Thứ Sáu, 8 tháng 8, 2014

Mỡ máu tăng cao

1. Đại cương:
1.1. Định nghĩa:Mỡ máu tăng là khi mà hàm lượng của một thành phần hoặc là nhiều thành phần chất mỡ trong huyết tương vượt qúa giới hạn bình thường thì gọi là bệnh tăng mỡ máu, cũng có thể gọi là chứng mỡ máu cao (hyperlipidemia).
Do mỡ dạng hoà tan trong huyết tương hoặc kết hợp mỡ hòa tan với albumin để vận chuyển đi toàn thân gọi là chứng mỡ - albumin cao (hyperlipoproteinemia).Mỡ máu tăng cao là bệnh do rối loạn chuyển hóa, thường là chứng bệnh nghiêm trọng và phức tạp...
Trên lâm sàng người ta chia làm 2 loại lớn là: nguyên phát và thứ phát.
1.2. Đặc điểm lâm sàng của tăng mỡ máu nguyên phát.
+ Triệu chứng không rõ ràng. Chẩn đoán bệnh chủ yếu là dựa vào xét nghiệm mỡ máu. Do mỡ máu cao dẫn đến xơ hoá mạch, động mạch kém đàn hồi; lâm sàng thường biểu hiện triệu chứng thiểu năng tuần hoàn vành, thiếu máu tâm cơ hoặc nhồi máu não do vữa xơ động mạch.
+ Kiểm tra mỡ máu thấy:
- Lipit toàn phần: cholesterol toàn phần (TC) tăng.
- Triglyxerit (TG) tăng.
- Điện di lipoprotein: VLDL (verlow density lipoproteine), LDL (low density lipoproteine), IDL (intermediate density lipoproteine), HDL (high density lipoproteine).
Chẩn đoán xác định là: một trong các thành phần mỡ máu ( TC, TG, VLDL, LDL, IDL) tăng, đồng thời HDL - C giảm.
1.3. Chẩn liệu Trung y.
- Trước tiên là khống chế chế độ ăn và luyện tập thể dục thích hợp.
- Khi cần thiết sẽ dùng thuốc, thuốc tân dược có hiệu quả giảm mỡ máu nhanh. Tuy nhiên còn nhiều tác dụng phụ, thậm chí có những biến chứng: buồn nôn, rối loạn tiêu hoá, ảnh hưởng chức năng gan, thận.
- Khi chẩn trị phải căn cứ vào biểu hiện khác nhau mà biện chứng dụng dược, vừa chú ý hạ thấp mỡ máu, vừa điều trị tích cực trạng thái bệnh mạch vành, mạch máu não. Đối với tăng mỡ máu thứ phát phải chữa vào nguyên nhân.
1.4. Nguyên nhân cơ chế bệnh:Theo quan niệm của YHCT thì nguyên nhân của bệnh lý tăng mỡ máu chủ yếu phụ thuộc các yếu tố sau đây:
+ Nhân tố thể chất:Là yếu tố bản tạng hoặc trạng thái thiên thắng hoặc thiên suy của vận hoá và chuyển hoá tạng phủ.

+ Ẩm thực thất tiết.
Phần nhiều do ăn nhiều chất béo và ngọt gây tổn hại đến tỳ vị, vận hóa thất điều, đàm trọc nội sinh, đàm trọc hóa mà phát sinh bệnh.
+ Tinh thần, thần chí thất thường.
Tinh thần kích thích hoặc biến đổi tính chí mà dẫn đến tư lự thương tỳ, nội tắc thương can, mộc vượng khắc thổ cũng thương tổn đến tỳ vị; tỳ thất kiện vận, thấp trọc xâm phạm mạch đạo mà phát bệnh; tinh thần kinh căng thẳng kết hợp. Điều quan trọng là cơ quan tạng phủ bị rối loạn về chức năng, công năng của 3 tạng ( tỳ, thận, can), trong đó tỳ, thận hư tổn là chủ yếu. Tỳ khí hư nhược, kiện vận thất điều, ẩm thực không thể hóa thành chất tinh vi ứ thành đàm trọc mà phát bệnh; hoặc do tuổi già thận suy, khí bất hóa tân, đàm trọc tích tụ ở trong dẫn đến tâm huyết ứ trở, mạch lạc kết trệ hoặc do can thận âm hư, hư hỏa thượng viêm, thiêu dịch thành đàm, đàm trọc nội trở mà phát bệnh.
Tóm lại: YHCT cho rằng bản chất bệnh là “Bản hư tiêu thực”:
. “Tiêu”: phần nhiều biểu hiện đàm trọc huyết ứ.
. “Bản”: công năng tạng phủ thất điều hoặc hư tổn chủ yếu do tỳ, thận hư tổn.
2. Biện chứng phương trị:
2.1. Đặc điểm: Bản chất và cơ chế bệnh đa phần thuộc “ bản hư tiêu thực”. Vì vậy trong điều trị phải kết hợp “tiêu - bản” kiêm trị, đó là nguyên tắc cơ bản. Trên lâm sàng phải căn cứ vào triệu chứng hoãn hay cấp để chọn phù chính là chủ (phù chính trước trừ tà sau, ngược lại trừ tà trước phù chính sau) hoặc tiêu bản đồng trị.
- Bản hư đa phần thuộc tỳ thận hư tổn.
- Tiêu thực đa phần là đàm trọc, huyết ứ.
- Trị bản chủ yếu là pháp ích thận bổ tỳ.
- Trị tiêu chủ yếu là khứ đàm trừ thấp, thanh lý thông hạ, hoạt huyết hóa ứ.
Ngoài ra, cần phải phối hợp chế độ ăn uống và vận động liệu pháp, khí công liệu pháp và dùng dưỡng sinh phòng bệnh.
2.2. Phương pháp điều trị .
2.2.1. Đàm thấp nội trở:
- Hình thể béo phệ, hay ăn các chất bổ, ngọt, béo; đầu nặng căng chướng; bụng ngực bĩ tức, buồn nôn hoặc nôn khan, miệng khô không khát, tứ chi gầy gò, chi thể nặng nề ma mộc (tê mỏi), bụng chướng, rêu lưỡi nhuận nhờn; mạch huyền hoạt.
- Pháp điều trị: kiện tỳ hóa đàm trừ thấp.
Thường dùng “nhị trần thang” gia vị.
- Châm cứu: nội quan, phong long, trung quản, giải khê.
2.2.2. Đàm nhiệt phủ thực.
Hình thể tráng thực, đại tiện bí kết, ngực tâm phúc chướng, đầu căng chướng, thường cảm thấy đau giật, tính tình cáu gắt, miệng đắng tâm phiền, mặt hồng, mắt đỏ, rêu lưỡi vàng nhờn, chất lưỡi hồng, mạch huyền hoạt có lực.
- Phương pháp điều trị: thanh nhiệt, hóa đàm , thông phủ.
- Thuốc: hợp phương “tiểu hãm hung thang” và “tăng dịch thừa khí thang” gia vị.
- Châm cứu: Phế du, xích trạch, phong long, đại trường du, hợp cốc, khúc trì.
2.2.3.Tỳ thận dương hư: Lưng gối mỏi mệt, chi lạnh sợ hàn, tinh thần bất thư, mặt phù chi nặng, tứ chi thiểu lực, đại tiện lỏng nát, đái đêm nhiều, lưỡi bệu nhợt, rìa lưỡi có hằn răng, rêu lưỡi trắng dày, mạch trầm trì.
- Thuốc: Ôn tỳ bổ thận.
Thường dùng “phụ tử lý trung thang” gia giảm.
- Châm: tỳ du, trung quản, chương môn, thần khuyết, túc tam lý, mệnh môn, quan nguyên.
2.2.4. Can thận âm hư:Lưng gối đau mỏi, ngũ tâm phiền nhiệt, hình gầy, hay mệt, đầu choáng tai ù, tư hãn, miệng khô, họng ráo, lưỡi đỏ, ít rêu, mạch tế sác.
- Thuốc: tư dưỡng can thận.
- Phương thuốc: “kỷ cúc địa hoàng hoàn” gia vị.
- Châm cứu: can du, thận du, huyền chung, dương lăng tuyền.
2.2.5. Đàm ứ giao trở:
Tâm hung trung đông thống hữu hình thể béo, chi thể trầm nặng, tê mỏi; chất lưỡi tía xám hoặc có điểm ứ, ban ứ, rêu nhờn; mạch huyền hoạt hoặc mạch sáp.
- Pháp điều trị: kiện tỳ hóa đàm - hoạt huyết khư ứ.
- Thuốc: “qua lâu giới bạch bán hạ thang” hợp phương “đào hồng tứ vật thang” gia vị.
- Châm cứu: trung quản, phong long, huyết hải, hành gian.
2.2.6. Can uất tỳ hư:Đau 2 mạng sườn, đau không cố định, mệt mỏi, ăn kém, tinh thần bất định, đại tiện lỏng nát, kinh nguyệt không đều, quanh vú chướng đau, rêu lưỡi mỏng nhờn, mạch huyền.
- Điều trị: sơ can giải uất- kiện tỳ dưỡng huyết.
- Thuốc: “tiêu giao tán” gia vị.
- Châm cứu: can du, tỳ du, chương môn, trung quản, thiên khu, túc tam lý.
3. Tư liệu tham khảo:
Điều trị mỡ máu tăng có rất nhiều phương pháp: thuốc phụ phương, đơn phương và thực trị học, khí công.

3.1. Trung dược phụ phương:+ Hạ mỡ hợp tễ:
Hà diệp 24g Tang ký sinh 15g
Hà thủ ô 12g Uất kim 15g
Sơn tra 24g Thảo quyết minh 15g.
Chế thành cao lỏng, chia 2 lần trong ngày, mỗi lần 25ml. Thuốc có tác dụng hạ thấp TC, bLP nhưng tác dụng không ổn định.
+ Giáng chỉ thang:
Hà thủ ô 15g
Thảo quyết minh 30g
Câu kỷ tử 10g
Sắc nước, chia 2 lần uống trong một ngày, liệu trình 2 tháng, có tác dụng nhưng hạ TC tốt nhất, hạ TG không rõ ràng.
+ Sơn tra mao đông thanh sắc tễ:
Mao đông thanh 60g
Sơn tra 6g
Uống trong 24h, tác dụng hạ TC rõ.
+ Mạch an xung:
Sơn tra 15g
Mạch nha 15g
Mẫu đại 20g
+ Bạch kim hoàn:
Bạch phàn, uất kim số lượng như nhau. Sau khi bào chế tán bột mịn; mỗi lần uống 6g, ngày 3 lần, 20 ngày là một liệu trình; nhưng người có bệnh dạ dày- hành tá tràng không được dùng.
+ Nhân trần hợp tễ:
Nhân trần: 15g
Cát căn: 15g
Trạch tả : 15g.
Chế tễ hoặc sắc mỗi ngày một thang, uống trong 2 tháng là 1 liệu trình. Thuốc có hiệu quả với TC, TG và bLP.
+ Tam thất phụ phương:
Tam thất 3g Thảo quyết minh 15g
Sơn tra 24g Trạch tả 18g.
Hổ trượng 15g
Ngày uống 1 thang, liệu trình 1 tháng có hiệu qủa với TC, TG.
3.2. Đơn phương Trung dược:+ Sinh đại hoàng: Vị đắng hàn; vào vị can, đại trường; có tả hạ kháng khuẩn kháng thũng nham, hạ huyết áp, hạ mỡ máu, giảm béo.
- Liều dùng: 6 - 12g sắc uống, ngày 1 lần, uống liền 1 tháng sẽ có hiệu quả.
+ Trạch tả: Ngọt, hàn, vào thận - bàng quang, lợi niệu, hạ mỡ, giảm béo.
- Liều dùng: 6 - 12g sắc nước uống.
+ Thảo quyết minh: Đắng, ngọt, lạnh; vào kinh can kinh thận có tác dụng hạ áp, hạ mỡ, kháng khuẩn, giảm béo.
- Liều dùng: 10 - 30g sắc uống.
+ Sơn tra: Chua, ngọt, hơi ôn vào tỳ, vị, can có tác dụng tiêu thực tích, tan huyết ứ, hạ mỡ, giảm béo.
- Liều dùng: 6 - 12g sắc uống có hiệu quả.
+ Đan sâm: Đắng hơi ôn; vào tâm, can; có tác dụng hoạt huyết hóa ứ, giảm mỡ, giảm béo, định tâm, an thần.
- Liều dùng: 6 - 12g sắc uống.
+ Ngưu tất: Đắng, chua, bình; vào can, thận; có tác dụng tán huyết ứ, tiêu ung thũng, hạ mỡ máu, giảm mỡ.
- Liều dùng: 9 15g sắc uống.
+ Tang ký sinh: Bổ can, thận, mạnh gân cốt, trừ phong thấp thống kinh lạc, hạ mỡ.
+ Câu kỷ tử: Ngọt, bình; vào can, thận; tư thận nhuận phế, bổ can, minh mục, hạ mỡ, giảm béo.
- Liều dùng: 8 - 20g sắc uống.
+ Hà thủ ô: Đắng, ngọt, sáp, hơi ôn; vào can thận; tác dụng bổ can ích thận, dưỡng huyết, hạ mỡ, hạ đường máu.
- Liều dùng: 12 - 30g sắc uống.
+ Cúc hoa: Ngọt, lạnh; vào phế, can; có tác dụng sơ phong thanh nhiệt, minh mục, giải độc, hạ mỡ, giảm béo.
- Liều dùng: 6 - 9g sắc uống.
3.3. Thuốc kết hợp với thực trị, châm cứu theo phác đồ.4. Tiêu chuẩn chẩn đoán thể bệnh theo YHCT:
4.1. Triệu chứng của bản hư.
- Âm hư (thận âm hư là chính): đầu choáng, ù tai, đau đầu, chi tê, miệng ráo họng khô, thất miên đa mị, ngũ tâm phiền nhiệt, lưng gối đau mỏi, gầy vàng tiện khô, lưỡi hồng ít rêu, mạch tế sác.
- Dương hư (thận dương hư là chủ): đau lưng mệt mỏi, sợ lạnh, chi lạnh, tinh thần bất thư, sắc mặt trắng nhợt, mắt và mặt da bủng, hư phù, đại tiện lỏng nát, lưỡi nhợt bệu, rêu trắng hoạt, mạch trầm nhược.
- Triệu chứng âm - dương lưỡng hư (Thận âm, thận dương hư là chính).
4.2. Triệu chứng của tiêu thực.
- Đàm trọc, béo phệ, huyền vậng, đầu nặng như đè, tâm quí, ngực tâm khí bĩ, đau âm ỉ trước tim, chi tê nặng, rêu hoạt nhờn, mạch huyền hoạt.
- Huyết ứ: (theo tiêu chuẩn Quốc tế - Bắc Kinh - 10 /1988).
. Chất lưỡi ám tía hoặc ban điểm ứ huyết.
. Mạch sáp hoặc vô mạch.
. Đau có vị trí nhất định (đau lâu, thiện hoặc cự án).
. Bụng huyết ứ, tụ tích .
. Ly kinh chỉ huyết (xuất huyết hoặc ngoại thương huyết ứ).
. Ban ứ ở niêm mạc, da.
. Mạch lạc dị thường.
.Thống kinh, bế kinh, máu đen thẫm.
. Cơ, da khô sáp.
. Tê mỏi nửa thân.
. Huyết ứ, đại tiện táo.
. XN: soi vi tuần hoàn có ứ trệ tuần hoàn huyết dịch.
-Đàm trọc hiệp huyết ứ.Kết hợp vừa có đàm trọc vừa có huyết ứ.
5. Tiêu chuẩn đánh giá kết quả:
+ Hiệu qủa rõ:
- TC hạ được ³ 20%, TG hạ ³ 40%, HDL - C tăng ³ 10mg/dl.
- Chỉ số xơ hóa động mạch (TC - HDL - C/HDL - C) hạ xuống ³ 20%.
+ Có hiệu quả:
- TC hạ thấp 10 - 20%, TG hạ thấp 20 - 40%.
- HDL - C tăng cao 4 - 10 mg/dl.
- TC - HDL - C/ HDL - C hạ xuống 10 - 20%.
+ Không hiệu qủa: không thay đổi gì.
+ Ác tính hóa:
- TC tăng lên ³ 10%, TG tăng ³ 10%.
- HDL - C hạ xuống ³ 4mg/dl.
- TC - HDL - C / HDL - C tăng ³ 10%.

Tim mạch và phong thấp nhiệt tính (thấp tim)

1.Theo YHHĐ:
1.1. Viêm tim (carditis).
Viêm 1 trong 3 thành phần của thành tim:Viêm cơ tim , Viêm màng ngoài cơ tim,Viêm màng trong tim hoặc cùng 1 lúc viêm cả 3 thành phần này.
- Triệu chứng bệnh phụ thuộc vào vị trí tổn thương. Nếu viêm màng ngoài tim, bệnh nhân có kiểu đau giống viêm màng phổi, màng ngoài tim có dịch.Nếu viêm cơ tim thì bệnh nhân có loạn nhịp và suy tim. Nếu viêm màng trong tim thì van tim bị tổn thương và có tiếng bất thường.
- Viêm tim thường gặp sau nhiễm khuẩn, thấp khớp có sốt, viêm cơ tim siêu vi khuẩn, sau chấn thương hay thiếu máu, mủ màng ngoài tim, nhồi máu cơ tim, tim bị thương tổn do dị vật đâm vào hoặc kết hợp với 1 bệnh hệ thống ( luput ban đỏ, viêm khớp dạng thấp ).
- Ngoài ra các loại viêm tim khác không phải phong thấp tính: ure huyết cao, viêm màng trong tim nhiễm khuẩn, thải ghép.
1.2. Thấp khớp có sốt (acute rheumatic fever):Bệnh đa hệ thống, thường xuất hiện 1 - 6 tuần sau viêm họng.
Thủ phạm gây bệnh chính là liên cầu khuẩn tan huyết nhóm A (điều trị kháng sinh thì khỏi).Viêm họng liên cầu có 3%.
Tỷ lệ mắc bệnh ở Việt Nam là 2,1 - 4,9% (VBVSKTE ).
Bệnh diễn biến đa dạng, có khi không có viêm khớp mà đã có viêm tim
Hội tim mạch Mỹ( 1992 )đề nghị dùng tiêu chuẩn chẩn đoán của Jone .
+ 5 tiêu chuẩn chính:
- Viêm tim.
- Viêm đa khớp.
- Múa vờn.
- Ban đỏ có bờ.
- Hạt dưới da (Mayner).
+ 2 tiêu chuẩn phụ:
- Lâm sàng:
. Sốt.
. Đau khớp.
- Cận lâm sàng:
. Tăng các pha phản ứng cấp.
. PR kéo dài .
Viêm tim có thể gây tử vong, nhưng thường là để lại các di chứng ở van tim mà chủ yếu là van 2 lá và/hoặc van động mạch chủ, biểu hiện bằng các tiếng tim bất thường (tiếng thổi tâm, thu tâm trương)....
Viêm đa khớp có ở 62 - 85% các trường hợp, viêm khớp thường ở khớp to không có biến dạng khớp, di chuyển ít có hạt thấp, ít vòng ban, hay ở gốc chi và thêm múa giật (85%), triệu chứng này thường xuất hiện rất muộn.
1.3. Viêm cơ tim vi rút (Viral myocarditis):Các loại vi rút hay gây viêm cơ tim là Cosackie B, bại liệt, các Entero vi rút, influenza, vi rút quai bị, vi rút Epstein Barr, vi rút gây viêm màng não limpho bào. Nếu do vi rút Cosackie B thì có lắng đọng g -globilin trong màng tim, có kháng thể kháng vi rút, tự kháng thể kháng cơ tim, gây bệnh cơ tim ứ huyết , điều trị chỉ là hỗ trợ.
1.4. Viêm màng ngoài tim sau chấn thương.
1.5.Viêm tim kết hợp với bệnh tổ chức liên kết.
1.6. Viêm mạch : là triệu chứng thường có.
2. Biện chứng luận trị theo yHct:
Y học cổ truyền thường mô tả phong thấp nhiệt trong các phạm trù “Tý chứng”, “Tâm tý” do chính khí hư nhược, tấu lý sơ hở, vệ khí bất cố; nhân bị nhiễm lạnh hoặc lao động quá sức hoặc hoạt động lâu ở vùng ẩm thấp làm cho phong hàn và thấp nhiệt thừa cơ (hư nhược) mà xâm phạm vào cơ thể. Bệnh tà ở cơ nhục cân mạch có thể thấy hạt nhỏ dưới da, phạm khớp kinh lạc có thể thấy sưng đau các khớp xương, nhiệt vào doanh huyết có thể thấy hồng ban ở dưới da, liên quan đến tạng tâm, có thể tạo thành “Tâm tý”.
2.1. Thời kỳ cấp tính.
2.1.1. Hàn thấp trở lạc.
Đau nhức khớp nhưng không sưng đỏ, đau tăng kịch liệt khi gặp lạnh, khi chườm nóng hoặc thời tiết ấm thì đau giảm , không sốt, sợ lạnh hoặc có thân nhiệt thấp, khí đoản phạp lực, tâm quí chính xung, lưỡi nhợt hồng, rêu trắng mỏng; mạch trầm tế hoặc huyền tế mà khẩn.
- Pháp điều trị: tán hàn trừ thấp - thông lạc chỉ thống.
- Phương thuốc: “quyên tý thang” gia giảm.
Khương hoạt 12g Độc hoạt 12g
Phòng phong 12g Đương qui 12g
Tang chi 30g Tần cửu 15g
Quế chi 10g Xuyên khung 10g.
Hải phong đằng 12-30g
- Gia giảm:
Nếu hàn nhiều, đau kịch liệt thì gia thêm: xuyên ô chế 10g (trước), chế thảo ô 10g (trước) .
Tâm quí, chính xung rõ thì gia thêm: đan sâm 12g, phục thần 15g, viễn trí 12g, linh từ thạch 30g (trước).
2.1.2. Thấp nhiệt uẩn trưng. - Khớp xưng, nóng, đỏ,đau; toàn thân nặng nề hung tức quản bĩ, thực dung bất thần, khẩu khát phiền táo, phát nhiệt đa hãn; chất lưỡi hồng, rêu lưỡi vàng nhờn; mạch nhu sác.
- Pháp điều trị: thanh nhiệt lợi thấp, thông lạc chỉ thống.
- Phương thuốc: “thương truật thạch cao thang” gia giảm.
Sinh thạch cao (trước) 30 - 50g Tri mẫu 15g
Tỳ giải 15g Thông đông đằng 12g
Hoàng bá 12g Sơn chi 10g
Ý dĩ nhân 30g Tần cửu 15g
Phục linh 15g Bán phòng kỷ 10g .
Thương truật 20g
- Gia giảm:
. Nếu khớp chi trên đau nhiều thì gia thêm: khương hoàng 12g, uy linh tiên 15g.
. Nếu khớp hạ chi đau rõ thì gia thêm: xuyên ngưu tất 15g, địa long 12g. Thấp nặng hơn nhiệt thì gia thêm: mộc thông 12g, trạch tả 12g, hoắc hương 12g.
2.1.3. Nhiệt độc tích thịnh.
- Khớp đau mỏi; tại chỗ có nóng, đỏ , sưng ,đau, hạn chế cử động; có thể bị 1 khớp hoặc nhiều khớp; mình nóng đa hãn, khát thích uống nước lạnh, phiền táo bất an, tiểu tiện vàng đỏ, chất lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng táo; mạch hồng sác.
- Pháp diều trị: thanh nhiệt - giải độc- thông lạc chỉ thống.
- Phương thuốc: “bạch hổ thang” gia giảm.
Sinh thạch cao (trước) 30 - 60g Hoàng bá 10g
Hoàng cầm 10g Tô đông đằng 30g
Tri mẫu 15g Đan bì 10g
Sơn chi tử 10g Tang chi 30g
Cam thảo 5g Phong hà lợi 30g .
Xích thược 10g
- Gia giảm:
. Nếu nhiệt kết đại trường, đại tiện táo kết thì gia thêm: sinh đại hoàng 15g - 30g (uống dạng trà), hậu phác 15g, chỉ xác 10g.
. Nếu nhiệt độc uẩn kết; khớp xương sưng, nóng, đỏ, đau thì thêm: tử hoa địa đinh 12g, bạch hoa xà thiệt thảo 15g.
2.2.Thời kỳ mạn tính.
2.2.1. Khí âm lưỡng hư:
Sau thời kỳ phát sốt: nhiệt độ giảm; khớp giảm sưng, đỏ; đau đỡ hơn hoặc hoãn giải; mệt mỏi, tự hãn đoản khí, khẩu can, thiệt táo; chất lưỡi hồng, rêu lưỡi mỏng hoặc không rêu; mạch tế sác vô lực.
- Pháp điều trị: ích khí - dưỡng âm - hóa lạc - thông tý.
- Phương thuốc: “sinh mạch tán” hợp “đào hồng ẩm” gia giảm.
Dương sâm 10g Thái tử sâm 12g
Sa sâm 15g Mạch đông 15g
Ngũ vị tử 10g Hồng hoa 15g
Đương qui 12g Xuyên khung 10g
Địa long 10g Kê huyết đằng 12g .
Ô tiêu xà 10g
- Gia giảm:
. Nếu như có kèm theo tâm quí, chính xung, phạp lực, khí đoản, sau hoạt động đau nặng lên thì gia thêm: hoàng kỳ 20g, đẳng sâm 15g, chích viễn trí 10g, toan táo nhân 15g.
. Nếu thấy lưng gối mỏi, ngũ tâm phiền nhiệt, tư hãn, lưỡi sáng xanh lục không có rêu thì gia thêm: thục địa 20g, tri mẫu 12g, sơn thù du 20g.
2.2.2. Can thận hư hao.
Các khớp đau nhức kéo dài không giảm, tay chân vô lực, hoạt động khó khăn, lưng đau gối mỏi, co duỗi bất lợi; lưỡi nhợt, rêu lưỡi trắng; mạch trầm tế mà nhược hoặc kết đại.
- Pháp điều trị: bổ can - ích thận- cường cân tráng cốt.
- Phương thuốc: “tam tý thang” gia giảm.
Hoàng kỳ 20g Đẳng sâm 15g
Đương qui 15g Xuyên khung 10g
Đỗ trọng 20g Xuyên đoạn 20g
Khương hoạt 10g Độc hoạt 10g
Thục địa 15g Ngưu tất 20g
Tần cửu 15g Câu kỷ tử 10g.
Cam thảo 5g
- Gia giảm:
. Nếu hư hàn rõ thì gia thêm: lộc giác 10g, nhục thung dung 15g, dâm dương hoắc 15g, chế phụ phiến (sắc trước) 10g.
. Nếu khớp sưng to biến dạng, đau nhức kéo dài, hoạt động hạn chế, gia thêm: ô tiêu xà 15g, toàn yết 10g, bạch hoa xà 15g, địa long 12g.



3. Các phương pháp điều trị khác:
3.1. Châm cứu:
- Thường dùng các huyệt: khúc trì, hợp cốc, kiên ngung, ngoại quan, hậu khê, dưỡng lão, hoàn khiêu, dương lăng tuyền, tuyệt cốt, phong thị, túc tam lý, tất nhãn. Mỗi ngày châm 1 lần; Mỗi lần 3 - 5 huyệt, châm sâu, kích thích trung bình, tả là chính.
-Thâu châm: Kiên ngung thâu cực tuyền, khúc trì thâu thiếu hải, dương lăng tuyền thâu âm lăng tuyền. Mỗi ngày thâu châm 1 lần, mỗi lần 20 -30 phút, 7 - 10 ngày là một liệu trình.
Nhĩ châm: Thường dùng huyệt tâm, can, thận, tỳ, vị, phế nội phân tiết. Dùng vương bất lưu hành tử hoặc lai phục tử (áp huyệt vị) vừa độ; mỗi ngày 1 lần, mỗi lần 20 - 30’; 7 - 10 ngày là 1 liệu trình.
3.2. Đơn thuốc nghiệm phương.
+ Cát căn 60g, kim ngân hoa 45g, ty qua lạc 15g, lộ lộ thông 15g. Mỗi ngày 1 thang, sắc nước chia 3 lần uống.
Tác dụng điều trị: phong thấp nhiệt thể thấp nhiệt đau khớp.
+ Kiên cốt phong 60g, tô đông đằng 30g, ngũ gia bì 10g. Mỗi ngày một tễ sắc uống, 10 -15 ngày là một 1 liệu trình.
4. Lâm sàng tinh hoa:
+ Theo Dương Kỳ, ứng dụng bài “tiêu tý thang” để điều trị viêm khớp phong thấp tính cho 32 bệnh nhân, đạt hiệu qủa mĩ mãn.
Bài thuốc: quế chi, chế phụ tử đều 12g (sắc trước 15 - 30 phút); bạch thược, kê huyết đằng, tang chi, hoàng kỳ đều 30g; tri mẫu, phòng phong, ô tiêu xà đều 10g. Mỗi ngày 1 tễ sắc uống, 30 ngày là 1 liệu trình. Đạt kết quả tốt 30/32 (93,7%).
+ Trương Kỳ (Trung y Thiểm Tây, 1996) chữa cho 119 bệnh nhân đạt hiệu qủa 99,2%.
Bài thuốc: hổ trượng, ô tiêu sà, thiên niên kiện, uy linh tiên đều 12g; cương tàm, ý dĩ nhân, kê huyết đằng đều 30g; hải phong đằng, thanh phong đằng, hy thiêm thảo đều 15g; thương truật 10g, cam thảo 3g. Ngày 1 tễ sắc nước uống.
+ Mã Kỳ (Thiểm Tây, 1994) điều trị 993 bệnh nhân đau khớp đạt hiệu quả 97,48%.
Bài thuốc có: hoàng kỳ, đương qui, bạch truật đều 90g, chế xuyên ô, chế thảo ô, cam thảo đều 40g; khương hoạt, độc hoạt, uy linh tiên đều 60g. Tất cả nghiền bột nhỏ luyện mật ong thành mỗi hoàn 6g, mỗi ngày 3 lần, mỗi lần 1 hoàn; 10 ngày là 1 liệu trình.

Viêm khớp phong thấp tính

viêm khớp phong thấp tính (viêm khớp dạng thấp tiến triển)
1. Đại cương:
Viêm khớp loại phong thấp là 1 loại bệnh mãn tính, tự miễn dịch nguyên nhân chưa rõ. Tỷ lệ phát bệnh từ 1 - 3%, nữ nhiều hơn nam theo tỷ lệ 3/1, bệnh có thể phát ở mọi lứa tuổi, hay gặp hơn ở tuổi 20 – 40; bệnh tiến triển kéo dài mãn tính. Về nguyên nhân bệnh lý, cho đến nay vẫn chưa rõ, thường thấy bệnh khởi phát sau viêm nhiễm, phẫu thuật, chấn thương và sau đẻ. Đa số các ý kiến cho rằng, bản chất bệnh là do phức hợp tính hoặc lưỡng tương tính, nhân - quả của viêm nhiễm hoặc là sự rối loạn chuyển hoá trong tổ chức liên kết làm cho màng xương - khớp biến tính sản sinh kháng nguyên (không phải trở thành kháng nguyên).
+ Lâm sàng: khớp có biểu hiện sưng, nóng, đỏ, đau, thường ở khớp nhỏ nhưng không làm mủ, đối xứng, ngày càng lan rộng và nặng dần; tiến tới không cử động được và biến dạng khớp, toàn thân có thể có sốt.
+ Điện quang: khe khớp hẹp, lỗ chỗ đầu xương.
Bản chất bệnh là phản ứng tự kháng nguyên - kháng thể, yếu tố thấp là một IgM; yếu tố thấp chiếm đa số ổ 80% các trường hợp, còn kháng thể kháng nhân chiếm 20%, có nhiều tế bào hạt nhỏ (do bạch cầu ăn các phức hợp kháng nguyên - kháng thể vào trong nguyên sinh chất); dịch khớp có nhiều tế bào hạt nhỏ, không có đám tích tụ dạng tơ như trong luput; thường hình thành những u hạt dưới da quanh các mạch máu, có khi có trong cơ tim. Bổ thể trong máu thì bình thường, nhưng trong dịch khớp thì giảm xuống 1/3. Ngoài ra có thể có nguyên nhân di truyền vì liên quan đến HLA - DR4. Nhưng gần đây, các tác giả cho là miễn dịch lympho dịch khớp sinh ra IgG biến dị (tự kháng nguyên) kích thích sản xuất kháng thể chống lại (yếu tố thấp). Phản ứng viêm hình thành do lắng đọng phức hợp miễn dịch, hoạt hóa bổ thể, các tế bào hạt nhỏ sản xuất các enzym collagenaza, elastinaza phá hủy bao khớp. Lympho T ức chế bị sa sút, lympho B được hoạt hoá sản xuất kháng thể nhiều là biểu hiện của rối loạn điều hòa miễn dịch.
2. Chẩn đoán:
Theo Hội Thấp khớp Mỹ 1995 có 11 tiêu chuẩn:
+ Cứng khớp buổi sáng.
+ Vận động đau ít nhất 1 khớp.
+ Sưng khớp ít nhất 1 khớp.
+ Sưng sang khớp khác (trong 3 tháng).
+ Sưng khớp bàn - ngón đối xứng (6 tuần).
+ Có hạt dưới da (bằng hạt ngô, cứng, đau, di động quanh khớp).
+ Thay đổi tổ chức học, đặc biệt trong hạt thấp.
+ Hình ảnh điện quang rõ.
+ Phản ứng ngưng kết hồng cầu dương tính.
+ Vi thể màng khớp thấy nhung mao to.
+ Dịch khớp rất ít mucin.
Chỉ cần có 5 trong 11 tiêu chuẩn trên là chẩn đoán dương tính.
3.Theo Y học Cổ truyền:
YHCT thường mô tả viêm đa khớp dạng thấp trong phạm trù “ Tý chứng”.
3.1. Biện chứng phương trị.
Quá trình bệnh lý kéo dài ngoan cố. Bệnh thời kỳ đầu lấy công tà là chủ; thời kỳ giữa đa phần chính khí hư dần, tà khí sẽ thịnh nên phải kiêm trị phù chính - trừ tà; thời kỳ cuối, bệnh phát lâu ngày nêú 3 tạng (can, thận, tỳ) đại hư; tà khí suy dần nên lấy phù chính là chủ (bổ ích can tỳ thận).
3.1.1. Phong hàn thấp tý.
- Thời kỳ đầu thường đau từ 1 khớp đến nhiều khớp, đau cục bộ, không sốt, không đỏ, chỉ gặp lạnh thì đau tăng, gặp nóng thì đau giảm; thường biến đổi theo thời tiết (thiên khí biến hóa) mà đau nặng hay nhẹ. Lưỡi nhợt, rêu lưỡi trắng mỏng; mạch trầm huyền hoặc trầm khẩn.
- Pháp điều trị: trừ phong trục thấp - ôn kinh tán hàn.
- Phương thuốc: “ôn kinh quyên tý thang”.
Đương qui 20g Dâm dương hoắc 15g
Quế chi 15g Cam thảo 5g
Khương bán hạ 15g Ô tiêu xà 10g
Chế xuyên ô 10g Địa miết trùng 10g
Phong lịch 10g Lộc hành thảo 10g.
Nếu đau di chuyển bất định là hành tý, phải thì gia thêm: thảo cốt phong, khương hoạt, độc hoạt.
Nếu khớp chi thể nặng, phù thũng là trước tý nặng thì phải gia thêm: thương truật, sinh ý dĩ nhân, sao bạch giới tử...
Nếu bệnh nhân thích nóng, sợ lạnh, gặp nhiệt đỡ đau, gặp hàn đau nặng là thể hàn tý thì phải thêm: phụ tử chế, ngô công, toàn yết...
Nếu đau khớp nặng, nhức như kim châm, như cắn gọi là thống tý thì phải gia thêm: tam thất, một dược, diên hồ sách, đào nhân, hồng hoa, kê huyết đằng để hoạt huyết - hóa ứ.
3.1.2. Tý lâu ngày hóa nhiệt thương âm.
Các khớp sưng, nóng, đỏ, đau; cứng khớp. Mới đầu gặp lạnh đau giảm, nếu lạnh lâu không có cảm giác thích, gặp nóng lại đỡ. Miệng khô mà đắng, mất ngủ, phiền táo; lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng hoặc vàng nhờn; mạch huyền tế sác.
- Phương trị: tán hàn trừ thấp - thanh nhiệt thông lạc.
- Phương thuốc: “quế chi thược dược tri mẫu thang” gia giảm.
Quế chi 30g Xích thược 20g
Bạch thược 20g Tri mẫu 15g
Chế xuyên ô 15g Chế thảo ô 15g
Ô tiêu xà 15g Sinh địa 10g
Đương qui 15g Cương tàm 10g
Địa long 10g Cam thảo 10g.
- Gia giảm: nếu nhiệt thắng thì giảm bớt:quế chi, xuyên ô, thảo ô; mà gia thêm: hổ trượng, hoàng bá để bài thủy thạch. Nếu âm hư nội nhiệt, đại tiện táo kết nặng dùng thêm sinh địa 30 - 40g.
3.1.3. Can thận hao tổn, tỳ hư tà suy. Chi thể cơ nhục teo nhẽo, các khớp cứng biến dạng đau nhức liên tục không giảm, đau nặng gây mất ngủ kéo dài, ngày nhẹ đêm nặng, hình thể gầy gò, mặt vàng bủng (nhợt), mệt mỏi thiểu lực, lưng gối mỏi đau, đầu choáng, tai ù, ăn kém (nạp ngại), tiện nát, khí đoản, lưỡi nhợt, rêu trắng; mạch trầm tế hơi huyền.
- Pháp điều trị: bồi nguyên - ích thể - quyên tý- thông lạc.
- Phương thuốc: “ích thận quyên tý hoàn”.
Sinh địa 20g Thục địa 20g
Đương qui 20g Kê huyết đằng 20g
Dâm dương hoắc 20g Ô tiêu xà 10g
Nhục thung dung 20g Lộc hành thảo 10g
Cương tàm 10g Địa miết trùng 10g
Thảo cốt phong 10g Hổ trượng 10g
Chi trường noãn 10g Chích ngô công 10g
Khương lang 10g Chích toàn yết 10g.
- Gia giảm:
Nếu thiên về hư thìgia thêm: hoàng kỳ, đẳng sâm.
Thêm dương hư thì gia thêm: cốt toái bổ, bổ cốt chi.
Huyết hư thì gia thêm: đương qui, kê huyết đằng, kỷ tử, a giao.
Thiên âm hư thì gia thêm: thạch hộc, mạch đông, thiên môn đông, qui bản, miết giáp.
Nếu khí trệ huyết ứ thì gia thêm: đào nhân, hồng hoa.
Hiện nay, phương thuốc trên đã được phổ cập. Sau điều trị, các chỉ tiêu sinh hoá, huyết học, miễn dich đều được cải thiện rõ rệt; các khớp giảm viêm; chức năng khớp cùng với chức năng can, thận đều được cải thiện tốt.
3.2. Các phương pháp điều trị khác.
+Điện châm các huyệt:
-Chi trên: khúc trì, thiếu hải, nội quan, hợp cốc, thần môn, ngoại quan, kiên ngung, kiên trinh, kiên tỉnh, khúc trạch, đại lăng, dương trì.
-Chi dưới: hoàn khiêu, trật biên, thừa phù, bát liêu, yêu du, bạch hoàn du, ân môn, ủy trung, tất dương quan, độc tỵ, tất nhãn, túc tam lý, dương lăng tuyền, huyền chung, giải khê, thái xung.
Thường được chỉ định chọn huyệt tương ứng với vị trí thống điểm (điểm đau - á thị huyệt), chia làm 2 nhóm luân lưu, cách ngày một lần. Nếu có đợt tiến triển cấp, có thể châm hàng ngày, thậm chí có thể 3 giờ châm một lần (thay thế cho thuốc giảm đau; từ 7 - 10 ngày là một liệu trình; 3 - 4 liệu trình là một đợt điều trị.

Viêm tiểu cầu thận mạn tính

1.theo Y học hiện đại:
- Viêm cầu thận mạn là bệnh viêm thận mạn tính do nhiều nguyên nhân, đa phần ở tuổi trưởng thành, biểu hiện chủ yếu là: albumin niệu, huyết niệu, trụ niệu, phù, cao huyết áp.
- Bệnh tiến triển không ngừng dẫn đến suy thận.Nguyên nhân phát bệnh viêm thận mạn tính do phản ứng tự miễn dịch là chủ yếu; bệnh biến ở cả hai thận, tổn thương chủ yếu là ở tiểu cầu thận.
- Viêm thận mãn tính liên quan mật thiết với rối loạn nước và điện giải, rối loạn tuần hoàn huyết dịch trong tiểu cầu thận.
Căn cứ vào đặc điểm lâm sàng, người ta phân ra các thể: thể thông thường, thể cao huyết áp, thể cấp tính.

2.theo Y học Cổ truyền:YHCT mô tả bệnh viêm cầu thận mạn tính trong chứng : thủy thũng, niệu huyết, yêu thống; thời kỳ sau thường là phạm trù hư lao. Khi phát bệnh thường là bản hư tiêu thực, tỳ thận hao tổn, ngoại tà xâm nhập làm công năng tạng phủ bất túc dẫn đến thấp trọc đình trệ, huyết ứ, thấp nhiệt lâu ngày làm phát tổn thương đến chính khí dẫn đến chính khí hư tà khí thực.
+ Nguyên nhân bệnh lý:
- Chính hư: do ẩm thực thất tiết tổn hại đến tỳ thận, làm cho tỳ thận khí hư dẫn đến khí bất hoá thuỷ, thủy thấp nội đình.Bệnh lâu ngày sẽ làm cho tỳ thận dương hư; tỳ bất năng vận hoá thủy thấp, thận dương khí hoá thất điều gây nên thủy thấp phiếm loạn. Nếu không được điều trị kịp thời sẽ gây nên dương tổn cập âm, thận âm bất túc, thuỷ bất dưỡng mộc mà dẫn đến can thận âm hư; mặt khác, tỳ hư bất năng hóa sinh khí - huyết cũng dẫn đến can thận âm hư; can thận âm hư làm cho tinh khí hao tổn, dẫn đến khí âm lưỡng hư làm cho doanh huyết bất túc; cuối cùng là phế khí hư và tỳ thận khí hư, phế vệ không kiên cố, ngoại tà thừa cơ xâm phạm vào cơ thể.
-Tà thực: ngoại tà (phong, hàn, thấp, nhiệt) kết hợp với nội tà làm cho thủy trọc, thấp nhiệt, huyết ứ; dẫn đến thuỷ thấp nội đình, có thể hóa hàn hoặc hóa nhiệt làm cho dương khí bất túc hoặc là dương thịnh. Nếu không điều trị kịp thời sẽ làm cho từ âm hóa thành hàn, sinh ra hàn thấp; hoặc từ dương hoá thành nhiệt, sinh ra thấp nhiệt. Thấp nhiệt tương hợp làm cho ngưng trệ sinh, đồng thời là nội động tà thực, nội - ngoại tương dẫn gây nên phát bệnh cấp tính.
3. Chẩn đoán:
Khởi phát bệnh từ từ, lúc nặng lúc nhẹ nhưng kéo dài, chức năng thận bị suy giảm; sau đó xuất hiện thiếu máu, bệnh võng mạc (giảm thị lực).
Các biểu hiện chử yếu: albumin niệu, hồng cầu niệu, phù, cao huyết áp ở mức độ khác nhau.
Căn cứ vào biểu hiện lâm sàng, người ta chia làm 3 thể:
- Thể thông thường: có các triệu chứng của viêm thận, nhưng không biểu hiện cấp tính (không có biến chứng).
- Thể cao huyết áp: ngoài triệu chứng viêm thận nói chung,nhưng triệu chứng huyết áp tăng là chính .
- Thể tiến triển cấp tính: trong quá trình tiến triển thành mãn, bệnh biểu hiện đầy đủ các triệu chứng của viêm thận cấp tính.
4. Biện chứng phương trị:Chủ yếu dựa vào chính hư - tà thực, nhưng lâm sàng thường thác tạp.
4.1 Chính khí hư (chứng bản hư):Đa phần ở thể thông thường; viêm tiềm ẩn, kín đáo.
4.1.1. Tỳ thận khí hư :
Pháp điều trị :
-Kiện tỳ bổ thận thấm thấp tiêu thũng
.
- Điều trị: “Đại bổ nguyên tiễn” gia giảm.
Đẳng sâm 10g Phục linh 15g
Sơn thù du 10g Bạch truật 10g
Hoàng kỳ 20g ý dĩ nhân 15g
Sơn dược 15g Thục địa 15g
Đỗ trọng 15g Đương qui 10g
Thỏ ty tử 15g
- Gia giảm:
Niếu thiên về thể tỳ hư thì gia thêm: đẳng sâm, hoàng kỳ.
Niếu Thận hư thì thêm: ba kích thiên 10g, tục đoạn 12g.
Nếu có sốt, ho, đau họng thì gia thêm các vị: tang diệp 6g, cúc hoa 6g, thất diệp nhất chi hoa 10g.
Nếu hầu, họng đau nặng thì gia thêm: huyền sâm 10g, cát cánh 10g, ngưu bàng tử 10g, sạ can 10g.
4.1.2. Tỳ thận dương hư :
- Pháp điều trị ôn dương lợi thủy (đa phần bệnh thận)
.
- Điều trị: hợp phương “chân vũ thang” và “ngũ bì ẩm” gia giảm.

Bắc phụ tử 10g Ba kích thiên 10g
Can khương 6g Phục linh bì 10g
Bạch truật 10g Bạch thược 10g
Đại phúc bì 15g Hoàng kỳ 15g
Đẳng sâm 15g Trư linh 10g
Trạch tả 10g Tiêu mục 10g
Đại táo 6 quả
- Gia giảm: thận dương hư nặng thì gia thêm: nhục quế 6g. Khi phù giảm, đái nhiều, ăn cũng khá lên thì nên cho uống bài “tế sinh thận khí hoàn”.
4.1.3. Can thận âm hư:
- Pháp điều trị : tư bổ can thận bình can tiềm dương (đa phần thể cao huyết áp )
- Điều trị: “Kỷ cúc địa hoàng hoàn” gia giảm.
Kỷ tử 15g Cúc hoa 10g
Sơn thù du 15g Sinh địa 15g
Sơn dược 15g Đỗ trọng 10g
Ngưu tất 10g Đan sâm 10g
Nếu tâm phiền, mất ngủ, tiểu tiện ít thì gia thêm: chi tử 10g, trúc diệp 10g.
Niệu huyết thì gia thêm: sinh địa, sinh địa thán mỗi thứ đều 15g, đại kế 10g, tiểu kế 10g, bạch mao căn 15g.
Nếu can dương thượng nghịch thì gia thêm: linh dương giác bột 2g (uống) câu đằng 10g, trân châu mẫu 10g.
4.1.4. Khí âm lương hư:
- Pháp điều trị: ích khí dưỡng âm bổ huyết
.
- Điều trị: “tứ quân tử thang” hợp “lục vị địa hoàng hoàn gia giảm.
Đẳng sâm 10g Sinh địa 15g
Sơn dược 15g Phục linh 10g
Trạch tả 10g Đan bì 10g
Bạch truật 10g Sơn thù du 15g
Cam thảo 6g Sinh hoàng kỳ 15g.
- Gia giảm:
Nếu tâm khí hư rõ thì hợp “sinh mạch ẩm”.
Nếu thận khí hư nặng thì gia thêm: thỏ ty tử 10g, đỗ trọng 10g.
Can âm bất túc thì thêm: sinh bạch thược 10g, nữ trinh tử 15g, hạn liên thảo 15g.
Nếu họng đau lâu ngày cần cho thêm: sa sâm, huyền sâm.
Nếu ăn kém,bụng chướng thì gia thêm: chỉ xác 10g, cốc mạch nha 10g.
4.2. Chứng tiêu thực.
4.2.1. Ngoại cảm phong hàn.
- Đau đầu, sốt không có mồ hôi, mặt mắt hư phù; rêu lưỡi trắng, mỏng; mạch phù khẩn.
- Phương điều trị: giải biểu tán hàn.

- Điều trị: “cửu vị khương hoạt thang” gia giảm.
Khương hoạt 10g Phòng phong 10g
Thương truật 10g Tế tân 3g
Xuyên khung 10g Bạch chỉ 10g
Cam thảo 6g Địa hoàng 10g. Hoàng kỳ 10g
Nếu phát sốt, vi hãn xuất thì gia thêm : quế chi 6g, bạch thược 6g.
Nếu tắc mũi, chảy nước mũi trong, gia thêm: hoa tân di 10g, thông bạch 3 củ.
4.2.2. Ngoại cảm phong nhiệt.
- Hầu họng sưng đau, phát sốt đau đầu, chảy mũi trong, mặt mắt hư phù, tiểu tiện ngắn đỏ, rêu lưỡi vàng mỏng nhờn, mạch phù sác.
-Pháp điều trị: tân lương giải biểu.
- Thuốc “Ngân kiều tán” gia giảm:
Ngân hoa 10g Liên kiều 10g
Đạm trúc diệp 6g Kinh giới 10g
Ngưu bàng tử 10g Bạc hà 6g
Cam thảo 6g.
- Gia giảm:
Nếu mắt đỏ sưng đau thì gia thêm cúc hoa 6g.
Đại tiện táo thì gia thêm: ma tử nhân 15g, đại hoàng 6g (sau).
4.3.3. Thấp nhiệt ủng trệ.
- Hầu họng sưng đau, ngại nạp, quản tức, tiểu tiện đoản sáp đông thống, đại tiện nát trệ, lưỡi đỏ rêu vàng nhờn; mạch hoạt sác.
- Điều trị: thanh nhiệt - lợi thấp.
- Thuốc : “bát chính tán” hợp “cam lộ tiêu độc đan” gia giảm.
Mộc thông 10g Biển súc 10g
Khấu nhân 10g Đại hoàng 6g
Hoạt thạch 12g Chỉ thực 10g
Sa tiền tử 10g Hoàng liên 6g.
Nếu mồm, lưỡi có mụn nhọt thì gia thêm: liên tử tâm 10g.
Nạp ngai, bụng chướng nặng thì thêm: “hương sa lục quân tử hoàn”.
4.3.3. Huyết ứ nội trở.
- Lưng đau cố định, bất đa, cơ phu, mặt xạm đen, dưới da có điểm ứ, niệu ít, lưỡi xám, mạch tế sáp.
- Điều trị: hoạt huyết - hóa ứ - thông lạc.
- Thuốc: “thất tiếu tán” gia giảm.
Ngũ linh chi 12g Đương qui 10g
Đào nhân 15g Ngưu tất 10g
Bồ hoàng 12g Xuyên khung 10g
Can địa long 6g Xích thược 10g
Hồng hoa 6g Chỉ xác 10g
Nếu đàm thấp nội thịnh thì gia thêm: bán hạ 10g, đởm nam tinh 10g.
Niếu thận hư thì gia thêm : kỷ tử 15g, thỏ ty tử 10g.
5. Lâm sàng tinh hoa:
5.1.Điều trị viêm thận mạn tính thể Protein niệu (hội chứng thận hư). Thường dùng bài thuốc “Cổ tinh thang”, “ kiện tỳ- bổ thận- cố tinh ” (Lục Kỳ, tạp chí Trung -tây y kết hợp, Quảng tây, 1997).
Hoàng kỳ 15g Cát căn 12g
Đẳng sâm 15g Thăng ma 10g
Kỷ tử 12g Tang ký sinh 5g
Sơn thù nhục 12g Hắc thảo liên 12g
Thỏ ty tử 12g Bạch mao căn 10g.
ý dĩ nhân 30g
Sắc nước uống; mỗi ngày 1 thang chia 2 lần :Sáng, chiều. Uống liền 3 liệu trình mỗi liệu trình 1 tháng , đạt hiệu quả 71,43%.
Toàn bộ bài thuốc có công năng bổ thận cố tinh kiện tỳ ích khí, lợi thấp tiêu thũng.
5.2. Điều trị , Đông - tây y kết hợp .
Theo kinh nghiệm của Diệp Nhâm Cao (1992). Tác giả dùng chế phẩm thuốc thảo mộc có chứa kháng thể IgA. Thuốc thảo mộc chủ yếu là loại thuốc hoạt huyết hoá ứ gồm :đan sâm ,ích mẫu thảo, hồng hoa ,đào nhân, đương quy vĩ , xích thược ,xuyên khung ,trạch lan thì kết quả điều trị sẽ tốt hơn .

Viêm thận, tiểu cầu thận cấp tính

1. Đại cương:
1.1. Khái quát về nguyên nhân bệnh lý:
Viêm thận, tiểu cầu thận cấp tính hay gọi tắt là viêm thận cấp tính, khởi bệnh đột ngột, diễn biến ngắn. Tỷ lệ mắc bệnh nhiều nhất là tuổi học sinh và nhi đồng, nam nhiều hơn nữ. Bệnh khởi phát thường liên quan mật thiết với quá trình viêm, nhiễm trùng, nhiễm siêu vi trùng trước đó. Thông thường chứng bệnh xuất hiện sau viêm nhiễm từ 2- 3 tuần với các triệu chứng đặc trưng: phù thũng, cao huyết áp, đái máu và protein niệu (albumin niệu), thậm chí đái ra cả huyết cầu tố. Đa số các bệnh nhân sau khi điều trị 4 - 8 tuần, các triệu chứng thuyên giảm và khỏi hoàn toàn; tuy nhiên một số trường hợp có thể phát triển thành viêm thận mãn tính.
1.2. Theo y học hiện đại :
Hầu hết viêm thận cấp tính có liên quan đến viêm nhiễm cấp tính, quan trọng là có ảnh hưởng đến tiểu cầu thận theo cơ chế tự miễn dịch.
+ Nguyên nhân:
- Vi sinh vật gây viêm nhiễm phần nhiều là vi khuẩn (liên cầu khuẩn là nhiều nhất, số ít là tụ cầu, phế viêm song cầu khuẩn và trực khuẩn thương hàn).
- Nhiễm độc tố bệnh truyền nhiễm ( thủy đậu, sởi...) và nhiễm ngược nguyên trùng (ký sinh trùng sốt rét).
- Viêm thận cấp tính không phải do các nguyên nhân viêm nhiễm trực tiếp kể trên gây nên, mà là sau viêm nhiễm do phản ứng miễn dịch phức hợp giữa kháng nguyên - kháng thể lắng đọng ở cầu thận dẫn đến; hay gặp nhất là viêm nhiễm do liên cầu khuẩn tan huyết nhóm B mà trước đó thường gây viêm họng, viêm amydan, viêm da mụn mủ, viêm tai giữa, tinh hồng nhiệt. Phức hợp kháng nguyên - kháng thể lắng đọng ở màng đáy tiểu cầu thận tạo nên tổn thương mãn tính ở màng đáy tiểu cầu thận, màng đáy bị thâm nhiễm tan ra, tăng sinh và xơ hóa , sau đó tổn thương nội mạc huyết quản của màng đáy tiểu cầu thận.
2. theo Y học Cổ truyền:
Viêm thận thường được mô tả trong phạm trù “thủy thũng”, đa phần là do ngoại tà xâm phạm, ẩm thực thất thường, lao quyện nội thương. Bệnh lâu ngày thường ảnh hưởng đến các tạng (phế, tỳ, thận) luỵ đến bàng quang và tam tiêu; do tiên thiên bẩm phụ bất túc hoặc do thể chất hư nhược cảm thụ ngoại tà, phong tà, thủy thấp, nhiệt độc... Sau khi cảm phải tà yếm ở trong có thể khoảng 1 - 4 tuần thì phát bệnh. Tóm tắt nguyên nhân cơ chế bệnh lý như sau:
2.1. Phong hàn xâm lăng, phong thủy tương bác:Nếu như do phong hàn thì phế khí uất kiệt; nếu do phong nhiệt thì phế khí mất thanh thăng, tuyên giáng, trên không thể tuyên phát thể tân, dưới không thể thông điều thủy đạo xuống bàng quang dẫn đến phong cát thủy trở, phong thủy tương bác, bên trong phạm vào tạng phủ kinh lạc, bên ngoài thấm ra tứ chi cơ phu mà phát bệnh.
2.2.Thủy thấp nội đình, tỳ mất kiện vận:
Khí hậu, hoàn cảnh tiền thấp hoặc vũ thủy, thủy thấp nội xâm, làm khốn trở tỳ dương, tỳ mất vận chuyển bất năng thanh thăng giáng trọc dẫn đến thủy thấp không thể hạ hành, tẩm ở cơ phu mà phát ra thủy thũng.
Nếu thấp nhiệt hạ trú, tổn thương hạ tiêu huyết lạc có thể dẫn đến niệu huyết.
2.3. Sang thương nội độc tạng phủ:
Da nhiều mụn nhọt, tà độc nội xâm, tạng phủ bị hại dẫn đến phế mất thông điều, tỳ mất kiện vận, thận bất năng chủ thủy ảnh hưởng đến công năng chuyển hóa tân dịch, thủy thấp lưu trệ ở cơ phu mà thành thuỷ thũng. Nếu như nhiệt độc tổn thương đến hạ tiêu sẽ gây nên huyết lạc, tiểu tiện có máu.
Ngoài ra, nhiệt độc uất ở can kinh gây hao tổn can âm, can dương thượng nghịch dẫn đến đau đầu huyền vựng, thậm chí kinh quyết, thần hôn, tâm quí hoặc thấp tà nội thịnh, tỳ thận suy kiệt, tam tiêu khí cơ trở tắc, thăng dương thất điều sẽ phát sinh thiểu niệu, vô niệu, nôn khan hoặc nôn mửa, thậm chí hôn mê... Đó là chứng thuỷ độc nội bế.
3. Chẩn đoán:
- Tiền sử: Có viêm nhiễm trước đó 1 - 4 tuần.
- Khởi bệnh cấp tính :
Phát bệnh đột ngột, mức độ nặng hay nhẹ khác nhau. Tuy nhiên, đa số hồi phục hoàn toàn trong vòng 6 tháng đến 1 năm.
- Thường có phù, cao huyết áp hoặc có ure, có albumin niệu, huyết niệu, trụ hình niệu, huyết tăng cao trong thời gian ngắn; siêu âm kiểm tra thận không thấy bị nhỏ teo.
4 . BIỆN CHỨNG PHƯƠNG TRỊ:
Nhìn chung, trong điều trị thường chia ra thời kỳ cấp tính và thời kỳ hồi phục.
- Thời kỳ cấp tính là tà thực chính thịnh.
- Thời kỳ hồi phục thường là chính hư tà thiếu.
4. 1. Thời kỳ cấp:Phù to là chủ yếu, điều trị đa phần là tuyên phế lợi thủy hoặc là kiện tỳ thẩm thấp là chủ. Nếu đái máu là chính thì thanh lợi thấp nhiệt kết hợp với lương huyết chỉ huyết là chủ. Khi có biện chứng phải phân biệt hư hay thực. Nếu chứng hư phải bổ hư, ôn bổ tâm - dương, tả phế lợi thuỷ, bình can thanh nhiệt, thông phủ tả trọc pháp.
4.1.1. Thể phong hàn thúc phế:- Triệu chứng: khởi phát đột ngột, phù mi mắt, tứ chi và toàn thân; phù thũng, sắc da khô sáng, ấn lõm, tiểu tiện ngắn và ít, sợ lạnh sợ gió, đa số trường hợp có phát sốt, các khớp đau mỏi, mũi tắc hoặc khái thấu khí đoản, lưỡi nhợt rêu trắng mỏng, mạch phù khẩn.
- Phương pháp điều trị: sơ phong tán hàn - thông dương lợi thủy.
- Phương thuốc: “Việt tỳ thang hợp phương ngũ linh tán” gia giảm.
Ma hoàng 6g Hạnh nhân 10g
Phòng phong 10g Quế chi 10g
Phục linh 6g Trư linh 12g
Bạch truật 6g Trạch tả 10g
Sinh thạch cao 15g Sinh khương 3 lát
- Gia giảm:
. Nếu khái thấu ngày càng tăng thì gia thêm: tang bạch bì 10g, đình lịch tử 10g, trần bì 6g, tô tử 10g.
. Nếu hãn xuất, sợ gió, tiểu tiện bất lợi, phù thũng nặng không rút là khí biểu đã hư, thủy thấp nội đình thì phải dùng “phòng kỷ hoàng kỳ thang” gia giảm.
4. 1.2. Phong nhiệt phạm phế:
Đột nhiên mi mắt và mặt phù thũng, phát sốt hãn xuất, hầu họng sưng đau, miệng khô khát, tiểu tiện ngắn đỏ, rìa lưỡi và đầu lưỡi hơi hồng, rêu vàng mỏng, mạch phù sác.
- Pháp điều trị: sơ phong thanh nhiệt - lương huyết giải độc.
- Phương thuốc: “ngân kiều tán” gia giảm.
Kim ngân hoa 10g Liên kiều 10g
Bạc hà (sau) 6g Cát cánh 10g
Sinh cam thảo 6g Hoạt thạch 15g
Bạch mao căn 15g Sa tiền thảo 10g
- Gia giảm:
. Nếu hầu họng sưng đau thì gia thêm: sơn đậu căn 10g, sạ can 10g, ngưu bàng tử 10g.
. Tiểu tiện ngắn ít thì thêm: phục linh bì 6g, trư linh 10g.
. Huyết niệu thì thêm : đại kế 6g, tiểu kế 6g, hạn liên thảo 10g, ngẫu tiết 10g, cam thảo 10g.
. Nôn mửa thì gia thêm: trúc nhị 6g, khương bán hạ 6g.
. Nếu đau đầu thì gia thêm: câu đằng 10g, địa hoàng long 5g (tán bột), cúc hoa 6g.
. Đại tiện bí kết thì gia thêm: toàn qua lâu 15g.
. Miệng đắng, khát nhiều thì gia thêm: thạch cao 20g, lô căn 10g.
4. 1.3. Nhiệt độc thấm tẩm:Phát phục sinh nhọt lở, tà độc nội xâm, mi mắt phù nề, phạp cập toàn thân, niệu ít sắc đỏ, miệng đắng, khát, tâm phiền tiện bế, lưỡi hồng, rêu vàng mỏng hoặc vàng nhờn, mạch phù sác hoặc hoạt sác.
- Pháp trị: thanh nhiệt - giải độc - hoá thấp tiêu thũng.
- Phương thuốc: “ngũ vị tiêu ẩm” gia giảm.
Kim ngân hoa 10g Thanh đại diệp 10g
Thu cúc hoa 6g Tử hoa địa đinh 10g
Bồ công anh 10g Bạch mao căn 15g
Bạch hoa xà thiệt thảo 15g Xích tiểu đậu 12g.
Ngọc mễ tu 6g
- Gia giảm:
. Nếu sang độc, ma lan (lở, ngứa, loét) thì thêm: thương truật 10g, khổ sâm 10g, thổ phục linh 10g.
. Nếu cục bộ sưng đỏ thì thêm: đan bì 10g, xích thược 10g.
. Nếu bì phu ngứa, mụn hoặc thấp chẩn thì thêm: phù bình 6g, bạch tiên bì 12g, địa phụ tử 10g, nhẫn đông đằng 8g.
4.1.4.Thủy thấp thấm tư:Chi thể phù thũng, hạ chi và thắt lưng trở xuống nặng hơn, tiểu tiện ngắn ít không trong, thân nặng khó hoạt động, ngực tức, ngại ăn, rêu lưỡi trắng nhờn, mạch trầm hoãn.
- Pháp điều trị: thẩm thấp lợi thủy - thông dương tiêu thũng.
- Phương thuốc: “ngũ linh tán” hợp phương “ngũ linh bì ẩm” gia giảm.
Phục linh 6g Trư linh 12g
Trạch tả 10g Bạch truật 10g
Trần bì 6g Đại phúc bì 10g
Tang bạch bì 10g Quế chi 6g
- Gia giảm:
. Nếu nửa trên thân người phù nặng, có thể có khái thấu thì thêm: ma hoàng 6g, hạnh nhân 10g, tô diệp 10g.
. Nếu nửa chi dưới thân người phù nặng hơn, mệt mỏi, miệng nhạt, bụng chướng thì bỏ tang bạch bì mà gia thêm: hậu phác 10g, phòng kỷ 10g.
. Thân lạnh chi lạnh, mạch trầm trì thì thêm: chế phụ tử 6g, can khương 6g.
4. 1. 5. Biến chứng:
* Can dương thượng nghịch, can phong nội động: đau đầu huyền vững, phiền táo, miệng đắng, niệu đỏ thậm chí nặng kinh quyết, co giật hôn mê, lưỡi hồng, rêu lưỡi vàng thô, mạch huyền.
- Pháp trị: bình can tả hoả - tiềm dương tức phong - lợi niệu khai khiếu.
- Phương thuốc: “linh dương câu đằng thang” gia giảm:
Linh dương giác (uống bột) 3g Câu đằng 15g
Thạch quyết minh 12g Phục thần 10g
Sinh bạch thược 10g Cúc hoa 10g
Sinh cam thảo 6g Sa tiền tử 10g
Đạm trúc nhự 6g Trạch tả 10g
Trân châu mẫu 5g Tang diệp 10g.
Sinh địa 12g
Uống kèm thêm “tử tuyết đan” 1 viên / ngày.
* Thủy khí thượng phiếm, lăng tâm tạ phế, chi thể phù thũng, khái ách khí cấp, tâm quí hung bĩ, phiền táo không thể nằm ngửa được, mồm môi xanh tím, chỉ giáp phát cam.
- Phương trị: tả phế lợi thủy - định tâm an thần.
- Phương thuốc: “kỷ tiêu lịch hoàng hoàn” gia giảm.
Phòng kỷ 15g Xuyên tiêu 6g
Đình lịch tử 15g Trạch tả 10g
Đại hoàng 6g Tang bạch bì 15g
Nhân sâm 10g Long cốt 15g.
Hồng hoa 6g
* Thấp trọc trừ lưu, thủy độc nội đình, tam tiêu trở tắc, toàn thân phù thũng, niệu ít hoặc bế niệu, đầu choáng, nôn khan hoặc nôn mửa, thậm chí hôn mê hoặc trạng thái bán hôn mê, lưỡi nhợt bệu, rêu lưỡi nhờn; mạch huyền hoặc sác.
- Pháp trị: thông phủ giáng trọc.
- Phương thuốc: “ôn đởm thang” hợp phương “phụ tử tả tâm thang”gia giảm.
Trần bì 6g Can khương 6g
Khương bán hạ 12g Hoàng cầm 10g
Phục linh 12g Hoàng liên 6g
Trúc nhự 6g Đại hoàng 6g
Chỉ thực 10g Phụ tử chế 10g.
4. 2. Thời kỳ hồi phục:
Thời kỳ này thường biểu hiện tà lưu chính hư, một mặt là tà khí có dư, đa phần là thấp nhiệt; một mặt là chính khí hư hao cho nên điều trị là phải phù chính - trừ tà, công - bổ kiêm trị.
* Thấp nhiệt lưu trữ, tỳ thận hao hư, hạ chi phù thũng, lưng mỏi, gầy gò, mệt mỏi, đái ít ăn kém, đại tiện lỏng nát, lưỡi hồng, rêu lưỡi vàng mỏng mà nhờn, mạch nhu tế.
- Pháp điều trị: thanh nhiệt lợi thấp - ích tỳ bổ thận.
- Phương thuốc: “tam diệu hoàn” hợp phương “lục vị địa hoàng hoàn”.
Thương truật 10g Ngưu tất 10g
Hoàng kỳ 6g Hoàng bá 6g
Ý dĩ 15g Bạch truật 6g
Sinh địa 10g Hoài sơn dược 15g
Sơn thù du 10g Đan bì 6g
Trạch tả 10g Phục linh 10g
Nữ trinh tử 10g Hạ liên thảo 10g.
- Gia giảm:
. Nếu sốt cao thì gia thêm: thanh cao 10g, miết giáp 10g.
. Khí hư nặng thì thêm: tây dương sâm 12g, hoàng kỳ 15g.
. Nếu bụng chướng thì thêm lai phục tử 10g.
5. Các phương pháp điều trị khác:
5.1. Các phương thuốc kinh nghiệm:
- Bạch hoa xà thiệt thảo, bạch mao căn, sa tiền thảo, trân châm thảo, ngọc mễ tu, mỗi thứ 15g - 30g; sắc nước uống ngày 1 thang; dùng ở thời kỳ cấp tính thể phong nhiệt hoặc thấp nhiệt.
- Lục nguyệt tuyết 15 - 30g; sắc nước uống, mỗi ngày 1 thang dùng ở thời kỳ toàn thân phù thũng.
- Ích mẫu thảo, bạch mao căn đều 30g, sắc nước uống ngày 1 thang, dùng để điều trị đái máu
- Hoàng kỳ 50g - dạng bột hãm trà, mỗi ngày dùng 1 ấm dùng ở thời kỳ đái ra albumin niệu kéo dài.
- “Phù bình song tiểu thang”: phù bình, đình lịch tử hay hạn liên thảo mỗi thứ đều 15 - 30g; sắc nước uống ngày 1 thang, dùng ở thời kỳ cấp tính phong nhiệt.
- Liên kiều 30g, cho 300 ml nước, sắc nhỏ lửa (văn hoả) khi còn 150 ml nước thuốc thì chia 3 lần, uống liền trong 5 - 10 ngày.
- Trân châu thảo, bạch hoa xà thiệt thảo đều 9g; tía chân thảo, thạch vĩ đều 15g; nhất điểm hồng 15 - 30g. Mỗi ngày 1 thang, sắc nước uống, dùng trong trường hợp sau khi đã rút phù để củng cố kết qủa điều trị.
- “Khương bì đông qua sa tiên thang”: khương bì 6g, đông qua bì 15g, sa tiền thảo 15g; thêm nước trưng thành trà, chia 2 lần uống.
- “Đông qua bì dĩ nhân thang”: đông qua bì, ý dĩ nhân đều 50g; xích tiểu đậu 100g, ngọc mễ tu 25g; trưng đen, khi đậu chín. Có tác dụng tiêu phù hạ huyết áp.
- Châm huyệt chính: phế du, phong môn, thủy phần, tam tiêu, túc tam lý, tam âm giao phối hợp với âm lăng tuyền, tỳ du, thận du.
5.2. Phương pháp trị ngoài:
Phù bình thảo tươi, số lượng không hạn chế, sắc nước để xông có tác dụng chủ yếu là làm cho phát hãn. Chú ý là sau khi xông không được tiếp xúc với lạnh, dùng cho thể phù thũng ở mặt và đầu.
6. Tinh hoa lâm sàng:
- “Thận viêm linh hợp tễ” để điều trị viêm tiểu cầu thận cấp tính.
* Theo báo cáo của Hoàng Kỳ: dùng bài thuốc nghiệm phương “thận viêm linh hợp tễ” để điều trị 153 bệnh nhân viêm cầu thận cấp tính (nam 92, nữ 61; tuổi từ 2 – 61, trong đó trước khi viêm cầu thận có viêm nhiễm đường hô hấp trên là 105, có viêm nhiễm hóa mủ ở ngoài da là 42, không rõ nguyên nhân là 6).
Tất cả bệnh nhân nghiên cứu đều có: phù, đái ít, kiểm tra nước tiểu thường qui có hồng cầu là chính, có albumin máu bình thường (88 bệnh nhân), bạch cầu tăng cao (63 bệnh nhân), cao huyết áp (có 147 bệnh nhân).
+ Thành phần bài thuốc: đại kế căn, quảng quyên bá, địa đờm thảo, ngư tinh thảo, ích mẫu thảo, mỗi thứ đều 15g; mỗi ngày 1 thang; sắc chia 2 lần uống.
+ Kết quả điều trị: Khỏi hoàn toàn : hết phù, hết các triệu chứng, xét nghiệm bình thường 150 . Chuyển biến tốt : 2. Không hiệu quả: 1.
Trong phương có đại kế căn; quảng quyên bá (còn gọi là kim biện bá); địa đờm thảo; ngư tinh thảo; ích mẫu thảo có tác dụng thanh nhiệt - giải độc lợi thuỷ tiêu thũng chỉ huyết khứ ứ.
Nếu phù rõ thì gia thêm: mao căn 15g, hải kim sa 15g.
Nếu hung thũng (phù ngực) thì thêm: đình lịch tử, tang chi mỗi thứ đều 10g.
Nếu nửa dưới phù thũng thì gia thêm: sơn quất căn 30g, đại phúc bì 12g.
Nếu kèm theo có khí hư thì thêm: sinh hoàng kỳ 20 - 30g.
Nếu sợ lạnh, tứ chi không ấm là chứng dương hư phải gia thêm: lộc hành thảo 15g, tiên mao 10g.
Trong quá trình điều trị phải lưu ý 3 điểm:
. Liều lượng theo người lớn hoặc trẻ em cho phù hợp.
. Trước khi rút phù phải hạn chế muối ăn.
. Nghỉ ngơi đến khi khỏi hoàn toàn, cấm lao động nặng trong khi điều trị (theo tài liệu của Trung y - Tứ Xuyên, 1997).
* “Ngũ vị tiêu độc hóa ứ thang”: kim ngân hoa, bồ công anh, tử hoa địa đinh, ích mẫu thảo đều 15g; tử bối thiên quí, đương qui, xích thược, thuyền y, đan sâm, địa long mỗi thứ đều 10g; hồng hoa 5g.
Đối với bệnh nhân là trẻ con phải giảm liều.
Mỗi ngày 1 thang chia 2 lần uống, 40 ngày là 1 liệu trình; kết quả khỏi 142/150 (94,6%), tốt 6, không kết quả 2.
Bài thuốc có tác dụng thanh nhiệt - giải độc, có tác dụng kháng liên cầu khuẩn, giảm bớt hoặc tiêu trừ (tổn hại) của phản ứng miễn dịch (quá mẫn). Gần đây, người ta còn thấy tác dụng thúc đẩy và khôi phục công năng của thận, điều tiết quá trình thẩm thấu của mao tiểu động mạch tiểu cầu thận làm cho albumin nước tiểu giảm, tiêu trừ hết anbumin niệu.
*Thuốc hoạt huyết - hoá ứ có thể cải thiện vi tuần hoàn của cơ thể, tăng thêm tính thẩm thấu của tế bào tổ chức, có lợi cho việc thanh trừ độc tố có hại tích ứ trong cơ thể (Trung y -Thiểm Tây, 1997).
* Kinh phương trị viêm cầu thận cấp trẻ em: “ma hoàng, liên kiều, xích tiểu đậu thang” gia vị:
Ma hoàng 3 - 8g Cam thảo 3-6g
Thuyền y 3 - 10g Bạch mao căn 10 - 30g
Hạnh nhân 5 - 10g Thạch vĩ 5 - 10g
Xích biển đậu 5 - 20g Sa tiền tử 5 - 15g
Liên kiều 5 - 12g Tang bạch bì 5 - 10g
Nếu phát sốt thì dùng thêm thạch cao.
Nếu viêm amyđan dùng thêm: huyền sâm, sơn đậu căn.
Nếu huyết áp cao thì dùng: ngọc mễ tu, câu đằng.
Nếu ngoài da lở loét, mụn nhọt thì thêm: kim ngân hoa, bồ công anh.
Kết quả (lâm sàng hết phù, nước tiểu âm tính, chức năng thận bình thường) đạt tốt 45/58 bệnh nhân, hiệu quả 13 bệnh nhân đạt 100%.

Thấp tim tiến triển

BệNH VAN TIM PHONG THấP TíNH (thấp tim tiến triển)
1. ĐạI CƯƠNG: + Bệnh van tim phong thấp tính là bệnh tổn hại van tim do viêm nhiễm dẫn đến phản ứng biến dạng loét sùi nội tâm mạc.
Lâm sàng biểu hiện : van tim dày lên và bị biến dạng gồ ghề gây hẹp lỗ van hoặc là khi van đóng sẽ không kín làm cho chức năng của tim bị rối loạn và nhịp tim không đều.
+ YHCT cho rằng, bệnh thuộc phạm trù tâm quí, chính xung, thủy thũng, tâm tý và khái suyễn. Nguyên nhân thường là chính khí hư tổn, ngoại tà thừa hư mà xâm nhập lại luỵ đến tạng tâm thành tâm tý.
Tâm bệnh tức khí - huyết vận hành không lưu thông dẫn đến khí trệ huyết ứ, ảnh hưởng đến phế khí tâm mạch; phế khí trở tắc, không giáng được sinh ngực tức khí đoản, khái thấu bất túc hoặc lạc trở phế ứ; khí - huyết nghịch loạn, phát sinh huyết lạc liên luỵ đến tỳ thận, khí hoá thất điều, vận hóa vô lực ảnh hưởng đến thông điều thủy đạo dẫn đến thuỷ thấp phạm lãm tất sinh niệu ít mà phù thũng, triệu chứng nghiêm trọng là thủy âm lăng tâm sạ phế.
+ Chẩn đoán:Bệnh sử: bệnh sử có phong thấp nhiệt hoạt động cấp tính.
Lâm sàng: khi còn nhẹ hoặc thời kỳ đầu có thể triệu chứng không rõ ràng, đa phần có thể thấy triệu chứng của bệnh van 2 lá hoặc van động mạch chủ.
Xét nghiệm: X quang lồng ngực, điện tâm đồ, siêu âm tim đều có thể giúp cho chẩn đoán xác định.
2. Biện chứng phương trị:
2.1. Đàm ứ tý trở:
- Tâm quí chính xung, hung bĩ khí cấp, má mặt xanh tím, khái suyễn đa đàm, nặng lạc huyết, đầu choáng thiếu lực (phạp lực), chất lưỡi xanh tía, có ban ứ, rêu nhờn, mạch tế hoạt sác hoặc kết đại do (hẹp van động mạch chủ).
- Pháp điều trị: dung đàm khai khiếu hoá ứ thông lạc.
- Thuốc: hợp phương “giới bạch qua lâu bán hạ thang” với “đan sâm ẩm” gia giảm:
Giới bạch 15g Qua lâu vỏ 12g
Diêm thất bột 3g Cam thảo 5g
Pháp bán hạ 10g Chỉ xác 12g
Quế chi 10g Trúc nhự 10g
Đan sâm 20g Xuyên khung 12g.
Đế hương (sau) 10g
. Nếu tức ngực nhiều tâm thống môi xanh tía thì gia thêm: đào nhân 10g, hồng hoa 10g, xích thược 12g, diên hồ sách 15g.
. Nếu sau lao động mệt thì gia thêm: hoàng kỳ 20g, đương qui 12g, đẳng sâm 15g.
. Nếu tâm quí bất an, đêm đa mộng thì gia thêm: sinh long cốt 30g (trước), sinh mẫu lệ 30g (trước).
2.2. Ẩm lăng tâm - phế:
- Tức ngực tâm quí, suyễn khái khí súc, hông sườn chướng đau, thiện án; đàm đa sắc trắng, thậm chí có bọt sắc hồng hoặc máu tươi, má mặt xanh tía, trắng bệch; rêu trắng nhờn, mạch trầm huyền.
- Pháp điều trị: tiết phế lợi thủy, bình suyễn chỉ khái.
- Phương dược: “đình lịch đại táo tả phế thang” gia giảm.
Đình lịch tử 30g Tang bạch bì 20g
Hồng bì 10g Mộc thông 15g
Đại táo 7 quả Cát cánh 10g
Chích ma hoàng 10g Sa tiền tử 20g
Cam toại lùi 3 - 5g Trạch tả 15g.
Hạnh nhân 10g
. Nếu khái suyễn ngực tức, không nằm ngửa được thì gia thêm: can khương 10g, tế tân 10g, bán hạ 12g.
. Nếu phiền khát niệu ít, đại tiện bí kết thì gia thêm: hán phòng kỷ 15g, sinh đại hoàng 15 - 20g (sắc sau), trư linh 10g, đại phúc bì 15g.
2.3.Tâm khí bất túc:
Tâm quí chính xung, hung bĩ khí súc, sau hoạt động hoặc gắng sức nặng lên , mệt mỏi thiếu lực, ho khạc đờm nhiều, thậm chí đờm có máu, lưỡi nhợt hình bệu, mạch tế nhược vô lực hoặc kết đại.
- Pháp điều trị: bổ ích tâm khí - hoạt huyết hóa ứ.
- Bài thuốc: “thiên vương bổ tâm đan” gia giảm.
Hoàng kỳ 30g Đẳng sâm 15g
Chích viễn trí 10g Đương qui 12g
Xuyên khung 15g Chích cam thảo 10g
Hồng hoa 10g Đan sâm 15g
Toan táo nhân 15g Phục thần 15g
Bạch truật 10g Chỉ xác 12g.
- Gia giảm:
. Nếu khí âm bất túc thì gia thêm:sa sâm 15g, mạch đông 15g, ngũ vị tử 12g.
. Âm hư hoả vượng thì gia thêm: hoàng bá 12g, sinh địa 12g.
. Nếu như tím tái, tức ngực, tâm thống thì gia thêm: quế chi 10g, sinh long cốt 30g, (trước) sinh mẫu lệ 30g (trước).
2.4. Tâm thận lưỡng hư:
- Sắc mặt xám tối, suyễn khái khí cấp, hung bĩ tức xúc không thể nằm được, thủ túc không ấm, tâm quí, mặt má và tứ chi phù thũng, tiểu tiện ngắn ít; lưỡi nhợt bệu, rìa có hằn răng; mạch trầm tế nhược hoặc kết đại.
- Pháp điều trị: ôn dương, lợi thủy, tiêu thũng, bình suyễn.
- Bài thuốc: “chân vũ thang” gia giảm.
Chế phụ tử (sắc trước) 15g Nhục quế 15g
Trạch tả 10g Hán phòng kỷ 15g
Phục linh 20g Hậu phác 12g
Đại phúc bì 12g Bạch truật 12g
Hoàng kỳ 15g Sa tiền thảo 15g
Hồng sâm 10g Can khương 10g
(pha vào nước muối)
- Gia giảm: Nếu mặt phù, thân thũng, nặng từ thắt lưng trở xuống thì gia thêm: trư linh 12g, hồ lô ba 12g, sinh khương bì 10g.
Nếu tâm quí, môi lưỡi tím thì gia thêm: đan sâm 15g, hồng hoa 15g, đương qui 10g, xuyên khung 12g.
Nếu thận bất nạp khí, khi gắng sức (động tắc suyễn) thì gia thêm: đẳng sâm 15g, chích cam thảo 10g, ngũ vị tử 20g, sơn thù du 20g.
2.5. Tỳ thận dương hư:
- Mệt mỏi vô lực, má mặt trắng bệch, hung tức quản bĩ, thực thiểu, tiện lỏng, bụng chướng đầy, hạ chi phù thũng, tiểu ngắn ít, lưỡi nhợt rêu nhờn; mạch trầm huyền tế hoặc kết đại.
- Trị pháp: kiện tỳ lợi thủy, ích thận bình suyễn.
- Bài thuốc: hợp phương “qui tỳ thang” hợp “thận khí hoàn” gia giảm.
Hoàng kỳ 20g Đẳng sâm 15g
Bạch truật 10g Phục linh 20g
Đương qui 10g Chích thảo 10g
Chế phụ phiến 10g Thục địa 20g
Trạch tả 10g Sơn thù du 15g
Hoài sơn dược 20g Quế chi 10g.
. Nếu từ lưng trở xuống phù (nhược kiêm yêu dĩ hạ thũng) ấn lõm, phù mềm thêm đại phúc bì 15g, hậu phác 15g, mộc thông 12g.
. Nếu tâm quí tâm lịm thì thêm linh tử thạch 30g (sắc trước), khổ sâm 15g.
3. Phương pháp điều trị khác:
3.1. Châm cứu:- Thể châm: nội quan, thần môn, giản sử, thiếu phủ, khúc trạch, thông lý, đản trung. Phối hợp: thái xung, dương lăng tuyền, thủy phân, trung cực, khúc cốt, thủy tuyền, phi dương, phế du, hợp cốc.
Bình bổ bình tả, mỗi ngày một lần, mỗi lần 2 - 3 huyệt (thân thể) phối hợp với 1 - 2 huyệt; châm 7 - 10 ngày là một liệu trình.
- Nhĩ châm: tâm, phế, thận, can, tỳ, vị, nội tiết, ngực; mỗi ngày 1 lần, mỗi lần 1 - 4 huyệt (hào châm kích thích); lưu 20 - 30’; 7 - 10 ngày thay đổi 1 lần. Hoặc dùng vương bất lưu hành tử, lại phục tử (áp huyệt pháp) mỗi lần 3 - 5 huyệt, 3 - 7 ngày thì thay đổi 1 lần.
3.2. Đơn thuốc nghiệm phươngQuế chi 10g Chích thảo 6g
Hoàng kỳ 20g Sinh mẫu lệ 30g
Bách hợp 15g Mạch đông 12g
Thái tử sâm 20g Sinh long cốt 30g
Đại táo 7 quả Duy tiểu mạch 30g.
Mỗi ngày 1 thang sắc uống.
* Điều trị thấp tim có nhịp tim không đều
Xích thược 20g Quế chi 10g
Hồng hoa 15g Hương phụ 10g
Đào nhân 10g Đan sâm 20g
Ích mẫu thảo 20g Uất kim 10g
Xuyên khung 12g.
3.3. Lâm sàng tinh hoa:
+ Theo tài liệu của Lưu Kỳ, Lưu Linh Lợi ( tạp chí Trung y - dược Cát Lâm 6/1994), dùng tây - Trung y kết hợp để điều trị 48 bệnh nhân bị suy tim có hiệu qủa mỹ mãn.
- Dụng dược: nhân sâm hoặc đẳng sâm, hoàng kỳ, phụ tử, quế chi, xuyên khung, kê huyết đằng, bạch mao căn, phục linh, đình lịch tử, tang bạch bì.
Khí hư nặng dùng: nhân sâm, hoàng kỳ, phụ tử, quế chi.
Nếu huyết ứ thì thêm tam lăng, nga truật.
Phù, tiểu ít thì thêm sa tiền tử, đông qua tử.
Nếu khí âm lưỡng hư thì gia thêm: mạch môn, ngũ vị tử; mỗi ngày 1 tễ 150 ml nước chia 2 -4 lần uống.
Phối hợp tây y dùng thuốc cường tim, lợi niệu khi cần thiết, nghỉ ngơi, ăn giảm muối.
Kết quả rõ 38 bệnh nhân, hiệu quả 7, không hiệu quả 3 bệnh nhân.
+Theo tài liệu của Long Nhất Bình ( tạp chí Y học Triết Giang - 1995).
Long Kỳ giới thiệu: dùng “ôn dương hoá ứ thang”để điều trị 36 bệnh nhân bị suy tim thấy hiệu quả rõ 8, có kết quả 24, không kết quả 4.
- Thuốc: phụ tử, quế chi, sinh hoàng kỳ, phòng kỷ, sao bạch truật, sao đẳng sâm, mạch đông, ngũ vị tử, đan sâm, uất kim, xuyên khung, giáng hương, xích thược.
Nếu ngực tức khí cấp thì gia thêm: qua lâu, giới bạch, chỉ xác.
Nếu có phù thì gia thêm: ích mẫu thảo, trạch tả, trư linh bì, phục linh bì, sa tiền tử.
Nếu khái thấu, đàm nhiều có viêm nhiễm thì gia thêm: quất hồng, hạnh nhân, bách bộ, tử uyển, kim ngân hoa, thất diệp nhất chi hoa, như tinh thảo.
Thời kỳ hoà giải: dùng phòng kỷ, “hoàng kỳ hợp sinh mạch ẩm”, ngày 1 tễ,3 tháng là một liệu trình.
+Theo tài liệu của Lưu Ngân (tạp chí Trung y tỉnh Hồ Nam, 1992 ), dùng ích khí, hoạt huyết, lợi thủy cho 51 bệnh nhân bị suy tim thấy hiệu quả, rõ trong đó:
Suy tim độ I: 11 bệnh nhân.
Suy tim độ II: 35 bệnh nhân.
Suy tim độ III: 5 bệnh nhân.
- Thuốc: Hoàng kỳ 20g, sâm 15g, đan sâm, đương qui, phục linh, trạch tả, 10g, chích thảo 6g.
Nếu tâm phiền, thất miên, tự hãn, lưỡi đỏ thì gia thêm: sinh địa, a giao, ngũ vị tử.
Nếu môi, lưỡi tím xám thì gia thêm: đào nhân, xuyên khung, hồng hoa, xích thược.
Nếu chi lạnh thì gia thêm: phụ tử, nhục quế, đỗ trọng.
Nếu phù thũng thì gia thêm: mộc thông, sinh khương bì, đại phúc bì.
Nếu khớp đau thì gia thêm: tục đoạn, ngũ gia bì, uy linh tiên.

Nhược năng tuyến giáp

Bệnh nhược năng tuyến giáp (viêm tuyến giáp Hashimoto)
1. Đại cương:
1.1. Theo YHHĐ:
+Viêm tuyến giáp Hashimoto còn gọi là viêm tuyến giáp tiên phát, là bệnh viêm tuyến giáp có thâm nhiễm limpho bào hay viêm tuyến giáp tự miễn , hay gặp ở nữ (nữ nhiều hơn nam 4 lần). Bệnh có liên quan tới yếu tố gia đình, liên quan đến hệ HLA với globulin, được Hashimoto phát hiện năm 1912.
+Bằng phương pháp ngưng kết hồng cầu, người ta đã xác định được 2 loại kháng thể ở những bệnh nhân nhược năng giáp trạng: kháng thể kháng thyroglobulin (AntiTg) và kháng thể kháng microsom của tế bào tuyến giáp (Anti - M). Nồng độ Anti - Tg ³ 1/10 chiếm khoảng 60% số bệnh nhân và nồng độ Anti - M ³1/100 chiếm khoảng 94% số bệnh nhân. Anti Tg là một kháng thể IgG; còn Anti - M phải có 1 bổ thể có khả năng gây độc tế bào. Tế bào giáp là đích để kháng thể và bổ thể phá huỷ gây cơ chế miễn dịch độc (được phát hiện ở một số bệnh nhân), đôi khi do lắng đọng phức hợp miễn dịch gây viêm cầu thận. Hiện nay, người ta đã phát hiện được trong huyết thanh của những bệnh nhân bị bệnh này có 7 loại kháng thể TGA (thyroglobulin antigen).
TMA (thyromicrosom antigen).
Màng tế bào của tuyến giáp trạng T3, T4, TSI.
+Tiêu chuẩn chẩn đoán
- Tuổi trung niên, đa phần là nữ có tuyến giáp trạng to, bất luận chức năng tuyến giáp trạng như thế nào cũng có thể nghĩ đến viêm tuyến giáp trạng.
- Kiểm tra xét nghiệm.
.TGA huyết thanh: 70 - 80% số bệnh nhân có phản ứng dương tính. TMA huyết thanh: 90% số bệnh nhân trên có phản ứng dương tính (kháng thể kháng giáp lưu hành hiệu giá cao :AntiTg, AntiM).
. Cố định iot phóng xạ thường cao.
. Chụp nhấp nháy gắn phóng xạ đồng đều.

1.2. Theo YHCT:Y học cổ truyền căn cứ vào biểu hiện lâm sàng qui về các phạm trù “Hư lao”. Nguyên nhân, cơ chế bệnh sinh của nó là tinh thần uất ức kéo dài, tình chí thất thường, can mất điều hoà dẫn đến can khí uất kết, khí trệ huyết ứ. Nếu như can khí uất kết lâu ngày, khí uất hóa hoả, tổn thương âm dịch sẽ sinh âm hư nội nhiệt hoặc can dương thượng cang. Nếu bệnh tình kéo dài lâu ngày thì âm tổn cập dương dẫn đến tỳ thận dương hư.
2. Biện chứng luận trị:
2.1. Thể can uất khí trệ:
- Bướu to dưới cổ, mật độ rắn chắc, không đau nuốt, có thể di động. Thời kỳ đầu, triệu chứng nghèo nàn hoặc có thể thấy tình chí uất ức, hay giận dữ cáu gắt, sợ nóng, ngực sườn đầy tức, đa hãn tâm quí, tâm thống, rêu vàng mỏng, mạch huyền.
- Pháp điều trị: sơ can lý khí - khư ứ tán kết.
- Phương thuốc: “sài hồ sơ can tán” hoặc “tiêu giao tán” gia giảm.
Trọng dụng:
Sài hồ 10g Xích thược 10g
Phục linh 15g Xuyên khung 6g
Chỉ sác 10g Hương phụ 10g
Đương qui 10g Chích cam thảo 6g
- Gia giảm: gia xuyên luyện tử, hạ khô thảo có thể có tâm phiền tình chí uất ức thêm: viễn trí, toan táo nhân, tâm quí, tâm loạn gia thêm: chích cam thảo dùng đến 12 - 15g, thiên môn đông, mạch môn đông.
2.2. Thể âm hư sinh nội nhiệt:
- Bướu to dưới - trước cổ, chắc, không đau, tinh thần khẩn trương, hư phiền bất kiềm chế, triều nhiệt tư hãn, nam giới di tinh, nữ giới kinh ít hoặc bế kinh hoặc 2 mắt lồi sáng, 2 tay run, tâm quí tâm hoảng, lưỡi hồng ít tân, mạch tế sác hoặc huyền tế sác. Thể này ít gặp.
- Phương pháp điều trị: tư âm thanh nhiệt - nhuyễn kim tán kết.
- Phương thuốc: “kỷ cúc địa hoàng thang” gia giảm.
Trọng dụng:
Kỷ tử 15g Cúc hoa 10g
Sinh địa 15g Đan bì 10g
Phục linh 10g Hoài sơn 25g
Mạch môn đông 10g Hoàng tinh 20g
Sơn thù nhục 10g
- Gia giảm:
Nếu hư hoả tương đối vượng thì gia thêm: tri mẫu, hoàng bá.
Bướu cổ to thì gia thêm: qui bản, hạ khô thảo, mẫu lệ.
Nếu di tinh, hoạt tinh thì gia thêm: kinh anh tử, khiếm thực.
2.3. Tỳ thận dương hưTrước - dưới cổ có bướu to, sắc mặt nhợt trắng (trắng bủng), hình hàn chi lạnh, lưng gối đau mỏi, đầu choáng mắt hoa; nam giới dương nuy hoặc là ít tinh, lãnh tinh; nữ giới kinh nguyệt không đều, thường quá nhiều sắc nhợt hoặc bế kinh, đới hạ; da xanh chi lạnh hoặc tinh thần uỷ mị; mặt phù chi nặng, chất lưỡi nhợt, rêu trắng hoạt hoặc nhờn, mạch trầm tế hoặc trầm tế nhược. Thể này thường gặp nhiều hơn các thể khác.
- Pháp điều trị: ôn bổ tỳ thận.
- Phương thuốc:
. Thận dương thiên hư : chọn bài “kim quĩ thận khí hoàn”.
Chế phụ phiến 10g Nhục quế 10g
Thục địa 15g Sơn thù nhục 10g
Phục linh 10g Đan bì 10g
Hoài sơn dược 15g Trạch tả 10g
. Tỳ thận dương hư: chọn bài “tả qui hoàn” gia giảm.
Thục địa 15g Hoài sơn dược 15g
Nhục quế 10g Câu kỷ tử 10g
Sơn thù nhục 10g Đỗ trọng 10g
Lộc giác giao 10g Chích cam thảo 5g
Can khương 10g Thỏ ty tử 15g
- Gia giảm:
Nếu thiếu khí loạn ngôn, tinh thần uỷ mị thì gia thêm: hoàng kỳ, đẳng sâm.
Sợ lạnh, sợ rét, lưng gối đau mỏi thì gia thêm: tang ký sinh, dâm dương hoắc.
Nếu mặt phù chi thũng thì bỏ cam thảo và gia thêm: phục linh, trạch tả.
Nếu khí - huyết đều hư thì chọn dùng “thập toàn đại bổ”.