Thứ Năm, 19 tháng 3, 2015

Bệnh huyết tinh

Huyết tinh là hiện tượng tinh dịch có nhiều hồng cầu, thậm chí mang màu đỏ hoặc hồng và trong tinh dịch có thể có huyết dịch.

Nguyên nhân có thể do sinh hoạt tình dục quá độ, làm cho dương vật bị cọ xát mạnh gây thương tổn đến mao mạch của đường sinh dục, xuất hiện hiện tượng huyết tinh; do hậu quả của những chứng bệnh như: viêm tinh nang, viêm tuyến tiền liệt bị lao hoặc đóng sỏi, tạo u... gây ra hiện tượng huyết tinh.

Theo Đông y, bệnh huyết tinh có 2 loại hư chứng và thực chứng. Thực chứng thường do hạ tiêu thấp nhiệt hay do những tác động của vết thương nơi hạ bộ gây ra

Thể âm hư hỏa vượng: tinh dịch màu hồng tươi, bộ phận dương vật có cảm giác nhẽo chảy hoặc đau đớn. Người bệnh gầy gò, đau lưng, nhũn gối, cảm giác mệt mỏi, tinh thần rệu rã, miệng khô khan, lưỡi ít tưa, màu đỏ, mạch chậm và yếu. 

Thể hạ tiêu thấp nhiệt: tinh dịch có màu đỏ hoặc thẫm, đau eo lưng, ngứa hoặc đau dương vật, hạ bộ đau âm ỉ, nước tiểu đỏ, đái dắt, lưỡi vàng, mạch nhanh, không rõ nhịp.

Thể tụ huyết nội trở: tinh dịch có màu hồng hoặc có huyết đông, bụng dưới đau nhói, bên lưỡi có các điểm tụ máu màu tím thẫm, mạch tắc không rõ ràng

Theo Lương y Vũ Quốc Trung 

Thứ Ba, 17 tháng 3, 2015

Y HỌC CỔ TRUYỀN VÀ BỆNH ALZHEIMER

Alzheimer là một căn bệnh hành hạ khoảng 10 triệu người trên thế giới, đặc trưng là sự thương tổn ở não khiến cho dòng ý tưởng, cảm xúc và trí nhớ của người bệnh ngày càng rối loạn, chậm dần và ngừng hẳn. 

Theo nghiên cứu gần đây, các nhà khoa học đã phát hiện ra rằng phụ nữ có nguy cơ mắc bệnh Alzheimer gấp đôi so với đàn ông. Điều này có liên quan tới hooc môn giới tính.

Các nhà khoa học đang tích cực tìm kiếm các phương pháp điều trị mới và hiệu quả cho bệnh Alzheimer. Tuy nhiên, công việc này đang gặp nhiều khó khăn do phần lớn các nghiên cứu về bệnh Alzheimer lại tập trung vào bộ não của nam giới, và gần như bỏ qua việc nghiên cứu của phái nữ. Đây được coi là một điểm mù trong nghiên cứu do bộ não của hai giới, về cơ bản, là khác nhau.

Nghiên cứu từ Đại học Kansas còn cho thấy rằng nếu đứa trẻ có người mẹ mắc bệnh Alzheimer thì nó có nguy cơ mắc bệnh này tăng gấp đôi so với việc có một người bố mắc bệnh Alzheimer. Các nhà nghiên cứu đang cố gắng giải quyết vấn đề này bằng các thí nghiệm trên não chuột, nhưng sự khác biệt về bộ não của hai giới là một trở ngại lớn đối với họ. 

Cùng với sự gia tăng dân số và tuổi thọ, số người mắc bệnh Alzheimer cũng có xu hướng tăng lên, ước tính vào năm 2050 số bệnh nhân sẽ tăng lên gấp 3 lần so với hiện nay.

Mặc dù đã bỏ ra rất nhiều công sức, nhưng cho tới nay các nhà khoa học vẫn chưa kết luậ được nguyên nhân của căn bệnh này và chính vì vậy, việc tìm ra phương thức trị liệu hữu hiệu vẫn là một câu hỏi chưa có lời giải đáp.

Cùng với sự nỗ lực của y học hiện đại, giới y học cổ truyền (YHCT), đặc biệt là Trung Quốc đã và đang lưu tâm nghiên cứu vấn đề này về cả lý thuyết và thực tiễn điều trị. Căn cứ trên các triệu chứng lâm sàng, các nhà YHCT nhận thấy bệnh Alzheimer đã được Đông y mô tả từ rất sớm trong phạm vi các chứng "bạch si", "ngai si", "thần ngai", "ngai bệnh", "si ngai"... với một hệ thống lý luận và các phương pháp điều trị, phòng bệnh hết sức phong phú và về cơ bản đã thống nhất những điểm cơ bản sau đây:

Về nguyên nhân và cơ chế sinh ra bệnh:

Y thư có câu: "Tâm trí tương lai, thận tàng dĩ vãng" là muốn nhấn mạnh đến vai trò của tạng thận đối với năng lực tư duy, ghi nhớ.

Ảnh chỉ có tính minh họa
Vấn đề cốt lõi ở chỗ khi cơ thể trở về già, tùy theo mức độ và tính chất khác nhau mà các tạng phủ dần dần đi đến chỗ thoái hóa, trong đó đậc biệt là tạng thận. Theo quan niệm của YHCT, thận ràng tinh, tinh sinh tủy, tủy thông với não, não là bể của tủy. Thận tinh không ngừng được đưa lên để nuôi dưỡng và phát huy cái "thần" của não. Khi thận tinh sút kém thì bể tủy sẽ cạn kiệt, mạch lạc trong não bị trở ngại làm cho tinh thần trở nên trì trệ, trí nhớ dần giảm sút.

Ngoài ra vai trò của các yếu tố căng thẳng thần kinh tâm lý mà YHCT gọi là "Thất tình" bao gồm: hỉ (vui), nộ (giận), ưu (lo), tư (nghĩ), bi (buồn), khủng (sợ), kinh (khiếp). Các loại tình chí này khí cường độ vượt quá khả năng điều tiết của cơ thể và tác động kéo dài có thể gây thương tổn vào tạng phủ, làm hại đến nguyên thần, từ đó gây rối loạn hoạt động trí năng tinh thần của cơ thể, cái mà YHCT gọi là "linh cơ, ký tinh".

Về điều trị:

Hiện nay các nhà YHCT nghiên cứu điều trị căn bệnh này theo 2 hướng chính và 1 hướng bổ sung

Hướng thứ 1:  dựa trên cơ sở biện chứng luận trị của YHCT mà phân chia thành các thể bệnh khác nhau như Tủy hải bất túc, Can thận khuy hư, Tỳ thận lưỡng hư, Tâm can hỏa thịnh, Đàm trọc trở khiếu và Huyết ứ não khiếu, từ đó lựa chọn các bài thuốc, vị thuốc, các công thức huyệt vị và phương thức tác động thích hợp nhằm đạt hiệu quả cao trong điều trị.

Các bài thuốc cổ  như Hoàng liên giải độc thang, Đương qui xích thược tán, Câu đằng tán, Ức can tán, Khai tâm tán,  Ôn đởm thang, Thận khí hoàn, Tứ vật thang, Thông khiếu hoạt huyết thang, Bổ dưỡng hoàn ngũ thang, Đạo đàm thang, Qui tỳ thang, Xỉ tâm thang... Nhìn chung các bài thuốc này đều có khả năng cải thiện năng lực ghi nhớ, tính toán, tư duy, ngôn ngữ và tình cảm của người bệnh. 

Ví dụ Hoàng Liên giải độc thang có tác dụng cải thiện lưu lượng tuần hoàn và quá trình chuyển hóa của não, ức chế ngưng tập tiểu cầu, điều chuyển lượng máu từ vùng giáp ranh và hồi hải mã để gia taqwng cho khu vực trung tâm, cải thiện rõ rệt trí năng của người bệnh.

Hay bài Câu đằng tán có tác dụng làm tăng men cholinesterase và số lượng adrenaline và norodrenaline trong máu, từ đó có tác dụng bảo vệ tế bào não, cải thiện năng lực ghi nhớ của não bộ một cách rõ rệt.

Hướng thứ 2: tiến hành nghiên cứu có chọn lọc tìm ra những vị thuốc, xây dựng những bài thuốc mới có tác dụng ích trí kiện não. Hàng chục vị thuốc đã được khảo sát như nhân sâm, đẳng sâm, lá bạch quả, nhưng hươu, hạt rau cần, cát căn, xích thược, hoàng kỳ, chi tử, thiên ma, kim tiền thảo, linh chi, bá tử nhân, xuyên khung, hà thủ ô, dâm dương hoắc, nữ trinh tử, ích trí nhan, thỏ ty tử, tỏa dương, bạch truật, phục linh, tam thất, ngũ vị tử, viễn trí, phá cố chỉ, đỗ trọng, kỷ tử, toan táo nhân...

Hướng thứ 3: Ngoài các bài thuốc nói trên các biện pháp điều trị không dùng thuốc như châm cứu, xoa bóp, khí công, dưỡng sinh cũng đã và đang được chú trọng nghiên cứu. Nhìn chung, các nhà khoa học đều cho rằng tuy trước mắt còn nhiều khó khăn, nhưng việc nghiên cứu và vận dụng các phương pháp điều trị của YHCT trong việc giải quyết căn bệnh Alzheimer là rất có triển vọng và bước đầu đã đạt được những thành tựu đáng khích lệ.

Điều này chứng tỏ YHCT có đủ khả năng trong việc góp phần giải quyết các căn bệnh nan giải của thời hiện đại, miễn sao mọi người nhìn nhận đúng đắn và chọn được một hướng đi thích hợp.

Thông tin tham khảo:

Học ngoại ngữ giúp tăng cường sức khỏe trí não và giảm nguy cơ mắc bệnh Alzheimer, theo một nghiên cứu mới được công bố của các nhà khoa học Canada.

Các nhà khoa học thuộc trường Đại học York ở Toronto (Canada) phát hiện, những người có khả năng thành thạo 2 ngôn ngữ linh hoạt hơn số người chỉ nói được tiếng mẹ đẻ. Ngoài ra, những người nói được 2 ngôn ngữ mắc chứng đãng trí khi về già muộn hơn từ 4 - 5 năm so với những người chỉ thành thạo một ngôn ngữ. 

CÁC DẤU HIỆU BỆNH LÝ VỀ GAN VÀ CÁCH PHÁT HIỆN SỚM CÁC BỆNH VỀ GAN MẬT

Gan là một trong những tạng quan trọng nhất của cơ thể. Nếu chức năng gan hoạt động không tốt. Cơ thể sẽ mắc rất nhiều bệnh. Một số triệu chứng của tổn thương gan mà bạn cần lưu ý nhận ra trước khi quá muộn.

1. Hơi thở "có mùi"Có thể chưa bao giờ bạn nghĩ rằng hơi thở "có mùi" lại có thể là một dấu hiệu của tổn thương gan. Nếu gan của bạn không hoạt động tốt thì miệng thường có mùi. Tình trạng này là do cơ thể sản sinh quá nhiều ammonia.

2. Quầng thâm quanh mắt và mỏi mắt: Chức năng gan bị tổn thương có thể liên quan với tổn thương da và mệt mỏi ở mắt. Da dưới mắt cũng phản ánh tình trạng sức khỏe của con người. Nếu bạn thấy rất khó để khỏi quầng thâm mắt và mỏi mắt thì hãy đi khám bác sĩ ngay. Đó có thể là một dấu hiệu của tổn thương gan.

3. Các vấn đề nghiêm trọng về tiêu hóa: Nếu gan chứa nhiều chất béo, bạn sẽ không thể tiêu hóa cả nước. Tuy nhiên, các vấn đề về tiêu hóa ở mức nhẹ song xảy ra trong khoảng thời gan đều đặt thì cũng có thể là chỉ báo cho thấy gan bị tổn thương.
4. Thay đổi về màu da: Những thay đổi ở màu da có thể xảy ra là do tổn thương gan. Những đốm trắng trên da có thể xuất hiện khi chức năng gan hoạt động không tốt.
5. Phân và nước tiểu màu ngăm đen: Những người có các vấn đề về mất nước thường có phân và nước tiểu màu nâu sậm. Ngoài triệu chứng của mất nước thì hiện tượng này cũng là chỉ báo về chức năng gan hoạt động không tốt.
6. Mắt và móng tay bị vàngKhi màu trắng của mắt và của móng tay ngả sang màu vàng thì bạn nên đi khám bác sỹ ngay để được chữa trị kịp thời.
7. Trướng bụngGan sẽ to lên do nhiễm trùng hoặc tổn thương gan. Nếu bệnh tình không được điều trị, dạ dày của bạn cũng sẽ phình lên.

Để giúp gan khỏe mạnh, bạn nên tránh các thói quen ăn uống không lành mạnh, đặc biệt là những thức ăn chứa nhiều chất béo. Ngoài ra, bạn nên uống nhiều nước và ăn những thức ăn tốt cho sức khỏe như rau và trái cây hoặc nếu có điều kiện, nên dùng các sản phẩm có chức năng thải độc cho gan và thanh lọc cơ thể.

Việc điều trị bệnh gan, mật được quyết định rất lớn bởi thời gian chuẩn đoán. Chính vì vậy, chuẩn đoán sớm một cách chính xác là một nhân tố mấu chốt để chữa trị các bệnh về gan, mật. Do vậy cần phải tiến hành kiểm tra sức khỏe định kỳ để phát hiện sớm các bệnh về gan, mật từ đó có thể tiến hành điều trị sớm

1) Tiến hành kiểm tra sức khỏe định kỳ

Để phát hiện một cách sớm nhất các bệnh về gan, mật, nên thường xuyên tiến hành kiểm tra sức khỏe định kỳ. Nội dung kiểm tra bao gồm:

a) Xét nghiệm tiêu chí viêm gan:

Khi xét nghiệm viêm gan cần xét nghiệm một số chỉ số sau:
HbsAg: Kháng nguyên bề mặt viêm gan B
HbsAb: Kháng thể bề mặt viêm gan B
HBeAg: Kháng nguyên e viêm gan B
HbeAb: Kháng thể e viêm gan B
HbcAb: Kháng thể nhân viêm gan B

b) Xét nghiệm kiểm tra chức năng gan

Xét nghiệm chức năng gan để giúp bác sĩ đưa ra một vài nhận định rằng: Đang có vấn đề gì đó về gan.

Xét nghiệm chức năng gan bao gồm nhiều xét nghiệm máu khác nhau để kiểm tra nồng độ men gan; bilirubin; và protein gan.

Thông thường những người có kết quả xét nghiệm viêm gan thể hiện dương tính hoặc có tiền sử uống rượu, sử dụng thuốc, nếu xuất hiện chỉ số men gan tăng cao có thể cho thấy đã bị mắc bệnh viêm gan.

c) Xét nghiệm chuẩn đoán ung thư gan

Các xét nghiệm thường được làm để chuẩn đoán ung thư gan là xét nghiệm máu xác định nồng độ alpha-FP, khi AFP cao trêm 500 microgam/ml thì được gợi ý tới ung thư gan.

Ngoài ra, các xét nghiệm chuẩn đoán hình ảnh như siêu âm, chụp CT scaner ổ bụng có tác dụng xác định vị trí và sự xâm lấn của khối u gan. Xét nghiệm sinh thiết gan bằng chọc kim nhỏ đơn thuần hoặc sự hướng dẫn của siêu âm để chuẩn đoán mô bệnh học.

2) Dấu hiện của các bệnh gan, mật thời kỳ đầu

Nếu thấy xuất hiện một số hiện tượng dưới đây, có thể bạn đã bị mắc bệnh gan, mật:

a) Đau bụng: Đau bụng vùng trên kéo dài (đặc biệt là vùng bụng bên phải), đau âm ỉ, đau một chỗ, đau nhiều chỗ có thể đau lan cả vùng lưng bên phải. Sau khi ăn những đồ ăn béo có hàm lượng dầu mỡ cao thì càng đaudữ dội hơn.

b) Vàng da: Là triệu chứng chủ yếu của bệnh sỏi mật, có thể kèm theo các hiện tượng ớn lạnh, phát sốt, có sự tổn thương về gan như viêm gan, xơ gan cũng có thể xuất hiện vàng da.

c) Tiêu hóa không tốt: Trướng bụng, ợ chua, sợ ăn dầu mỡ, cơ thể mệt mỏi. Có thể buồn nôn, nôn mửa, khó chịu vùng bụng, đi ngoài (tiêu chảy).

d) Triệu chứng ngoài gan: Có thể nổi mẩn ngứa, viêm khớp, đau khớp. Kèm theo các triệu chứng giống như bị cảm cúm: Ớn lạnh, phát sốt. Còn có thể sút cân, suy kiệt cơ thể.


e) Thể trọng: Thể trọng giảm sút, bụng trướng nước, chảy máu chân răng, chảy máu cam; da nổi mẩm hoặc xuất huyết, bầm tìm…. Đối với nữ giới thì thường có kinh nguyệt quá nhiều, ở nam giới có hiện tượng vú nở to, có thể bị trở ngại về tình dục, đồng thời có một số biểu hiện về bệnh thần kinh.

"BÍ ẨN" CHÂM CỨU

Châm cứu là gì?
Khởi nguồn chính xác của châm cứu là giả định các chiến binh cổ đại tổn thương nhẹ do bị trúng tên lại thấy các chứng bệnh mạn tính suy giảm. Các đồ hình từ thời nhà Thương (1600-1100 trước CN) cho thấy "châm" được dùng cùng với "cứu". Mặc cho sự xuất hiện của kim loại phải đến tận thế kỷ thứ II trước CN, "kim châm" mới thay thế "thạch châm".
Thư tịch cổ nhất về châm cứu là tác phẩm “Hoàng đế nội kinh”, xuất hiện khoảng 200 năm trước CN. Nó không phân biệt "châm" và "cứu", với cùng các chỉ định cho cả hai kỹ thuật. Cùng với sự lan tỏa văn hóa, châm cứu xâm nhập các quốc gia láng giềng, như Triều Tiên, Nhật Bản hoặc Việt Nam, với sự cải biến riêng thích hợp với từng vùng.
Tại châu Âu, các nghiên cứu cho thấy, trên cơ thể người băng Otzi có tới 15 nhóm hình xăm, một số trùng với các huyệt vị. Điều đó dẫn tới giả định, thực hành kiểu châm cứu đã xuất hiện trên khắp lục địa Á-Âu từ 5.000 năm trước.
Châm cứu là kỹ thuật dùng vật mảnh và nhọn (châm) hoặc mồi ngải (cứu) tác động lên các huyệt trên da để chữa bệnh. Theo y lý phương Đông, đó là kỹ thuật khôi phục sự cân bằng âm dương, các loại sinh khí vẫn được lưu hành theo hệ kinh mạch trong cơ thể.
Châm cứu là một y thuật có lịch sử từ hàng ngàn năm và đã được Tổ chức y tế thế giới WHO bước đầu công nhận. Tuy nhiên, bản chất thực sự của châm cứu vẫn là bí ẩn đối với khoa học hiện đại, khi nó được xem như một trường hợp khá điển hình của y học năng lượng.
Các nghiên cứu ủng hộ việc dùng châm cứu để giảm đau hoặc điều trị chứng nôn ói sau phẫu thuật hoặc sau xạ trị ung thư. Tuy nhiên nhiều nhà khoa học vẫn cho rằng, đó chỉ là một kiểu tâm lý liệu pháp.
Tác dụng của châm cứu
Tác dụng nổi bật của châm cứu là giảm đau. Các nghiên cứu chặt chẽ về phương pháp luận đã chứng tỏ, châm cứu tỏ ra hiệu quả với viêm khớp, đau nửa đầu, đau cổ vai cánh tay, đau thắt lưng cấp và mạn tính… Chính vì vậy, trong 40 chỉ định của WHO cho châm cứu, các chứng đau chiếm đa số và tác dụng càng rõ rệt khi dùng phương pháp điện châm hoặc hỏa châm.
Điện châm
Những nghiên cứu từ năm 1976 cho thấy, cơ chế giảm đau của châm cứu là kích thích hệ chống đau tự nhiên của cơ thể, qua việc phóng thích các chất giảm đau nội sinh trong não bộ. Đó là các morphine nội sinh, serotonin và noradrenaline.
Nôn ói sau phẫu thuật hoặc sau xạ trị ung thư là chỉ định ưu tiên khác của châm cứu. Dùng châm cứu trước hoặc sau xạ trị đều dẫn tới việc giảm tần suất và mức độ nôn, do đó giảm lượng thuốc chống nôn dùng cho người bệnh.
Tăng khả năng thụ thai và tạo thuận cho cuộc sinh nở cũng là lựa chọn ưa thích của giới châm cứu. Một báo cáo tổng kết trên Cochrane (nơi tiến hành các tổng kết quy chuẩn trong y khoa) năm 2008 cho thấy, với các trường hợp thụ thai trong ống nghiệm, châm cứu vào ngày cấy phôi vào dạ con làm tăng khả năng thụ thai; tuy nhiên kết luận chưa thực sự thuyết phục do số phụ nữ tham gia thử nghiệm chưa nhiều.
  
Mặc cho còn nhiều nghi ngờ về tác dụng,  nhưng châm cứu ngày càng được ưa chuộng tại phương Tây, nhất là với kỹ thuật điện châm dùng điện cực bề mặt thay kim để tránh đau và lây nhiễm. Và như một trường hợp điển hình của y học năng lượng, châm cứu vẫn là một thách thức đối với y học hiện đại, với những "bí ẩn" chờ đang được khám phá.

CƠ CHẾ TÁC DỤNG CỦA CHÂM CỨU

Mặc dù đã có rất nhiều bằng chứng từ xa xưa cho rằng châm cứu có tác dụng trong điều trị nhiều bệnh, từ các bệnh dị ứng đến điều trị giảm hay cắt cơn đau, châm cứu vẫn đối mặt với hai vấn đề cần giải quyết để được chấp nhận rộng rãi. 

Thứ nhất, nhiều công trình tổng họp nghiên cứu cho rằng còn thiếu dữ liệu lâm sàng đối chứng (giả châm cứu); thứ hai, chưa có một cơ chế khoa học giải thích tác dụng của châm cứu. 

Chính vì hai lý do này mà theo quan điểm của phần đông trong nền y học hiện đại, châm cứu không được coi là một liệu pháp điều trị thay thế. 
 
Nhóm nhà khoa học tại Đại học Rochester (New York) mới công bố kết quả nghiên cứu về cơ chế sinh học có thể giúp làm sáng tỏ cơ chế tác dụng của phương pháp chữa bệnh này, 

Như chúng ta đã biết, khi mô bị tổn thương sẽ sản sinh adenosine có tác dụng giảm đau. Nhóm nghiên cứu cho rằng adenosine liên quan đến cơ chế tác dụng của châm cứu. 

Xác định huyệt Túc Tam Lý
Thí nghiệm được Nedergaard và đồng nghiệp thực hiện như sau: gây đau chân sau của chuột (gây đau cơ giới hay bằng nhiệt) sau đó châm kim vào huyệt túc tam lý (ở phía dưới gò chày ngoài), vê kim. Sau khi châm một giờ, phản ứng với kích thích đau đến chậm hơn. Như vậy châm huyệt túc tam lý đã có tác dụng làm giảm đau. Các phương pháp nghiên cứu của nhóm cũng xác định được rằng lượng adenosine tăng cao tại vị trí châm. Để khẳng định vai trò của adenosine trong cơ chế tác dụng của châm cứu, các nhà khoa học châm huyệt túc tam lý của chuột thiếu thụ quan đối với adenosine (adenosine receptor). Kết quả, chuột không có đáp ứng như trên. 

Vitaly Napadow, nhà thần kinh học tại ĐH Y khoa Harvard (Boston, Massschusettes) cho rằng cơ chế được Nedergaard và đồng nghiệp mô tả có thể giải thích tác dụng giảm đau đầu.
 
Dominik Irnich , giám đốc trung tâm nghiên cứu đau đa nguyên nhân và cũng là nhà châm cứu tại khoa y ĐH Munich (CHLB Đức) cho biết những nghiên cứu khác về cơ chế tác dụng của châm cứu cho biết các chất như endorphin hay các chất dẫn truyền trung gian thần kinh khác cũng có vai trò trong cơ chế tác dụng của châm cứu. 

Tuy nhiên Nedergaard cho rằng các chất dẫn truyền trung gian thần kinh có tác dụng với toàn bộ hệ thần kinh trong khi adenosine không có tác động như vậy. Kết luận của bà được đưa ra dựa trên cơ sở kết quả thí nghiệm: nếu châm vào chân không chịu tác động gây đau, adenosine không được sinh ra tại nơi châm. 

Edzard Ernst, chuyên gia nghiên cứu các liệu pháp thay thế tại Exter (Anh) tin vào cơ chế này. Tuy vậy, phần còn thiếu ở đây, theo Edzard Ernst, là chứng minh hiệu quả của châm cứu; nếu tác dụng lâm sàng không dựa trên điều trị đối chứng (giả châm cứu) thì cơ chế đưa ra vẫn chưa thỏa đáng. 

Jana Sawynok tại ĐH Dalhousie (Canada) cho rằng cafein đã khóa thụ quan adenosine trong nghiên cứu này. Nếu thực sự như vậy, việc thử nghiệm lâm sàng xác định cơ chế tác dụng của châm cứu tại các vùng tiêu thụ nhiều cafein sẽ là vấn đề gây tranh cãi. 

Nedergaard cho rằng nghiên cứu của bà và cộng sự có thể tạo tiền đề giúp châm cứu mang lại hiệu quả cao hơn. Nhóm cũng tiến hành kiểm tra tác dụng kéo dài hiệu quả giảm đau khi châm của deoxycoformycin, chất có tác dụng ức chế phân giải adenosine. Thử nghiệm lâm sàng trên người sẽ được Nedergaard và đồng nghiệp tiến hành. 

BẢNG PHÂN LOẠI TÁC DỤNG TÂN, KỲ HUYỆT - PHẦN 10 - CÁC LOẠI BỆNH KHÁC

Phần cuối cùng, chúng tôi xin gửi nốt phần Phân loại tác dụng của Tân Kỳ huyệt ở nhiều chứng bệnh khác nhau.

Bệnh CẢM CÚM:
  1. Cảm mạo: Tam thương; Ấn đường; Thái dương; Sùng cốt
  2. Cúm: Tam thương
  3. Say nắng: Thập vương; Thập tuyên; Nội nghinh hương
  4. Hôn mê: Thập tuyên; Thập nhị tỉnh
  5. Choáng, ngất: Thốn bình
  6. Ngất xỉu: Thập tuyền
Bệnh SỐT
  1. Sốt cao: Bát phong; Thượng bát phong; Bát chùy hạ; Nhị chùy hạ; Sùng cốt; Ngược môn
  2. Sốt cao: Nhĩ tiêm; Thập tuyên; Tam thương
Bệnh về MÁU
  1. Thiếu máu: Lục hoa; Bát hoa; Bần huyết linh; Khí trung
  2. Tất cả các loại xuất huyết: Huyết sầu
Bệnh RẮN CẮN
  1. Rắn cắn: Bát phong; Thượng bát phong; Bát tà; Thượng bát tà
Bệnh MỒ HÔI
  1. Chứng nhiều mồ hôi: Kiên nội năng
Bệnh CƠ HOÀNH
  1. Cơ hoành co thắt: Hải tuyền; Ách nghịch; Hô hấp
  2. Nấc: Trung khôi
Bệnh NÔN MỬA
  1. Nôn mửa: Vị nhiệt huyệt; Chỉ ấu; Trung khôi
  2. Thổ tả: Đại cốt không
ĐỜM
  1. Nhiều đờm: Chí ấu
Bệnh TRẺ EM KINH PHONG
  1. Trẻ em co giật: Ấn đường; Yến khẩu; Nội dương trì; Thập tuyên
  2. Số cao co giật: Thập nhị tỉnh huyệt
  3. Trẻ em kinh phong: Thập vương; Lý nội đình
Bệnh NGOÀI DA:
  1.  Bệnh ngoài da: Tĩnh mạch sau tai
  2. Viêm bì thần kinh: Bát phong; Thượng bát phong
  3. Phong nhiệt ẩn chẩn: Kiên nội lăng
  4. Dị ứng mẩn ngứa: Bách trùng sào; Định xuyễn; Bách chủng phong; Chỉ dương
  5. Quá mẫn cảm viêm da: Chỉ dương
  6. Mụn nhọt: Trửu tiêm; Đinh du
  7. Ghẻ lở: Ngược môn
  8. Ghẻ ruồi: Thiếu dương duy; Chỉ dương
  9. Phù thũng: Tê tứ biên
Bệnh PHỤ KHOA:
  1. Bệnh phụ khoa: Yêu nhỡn; Yêu nghi
  2. Kinh nguyệt không đều: Bát phong; Ngoại tứ mãn; Trường di; Tử cung; Hạ chùy; Giao nghi; Kinh trung; Liên liêu; Túc la; Thái âm kiểu
  3. Hành kinh đau bụng: Thập thất chùy hạ; Tử cung; Định thần; Can viêm điểm
  4. Bế kinh: Huyết phủ
  5. Kinh nguyệt quá nhiều: Bào môn; Tử hộ
  6. Xuất huyết dạ con: Thập thất chùy hạ
  7. Công năng dạ con xuất huyết: Thái âm kiểu
  8. Xuất huyết do liệt dạ con: Khí môn
  9. Băng lậu huyết: Liêu liêu; Cưu kỷ; Long môn; Túc tâm
  10. Nhiều khí hư: Giao nghi; Cưu kỷ
  11. Viêm phần phụ: Trường di
  12. Viêm buồng trứng: Huyết phủ
  13. Viêm cổ dạ con mãn tính: Tử cung cảnh
  14. Sa dạ con: Thái âm kiểu;; Duy bào; Tử cung; Đình đầu; Đề thác huyệt; Đề giang cơ; Xung gian; Bàng cường
  15. Vô sinh: Thái âm kiểu; Long môn; Tân khí huyệt
  16. Muộn con: Tử cung; Bào môn; Tử hộ
  17. Không muốn đẻ: Tuyệt nhâm
  18. Khó đẻ: Ngọc điền
  19. Sót nhau: Độc âm
  20. Sốt cao sau đẻ: Đại luân; Túc minh; Túc la
  21. Khí hư sau đẻ: Bào môn; Tử hộ

BẢNG PHÂN LOẠI TÁC DỤNG CỦA TÂN, KỲ HUYỆT - PHẦN 9: BỆNH VÙNG BỤNG; DẠ DÀY; RUỘT; KÝ SINH TRÙNG; TIÊU HÓA

Sau đây chúng tôi giới thiệu Bảng Phân loại Tác dụng của một số bệnh ở Vùng Bụng.

Bệnh VÙNG BỤNG:

  1. Tự nhiên đau bụng: Độc âm
  2. Đau bụng: Thủy thượng; Cứu tam giác
  3. Đau bụng dưới: Đề thác huyệt
  4. Đau có thắt bụng dưới: Duy bào; Khí môn
  5. Bệnh nội tạng trong bụng: Giáp tích D5 - L5
Bệnh DẠ DÀY:

  1. Bệnh Dạ dày: Tụy du; Khu biên; Cự khuyết du
  2. Đau dạ dày: Tiếp cốt; Lạc chẩm; Quan thỏ; Bát phong; Thượng bát phong; Vị lạc; Trung tuyền; Thống Linh; Vị nhiệt huyệt; Thực thương; Long hàm
  3.  Sa dạ dày: Đề vị; Vị thượng huyệt; Vị lạc; Thực thượng
  4. Viêm dạ dày: Bĩ căn; Mai hoa; Thực quản
  5. Co thắt dạ dày: Vị thư; Cứu tam giác; Tê tứ biên; Lạch linh ngũ
  6. Thừa toan dạ dày: Thủy thượng
  7. Loét dạ dày: Vị thư
  8. Lớt dạ dày, tá tràng: Thủy thượng; Hội Lưng huyệt
  9. Lóet tá tràng: Thực thương; Mai hoa
  10. U thực quản thời kỳ cuối gây ra chướng hơi ở ruột: Xuất khí huyệt
  11. Co thắt thực quản: Tuyền sinh túc; Trung khôi
Bệnh ở RUỘT:

  1. Bệnh đường ruột: Vạn lý; Trường phong
  2. Bệnh đường ruột trẻ em: Minh nhỡn
  3. Viêm ruột cấp: Phúc tứ huyệt; Thủ tứ huyệt; Nhị lý bán; Thập vương; Kim tân; Ngọc dịch
  4. Viêm ruột: Chỉ tả; Tiếp cốt; Bĩ căn; Quan thỏ; Kinh trung; Trúc trượng; Thực quản; Khí trung
  5. Viêm ruột thừa cấp: Lan vĩ
  6. Viêm ruột thừa: Tử cung
  7. Viêm ruột mạn tính: Tê tứ biên; Cứu tam giác
  8. Tăng nhu động ruột: Duy bào
  9. Ruột co thắt: Khí trung
  10. Lao ruột: Trúc thượng
Bệnh KÝ SINH TRÙNG ĐƯỜNG RUỘT:

  1. Ký sinh trùng đường ruột: Chỉ tả
  2. Bệnh giun đũa: Tứ phùng
  3. Bệnh giun móc: Sáng tân môn; Hạ tiêu du; Trung tiêu du
Bệnh TIÊU HÓA:

  1. Ăn uống không ngon miệng: Trọc dục
  2. Tiêu hóa kém: Lan vĩ; Đề vị; Mai hoa; Thực quản; Tê tứ biên
  3. Trẻ em tiêu hóa kém: Tứ phùng
  4. Cam tích: Tứ phùng
  5. Bí đại tiệ: Yến khẩu
  6. Lị: Lị tật mẫn cảm điểm
  7. Ỉa chảy: Thủy thượng
  8. Bại liệt gây ra bí đại tiện: Thông tiện
  9. Bại liệt gây ra đại tiểu tiện không tự chủ: Thâm yêu du; Đả nhãn; Lý tiện; Giang tứ huyệt (điểm 6 giờ); Vĩ cốt bằng
  10. Trẻ em ỉa chảy: Tuyệt nhâm

BẢNG PHÂN LOẠI TÁC DỤNG CỦA TÂN, KỲ HUYỆT - PHẦN 8 - BỆNH PHỔI; GAN-MẬT; LÁ LÁCH - TỤY; THẬN - BÀNG QUANG; HẬU MÔN

Theo quan điểm của Đông y thì con người, trời, đất có quan hệ mật thiết, không thể tách rời trong quy luật của vũ trụ. Con người là một tiểu vũ trụ.SINH, LÃO, BỆNH, TỬ là quy luật mà đời người đều phải trải qua. BỆNH tật trong con người ta đều trực tiếp hoặc gián tiếp ảnh hưởng của khí hậu, dẫn đến sự biến hóa của KHÍ HUYẾT, KINH LẠC, TẠNG PHỦ, ÂM DƯƠNG.Sự biến hoá này nếu vượt quá phạm vi sinh lí bình thường thì sẽ phát sinh bệnh tật.

Khi phổi bị viêm, các phế nang bị tổn thương khiến dưỡng khí không thể đi vào máu do đó làm cho cơ thể, đầu tiên là vùng não bị thiếu dưỡng khí. 

Hiện nay trong cộng đồng, bệnh viêm phổi vẫn là bệnh có tỷ lệ người mắc cao, vì thế những kiến thức để phòng tránh căn bệnh này trong cộng đồng là vô cùng quan trọng.

Bệnh PHỔI:

  1. Viêm phổi: Phế nhiệt huyệt
  2. Tràn khí màng phổi: Tứ hoa
  3. Lao phổi: Nạn môn; Lục hoa; Bát hoa; Tứ hoa
  4. Lao phổi và các loại lao: Kết hạch huyệt
  5. Viêm phế quản: Định xuyễn; Ngoại định xuyễn; Sùng cốt; Nạn môn; Khí xuyễn; Cự khuyết du; Lục hoa; Bát hoa; Tứ hoa; Trung tuyền; Tân lặc dầu; Phế nhiệt huyệt; Can nhiệt huyệt
  6. Ho:Bách lao; Xích huyệt
  7. Ho gà: Tứ phùng
  8. Hen: Đàm xuyễn huyệt; Xích huyệt; Tân lặc đầu; Tụ tuyền; Nạn môn; Cự khuyết du; Lục hoa; Bát hoa; Trung tuyền; Bản môn
  9. Cơ hô hấp tê dại: Hô hấp điểm
  10. Ngừng hô hấp: Hô hấp điểm

Gan mật là “công xưởng” điều tiết quá trình hấp thụ dinh dưỡng, đồng thời đảm nhận nhiều vai trò quan trọng trong cơ thể con người. Gan là cơ quan đảm nhiệm tới trên 500 chức năng khác nhau trong cơ thể. Gan giải độc cho cơ thể, tham gia vào các quá trình chuyển hóa, điều hòa hệ tiêu hóa và việc cung cấp năng lượng cho cơ thể. Gan cũng “phụ trách” việc cân bằng giữa các chất đường, đạm, mỡ, giúp cơ thể có được điều kiện sức khỏe tốt nhất. 

Gan là nhà máy sản xuất ra dịch mật: một phần được đưa xuống đường mật chính, một phần được dự trữ trong túi mật. Đến bữa ăn, túi mật co bóp, đẩy dịch mật vào ruột cùng với dịch mật trong đường mật chính để tham gia quá trình tiêu hóa thức ăn và hấp thu chất béo.

Bệnh GAN - MẬT:

  1. Viêm gan: Can nhiệt huyệt; Bát chuỳa hạ; Can viêm điểm; Tỳ nhiệt huyệt; Can tâm châm
  2. Gan sưng to: Can thất; Can phòng
  3. Đau vùng gan: Can thất; Can phòng; Can tam châm
  4. Bệnh Gan mật: Khu biên; Trọc dục
  5. Gan lách sưng to: Bĩ căn; Huyết phủ
  6. Viêm túi mật: Lăng hạ; Can nhiệt huyệt; Kiểu linh
  7. Giun chui ống mật: Lăng hạ; Túc ích thông
Bệnh LÁ LÁCH-TỤY:

  1. Lá lách sưng to, cường lách: Tỳ nhiệt huyệt
  2. Viêm tuyến tụy: Tỳ nhiệt huyệt
Bệnh THẬN - BÀNG QUANG:
Thận có chức năng lọc máu để thải chất độc tạo ra nước tiểu và tạo ra những nội tiết tố để điều hòa lượng nước tiểu và các ảnh hưởng đến huyết áp. Nước tiểu từ thận tạo ra rẽ theo hai ống dẫn là niệu quản, rồi chảy xuống bàng quang. Nước tiểu đọng lại đó vài tiếng đồng hồ rồi được đưa ra ngoài theo ống niệu đạo. 

Thận là một trong những căn bệnh gây ra nhiều biến chứng phụ rất cao, do đó phải tìm ra dấu hiệu của bệnh càng sớm càng tốt trước khi quá muộn. Đau thận gây đau vùng hông, lưng, sát gần xương sườn, có thể gây sốt. Ngoài ra, sự thay đổi màu của nước tiểu cũng do bệnh tại thận.

  1.  Viêm cầu thận: Tử cung
  2. Viêm thận: Thận nhiệt huyệt
  3. Sa thận: Yêu nhỡn; Bĩ căn
  4. Viêm đường tiết niệu: Thận nhiệt huyệt
  5. Viêm bàng quang: Hạ cực du; Tử cung
  6. Căng bàng quang: Yến khẩu; Kinh trung
  7. Bệnh các cơ quan trong hố chậu: Giáp tích L1-S4
  8. Viêm hố chậu: Tử cung; Hạ chùy
  9. Viêm hố chậu mạn: Tân khí huyệt
  10. Đái đêm: Dạ niệu
  11. Bại liệt gây đái không cầm: Hạ trung cực
  12. Bại liệt gây ra trở ngại chức năng bàng quang: Ấm biên
  13. Đái dầm: Can viêm điểm; Di niệu; Dạ niệu; Long môn; Chỉ tả; Trường phong
  14. Tiêu khát: Kim tân; Ngọc dịch; Tụ tuyền; Thiệt trụ; Hải tuyền
  15. Đái đường: Bát chùy hạ; Thân hạ; Tụy du
  16. Bí tiểu tiện: Chỉ tả
  17. Viêm tinh hoàn: Tử cung; Trường di; Yêu nhỡn; Mẫu chỉ lý hoành văn
  18. Di tinh: Trường phong; Di tinh; Huyết phủ
  19. Xuất tinh sớm: Di tinh
  20. Ngứa bộ hạ: Di tinh
  21. Sán khí: Cứu tam giác; Đề thác huyệt
Bệnh HẬU MÔN:



    1. Bệnh tật ở hậu môn: Thập thất chùy hạ
    2. Trĩ: Trúc trương; Trạch hạ; Nhị bạch
    3. Trĩ lòi dom: Bàng cường; Nhị bạch

    BẢNG PHÂN LOẠI TÁC DỤNG CỦA TÂN, KỲ HUYỆT - PHẦN 7: BỆNH HUYẾT ÁP, TIM MẠCH, PHỔI

    Thế kỷ 21 là thếk ỷ của các bệnh về nội tiết, và bệnh do ô nhiễm môi trường, nhiễm khuẩn, số ca mắc các bệnh liên quan tới Huyết áp, Tim mạch, Phổi... ngày cành nhiều.
    Huyết áp là áp lực của máu lưu thông trên các thành mạch máu. Bệnh huyết áp có hai loại, huyết áp cao (tăng huyết áp) và huyết áp thấp (tụt huyết áp). Ngày nay, ngày càng có nhiều người là nạn nhân của một trong hai bệnh huyết áp này. Tình trạng huyết áp thấp hoặc cao có thể ảnh hưởng cả đến những người trẻ tuổi mà nguyên nhân chủ yếu là do căng thẳng, thay đổi lối sống và ăn uống. 

    Huyết áp cao hay huyết áp thấp đều có thể nguy hiểm như nhau nếu không được điều trị tốt. Vì vậy, bạn cần thường xuyên chú ý đến huyết áp của mình trước khi nó gây ra bất kỳ ảnh hưởng nào cho cơ thể và sức khỏe.

    Bệnh HUYẾT ÁP:

    1. Huyết áp cao: Huyết áp điểm; Kiên nội lăng; An miên 1; An miên 2; Tiền hậu ẩu chây; Ấn đường; Tĩnh mạch sau tai; Tân khú trì; Lạc linh ngũ; Nham trì
    2. Huyết áp thấp: Huyết áp điểm
     Bệnh TIM:

    1. Hồi hộp: Ngạch trung; An miên 1; An miên 2; Huyền trung; Ủng thượng; Hạ hiệp bạch; Khích thượng; Tiểu thiên tâm
    2. Hồi hộp thổn thức: An miên
    3. Bệnh tim: Cự khuyết du
    4. Bệnh van tim: Khích thượng
    5. Viêm màng trong tim: Tả nghi; Hữu nghi
    6. Bệnh tim do phong thấp: Hạ hiệp bạch; Tiểu thiên tâm; Thận tân
    7. Bứt rứt: An miên 3; An miên 4
    8. Tim đập quá chậm: Hưng phấn
    9. Viêm tắc động mạch: Mạch căn; Thượng khúc tuyền; Tân sinh
     Bệnh PHỔI:
    1. Viêm phổi: Phế nhiệt huyệt
    2. Tràn khí màng phổi: Tứ hoa
    3. Lao phổi: Nạn môn; Lục hoa; Bát hoa; Tứ hoa
    4. Lao phổi và các loại lao: Kết hạch huyệt
    5. Viêm phế quản: Định xuyễn, Ngoại đỉnh xuyễn; Sùng cốt; Nạn môn; Khí xuyễn; Cự khuyết du; Lục hoa; Bát hoa; Tứ hoa; Trung tuyền; Tân lặc dầu; Phế nhiệt huyệt; Can nhiệt huyệt.
    6. Ho: Bách lao; Xích huyệt
    7. Ho gà: Tứ phùng
    8. Hen: Đàm xuyễn huyệt; Xích huyệt; Tân lặc dầu; Tụ tuyền; Nạn môn; Cự khuyết du; Lục hoa; Bát hoa; Trung tuyền; Bản môn.
    9. Cơ hô hấp tê bại: Hô hấp điểm
    10. Ngừng hô hấp: Hô hấp điểm.

    BẢNG PHÂN LOẠI TÁC DỤNG CỦA TÂN, KỲ HUYỆT - PHẦN 6: BỆNH VỀ NÃO, THẦN KINH

    Tiếp theo chúng tôi xin đăng Bảng phân loại tác dụng của Tân, Kỳ Huyệt của các bệnh Não, Thần Kinh.

    Bệnh NÃO:

    1. Bệnh Não: Tuyền sinh túc; Trị não 1, 2, 3, 4, 5.
    2. Xuất huyết não: An miên 1; An miên 2
    3. Khối U hạ khâu não: Hạ đâu thức
    4. Đại não phát triển không đủ: Tân nhất
    5. Di chứng não đần độn: Hưng phấn; Não thanh
    6. Úng thủy não: Trung tiếp; Tích trung
    7. Di chứng não: Phong nham; Hạ á môn; Phó á môn; Trúc trượng; Giang môn tứ huyệt (múi 6 giờ)
    Bệnh THẦN KINH; TINH THẦN:

    1. Thần kinh suy nhược: Phong nham; Cự khuyết du; Tứ thần thông
    2.  Bệnh mãn tính gây ra suy nhược, thần kinh: Nạn môn; Lục hoa; Bát hoa.
    3. Tâm lực suy kiệt: Thốn bình
    4. Thần kinh phân liệt: Hổ biên; Chỉ chưởng tân nhất; Đầ nhiếp; An miên 1; An miên 2; Định thần
    5. Bệnh tinh thần: Phong nham; Túc trung bình; Thiên linh; Nữ tất; Xích nhiêu; Âm ủy 1, 2, 3; Tứ liên; Linh báo; Ngũ liên; Thừa mệnh; Dạ linh; Thương bạch; Ế minh; An miên; Nhị chùy hạ; Hậu dương quan.
    6. Bệnh thần kinh chức năng: Tỷ trung; Thập tuyên; Trọc dục
    7. Bệnh Histeria (Ích tơ ri): Hổ biên; Phong nham
    8. Sức nhớ giảm: Đầu nhiếp
    9. Hay quên: Não thanh; Chỉ chưởng
    10. Mất ngủ: An miên; Chỉ chưởng; An miên 4; Ế minh; Thất miên; An miên 3; An miên 1; An miên 2; Ấn đường; Ngạch trung; Sơn căn.
    11. Ham ngủ nhiều: Hưng phấn; Não thanh
    Bệnh ĐỘNG KINH:

    1. Động kinh: Thập tuyên; Lý nội đình; Thừa mệnh; Tứ thần thông; Tiếp cốt; Nhị chùy hạ; Huyệt Điên bệnh; Cứu Thương bạch; Định thần; Yêu kỳ; Sừng cốt; Tân nhất; Hổ biên; Chỉ chưởng.
    2. Điên: Tiếp cốt

    BẢNG PHÂN LOẠI TÁC DỤNG CỦA TÂN, KỲ HUYỆT - PHẦN 5: BỆNH CHI TRÊN - BỆNH CHI DƯỚI

    Trong phần 5, chúng tôi giới thiệu các huyệt liên quan tới các Chi Trên và Chi Dưới. 

    Bệnh về CHI TRÊN:

    1. Chi trên liệt một bên: Tý trung
    2. Chi trên run rẩy: Hạ phù dột
    3. Chi trên co giật: Tý trung
    4. Hai tay không giơ lên được: Ửng thượng
    5. Cánh tay tê dại: Cảnh tý, Trạch tiền
    6. Đau cánh tay: Trạch hạ
    7. Chi trên bại liệt: Cảnh tý, Tỏa ngoại, Kiên thống điềm, Nhu thượng, Huyền trung
    8. Chi trên bại liệt do di chứng não: Ứng thượng
    9. Chi trên tê bại bong gân: Tam lý ngoại
    10. Chi trên tê bại, bại liệt: Kiên tam châm, Lạc thượng, Ửng hạ, Thượng khúc trì, Kiến minh, Xích nhiễu
    11. Đau thần kin cánh tay: Nhị bạch
    12. Đau bả vai và lưng trên: Bách chủng phong
    13. Đau khớp vai: Kiên nội lăng
    14. Bệnh khớp vai và phần mềm xung quanh: Kiên thống điềm, Trị tản 1, Cự cốt hạ, Kiên tam châm.
    15. Tổn thương phần mềm cơ vai: Ngân khẩu
    16. Viêm bao gân đầu cơ nhị đầu: Kiên nội lăng
    17. Vai và cánh tay đau: Dạ linh, Nhu thượng, Lạc chẩm, Thiên linh
    18. Cứng khớp hình khúc sau gãy xương: Thân trửu
    19. Khủyu cánh tay đau: Tam trì
    20. Đau khớp khuỷu: Trửu du
    21. Đau thần kinh cẳng tay: Tý trung
    22. Bệnh phần mềm và khớp cổ tay: Trung tuyền
    23. Cổ tay thõng xuống: Huyền trung
    24. Sưng khớp ngón tay, bàn tay: Bát tà, Thượng bát tà
    25. Đau khớp ngón tay: Tiểu cốt không
    26. Viêm khớp ngón tay: Tứ phùng
    27. Ngón tay tê dại: Thượng hậu khê, Bát tà, Thượng bát tà, Bàng lao cung
    28. Co cả 5 ngón tay: Ngũ hổ
    29. Cứng khớp ngón cái khó co xuống được: Phượng nhỡn
    30. Tê đầu ngón tay: Thập tuyên.
     Bệnh CHI DƯỚI:

    1. Bệnh tật ở chi dưới: Giáp tích L2 - S2, Yêu căn
    2. Chi dưới phù thũng: Thừa mệnh
    3. Đau thần kinh tọa: Lăng hậu, Lăng hậu hạ, Ngũ hổ, Đồn trung, Hoàn khiêu, Giang môn tứ huyệt (Múi 3 giờ và 6 giờ), Âm cang, Dương cang, Ẩn thượng, Ẩn hạ, Thập thất, Chùy hạ, Bế không, Tọa cốt, Thượng phong thị, Tân hoàn khiêu.
    4. Bại liệt do Hysteria: Ẩm ủy 1, 2, 3, Tứ liên, Ngũ Linh, Linh bảo.
    5. Chi dưới liệt một bên: Đồn trung
    6. Chi dưới thấp khớp mạn tính: Thiếu dương duy
    7. Chi dưới lở loét: Tất ngoại
    8. Thấp khớp: Bách trùng sào
    9. Đau khớp: Trị chuyển cân
    10. Chi dưới tê bại, bại liệt: Tân hoàn khiêu, Khách tân trung, Than khang, Thân lập, Trị than 6, Than phục, Tứ cường, Kiện tất, Thượng dương quan.
    11. Chi dưới bại liệt: Thận tích, Lăng hậu, Lăng hậu hạ, Túc trung bỉnh, Khoan cốt, Ngoại âm liêm, Cơ hạ, Tọa cốt, Lan vĩ, Hậu dương quan, Ẩn hạ, Khách hậu thược cúc.
    12. Chi dưới tê bại: Bế khổng, Hạ cực du, Thiếu dương duy, Đảm nang
    13. Liệt do thần kinh bị chèn ép: Ngũ chỉ huyệt, Chỉ bình, Khóa tam châm, Tất tam châm, Cường khố, Tiền tiến, Kiện khố, Triệt than, Hoãn kinh điểm, Đê vị, Triệt thượng, Triệt hạ, Đê vị du, Cao vị du, Chế cao.
    14. Khớp hông lỏng lẻo: Khoan cữu
    15. Đau thần kinh đùi: Ngoại âm liêm
    16. Viêm hạch bẹn: Thử khê
    17. Giảm sức cơ khớp háng: Thử khê
    18. Bệnh não gây ra hai đùi bắt chéo như cái lưỡi kéo: Hậu huyết hải, Giải tiễn
    19. Đau đùi: Đĩnh yên, Khê thượng, Hoàn trung
    20. Nâng và khép đùi yếu sức: Cơ hạ
    21. Di chứng bại liệt trẻ em đau đùi: Ủy thượng
    22. Đau đầu gối đùi: Túc la
    23. Bệnh khớp gối và tổ chức phần mềm xung quanh: Túc trung bình, Hạc đỉnh, Tất nhỡn
    24. Đau khớp gối: Hậu dương quan
    25. Viêm khớp gối: Thượng dương quan, Khoan cốt, Tất tam châm, khách tân trung, Đại luân, Túc minh, Lăng hậu hạ, Lăng hậu, Thành cốt, Tất ngoại.
    26. Co rút phi dương: Trị chuyển cân
    27. Đau thần kinh mác: Lăng hậu hạ
    28. Co rút bắp chân dưới: Ngọc điền
    29. Co rút cạnh trong bắp chân: Nội khỏa tiêm
    30. Bại liệt trẻ em bàn chân bai ra ngoài: Củ ngoại phiên
    31. Bàn chân bai ra ngoài: Địa kiện, Thượng khê
    32. Bàn chân thõng xuống: Lan vĩ, Não thanh
    33. Mu bàn chân sưng đỏ: Khí đoan
    34. Lòng bàn chân đau: Túc tâm, Tiền hậu, Ẩn châu
    35. Đau gót chân: Thất miên
    36. Ngón chân và bàn chân sưng đỏ: Bát phong, Thượng bát phong
    37. Ngón cái cong gập: Chỉ văn
    38. Ngón chân tê bại: Khí đoan
    39. Ngón chân đau đớn: Lý nội đình
    40. Ngứa chân: Hạ thừa sơn
    41. Cước khí: Giao nghĩ, Thiếu dương duy, Ngoại khỏa tiêm, Khí đoan
    42. Di chứng bại liệt trẻ em: Quan thỏ, Lị tật mẫn cảm điểm, Trực lập, Thừa gian, Ngoại trực lập, Ẩm cang, Củ ngoại phiên, Dương Cang, Kiểu linh, Dài kiên, Cử tý, Chỉ bình, Bàng cốc, Lý thượng, Tứ lý, Khoan cữu, Thượng phong thị, Tiền tiến, Mại bộ, Khiêu dược, Hoàn dược, Lý ngoại, Thập thất chùy hạ, Trúc trượng.
    43. Di chứng bại liệt trẻ em bàn chân thõng xuống: Hĩnh hạ
    44. Di chứng bại liệt trẻ em bàn chân bai vào trong: Củ nội phiên
    45. Di chứng bại liệt trẻ em đầu gối quặt ra sau, teo cơ tam đầu cẳng chân: Ủy hạ
    46.  Di chứng bại liệt trẻ em đi bằng gót chân: Lạc địa
    47. Di chứng bại liệt trẻ em đi bằng mũi chân (nhón gót): Căn bình
    48. Các loại hình bại liệt: Tứ lý, Chiến than
    49. Tứ chi ngoại thương: Yêu thống 3, Yêu thống 2, Yêu thống 1.

    BẢNG TÁC DỤNG PHÂN LOẠI CỦA TÂN, KỲ HUYỆT - PHẦN 4 - BỆNH LƯNG - NGỰC - LIỆT NỬA NGƯỜI

    Đau lưng có nhiều nguyên nhân như: cột sống bị chấn thương, thoái hóa, bẩm sinh (gai đôi); đĩa đệm bị chèn ép do thoát vị, do u bướu; tư thế ngồi; lao động nặng. Cũng có thể do bệnh lý nội tạng (sỏi thận)…Liệt nửa người là giảm hoặc mất vận động hữu ý một tay và một chân cùng bên do tổn thương tháp kèm hay không kèm liệt một hay nhiều dây thần kinh sọ não cùng hay khác bên với bên liệt tay chân. Lồng ngực gồm có xương lồng ngực, cơ liên sườn, cơ hoành và phổi có thể có các khối u hoặc mắc các bệnh truyền nhiễm nặng.

    Một số bệnh có liên quan tới các vùng trên chúng tôi trình bày trong bản tác dụng của Tân, Kỳ Huyệt phần này:

    Bệnh ở LƯNG:

    1. Đau lưng: Thành cốt, Hạ côn luân, Trị chuyển cân, Tuyền sinh túc, Hoàn Trung, Hạ cực du
    2. Đau lưng trên: Phế nhiệt huyệt
    3. Đau buốt lưng trên, lưng dưới: Tích tam huyệt, Ân hạ
    4. Đa lưng mạn tính: Đĩnh yêu, Khê thượng
    5. Đau thắt lưng: Phế nhiệt huyệt, Tiếp cốt
    6. Tổn thương phần mềm ở lưng: Yêu nghi, Trung không
    7. Tổn thương phần mềm ở thắt lưng: Yêu nhơn
    8. Bong gân cấp tính thắt lưng: Nữu thương 
    9. Bệnh tật vùng thắt lưng và xương sống: Giáp tích D11-S2
    10. Đau thắt lưng và xương cùng: Thập thất chùy hạ
    11. Đau lưng đùi: Khách tân trung, Ân thượng
    12. Thắt lưng và đùi đau: Ngoại âm liêm
    13. Viêm cột sống: Tích tam huyệt, Tích phùng
    14. Viêm đốt sống: Thận tích
    15. Viêm dây chằng đốt sống: Thận tích
    16. Thắt lưng ngoại thương: Yêu thống 1, Yêu thống 3
    17. Đau nhức mình mẩy (thống phong): Ngoại khóa tiêm, Hạ côn luân
    18. Viêm tủy sống: Tích phùng
    19. Viêm màng nhện tủy sống: Tích tam huyệt
    20. Xơ hóa từng mảng tủy sống: Thượng nhĩ căn
    21. Các bệnh tật về tủy sống: Tích tam huyệt
    22. Đau xương cùng: Ngọc điền
    23. Bệnh tật ở khớp cùng chậu: Yêu căn
    Bệnh ở NGỰC:

    1. Đau ngực: Long hàm
    2. Bệnh lồng ngực và nội tạng trong lồng ngực: Giáp tích D3 - D9
    3. Viêm sụn sườn: Tân lặc dầu
    4. Viêm hung mạc: Tả nghi, Hữu nghi, Phế nhiệt huyệt, Khí xuyễn
    5. Cơ ngực to mềm yếu: Hung đại cơ
    6. Trẻ em dô ngực: Tiểu nhi kê hung
    7. Khối u vú: Tiêu khối
    8. Viêm tuyến vú: Khích thượng, Tả nghi, Hữu nghi
    9. Đau thần kinh liên sường: Tụy du, Ngân khẩu, Bát chùy hạ, Tả nghi, Hữu nghi, Tân lặc dầu, Xích huyệt, Can nhiệt huyệt
    10. Ngực ngoại thương: Yêu thống 2
    Trúng gió LIỆT NỬA NGƯỜI:

    1. Trúng gió hôn mê: Khí đoan
    2. Trúng gió: Bách chủng phong
    3. Trúng gió liệt nửa người: Đại dôn, Kiên nội lăng
    4. Bán thân bất toại: Thượng nhĩ căn
    5. Trúng gió bại liệt: Trị than 1
    6. Liệt nửa người: Kiểu linh, Cảnh trung, Hạ côn luân, Ngoại khóa tiêm, Mại bộ, Thượng phong thị, Tiền tiến, Kiện khố
    7. Bị chấn thương gây ra co giật: Triệt than, hoãn kinh điểm
    8. Liệt do chấn thương:  Thập thất chùy hạ

    BẢNG PHÂN LOẠI TÁC DỤNG CỦA TÂN, KỲ HUYỆT - PHẦN 3 - BỆNH VỀ MẶT - ĐẦU - GÁY CỔ

    Đau đầu, đau gáy, cổ là cảm giác chủ quan của người bệnh về sự tồn tại cái đau ở trong đầu hoặc xung quanh hộp sọ và mặt và vùng gáy cổ. Mức độ và tính chất đau phụ thuộc vào nguyên nhân bệnh, vị trí tổn thương, ngưỡng đau từng người, tình trạng tâm lý và tâm thần của người bệnh. Đây là  chứng bệnh thường gặp nhất của nhân loại, là cái đau hay gặp nhất trong các loại đau của cơ thể con người.

    Bệnh về MẶT:

    1. Liệt mặt: Giáp nội, Khiên chính, Tán tiếu, Ngư vĩ, Yến khẩu, Tỵ lưu, Thái Dương,  Địa hợp
    2. Thần kinh mặt tê bại và co rút: Giáp thừa tương, Ngư yêu
    3. Mặt co giật: Ngư vĩ, Tán tiếu
    4. Đau thần kinh tam thoa: Giáp thừa tương, Thái dương, Tỵ lưu, Yến khẩu
    5. Quai bị: Khiên chính, Quang thái, Ế minh, Tam thương
    Bệnh về ĐẦU:

    1. Bệnh ở vùng  đầu: Giáp tích 1 - 4
    2. Đầu ngoai thương: Yêu thống 1
    3. Đỉnh đầu đau chướng: Tứ thần thông
    4. Đau sau đầu: Tân thức, Trì hạ
    5. Đau một bên đầu: Lạc chẩm
    6. Đau bên cạnh đầu: An miên 1, Thái dương, Ngư vĩ
    7. Đau dầu: Túc tâm, Phong nham, Ân thượng, Bát tà, Thượng bát tà, Bát phong, Thượng bát phong, Mục minh, An miên, Dung hậu, Ế minh, Thống linh, Ấn đường, Thái dương.
    8. Choáng tiền đình: Ế minh, Não thanh, Nham trì, An miên 1, An miên.
    9. Chóng mặt: Ấn đường, Tứ thần thông, Ngạch trung, Sơn căn
    Bệnh GÁY CỔ

    1. Bệnh vùng cổ gáy: Giáp tích 1 - 7
    2. Gáy cổ cứng đau: Cảnh trung
    3. Đau gáy cổ: Ngũ hổ, Dung hậu, Bát tà, Thượng bát tà
    4. Cứng gáy: Tân thức, Sùng cốt
    5. Sái cổ: Lạc cảnh, Bách lao, Định xuyễn, Lạc chẩm, Lạc linh ngũ, Hợp cốc
    6. Lao hạch ở cổ: Thù kim môn, Trửu tiêm, Bách lao
    7. Bướu cổ: Kiên nội lăng, Hạ phù dột, Khí anh, Địa giáp 1, Địa giáp, Tỏa ngoại
    8. Sưng tuyến giáp: Trạch tiền
    9. Cường tuyến giáp: Khí anh
    10. Cường tuyến giáp gây lồi mắt: Thượng thiên trụ