Chủ Nhật, 18 tháng 10, 2015

Đông y trị bệnh huyết áp

Các chứng tăng huyết áphuyết áp thấp, huyết áp dao động... Đông y gọichứng huyễn vựng.
Huyễn là tự nhiên mắt tối xẩm, nảy đom đóm làm cho đứng không vững. Vựng là tự nhiên cảm thấy đầu quay cuồng, lảo đảo. Huyễn vựng thường xuất hiện đồng thời cùng một lúc, nói chung huyễn vựng có hai triệu chứng điển hình là đầu choáng, mắt hoa làm cho người bệnh đi đứng không vững.
Huyễn vựng thường do hai nguyên nhân chủ yếu là ngoại cảm và nội thương.
Sau đây xin giới thiệu những bài thuốc điều trị huyễn vựng tùy theo từng thể bệnh để bạn đọc tham khảo:
Đông y trị bệnh huyết áp
Do đàm thấp
Triệu chứng: Đầu choáng mắt hoa, lồng ngực đầy tức, nôn oẹ không muốn ăn, người ậm ạch, béo phì, mệt mỏi ngủ nhiều, rêu lưỡi trắng nhớt. Mạch hoạt.
Phương pháp điều trị: Bổ tỳ tiêu đàm thấp.
Châm cứu
Châm bổ: Túc tam lý, tỳ du.
Châm tả: Thủy phân, phong long, thái dương, bách hội, tứ thần thông.
Do can thận âm hư
Triệu chứng: Đau đầu, choáng váng hoa mắt, căng cắn buốt hai thái dương, lưng đau, ù tai, phiền khát, ít ngủ, ra mồ hôi trộm, miệng đắng. Chất lưỡi đỏ, rêu lưỡi ít. Mạch tế sác.
Phương pháp điều trị: Bình can tiềm dương.
Châm cứu
Châm bổ: Tỳ du, thận du, tam âm giao.
Châm tả: Thái dương, đầu duy, bách hội.
Do tâm huyết và tỳ khí hư
Triệu chứng: Hoa mắt, chóng mặt 
Vị trí huyệt
Thận du: Hai huyệt nằm đối xứng ngang qua và cách điểm dưới gai đốt sống eo lưng thứ 2 chừng 1,5 thốn.
Mệnh môn: Nằm trên đốc mạch ngay điểm dưới gai đốt sống eo lưng thứ hai.
Tỳ du: Hai huyệt đối xứng ngang qua và cách điểm dưới đốt sống ngực thứ 10 chừng 1,5 thốn.
Khí hải: Nằm trên mạch nhâm, thẳng phía dưới rốn 1,5 thốn.
Quan nguyên: Nằm trên mạch nhâm, thẳng phía dưới rốn 3 thốn.
Thủy phân: Trên rốn một tấc, trên đường giữa bụng.
Phong long: Nằm bên trên mắt cá chân ngoài 8 thốn.
Túc tam lý: Nằm ở bắp chân ngoài, ngay đầu ngoài nếp nhăn ngang dưới đầu gối.
Tam âm giao: Nằm phía trên mắt cá chân trong 3 thốn, men sau bắp cẳng chân trong.
choáng váng, chân tay bủn rủn, sắc mặt trắng bệch, môi nhợt, ăn kém, ngại nói, thở ngắn, tim hồi hộp, tiểu tiện trong, ít, đại tiện phân lỏng, nặng thì choáng ngất. Rêu lưỡi trắng, chất lưỡi bệu.
Phương pháp điều trị: Bổ khí huyết an thần.
Do mệnh môn hỏa suy
Triệu chứng: Đầu choáng, hoa mắt, đau đầu từng cơn, chân tay lạnh, đầu nóng, mặt nóng bừng bừng. Ăn uống kém, sôi bụng. Nặng thì choáng váng có thể ngã ngất kèm theo ngũ canh tiết tả, chất lưỡi bệu. Mạch trầm tế vô lực.
Phương pháp điều trị: Bổ thận dương dẫn hỏa quy nguyên.


1 nhận xét: