Chủ Nhật, 1 tháng 3, 2015

Ngày xuân, nói chuyện cứu để sống thọ




Con người sống trong thế gian không thể không già, lại càng không thể sống mãi. Người xưa có câu : “Sinh chi hữu trưởng, trưởng chi hữu lão, lão chi hữu tử, nhược tứ thời chi đại tạ hĩ”, ý nói người ta sinh ra, lớn lên, già đi rồi chết tựa như sự xoay vần của bốn mùa vậy. Xem ra, chuyện sinh tử của con người cũng là một quy luật bất khả kháng của tạo hoá.
Nhưng, liệu con người có thể làm chậm quá trình lão hoá được không ? Có thể kéo dài tuổi thọ để sống cho hết “tuổi trời cho” được hay không ? Câu trả lời được khẳng định là hoàn toàn có thể.
Tuy nhiên, vấn đề cốt lõi là ở chỗ phải làm như thế nào để sống khoẻ và sống lâu một cách có hiệu quả. Thật khó có thể kể hết những quan niệm, những biện pháp mà loài người đã lý giải và tìm ra nhằm đạt mục đích này. Song điều đáng nói là có những biện pháp rất cũ, rất tự nhiên, rất dễ làm và cũng rất rẻ tiền, nhưng dường như rất ít được chú ý đến. Đó là những phương pháp dưỡng sinh trường thọ giản dị mà độc đáo của y học cổ truyền, trong đó không thể không kể đến liệu pháp cứu một số huyệt vị nhằm mục đích bảo vệ và nâng cao sức khoẻ, phòng chống bệnh tật, làm chậm quá trình lão hoá và kéo dài tuổi thọ cho con người.


Liệu pháp cứu để sống thọ là gì ?
Cứu để sống thọ là phương pháp dùng sức nóng tác động lên huyệt vị châm cứu để điều hoà âm dương khí huyết, ôn thông kinh lạc, phù chính khu tà nhằm đạt được mục đích bảo vệ và nâng cao sức khoẻ, phòng chống bệnh tật và chống lão hoá và kéo dài tuổi thọ.
Cứu thường dùng lá ngải cứu khô chế thành ngải nhung rồi làm mồi ngải hay điếu ngải để cứu. Cách chế : lấy lá ngải cứu phơi khô trong bóng râm rồi đem vò hay giã nát để loại bỏ cuống và gân lá, sản phẩm thu được có màu vàng nhạt, mềm mại, sờ mịn như nhung nên gọi là ngải nhung. Sau đó dùng giấy mỏng (giấy bản hoặc giấy cuốn thuốc lá) cắt thành miếng dài 20 cm, rộng 4 cm, rải ngải nhung lên, cuốn thành điếu tròn như điếu thuốc lá to, gọi là điếu ngải hoặc dùng 3 ngón tay nhúm một ít ngải nhung đặt lên khay men, ép thành hình chóp nón, to bằng từ hạt đỗ đến hơn hạt ngô to, gọi là mồi ngải. Hiện nay, người ta thường dùng điếu ngải hơn mồi ngải, có thể mua điếu ngải chế sẵn tại các hiệu thuốc đông y.
Có 3 cách cứu điếu ngải : (1) Đốt điếu ngải rồi hơ trên huyệt, cách da chừng 2 cm, khi thấy nóng thì để cách xa dần, đến mức thấy nóng ấm, dễ chịu thì giữ nguyên khoảng cách đó cho đến khi thấy da hồng lên là được, cứu chứng 10 - 15 phút ; (2) Đặt điếu ngải cách da một khoảng đủ thấy nóng ấm rồi từ từ di chuyển điếu ngải theo vòng tròn, từ hẹp đến rộng, khi cảm thấy nóng đều vùng định cứu là được, cứu trong 20 - 30 phút ; (3) Đưa đầu điếu ngải lại gần sát da cho có cảm giác nóng rát rồi lại kéo ra xa, làm như thế nhiều lần như chim sẻ mổ thóc, thường cứu trong 2 - 5 phút.

Cơ chế tác dụng của phép cứu để sống thọ ra sao ?
Như trên đã nói, theo y học cổ truyền, cứu huyệt có tác dụng điều tiết và lập lại cân bằng âm dương, bổ dưỡng và điều hoà khí huyết, làm ấm và lưu thông kinh mạch, duy trì và cải thiện công năng các tạng phủ (hiệp điều tạng phủ), bảo vệ và nâng cao sức đề kháng của cơ thể chống lại các tác nhân gây bệnh (phù chính khứ tà). Sách Biển Thước tâm thư đã viết: “Người lúc không bệnh, thường cứu các huyệt Quan nguyên, Khí hải, Mệnh quan, Trung quản, … tuy không được trường sinh, cũng có thể sống thọ dư trăm tuổi”.
Kết quả nghiên cứu hiện đại cho thấy, cứu ngải có tác dụng điều chỉnh và tăng cường công năng miễn dịch ; kháng khuẩn, tiêu viêm, giảm đau và chống dị ứng; thúc đẩy quá trình tạo máu và chống đông máu; làm hạ mỡ máu, điều tiết đường máu và giảm béo ; cải thiện vi tuần hoàn, thúc đẩy huyết dịch lưu thông và điều hoà huyết áp ; điều tiết chức năng hệ tiêu hoá, hệ thần kinh, nâng cao năng lực hoạt động của hệ thống tuyến yên - tuyến thượng thận và các tuyến nội tiết khác; tăng cường khả năng chống lạnh cho cơ thể ; chống ung thư và làm chậm quá trình lão hoá... Những nghiên cứu gần đây còn cho thấy, cứu ngải có tác dụng cải thiện công năng hoạt động của màng tế bào, thúc đẩy quá trình hồi phục hệ thống men trong nội bào. Nhờ những tác dụng này mà liệu pháp cứu huyệt có khả năng phòng bệnh, tăng cường sức khỏe, kéo dài tuổi thọ.

Những huyệt vị nào thường dùng cứu để sống thọ ?
• Huyệt Đại chuỳ:  Là huyệt hội của 6 kinh dương và mạch Đốc (chư dương chi hội) và là bể của dương mạch (dương mạch chi hải), có công dụng giải biểu sơ phong, thanh tâm định thần, kiện não, tiêu trừ mệt mỏi, tăng cường thể chất và cường tráng cơ thể. Nghiên cứu hiện đại cho thấy, cứu huyệt Đại chuỳ đặc biệt có tác dụng gia tăng số lượng bạch cầu, nâng cao năng lực miễn dịch tế bào, cải thiện lưu lượng tuần hoàn não, phòng chống cảm mạo và các bệnh lý hệ hô hấp. Cách xác định huyệt: cúi đầu và quay đầu qua lại phải trái, dùng tay xác định u xương tròn cao nhất động đậy dưới ngón tay nhiều, đó là mỏm gai của đốt sống cổ thứ 7, huyệt Đại chuỳ nằm ngay dưới đầu mỏm gai này.
• Huyệt Trung quản:  Là huyệt hội của phủ, thuộc mạch Nhâm, có công dụng điều lý tràng vị, bổ khí, tiêu tích hoá trệ, lợi thấp hoà trung, giáng nghịch chỉ ẩu (trừ nôn). Nghiên cứu hiện đại cho thấy, cứu huyệt Trung quản đặc biệt có tác dụng nâng cao công năng tỳ vị, làm tăng nhu động dạ dày và ruột, thúc đẩy quá trình tiêu hoá thức ăn và hấp thu các chất dinh dưỡng, điều tiết bài tiết dịch tiêu hoá, cải thiện miễn dịch tế bào và phòng chống các bệnh lý dạ dày, ruột, túi mật và tuyến tuỵ. Cách xác định huyệt: nằm ở điểm giữa đường nối nơi gặp nhau của bờ cung xương sườn và rốn, phía trên rốn 4 thốn.
• Huyệt Quan nguyên:  Là huyệt hội của ba kinh âm và mạch Nhâm, là nơi chứa đựng nguyên khí rất cần cho sự sống, có công dụng bồi thận cố bản, bổ khí hồi dương, thông điều Xung Nhâm, thăng thanh giáng trọc, điều nguyên tán tà, bảo kiện phòng bệnh. Nghiên cứu hiện đại cho thấy, cứu huyệt quan nguyên đặc biệt có tác dụng cải thiện huyết động học, làm ổn định và gia tăng chỉ số SI và LVSWI của cơ tim, tăng cường lưu lượng tuần hoàn vành, nâng cao khă năng chịu đựng của cơ thể trong điều kiện thiếu ôxy, cải thiện và điều tiết miễn dịch. Cách xác định huyệt: nằm trên đường trục giữa cơ thể, dưới rốn 3 thốn hoặc ở điểm nối 3/5 trên và 2/5 dưới của đường nối điểm giữa bờ trên xương mu và rốn.
• Huyệt Thần khuyết :  ở trung tâm của rốn, thuộc mạch Nhâm, có công dụng ôn bổ nguyên khí, kiện vận tỳ vị, hồi dương cứu nghịch. Nghiên cứu hiện đại cho thấy, cứu huyệt Thần khuyết đặc biệt có tác dụng điều tiết và nâng cao năng lực miễn dịch của cơ thể, bảo hộ niêm mạc và cải thiện công năng hấp thu của đường tiêu hoá. Thần khuyết thường được cứu cách muối, cách gừng hoặc cách bột thuốc. Trong dân gian lưu truyền một phương pháp cứu Thần khuyết rất độc đáo có tác dụng bảo kiện trường thọ cực tốt, có tên gọi là Thần khuyết cứu tề pháp : lấy sinh ngũ linh chi 24g, thanh diêm 15g, nhũ hương 3g, một dược 3g, dạ minh sa 6g (sao qua), mộc thông 9g, can thông đầu 6g, xạ hương một chút xíu, tất cả đem tán thành bột thật mịn. Khi cứu, lấy vài thìa bột mì hoà với nước rồi nặn thành cái vành tròn úp ngay ngắn lên lỗ rốn, lấy 6g bột thuốc đổ vào lỗ rốn rồi dùng một miếng vỏ cây hoè mà đốt bởi một nén hương, cứ bao nhiêu tuổi là bấy nhiêu mồi, mỗi tháng cứu 1 lần, cứu vào giờ Ngọ là tốt nhất.
• Huyệt Túc Tam lý :  Là huyệt nằm trên đường kinh Vị, có công dụng điều lý tỳ vị, kiện vận tỳ dương, ôn trung tán hàn, bổ trung ích khí, điều hoà khí huyết, tuyên thông khí cơ, đạo khí thượng hành, phù bản cố nguyên, bổ hư cường thân. Y thư cổ có câu : “Đỗ phúc Tam lý lưu”, ý muốn nói cứu huyệt vị này có thể phòng chống các bệnh lý đường tiêu hoá. Trong dân gian Nhật bản lưu truyền câu tục ngữ : “Nhược yếu an, Tam lý mạc yếu can”, nghĩa là muốn khoẻ mạnh và sống lâu thì huyệt Túc tam lý không được để cho khô, ý là phải cứu huyệt vị này cho bỏng lở liên tục. Bởi vậy, Túc tam lý còn được gọi là Trường thọ huyệt hay Vô bệnh trường thọ huyệt. Nghiên cứu hiện đại cho thấy, cứu Túc Tam lý đặc biệt có tác dụng chống lão hóa rõ rệt thông qua việc cải thiện hàng loạt các chỉ tiêu về tuần hoàn, hô hấp, thần kinh, tiết niệu, nội tiết, miễn dịch và vận động ở người có tuổi và cao tuổi. Cách xác định huyệt : sờ bờ trước xương ống chân (mào chày) từ dưới cổ chân ngược lên, đến gần khớp gối ngón tay bị mắc lại ở đâu thì đó là lồi củ trước xương chày, từ đây đo ngang ra ngoài một khoát ngón tay là vị trí của huyệt, khi ấn có cảm giác tê tức lan xuống bàn chân.
• Huyệt Tam âm giao : Là huyệt hội của 3 kinh âm, có công dụng kiện tỳ hoà vị, sơ can lý khí, bổ thận tăng tinh, thông kinh hoạt lạc, chủ về công năng sinh dục. Nghiên cứu hiện đại cho thấy, cứu huyệt vị này đặc biệt có tác dụng phòng chống các bệnh lý thuộc hệ tiết niệu sinh dục, đồng thời cũng có hiệu quả đối với các bệnh lý thần kinh, tim mạch và tiêu hoá. Cách xác định huyệt: từ đỉnh mắt cá chân trong đo lên 3 thốn, huyệt ở chỗ hõm sát bờ sau phía trong xương chày.
Ngoài ra, một số huyệt vị khác cũng được người xưa tiến hành liệu pháp cứu huyệt trường thọ như Thân trụ (dưới mỏm gai đốt sống cổ 3), Khí hải (dưới rốn 1,5 thốn), Mệnh môn (dưới mỏm gai đốt sống thắt lưng thứ 2)...Để đạt được hiệu quả, vấn đề quan trọng là phải tiến hành kiên trì, đều đặn và đúng thao tác. Có thể thực hành cứu đơn lẻ từng huyệt hoặc phối hợp cứu nhiều huyệt nhằm mục đích hiệp đồng tác dụng để nâng cao hiệu quả sống khỏe, sống thọ.

Hoàng Khánh Toàn

1 nhận xét: