sưng đau các khớp xương.
• YHCT gọi chung là Tý chứng. Tý nghĩa là bế, chỉ khí huyết kinh lạc bị trở trệ do tà khí xâm nhập vào gây ra.
• Bệnh thường hay tái phát và có thể gây biến chứng vào tim.
B Nguyên nhân
- Do cơ thể suy yếu, da lông sơ hơ?, vinh vệ không vững, phong, hàn, thấp tà thừa cơ xâm nhập sinh ra chứng Tý.
- Do sau khi lao động mồ hôi đang ra mà ngồi giữa luồng gió hoặc đi tắm mà bị gió lạnh. Hoặc ở chổ ẩm thấp lâu ngày, tà khí thừa cơ xâm nhập vào làm cho kinh lạc bị bế tắc gây ra bệnh.
C- Chứng trạng
Trước đây, các sách phân ra làm: Hành Tý, Thống Tý, Trước Tý, Nhiệt Tý, tuy nhiên, trong loại Phong Hàn Thấp Tý thì bệnh lý cu?a Hành Tý, Thống Tý, và Trước Tý đều giống nhau, chứng trạng trên lâm sàng cũng giống nhau, vì vậy các sách giáo khoa gần đây chỉ quy về hai loại chính là Phong Hàn Thấp Tý và Phong Nhiệt Thấp Tý.
1. Phong Hàn Thấp Tý
Đau một hoặc nhiều khớp, khớp sưng nóng đo? làm cho cư? động khó khăn, Chủ yếu do Phong, Hàn và Thấp xâm nhập gây ra. Tuy nhiên, tùy nguyên nhân mà có thể phân ra:
a - Phong (Hành) Tý: do phong tà nhiều hơn, với triệu chứng chính là đau di chuyển chứ không nhất định, sốt, sợ lạnh, rêu lưỡi vàng, mạch Sác, còn gọi là Lịch Tiết Phong.
b - Hàn (Thống) Tý: do hàn tà nhiều hơn. Đau nhức toàn thân hoặc tại chỗ, chỗ đau nhất định, gặp nóng thì đỡ đau, gặp lạnh thì đau nhiều, sợ lạnh, rêu lưỡi trắng, mạch Huyền, Khẩn.
c - Trước (Thấp) Tý: da thịt tê mo?i, các khớp đau, có ca?m giác nặng, đau một chỗ nhất định, phù, rêu lưỡi trắng, mạch Nhu Hoãn.
2. Nhiệt Tý
Khớp xương đau nhức, chỗ đau thấy nóng hoặc sưng đo?, đau không chạm vào được, gặp lạnh thì dễ chịu, đại tiện bón, tiểu vàng, khát, rêu lưỡi vàng, mạch Hoạt Sác.
D. Điều trị
1- Châm Cứu Học Thượng Hải: Tùy theo kinh mạch vận hành qua chỗ đau. Kết hợp huyệt ở gần và huyệt ở xa, để sơ thông kinh mạch, điều hòa khí huyết.
• Phong Tý: dùng châm.
Thấp Tý: phối hợp với cứu hoặc ôn châm.
Nhiệt Tý: có thể châm ra máu.
Huyệt thường dùng:
*• Khớp Thái Dương - hàm: Hạ Quan (Vi.7) + Thính Cung (Ttr.19) + Ế Phong (Ttu.17) + Hợp Cốc (Đtr.4).
* Khớp xương sống: lấy huyệt tương ứng ở sát xương sống + Ân Môn (Bq.37) + U?y Trung (Bq.40) + Nhân Trung (Đc.26).
* Khớp vai: Kiên Ngung (Đtr.15) + Kiên Liêu (Ttu.14) + Kiên Nội Lăng + Thiên Tông (Ttr.11) + Trung Chử (Ttu.3) + Dương Lăng Tuyền (Đ.34).
* Khớp khuỷtay: Khúc Trì (Đtr.11) + Thiên Tỉnh (Ttu.10) + Hợp Cốc (Đtr.4).
* Cổ tay, Bàn tay, Ngón tay: Ngoại Quan (Ttu.5) + Thủ Tam Lý (Đtr.10 + Dương Khê (Đtr.5) + Dương Trì (Ttu.4) + Uyển Cốt (Ttr.4) + Đại Lăng (Tb.7) + Thượng Bát Tà + Tứ Phùng.
* Khớp thắt lưng, xương cùng: Yêu Dương Quan (Đ.33) + Thập Thất Chùy Hạ + Bạch Hoàn Du (Bq.28) + Quan Nguyên Du (Bq.26) + U?y Trung (Bq.40) + Côn Lôn (Bq.60).
* Khớp xương cùng, xương hông: Tiểu Trường Du (Bq.27) + Bàng Quang Du (Bq.28) + A Thị Huyệt.
* Khớp háng: Hoàn Khiêu (Đ.30) + Cự Liêu (Vi.3) + Dương Lăng Tuyền (Đ.34) + Tuyệt Cốt (Đ.38).
* Khớp gối: Hạc Đỉnh + Tất Hạ + Tất Nhãn + Lương Khâu (Vi.34) + Túc Tam Lý (Vi.36) + Âm Lăng Tuyền (Ty.9) + Dương Lăng Tuyền (Đ.34).
* Khớp mắt cá chân (cổ chân): Gia?i Khê (Vi.41) + Khâu Khư (Đ.40) + Thái Khê (Th.3) + Côn Lôn (Bq.60) + Dương Giao (Đ.35) + Giao Tín (Th.8).
* Khớp ngón chân: Thượng Bát Tà + Công Tôn (Ty.4) + Thúc Cốt (Bq.65) + Dương Phụ (Đ.38) + Thương Khâu (Ty.5).
2- Vai đau như muốn gẫy: Dưỡng Lão (Ttr.6) + Thiên Trụ (Bq.10) (Thiên Kim Phương).
3-• Lưng đùi đau: Hoàn Khiêu (Đ.30) + Phong Thị + Âm Thị (Vi.33) + U?y Trung + Thừa Sơn (Bq.57) + Côn Lôn (Bq.60) + Thân Mạch (Bq.62) (Tư Sinh Kinh).
4- Ngón tay co rút: Khúc Trì (Đtr.11) + Dương Trì + Hợp Cốc (Đtr.4) (Thần Ứng Kinh).
5- Phong Tý, khuỷtay co rút không duỗi được: Xích Trạch + Khúc Trì (Đtr.11) + Hợp Cốc (Đtr.4) (Thần Ứng Kinh).
6-- Kiên Tỉnh (Đ.21) + Khúc Trì (Đtr.11) + Thủ Tam Lý (Đtr.10) + Hạ Liêm (Đtr.8) + Thủ Ngũ Lý (Đtr.13) + Kinh Cừ (P.8) + Thượng Liêm (Đtr.9) trị cánh tay đau (Châm Cứu Đại Thành).
• 7- Khớp cổ tay: Dương Khê (Đtr.5) + Dương Trì + Uyển Cốt (Ttr.4) + Đại Lăng (Tb.7).
* Mắt cá chân: Thương Khâu (Ty.5) + Gia?i Khê + Khâu Khư (Đ.40).
• * Vùng Háng: Hoàn Khiêu (Đ.30) + Phong Thị (Đ.31) + Cư Liêu (Đ.29) + Trật Biên (Bq.54).
• * Khớp gối: Độc T (Vi.35) + Túc Tam Lý (Vi.36) + Âm Lăng Tuyền (Ty.9) + Dương Lăng Tuyền (Đ.34).
*• Khớp khuỷtay: Khúc Trì (Đtr.11) + Khúc Trạch (Tb.3) + Thủ Tam Lý (Đtr.10) + Thiếu Ha?i (Tm.3).
*• Khớp vai: Kiên Ngung (Đtr.15) + Kiên Liêu (Ttu.14) + Kiên Trinh (Ttr.9).
*• Ngón chân đau: Bát Phong + Nhiên Cốc (Th.2).
* Ngón tay co rút: Bát Tà + Ngoại Quan (Ttu.5).
* Vùng xương chân đau: Hoàn Khiêu (Đ.30) + Dương Lăng Tuyền (Đ.34) + Khâu Khư (Đ.40).
*• Gối sưng đo?, đau: Tất Quan (C.7) + U?y Trung (Bq.40) + Túc Tam Lý (Vi.36) + Âm Thị (Vi.33) (Trung Quốc Châm Cứu Học Khái Yếu).
8- Các huyệt chính: Hợp Cốc (Đtr.4) + Hoàn Khiêu (Đ.30) + U?y Trung (Bq.40) + Dương Lăng Tuyền (Đ.34) + Khúc Trì (Đtr.11) + Kiên Ngung (Đtr.15) + Côn Lôn (Bq.60).
*• Khớp gối: U?y Trung (Bq.40) + Dương Lăng Tuyền (Đ.34) + Tất Quan (C.7) + Tất Nhãn + Tam Lý (Vi.36) + Hành Gian (C.2).
*• Khớp háng: U?y Trung (Bq.40) + Hoàn Khiêu (Đ.30).
* Khớp khuỷtay: Khúc Trì (Đtr.11) + Xích Trạch (P.5) + Thông Lý (Tm.5) + Khúc Trạch (Tb.3) + Dịch Môn (Ttu.2) + Trung Chử (Ttu.3) + Hợp Cốc (Đtr.4) + Thủ Tam Lý (Đtr.10).
• * Khớp mắt cá chân: Côn Lôn (Bq.60) + Thái Khê (Th.3) + Âm Cốc (Th.10) + Khâu Khư (Đ.40).
*• Khớp bàn chân: Côn Lôn (Bq.60) + Thái Khê (Th.3) + Thân Mạch (Bq.62) + Chiếu Ha?i (Th.5) + Thái Xung (C.3).
*• Khớp vai: Kiên Ngung (Đtr.15) + Kiên Tỉnh (Đ.21) + Kiên Trung + Kiên Ngoại Du (Ttr.14) + Kiên Liêu (Ttu.14) + Khúc Trì (Đtr.11) + Hợp Cốc (Đtr.4) + Đại Chùy (Đc.14) + Quan Xung (Ttu.1).
• * Khớp cổ tay: Uyển Cốt (Ttr.4) + Hợp Cốc (Đtr.4) + Dương Trì (Ttu.4) + Thái Dương + Ngoại Quan (Ttu.5) + Trung Chử (Ttu.3) (Châm Cứu Trị Liệu Học).
• 9- Khớp vai: Kiên Tam Châm
• * Khớp khuỷ: Trữu Du
* Khớp ngón tay: Tiểu Cốt Không.
* Khớp gối: Lương Khâu (Vi.34) + Tất Dương Quan (Đ.33) + Dương Lăng Tuyền (Đ.34) + Tất Quan (C.7) + Tất Ngoại + Hạc Đỉnh + Hậu Dương Quan (CHâm Cứu Học HongKong).
10- Khu phong, tán hàn, Hóa thấp, sơ thông kinh lạc.
• * Cổ Đau: Huyền Chung (Đ.39) + Kiên Tỉnh (Đ.21).
* Quanh khớp vai đau: Kiên Ngung (Đtr.15) + Kiên Liệu + Kiên Tỉnh (Đ.21) + Nhu Du (Ttr.10).
* Khuỷtay đau: Khúc Trì (Đtr.11) + Kiên Tỉnh (Đ.21) + Tý Nhu (Đtr.14).
* Sống lưng đau: Thủ y Câu (Đc.26) + Thân Trụ (Đc.12) + Dương Quan (Đ.33) + Mệnh Môn (Đc.4) + Phong Môn (Bq.12).
* Vùng hông đau: Thứ Liêu (Bq.32) + Cư Liêu (Đ.29) + Hoàn Khiêu (Đ.30) + Trật Biên (Bq.54) + UŒy Trung (Bq.40).
* Đùi đau: Bể Quan (Vi.31) + Lương Khâu (Vi.34) + Phong Thị (Đ.31) + Thừa Phò (Bq.36).
* Đầu gối: Tất Nhãn + Hạc Đỉnh + Huyết Ha?i (Ty.10) + Tất Dương Quan (Đ.33) + Âm Lăng Tuyền (Ty.9).
* Khớp cổ chân và mắt cá: Gia?i Khê (Vi.41) + Khâu Khư (Đ.40) + Côn Lôn (Bq.60) + Thái Khê (Th.3).
* Cẳng tay: Thủ Tam Lý (Đtr.10) + Khúc Trì (Đtr.11) + Ngoại Quan (Ttu.5).
* Cẳng chân: Túc Tam Lý (Vi.36) + Hạ Cự Hư (Vi.39) + Dương Phụ (Đ.38).
*• Hành Tý: thêm Cách Du (Bq.18) + Huyết Ha?i (Ty.10).
* Thống Tý: thêm Thận Du (Bq.23) + Quan Nguyên (Nh.4) [cứu].
* Trước Tý: thêm Túc Tam Lý (Vi.36) + Thương Khâu (Ty.5).
* Nhiệt Tý: thêm Đại Chùy (Đc.14) + Khúc Trì (Đtr.11) + Hợp Cốc (Đtr.4).
Ý nghĩa: Đại Chùy + Khúc Trì + Hợp Cốc để thanh nhiệt, gia?i biểu, trị nhiệt Tý; Cách Du + Huyết ha?i để hoạt huyết trị hành Tý; Thương Khâu + Túc Tam Lý kiện tỳ, hành Thủ y để trị thấp Tý; Quan Nguyên + Thận Du để ích ho?a, trợ dương, khu tán hàn tà (Châm Cứu Học Việt Nam).
chín lần châm cách ngày một lần, khi liệu trình chấm dứt, các triệu chứng khỏi hoàn toàn và không thấy tái phát trong hai năm.
Bệnh nhân Thành, nữ, 54 tuổi, nông dân, khám lần đầu ngày 3/8/1967.
Đột ngột xuất hiện đau dữ dội chân phải khi thức dậy vào lúc sáng sớm, đau lan dọc mặt sau ngoài từ vùng thắt lưng đến ngón chân khiến cho không cử động được.
Thăm khám: Có một số điểm ấn đau tại các huyệt Ân môn (VII.37), Thừa sơn (VII.57), Côn lôn (VII.60) và vùng giữa mông, dấu hiệu lasègue dương tính.
Chẩn đoán là đau dây thần kinh hông to.
Điều trị: châm các huyệt hoặc những vùng phía bên lành tương ứng với các điểm ấn đau phía bên bệnh, lưu kim 30 phút, 10 phút lại vê và xoay kim, cùng lúc đó giác các vùng giữa mông và các huyệt Ân môn, Thừa sơn 15 phút. Ngày một lần. Chỉ 5 lần với các huyệt trên, các triệu chứng khỏi hoàn toàn.


VIÊM KHỚP DẠNG THẤP

Là một bệnh thường gặp nhất trong các bệnh khớp.
Là bệnh mang tính xã hội vì tỉ lệ người mắc bệnh cao, bệnh thường kéo dài và đặc biệt là các di chứng có thể dẫn đến tàn phế, vừa ảnh hưởng đến cac nhân người bệnh lẫn xã hội.
Hiện nay, bệnh được gọi là Viêm Khớp Dạng Thấp để phân biệt với các bệnh khớp khác như Thấp khớp cấp, Viêm khớp mạn tính, Thấp khớp phản ứng…
Tỉ lệ mắc bệnh cao 0,05 – 3%.
Thường gặp ở phụ nữ tuổi trung niên (70-80%), tuổi trên 30 gặp nhiều (60-70%).
Nguyên Nhân
. Tác nhân gây bệnh: Có thể do một loại virus.
. Yếu tố cơ địa: Bệnh có liên quan rõ rệt đến giới tính và lứa tuổi.
. Yếu tố di truyền: các nhà nghiên cứu nhận thấy bệnh có tính chất gia đình (có đến 60- 70% bệnh nhân viêm khớp dạng thấp có mang yếu tố HLA DR4, trong khi ở người bình thường chỉ có 30%).
. Các yếu tố thuận lợi khác: đó là những yếu tố phát động bệnh như suy yếu, mệt mỏi, bệnh truyền nhiễm, lạnh và ẩm kéo dài…
Triệu Chứng
Đa số trường hợp bắt đầu từ từ tăng dần, nhưng có khoảng 15% bắt đầu đột ngột với các dấu hiệu cấp tính. Trước khi các dấu hiệu khớp xuất hiện, bệnh nhân có thể có các dâú hiệu như sốt nhẹ, mệt mỏi, gầy sút, tê các đầu chi, ra nhiều mồ hôi, rối loạn vận mạch.
Giai đoạn khởi phát:
. Vị trí: 2/3 trường hợp bắt đầu bằng viêm một khớp, trong đó 1/3 bắt đầu bằng viêm một trong các khớp nhỏ ở bàn tay, cổ tay, bàn ngón, ngón gần, 1/3 là khớp gối và 1/3 các khớp còn lại.
. Tính chất: sưng đau rõ, ngón tay thưiừng có hình thoi, dấu hiệu cứng khớp buổi sáng thấy từ 10-20%. Bệnh diễn biến kéo dài từ vài tuần đến vài tháng rồi chuyển sang giai đoạn toàn phát.
Giai Đoạn Toàn Phát
. Vị trí viêm khớp:
Bàn tay 90% Khớp bàn ngón 70% Bàn chân 70%
Cổ tay 90% Khớp ngón gần 80% Cổ chân 70%
Khớp gối 90% Khớp khuỷ 60% Ngón chân 60%
Các khớp háng, cột sống, hàm, ức đòn đều hiếm gặp và thường xuất hiện muộn.
. Tính chất viêm:
Đối xứng 95%.
Mu bàn tay sưng hơn lòng bàn tay.
Sưng đau và hạn chế vận động, ít nóng đỏ, có thể có nước ở khớp gối.
Có dấu hiệu cứng khớp buổi sáng 90%.
Đau tăng nhiều về đêm (gần sáng).
Các ngón tay có hình thoi, nhất là các nghón 2, 3, 4.
. Diễn Biến: Các khớp viêm tiến triển tăng dần và nặng dần, phát triển thêm các khớp khác. Các khớp viêm dần dần dẫn đến tình trạng dính và biến dạng, bàn ngón tay dính và biến dạng ở tư thế nửa co và lệch trục về phía xương trụ, khớp gối dính ở tư thế nửa co.
Có thể kèm gầy sút, mệt mỏi, ăn ngủ kém, da niêm mạc xanh nhạt do thiếu máu. Có một hoặc vài hạt hoặc cục nổi lên khỏi mặt da (5%), thường gặp phía trên xương trụ, gần khớp khuỷ, hoặc trên xương chầy, gần khớp gối hoặc quanh các khớp khác. Teo cơ rõ rệt ở vùng quanh khớp tổn thương, do khôngvận động.
Chẩn Đoán
Cần chẩn đoán sớm để điều trị có kết quả hơn. hội liên hiệp những người chống bệnh Thấp khớp ở Mỹ (ARA) đã đưa ra một tiêu chuẩn chẩn đoán mà cho đến nay vẫn được hầu hết các nước công nhận, gọi là tiêu chẩn ARA 1958.
Tiêu chuẩn Chẩn Đoán ARA gồm 11 điểm sau:
1- Có dấu hiệu cứng khớp vào buổi sáng.
2- Đau khi thăm khám hoặc khi vận động từ một khớp trở lên.
3- Sưng tối thiểu từ một khớp trở lên.
4- Sưng nhiều khớp thì khớp trước cách khớp sau dưới ba tháng.
5- Sưng khớp có tính chất đối xiứng hai bên.
6- Có hạt dưới da.
7- Dấu hiệu Xquang: khuyết nhỏ đầu xương, hẹp khe.
8- Phản ứng Waaler – Rose, test Latex (+) (ít nhất làm 2 lần).
9- Lượng Mucin giảm rõ trong dịch lhớp.
10- Sinh thiết màng hoạt dịch tìm thấy từ ba tổn thương trở lên.
11- Sinh thiết hạt dưới da thấy tổn thương điẻn hình.
Chẩn đoán được coi là chắc chắn khi có từ 7 tiêu chuẩn trở lên và thời gian kéo dài quá 6 tuần lễ.
Chẩn đoán xác định khi có 5 tiêu chuẩn trở lên và thời gian trên 6 tuần.
Chẩn đoán nghi ngờ khi có 4 tiêu chuẩn và thời gian 4 tuần.
Đến năm 1987, Hội Thấp Khớp Mỹ đề ra một tiêu chuẩn chẩn đoán mới gồm 7 điểm, hiện đang được nghiên cứu, áp dụng, gọi là tiêu chuẩn chẩn đoán ARA 1987:
1- Có dấu hiệu cứng khớp buổi sáng kéo dài trên một giờ.
Sưng đau kéo dài ít nhất trên 6 tuần lễ ở 3 vị trí trong 14 khớp: ngón tay gần (2), bàn ngón (2), cổ tay (2), khuỷ tay (2), gối (2), cổ chân (2), bàn ngón chân (2).
2- Sưng đau một trong ba vị trí: khớp ngón tay gần, khớp bàn chân, khớp cổ tay.
3- Sưng khớp đối xứng.
4- Có hạt dưới da.
5- Phản ứng tìm yếu tố thấp dương tính.
6- Hình ảnh X quang điển hình.
Chẩn đoán xác định khi có từ 4 tiêu chuẩn trở lên.
Tại Việt Nam, vì khó khăn trong việc Xquang, chọc dịch, sinh thiết… để chẩn đoán xác định, vì vậy, các nhà nghiên cứu đề ra một số yếu tố sau:
. Nữ, tuổi trung niên.
. Viêm các khớp nhỏ ở hai bàn tay (cổ tay, bàn ngón và ngón gần), phối hợp với các khớp gối, cổ chân, khuỷ chân.
. Đau có tính đối xứng.
. Có dấu hiệu cứng khớp vào buổi sáng.
. Diễn biến kéo dài trên hai tháng.
Biện Chứng Theo YHCT
+ Thể Phong Hàn Thấp (Gặp ở giai đoạn đầu của bệnh): Một hoặc nhiều khớp sưng đau. Tuy nhiên vùng sưng không nóng đỏ mà có thể mát, lạnh vào buổi sáng thường thấy cứng, nặng, tê hoặc khó cử động. Gặp tiết trời lạnh, bệnh nặng hơn, gặp nhiệt thì dễ chịu. Vì vậy loại này thường thay đổi theo thời tiết. Có thể kèm sợ lạnh, tiêu lỏng, tiểu nhiều, nước tiểu trong. Lúc mới bị có thể kèm sốt, ớn lạnh, không mồ hôi kèm đau trong khớp, lưỡi nhạt, rêu lưỡi trắng mỏng, mạch Trầm Huyền, Trầm Kết.
Điều trị: Khu phong, trừ thấp, ôn kinh, tán hàn. Dùng bài Ôn Kinh Quyên Tý Thang gia giảm: Đương quy 20g, Quế chi, Dâm dương hoắc, Bán hạ đều 15g, Lộc hàm thảo, Xuyên ô, Thảo ô, Thổ miết trùng, Ô tiêu xà, Phòng phong đều 9g, Cam thảo 5g.
(Quế chi khu phong, ôn kinh, tán hàn; Lộc hàm thảo khu phong, trừ thấp, bổ Thận; Phòng phong khu phong, chỉ thống; Ô tiêu xà khu phong, thông kinh lạc, chỉ thống; Bán hạ táo thấp; Dâm dương hoắc, Xuyên ô, Thảo ô khu phong, trừ thấp, tán hàn, chỉ thống; Đương quy, Thổ miết trùng hoạt huyết, hoá ứ, thông kinh, chỉ thống; Cam thảo điều hoà các vị thuốc và ức chế bớt độc tố của Thảo ô và Xuyên ô).
Nếu không có Lộc hàm thảo, có thể thay bằng Uy linh tiên 9g. Nếu không có Phòng phong, có thể thay bằng Tế tân 3g. Đau không có chỗ nhất định (Hành Tý), thêm Độc hoạt, Khương hoạt đều 9g. Khớp sưng đau thêm Thương truật 9g, Ý dĩ nhân 18-21g, Bá tử nhân 6-9g. Nếu hàn thắng (Hàn Tý) thêm Phụ tử, Ngô công, Toàn yết đều 3-6g. Nếu đau nhiều mà cảm thấy nhói, đó là Thống Tý thêm Một dược, Diên hồ sách, Đào nhân, Hồng hoa, Kê huyết đằng hoặc loại thuốc hoạt huyết, hoá ứ. Tỳ khí hư thêm Hoàng kỳ 15g, Bạch truật 9g. Can uất thêm Sài hồ, Bạch thược đều 9g. Chi trên đau thêm Khương hoạt, Tang chi đều 9g. Chi dưới đau thêm Ngưu tất, Độc hoạt đều 9g. Sưng nhiều thêm Trạch tả, Mộc thông đều 9g. Đau nhiều thêm Toàn yết 3g, tán bột uống với nước thuốc.
Châm Cứu: Phong trì, Cách du, Thận du, Quan nguyên và huyệt gần vùng đau.
(Tả Phong trì khu phong; Tả Cách du để hoạt huyết. Cách phối hợp này dựa theo ý ‘Trị phong trước hết hãy trị huyết’. Cứu bổ Thận du, Quan nguyên để ôn bổ nguyên dương để tán hàn, ôn kinh. Tả huyệt cục bộ để sơ thông kinh khí vùng đau.
Vùng hàm đau thêm Hạ quan, Ế phong, Hợp cốc. Vùng gáy đau thêm Phong trì, Hoàn cốc, Thiên trụ. Vùng cột sống ngực đau thêm Giáp tích ngang vùng đau. Vùng xương cùng đau thêm Đại trường du, Mệnh môn, Bát liêu, Uỷ trung. Vùng vai đau thêm Kiên ngung, Thiên tông, Cực tuyền. Vùng khuỷ tay đau thêm Khúc trì, Thiếu hải, Trửu liêu, Thủ tam lý. Vùng cổ tay đau thêm Ngoại quan, Dương trì, Uyển cốt. Vùng bàn tay – ngón tay đau thêm Bát tà, Hợp cốc, Hậu khê. Vùng mông đau thêm Quyên nguyên du, Tiểu trường du, Bạch hoàn du, Hoàn khiêu, Trật biên, Cư liêu. Vùng háng đau thêm Hoàn khiêu, Dương lăng tuyền. Vùng gối đau thêm Độc tỵ, Tất nhãn, Khúc tuyền, Uỷ trung. Mắt cá chân đau thêm Giải khê, Thương khâu, Khâu khư, Côn lôn, Thái khê, Thân mạch, Chiếu hải, tuỳ vùng bệnh. Vùng ngón chân đau thêm Công tôn, Thái xung, Túc lâm khấp, Bát phong.
+ Thể Phong Thấp Nhiệt (Gặp ở giai đoạn cấp diễn): Khớp sưng, đau, nặng, khó cử động. Vùng bệnh sờ vào thấy nóng bỏng, đỏ. Gặp mát thì đỡ đau. Có thể kèm sốt, ra mồ hôi, sợ gió, khát nhưng đôi khi không thích uống, có thể bị nôn mửa, tiểu ít, nước tiểu đỏ, lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng mỏng, mạch Hoạt Sác, hoặc Nhu Sác.
Điều trị: thanh nhiệt, trừ thấp, khu phong thông kinh lạc. Dùng bài Bạch Hổ Gia Quế Chi Thang gia vị: Thạch cao 30g, Tri mẫu 9g, Chích thảo 3g, Ngạnh mễ 9-15g, Quế chi, Hoàng bá, Thương truật đều 9g, Nam tinh 6g.
(Thạch cao, Tri mẫu thanh nhiệt, tả hoả; Hoàng bá, Thương truật trừ thấp nhiệt; Nam tinh thấm thấp, tiêu viêm, chỉ thống; Quế chi thông kinh hoạt lạc, chỉ thống; Chích thảo, Ngạnh mễ điều hoà các vị thuốc, giúp cho dja dày không bị hàn của các vị thuốc làm tổn thương).
Sốt cao kéo dài, táo bón thêm Đại hoàng, Mang tiêu đều 9g. Sốt cao kéo dài mà không bị táo bón, thêm Nhẫn đông đằng, Bồ công anh, Tử hoa địa đinh đều 15g. Lúc nóng lúc lạnh thêm Sài hồ, Hoàng cầm đều 9g. Khớp sưng to thêm Trạch tả, Hán phòng kỷ đều 9g, Mộc thông 5g. Khớp sưng đỏ thêm Sinh địa, Xích thược, Đan sâm, Đơn bì đều 12g. Đau nhiều thêm Địa long 9g, Hải đồng bì, Hồng đằng đều 15g. Khát nhiều thêm Lô căn, Thiên hoa phấn đều 12g. Chi trên đau thêm Tang chi 9g. Chi dưới đau thêm Mộc qua 9g. Khí huyết hư thêm Hoàng kỳ 15g, Đảng sâm, Đương quy đều 9g. Can uất thêm Sài hồ, Bạch thược đều 9g. Can uất hoá hoả thêm Chi tử 12, Đơn bì 9g.
Châm Cứu: Đại chuỳ, Khúc trì, Hợp cốc, Ngoại quan và huyệt cục bộ vùng đau.
(Châm ra máu Đại chuỳ để thanh nhiệt, trừ phong; Tả Khúc trì, Hợp cốc thanh nhiệt toàn thân vì ‘đường kinh Dương minh nhiều huyết nhiều khí’; Tả Ngoại quan để khu phong, thanh nhiệt. Huyệt cục bộ để sơ thông kinh khí vùng đau.
Vùng hàm đau thêm Hạ quan, Ế phong, Hợp cốc. Vùng gáy đau thêm Phong trì, Hoàn cốc, Thiên trụ. Vùng cột sống ngực đau thêm Giáp tích ngang vùng đau. Vùng xương cùng đau thêm Đại trường du, Mệnh môn, Bát liêu, Uỷ trung. Vùng vai đau thêm Kiên ngung, Thiên tông, Cực tuyền. Vùng khuỷ tay đau thêm Khúc trì, Thiếu hải, Trửu liêu, Thủ tam lý. Vùng cổ tay đau thêm Ngoại quan, Dương trì, Uyển cốt. Vùng bàn tay – ngón tay đau thêm Bát tà, Hợp cốc, Hậu khê. Vùng mông đau thêm Quyên nguyên du, Tiểu trường du, Bạch hoàn du, Hoàn khiêu, Trật biên, Cư liêu. Vùng háng đau thêm Hoàn khiêu, Dương lăng tuyền. Vùng gối đau thêm Độc tỵ, Tất nhãn, Khúc tuyền, Uỷ trung. Mắt cá chân đau thêm Giải khê, Thương khâu, Khâu khư, Côn lôn, Thái khê, Thân mạch, Chiếu hải, tuỳ vùng bệnh. Vùng ngón chân đau thêm Công tôn, Thái xung, Túc lâm khấp, Bát phong.
+ Uất Trở Lâu Ngày Hoá Nhiệt – Làm Tổn Thương Âm: Khớp sưng đỏ, đau, cứng, khó co duỗi, gặp lạnh thì dễ chịu, tuy nhiên sau một thời gian cảm giác này không tăng và khi gặp ấm thì dễ chịu, miệng khô, đắng, họng khô, mất ngủ, bứt rứt, khó chịu, lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng hoặc vàng mỏng, mạch Huyền, Tế Sác.
Điều trị: Tán hàn, hoá thấp, thanh nhiệt, thông kinh hoạt lạc. Dùng bài Quế Chi Thược Dược Tri Mẫu Thang gia giảm: Quế chi 30g, Xích thược, Bạch thược đều 20g, Tri mẫu, Xuyên ô, Thảo ô, Đương quy, Ô tiêu xà đều 15g, Sinh địa, Cương tằm, Địa long, Cam thảo đều 9g.
(Quế chi khu phong, tán hàn, thông kinh hoạt lạc; Bạch thược điều hoà vinh vệ; Xuyên ô, Thảo ô khu phong, trừ thấp, tán hàn, chỉ thống; Xích thược, Sinh địa lương huyết; Xích thược, Đương quy hoạt huyết, chỉ thống; Tri mẫu, Địa long thanh nhiệt; Cương tằm thanh phong nhiệt; Ô tiêu xà khu phong, thông kinh lạc, chỉ thống; Cam thảo điều hoà các vị thuốc, ức chế bớt độc tố của Thảo ô và Xuyên ô).
Nhiệt nhiều, giảm Quế chi, Xuyên ô và Thảo ô, thêm Hổ trượng, Hàn thuỷ thạch, Hoàng bá. Âm hư nội nhiệt, tăng Sinh địa lên đến 30-40g.
Châm Cứu: Khúc trì, Hợp cốc, Quan nguyên, Huyệt cục bộ vùng đau.
(Khúc trì, Hợp cốc thanh nhiệt toàn thân vì ‘Kinh Dương minh nhiều huyết nhiều khí’; Quan nguyên dẫn dương về nguồn để tán hàn, ôn kinh. Huyệt cục bộ để sơ thông kinh khí vùng đau).
Vùng hàm đau thêm Hạ quan, Ế phong, Hợp cốc. Vùng gáy đau thêm Phong trì, Hoàn cốc, Thiên trụ. Vùng cột sống ngực đau thêm Giáp tích ngang vùng đau. Vùng xương cùng đau thêm Đại trường du, Mệnh môn, Bát liêu, Uỷ trung. Vùng vai đau thêm Kiên ngung, Thiên tông, Cực tuyền. Vùng khuỷ tay đau thêm Khúc trì, Thiếu hải, Trửu liêu, Thủ tam lý. Vùng cổ tay đau thêm Ngoại quan, Dương trì, Uyển cốt. Vùng bàn tay – ngón tay đau thêm Bát tà, Hợp cốc, Hậu khê. Vùng mông đau thêm Quyên nguyên du, Tiểu trường du, Bạch hoàn du, Hoàn khiêu, Trật biên, Cư liêu. Vùng háng đau thêm Hoàn khiêu, Dương lăng tuyền. Vùng gối đau thêm Độc tỵ, Tất nhãn, Khúc tuyền, Uỷ trung. Mắt cá chân đau thêm Giải khê, Thương khâu, Khâu khư, Côn lôn, Thái khê, Thân mạch, Chiếu hải, tuỳ vùng bệnh. Vùng ngón chân đau thêm Công tôn, Thái xung, Túc lâm khấp, Bát phong.
+ Khí Huyết Đều Hư – Đờm Ngưng Kết Tụ (Thường gặp ở giai đoạn thoái hoá, khớp bị biến dạng): Khớp sưng đau, sưng to, biến dạng, đi lại khó khăn, da mặt xám, trắng nhạt, hồi hộp, hơi thở ngắn, mệt mỏi, nặng nề, uể oải, lưỡi nhạt, rêu lưỡi trắng, mạch Trầm Tế, Huyền, Khẩn.
Điều trị: ích khí dưỡng huyết, hoá đờm, khứ ứ, thông kinh hoạt lạc. Dùng bài Hoàng Kỳ Quế Chi Ngũ Ngũ Thang: Sinh địa 18g, Hoàng kỳ, Bạch thược. Quế chi đều 9g, Đại táo 12 trái.
(Hoàng kỳ, Đại táo ích khí; Bạch thược dưỡng huyết; Quế chi ôn thông kinh, hoạt lạc; Bạch thược, Quế chi, Sinh khương, Đại táo điều hoà vinh vệ; Sinh khương hoá đờm, hỗ trợ Hoàng kỳ và Đại táo để bổ trung, giúp vận hoá khí huyết).
Huyết hư thêm Thục địa, Đương quy đều 9g, Xuyên khung 6g. Khí hư thêm Đảng sâm, Bạch truật đều 9g, tăng Hoàng kỳ lên 20g. Đi lại khó khăn thêm Hải phong đằng, Lạc thạch đằng, Uy linh tiên đều 9g. Đau nhiều mà có cảm giác mát ở vùng bệnh thêm Phụ tử 6g, Tế tân 3g. Đau chi trên thêm Tang chi 9g. Đau chi dưới thêm Ngưu tất 9g. Khớp cứng, bị thoái hoá thêm Toàn yết, Ngô công, Ô tiêu xà đều 3g, Tục đoạn 9g. Khớp sưng nhiều thêm Ý dĩ nhân 20g, Thương truật 9g. Đau nhiều thêm Nhũ hương, Một dược đều 6g.
Nếu có thấp nhiệt dùng bài Đương Quy Nữu Thống Thang: Đương quy, Bạch truật, Thương truật, Hoàng cầm, Tri mẫu, Nhân trần cao, Cát căn, Khương hoạt, Phòng phong, Trư linh đều 9g, Nhân sâm, Khổ sâm đều 6g, Thăng ma 4,5g, Cam thảo 3g.
(Nhân sâm, Bạch truật, Cam thảo kiện Tỳ, ích khí; Đương quy dưỡng huyết; Thương truật hợp với Hoàng cầm thanh thấp nhiệt; Hoàng cầm, Tri mẫu, Thăng ma thanh nhiệt; Khổ sâm, Nhân trần cao thanh nhiệt, trừ thấp; Thương truật, Khương hoạt, Phòng phong khứ phong thấp; Cát căn khu phong, giải cơ; Trư linh lợi thấp.
Châm Cứu: Túc tam lý Tam âm giao. Huyệt cục bộ vùng đau.
(Bổ Túc tam lý để ích khí; bổ Tam âm giao để dưỡng huyết. Huyệt cục bộ để sơ thông kinh khí vùng đau).
Vùng hàm đau thêm Hạ quan, Ế phong, Hợp cốc. Vùng gáy đau thêm Phong trì, Hoàn cốc, Thiên trụ. Vùng cột sống ngực đau thêm Giáp tích ngang vùng đau. Vùng xương cùng đau thêm Đại trường du, Mệnh môn, Bát liêu, Uỷ trung. Vùng vai đau thêm Kiên ngung, Thiên tông, Cực tuyền. Vùng khuỷ tay đau thêm Khúc trì, Thiếu hải, Trửu liêu, Thủ tam lý. Vùng cổ tay đau thêm Ngoại quan, Dương trì, Uyển cốt. Vùng bàn tay – ngón tay đau thêm Bát tà, Hợp cốc, Hậu khê. Vùng mông đau thêm Quyên nguyên du, Tiểu trường du, Bạch hoàn du, Hoàn khiêu, Trật biên, Cư liêu. Vùng háng đau thêm Hoàn khiêu, Dương lăng tuyền. Vùng gối đau thêm Độc tỵ, Tất nhãn, Khúc tuyền, Uỷ trung. Mắt cá chân đau thêm Giải khê, Thương khâu, Khâu khư, Côn lôn, Thái khê, Thân mạch, Chiếu hải, tuỳ vùng bệnh. Vùng ngón chân đau thêm Công tôn, Thái xung, Túc lâm khấp, Bát phong.
+ Can Huyết – Thận Âm Dương Hư, Đờm Ngưng Kết: Trong hội chứng này, triệu chứng Thanạ dương hư nôỉ bật hơn. khớp và cơ bắp teo, khớp cứng, không thể dưỡi được, thoái hoá khớp, đau liên tục, gặp lạnh hoặc mùa đông càng đau tăng, gặp nóng và mùa hè thì dễ chịu. Kèm ù tai, chóng mặt, tiểu nhiều, nước tiểu trong, tiểu đêm, lưng đau, gối mỏi, lạnh, lưỡi nhạt, rêu lưỡi trắng mỏng, mạch Trầm, Nhược, Trì nhất ở bộ xích.
Điều trị: Bổ Thận, tráng dương, dưỡng Can, nhu khớp, tán kết, hoạt lạc. Dùng bài Thận Khí Hoàn gia vị: Thục địa 12g, Sơn dược, Sơn thù, Phục linh, Trạch tả, Đơn bì, Quế chi, Cốt toái bổ, Ô tiêu xà, Toàn yết, Ngô công đều 9g, Phụ tử 6g.
(Thục địa, Sơn dược, Sơn thù dưỡng Can, bổ Thận âm; Quế chi, Phụ tử bổ Thận, tráng dương, ôn kinh, hoạt lạc; Cốt toái bổ ôn bổ Thận dương, làm mạnh xương, khớp; Toàn yết, Ngô công, Ô tiêu xà khu phong, thông kinh, chỉ thống; Toàn yết, Ngô công tán kết).
Tỳ khí hư, mệt mỏi, kém ăn, tiêu sống phân, huyết áp thấp thêm Hoàng kỳ 15g, Đảng sâm 9g.. Huyết hư thêm Đương quy 9g. Thắt lưng đau thêm Đỗ trọng, Tục đoạn. Chi trên đau thêm Tang chi 9g. Chi dưới đau thêm Ngưu tất 9g. Lạnh vùng đau thêm Tế tân 3g, Dâm dương hoắc 9g. Đau nhiều thêm Nhũ hương, Một dược đều 6g. Khó cử động thêm Hải phong đằng, Lạc thạch đằng, Uy linh tiên đều 9g.
Châm Cứu: Thận du, Mệnh môn, Quan nguyên. Huyệt cục bộ vùng đau.
(Thận du, Mệnh môn, Quan nguyên châm bình bổ bình tả, thêm cứu để ôn bổ nguyên dương, giúp tán hàn, ôn kinh. Huyệt cục bộ để sơ thông kinh khí vùng đau).
Vùng hàm đau thêm Hạ quan, Ế phong, Hợp cốc. Vùng gáy đau thêm Phong trì, Hoàn cốc, Thiên trụ. Vùng cột sống ngực đau thêm Giáp tích ngang vùng đau. Vùng xương cùng đau thêm Đại trường du, Mệnh môn, Bát liêu, Uỷ trung. Vùng vai đau thêm Kiên ngung, Thiên tông, Cực tuyền. Vùng khuỷ tay đau thêm Khúc trì, Thiếu hải, Trửu liêu, Thủ tam lý. Vùng cổ tay đau thêm Ngoại quan, Dương trì, Uyển cốt. Vùng bàn tay – ngón tay đau thêm Bát tà, Hợp cốc, Hậu khê. Vùng mông đau thêm Quyên nguyên du, Tiểu trường du, Bạch hoàn du, Hoàn khiêu, Trật biên, Cư liêu. Vùng háng đau thêm Hoàn khiêu, Dương lăng tuyền. Vùng gối đau thêm Độc tỵ, Tất nhãn, Khúc tuyền, Uỷ trung. Mắt cá chân đau thêm Giải khê, Thương khâu, Khâu khư, Côn lôn, Thái khê, Thân mạch, Chiếu hải, tuỳ vùng bệnh. Vùng ngón chân đau thêm Công tôn, Thái xung, Túc lâm khấp, Bát phong


HUNG HIẾP THỐNG (Đau thần kinh liên sườn)

Hung hiếp thống là chứng trạng tự cảm thấy. Hung thống là chỉ chứng trạng đau vùng ngực, bao gồm vị trí hai tạng Tâm Phế ở Thượng tiêu. Hiếp thống là chỉ chứng đau ở một hoặc hai bên sườn, có liên quan đến Can, Đởm.
Chứng Chân tâm thống mà sách Linh Khu đề cập đến là chứng Hung thống nặng. Khi chân tâm thống có cơn đau nặng, tuy phần nhiều xuất hiện tình trạng dương khí suy vi, nhưng quá trình phát sinh, phát triển, biểu hiện không giống nhau.
Chứng Hung tý giới thiệu trong sách ‘Kim Quĩ Yếu Lược’, loại nhẹ thuộc chứng ngực đầy ngày nay, loại nặng là chỉ chứng Hung thống ngày nay, những bàn luận đó lại nghiêng về hung dương bất túc, âm hàn ngăn trở, chứ không bao quát tất cả các loại Hung thống.
Phân tích theo lý luận y học cổ truyền, Hung thống và Hiếp thống tuy vị trí khác nhau, nhưng nguyên nhân, bệnh lý và trị liệu lại có chỗ thông với nhau. Do đó, đem Hung thống, Hiếp thống bao quát cả Hung tý và Chân tâm thống cùng thảo luận chung.
Trong lâm sàng, các chứng Phế viêm, Hung mạc viêm, đau thần kinh liên sườn, Viêm túi mật, giun chui ống mật, sỏi mật, viêm gan,, sơ vữa động mạch v.v.. triệu chứng xuất hiện ở mức độ kh.ác nhau đều nằm trong phạm vi Hung Hiếp Thống.

Nguyên Nhân

Hung ở thượng tiêu, bên trong Tâm Phế; Hiếp ở hai bên, nơi ở của Can, Đởm. Vì vậy, Hung hiếp thống có quan hệ chặt chẽ với Tâm, Phế, Can, Đởm, Tâm chủ huyết mạch, Phế chủ túc giáng, Can Đởm coi về sơ tiết; cho nên, nguyên nhân nào dẫn đến Can Phế thăng giáng mất bình thường, sơ tiết không lợi, mạch lực không thông, ứ huyết ngưng trệ, dương khí trong hung tê nghẽn hoặc kinh mạch không được nuôi dưỡng, đều gây nên Hung thống.
Hung Hiếp thống có thể chia ra hai loại Hư và Thực. Thực chứng lại chia ra khí trệ, huyết ứ, phong nhiệt vít lấp Phế, Can đởm thấp nhiệt. Hư chứng lại chia ra âm hư, Dương hư. Lâm sàng gặp thực chứng nhiều hơn.
1. Khí Trệ: thường do tình chí tổn thương, Can khí uất kết, Phế mất sự túc giáng. Cho nên thường do nhân tố tinh thần gây nên hoặc bệnh nặng thêm. Nhưng ăn uống quá no, cũng ảnh hưởng tới chuyển vận khí cơ, mà phát sinh khí trệ.
2. Huyết Ứ: Khí là soái của Huyết. Khí trệ kéo dài, huyết khó trôi chảy, mạch lạc mất điều hòa thì sinh ra huyết ứ. Cho nên khí trệ và huyết ứ đồng thời tồn tại và xuất hiện. Nói chung, bệnh mới mắc ở khí, phần nhiều là khí trệ. Bệnh mắc lâu ở huyết, thường là huyết ứ.
3. Phong Nhiệt Ủng Tắc Ở Phế: Ngoại cảm tà khí phong nhiệt, bế tắc khí cơ, tà nhiệt tích chứa tổn thương Phế lạc thường dẫn đến hung hiếp thống. Tổn thương huyết lạc thì hung thống mà ho ra máu; Nhiệt độc uất kết thành nhọt thì ho mửa ra đờm có mùi tanh. Nếu sau khi cảm ngoại tà, biểu hiện đau sườn nghiêm trọng, là do phong tà làm tổn thương Phế, khí cơ không giáng xuống do đó dẫn đến Can khí hoành nghịch; mạch lạc Can Đởm mất điều hòa hoặc Phế khí không phân bố đều khắp, thủy ẩm đọng lại ở dưới sườn, sẽ biểu hiện Hiếp thống.
4. Can Đởm Thấp Nhiệt: Lạc mạch của Can rải ra ở dưới sườn, Đởm mạch men theo cạnh sườn; nếu trung tiêu có tà khí thấp nhiệt, uất kết ở Can Đởm làm Can Đởm mất điều đạt và sơ tiết cũng gây nên Hiếp thống.
5. Hung Dương Tắc Nghẽn: Dương khí bất túc, cũng phát sinh Hung thống. Sách ‘Y Môn Pháp Luật’ viết: “Gây nên Hung tý là do dương hư, vì dương hư mà âm lấn lên”. Nói lên, dương hư là gốc bệnh. Hàn tà lấn lên chỗ bất túc của dương khí mà xâm phạm vùng ngực, làm tắc nghẽn mạch lạc gây nên chứng Hung tý. Cũng có thể do nghiện rượu, ăn béo ngọt nhiều, tổn hại công năng vận hóa của Tỳ Vị, tích chứa thành đờm, nghẽn trệ Hung dương gây ra chứng Hung tý.
6- Âm Hư Nội Nhiệt: Can mạch tỏa ra ở sườn, bệnh Can lâu ngày không khỏi, Can âm suy kém, nội nhiệt khuấy động, lạc mạch mất sự nuôi dưỡng cũng dẫn đến Hiếp thống.

Triệu Chứng Lâm Sàng

Hung hiếp thống trước hết phải chia Hư, Thực. Lâm sàng thường gặp thực chứng nhiều hơn hư chứng.
Hung hiếp thống thuộc Thực chứng phần nhiều thấy ở loại khí trệ và huyết ứ. Đặc điểm biện chứng Khí trệ và Huyết ứ là: Khí trệ thường kèm theo các chứng trạng ngực khó chịu, khí trướng (nữ giới thấy bầu vú căng tức) và ợ hơi. Huyết ứ thường kèm theo
chứng trạng sắc mặt tối trệ, môi miệng tím tái hoặc có nốt ứ huyết.
Hung hiếp thống thuộc Hư chứng lấy chứng Hung dương tê nghẽn làm loại hình trọng yếu. Vì tê nghẽn cực độ, dẫn đến các hiện tượng nguy hiểm như mặt trắng nhợt, chân tay lạnh, tự ra mồ hôi, móng chân tay xanh tím do dương khí suy bại.
Trên lâm sàng thường gặp một số trường hợp sau:
1- Khí Trệ: Ngực sườn trướng đau, chủ yếu là đau sườn, đau xiên nhói không cố định, thường lên cơn đau khi tình chí bị xúc động, ngực khó chịu, ăn kém, ợ hơi, mạch Huyền.
Biện chứng: Can khí uất kết, Phế mất sự túc giáng cho nên ngực sườn trướng đau mà chủ yếu là đau sườn. Đau xiên nhói không cố định là đặc điểm đau do khí trệ. Biến đổi tình tự có quan hệ chặt chẽ với sự uất kết của khí cơ, cho nên cơn đau có liên quan tới xúc động tình tự. Can khí hoành nghịch, dễ xâm phạm Tỳ Vị cho nên ăn kém và ợ hơi. Mạch Huyền là dấu hiệu Can khí vượng.
Điều trị: Sơ Can lý khí. Dùng bài Sài Hồ Sơ Can Tán.
(Trong bài, dùng thuốc Sài hồ để sơ Can, phối hợp với Hương phụ, Chỉ xác để lý khí). Bệnh nặng, có thể thêm Thanh bì, Bạch giới tử, vì hai vị này là thuốc chủ yếu để chữa Hung hiếp thống do khí trệ. Nếu khí uất hóa hỏa có chứng ngực sườn đau như bị đâm, phiền nhiệt, miệng khô, đại tiểu tiện không thông, lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng, mạch Huyền Sác, nên thêm Kim Linh Tử Tán, Tả Kim Hoàn và Đan bì, Chi tử để thanh Can điều khí. Nếu Can khí hoành nghịch, Tỳ vận hóa không đều, có chứng đau sườn, sôi bụng, tiêu chảy, nên thêm Phục linh, Bạch truật để kiện Tỳ khỏi tiêu chảy. Nếu do Vị mất hòa giáng, có chứng đau sườn và muốn nôn, nôn mửa, nên dùng thêm Toàn phúc hoa, Đại giả thạch, Bán hạ và Sinh khương để hòa Vị khỏi nôn.
+ Huyết Ứ: Hông sườn đau nhói cố định không di chuyển, nặng về ban đêm, dưới sườn có khối rắn, chất lưỡi tía tối, mạch Trầm Sáp.
Biện chứng: Khí uất lâu ngày, huyết ứ đọng khiến lạc mạch không thông, cho nên ngực sườn đau nhói. Huyết mạch ngưng trệ thì đau không di chuyển. Huyết thuộc âm, ban đêm cũng thuộc âm cho nên đau nặng về đêm. ứ kết đọng lại lâu ngày không tan dần dần thành hàn khối. Chất lưỡi tía tối, mạch Trầm Sáp đều là chứng trạng huyết ứ đọng ở trong.
Điều trị: Hoạt huyết khứ ứ. Dùng bài Huyết Phủ Trục Ứ Thang.
(Trong bài dùng Đương quy, Xích thược, Xuyên khung, Đào nhân, Hồng hoa đều là những vị hoạt huyết trừ ứ; Sài hồ để sơ Can; Chỉ xác để lý khí là lấy ý nghĩa ‘Khí là soái của huyết, khí hành thì huyết hành’).
Nếu huyết ứ nhẹ, cũng có thể đổi dùng Đan Sâm Ẩm (Đan sâm để hóa ứ; Đàn hương, Sa nhân để điều khí. Hơn nữa bài này còn thích hợp với người bệnh không ưa dùng thuốc cay ráo. Nếu huyết ứ nặng, xuất hiện dưới sườn có hòn khối mà chính khí chưa suy có thể dùng các thứ thuốc phá huyết, tiêu cứng như Tam lăng, Nga truật, Xuyên sơn giáp, Địa miết trùng. Cũng có thể cho uống Miết Giáp Tiễn Hoàn. Nếu nôn ra máu, có thể dùng thêm các vị có tác dụng hóa ứ, chỉ huyết như Sâm Tam thất, Hoa nhị thạch.v.v...
+ Phong Nhiệt Nghẽn Đọng Ở Phế: Đau vùng ngực, ho, khó thở, ho ra máu, hoặc ho khạc ra mủ đờm hôi tanh, sợ lạnh, sốt, miệng khô, họng ráo, nặng hơn thì phiền táo, rêu lưỡi vàng dầy, mạch Hoạt Sác.
Biện chứng: Phong nhiệt ứ đọng ở Phế, làm cho khí không tuyên thông được thì ho, đau ngực, suyễn đầy. Nhiệt làm tổn thương Phế lạc thì ho ra máu. Ứ nhiệt kết ở trong thành ung thì khạc ra đờm mủ hôi tanh. Tà khí với chính khí xung đột nhau, thì sợ lạnh phát sốt. Miệng khô, lưỡi ráo là do nhiệt làm hao thương tân dịch. Nhiệt độc nung nấu ở trong nên phiền táo. Rêu lưỡi vàng dầy, mạch Hoạt Sác đều là chứng Phế có Thực nhiệt.
Điều trị: Tuyên Phế thanh nhiệt. Dùng bài Ma Hạnh Thạch Cam Thang, Ngân Kiều Tán gia giảm.
(Trong bài có Ma hoàng, Hạnh nhân để tuyên tiết Phế khí, phối hợp với Thạch cao để thanh nhiệt. Ngân Kiều Tán tân lương thấu biểu, giải độc. Nhiệt làm tổn thương huyết lạc thì ho ra đờm lẫn huyết, bỏ Ma hoàng, Kinh giới, Đậu si thêm Chi tử, Hoàng cầm, Huyền sâm, Mao căn, Ngẫu tiết v.v... để thanh nhiệt, lương huyết. Nhiệt độc thành nhọt, có thể đổi dùng Thiên Kim Vi Hành Thang và Cát Cánh Thang để thanh nhiệt hóa ứ, tiêu mủ).
Chứng này nếu biểu tà đã giải mà nước ứ đọng ở dưới sườn, ho mà suyễn đầy, nên điều trị theo Huyền ẩm.
+ Can Đởm Thấp Nhiệt: Miệng đắng, sườn đau, ngực khó chịu, biếng ăn, muốn nôn, nôn mửa, mặt đỏ hoặc hoàng đản, nước tiểu vàng đỏ, rêu lưỡi vàng nhớt, mạch Huyền Sác.
Biện chứng: Sườn là nơi đường kinh Can Đởm vận hành ngang qua, thấp nhiệt kết đọng ở Can Đởm, đường lạc của Can không hòa, Đởm không sơ tiết, cho nên miệng đắng sườn đau. Can khai khiếu lên mắt, Can hỏa nghịch lên, cho nên mắt đỏ. Thấp nhiệt nung nấu, đởm trấp tràn ra ngoài da gây nên Hoàng đản. Thấp nhiệt nghẽn ở trong làm cho ngực khó chịu, biếng ăn, lợm lòng, nôn mửa. Rêu lưỡi vàng nhớt, mạch Huyền Sác đều là triệu chứng Can Đởm thấp nhiệt.
Điều trị: Thanh nhiệt lợi thấp. Dùng bài Long Đởm Tả Can Thang gia giảm.
(Trong bài dùng Long đởm thảo để tả thấp nhiệt ở Can Đởm; Sài hồ để sơ đạt Can khí; Hoàng cầm, Chi tử để thanh nhiệt tiết hỏa; Mộc thông, Trạch tả, Xa tiền tử để thanh lợi thấp nhiệt).
Cũng có thể tùy nghi thêm Xuyên luyện tử, Diên hồ sách, Mộc hương, Bán hạ để sơ Can hòa Vị, lý khí, giảm đau. Nếu ống dẫn mật có sỏi, đau sườn xiên lên vai phải thì thêm Kim tiền thảo, Hải kim sa, Uất kim và Tiêu Thạch Phàn Thạch Tán... Nếu kiêm cả Trường Vị táo nhiệt, đại tiện không thông, bụng chướng đầy, thêm Đại hoàng, Mang tiêu. Nếu phát sốt, Hoàng đản, thêm Nhân trần, Hoàng bá, Đại hoàng. Nếu sườn bên phải đau thắt, nôn mửa ra giun, trước hãy cho uống Ô Mai Hoàn để yên giun, tiếp theo cho uống các vị thuốc khác kèm theo thuốc trừ giun như Sài hồ, Hoàng cầm, Xuyên luyện tử, Diên hồ sách, Bán hạ, Mộc hương, Tân lang, Sử quân tử, Khổ luyện căn bì....
+ Hung Dương Tắc Nghẽn: Đau vùng ngực lan tỏa sau lưng, hồi hộp, hơi thở ngắn, mạch Huyền. Bệnh nặng thì suyễn thở không nằm được, sắc mặt xanh nhợt ra mồ hôi lạnh, tay chân quyết lạnh, mạch Trầm Tế.
Biện chứng: Ngực ở vùng thượng tiêu, Dương khí không chuyển vận, Khí cơ tắc nghẽn cho nên ngực đau lan ra lưng. Phần dương ở ngực không mạnh, Khí cơ bị ngăn trở, gây nên hồi hộp, hơi thở ngắn thậm chí suyễn, không nằm được. Nếu dương khí suy yếu, không làm ấm áp cả trong lẫn ngoài, xuất hiện sắc mặt xanh nhợt, tự ra mồ hôi, tay chân quyết lạnh, rêu lưỡi trắng, mạcch Trầm Tế v.v...
Điều trị:
+ Bệnh nhẹ dùng phép Tân ôn thông dương. Dùng Quát Lâu Giới Bạch Bán Hạ Thang.
+ Bệnh nặng dùng phép Hồi dương cứu nghịch, dùng Tứ Nghịch Thang thêm Nhân sâm.
Khi dùng Quát Lâu Giới Bạch Bán Hạ Thang có thể thêm Chỉ thực, Quế chi, Quất bì, Sinh khương, Phục linh, Hạnh nhân v.v.... Quát lâu, Bán hạ, Chỉ thực để khai thông tê dại, Giới bạch, Quế chi để thông dương. Âm tà tê nghẽn, Hung dương bất túc, thì dùng Quế chi liều cao. Đờm thấp ở trong quá thịnh thì dùng Sinh khương, Quất bì, Bán hạ liều cao. Nếu đau nhiều, có thể dùng thêm loại phương hương khai tiết như Quan Tâm Tô Hợp Hương Hoàn, để tuyên tý giảm đau, hoặc thêm các vị phương hương tân ôn như Trầm hương, Đàn hương, Tất bát, Lương khương v.v...Nếu có ứ huyết, môi tím tái, lưỡi xám, có thể thêm các vị hoạt huyết, hóa ứ như Đan sâm, Hồng hoa, Uất kim, Mao
đông thanh.v.v.. Nếu vùng ngực đau mà trắng nhợt, chân tay lạnh, tự ra mồ hôi là dương khí hư suy không làm ấm áp kinh mạch gây nên, dùng Tứ Nghịch Thang thêm Nhân sâm để hồi dương cứu nghịch.
Nếu dương hư chưa hồi phục mà thấy xuất hiện chứng trạng âm hư, phải chiếu cố điều trị cả 2 mặt.
+ Âm Hư Nội Nhiệt: Hai bên sườn đau âm ỉ, thường phát cơn sau khi lao động nhọc mệt, miệng khô, trong tâm phiền nhiệt, chóng mặt, hoa mắt, lưỡi đỏ, ít rêu, mạch Tế Huyền.
Biện chứng: âm huyết hư yếu, không nhu dưỡng được mạch lạc cho nên ngực sườn đau âm ỉ, mệt nhọc thì đau nhiều, âm hư nội nhiệt, cho nên miệng khô, trong tâm phiền nhiệt, đau đầu, chóng mặt, lưỡi đỏ, mạch Tế Huyền là dấu hiệu âm hư Can dương khuấy động gây nên.
Điều trị: Tư âm dưỡng can. Dùng bài Nhất Quán Tiễn.
(Trong bài dùng Sa sâm, Mạch đông, Đương qui, Sinh địa, Câu kỷ để tư dưỡng Can thận; Xuyên luyện tử để sơ Can lý khí giảm đau. Nếu đau tăng có thể thêm Trầm hương, Huyền hồ, Uất kim theo phương châm ‘Cấp thì trị tiêu').
Nếu bệnh tình phức tạp, Can Thận suy yếu lại kèm Can Đởm có thấp nhiệt, miệng đắng và khô, lưỡi đỏ rêu lưỡi vàng nhớt, lúc này, muốn tư âm thì sợ vướng thấp, muốn hóa thấp lại sợ thương âm; có thể dùng bài Ôn Đởm Thang phối hợp Nhất Quán Tiễn, sử dụng các vị như Sa sâm, Hài nhi sâm, Mạch đông, Bạch thược, Nữ trinh tử, Xuyên luyện tử, Bán hạ, Quất bì, Phục linh, Trúc nhự, Chỉ xác v.v...
Phân tích theo y học cổ truyền, thống tắc bất thông, thông tắc bất thống, nhưng phép 'thông" cũng phải phân tích cụ thể: Hàn thì làm ấm để thông; Nhiệt kết thì dùng khổ tiết để thông. Cho nên đối với Hung hiếp thống loại thực chứng, có các phép lý khí, hoạt huyết, tuyên Phế, hóa thấp. Hung Hiếp thống loại chứng Hư có các phép thông dương tuyên Tý, hồi dương cứu nghịch, tư dưỡng Can âm... Các phép trên, tuy khác nhau, nhưng đều nhằm mục đích 'thông tắc bất thống’.
Châm Cứu
+ Hông Sườn Đau Do Can Uất: Châm tả Trung đình, Can du, Kỳ môn, Hiệp khê.
(Kỳ môn là mộ huyệt của kinh Can, hợp với Can du là bối du huyệt theo cách phối huyệt Du – Mộ để sơ Can, lý khí; Hiệp khê là huyệt Vinh của kinh Đởm phối hợp với Trung đình để giải nhiệt ở kinh Thiếu dương, giảm đau hông sườn).
Gia giảm: Ợ chua thêm Vị du; Ít ngủ thêm Thần môn (Tân Biên Châm Cứu Trị Liệu Học).
+ Hông Sườn Đau Do Thấp Nhiệt: Châm tả Kỳ môn, Nhật nguyệt, Chi câu, Dương lăng tuyền, Thái xung.
(Kỳ môn, Nhật nguyệt là nơi biểu hiện khí của Can Đởm ra bên ngoài, châm tả để sơ lợi khí huyết của Can Đởm; Chi câu, Dương lăng tuyền là hai huyệt thường dùng trị hông sườn đau, châm tả có tác dụng hoà giải Thiếu dương, hoá thấp, thanh nhiệt).
Gia giảm: Sốt cao thêm Đại chuỳ; Nôn mửa, bụng đầy trướng thêm Trung quản, Túc tam lý; Tâm phiền thêm Khích môn (Tân Biên Châm Cứu Trị Liệu Học).
+ Hông Sườn Đau Do Ứ Huyết: Hoạt huyết, thông kết.
Châm tả Đại bao, Kỳ môn, Hành gian. Cách du, Tam âm giao.
(Cách du là huyệt hội của huyết, hợp với Tam âm giao để hoạt huyết; Đại bao là đại lạc của kinh Tỳ, hợp với Kỳ môn để thông kết; Hành gian sơ Can, hành khí. Khí hành thì huyết hành, huyết hành thì thông kết, hết đau) (Tân Biên Châm Cứu Trị Liệu Học).
+ Hông Sườn Đau Do Âm Hư: Tư âm, dưỡng âm, hoà kết, định thống.
Châm bổ và cứu Âm khích, Tâm du, Huyết hải, Tam âm giao.
(Mồ hôi là dịch của Tâm, huyệt Âm khích hợp với Tâm du để liễm hãn, dưỡng âm, huyết thuộc âm. Huyết hải hợp với Tam âm giao làm cho âm huyết được thông, lạc mạch ở hông sườn được nuôi dưỡng thì chứng đau hông sườn do âm hư sẽ hết (Tân Biên Châm Cứu Trị Liệu Học).
Gia giảm: Sốt về chiều thêm Cao hoang; Đầu váng thêm cứu Bá hội.
Nhĩ Châm: chọn huyệt Can, Đởm, Thần môn, Hung. Châm kích thích mạnh, lưu kim 30 phút hoặc gài kim (Tân Biên Châm Cứu Trị Liệu Học).