Thứ Sáu, 8 tháng 8, 2014

BỆNH NGOẠI CẢM LỤC DÂM


I. ĐẠI CƯƠNG

Bệnh Ngoại cảm lục dâm là nhóm bệnh lý có những đặc điểm:

· Gây nên do ngoại nhân gồm Phong, Hàn, Thử, Thấp, Táo, Hỏa.

· Gây bệnh từ ngoài Kinh lạc đến các Phủ Tạng ở sâu.

· Không theo quy luật truyền biến nào.

· Bệnh danh luôn bao gồm:

o Tên tác nhân gây bệnh.

o Vị trí (Kinh lạc, Tạng Phủ) nơi bị bệnh.

Bệnh ngoại cảm lục dâm có 3 mức độ:

· Cảm mạo.

· Thương.

· Trúng.

Nội dung bài này đề cập đến phần bệnh học và điều trị những bệnh ngoại cảm lục dâm có liên quan đến các Tạng Phủ.

A. NHIỆT KẾT BÀNG QUANG (THẤP NHIỆT BÀNG QUANG)

a/ Nguyên nhân gây bệnh: do ngoại tà (thấp nhiệt tà) uất kết ở bàng quang.

b/ Triệu chứng lâm sàng: tiểu vàng, tiểu máu, tiểu gắt. Đồng thời thấp nhiệt tà cũng làm nê trệ gây bụng dưới trướng đầy, mót đái mà không đái hết, đái đục. Thường gọi chung là chứng lâm lậu.

c/ Bệnh cảnh YHHĐ thường gặp: viêm bàng quang cấp, nhiễm trùng niệu thấp.

d/ Pháp trị: Thanh nhiệt tả hỏa, lợi thủy thông lâm.

e/ Phương dược: các bài thuốc được sử dụng gồm Bát chính tán, Lục nhất tán.

· Bài thuốc Bát chính tán:

Có 2 bài Bát chính tán với xuất xứ khác nhau, công thức khác nhau và tác dụng điều trị gần giống nhau. Bài có xuất xứ từ Y phương hải hội (Hải Thượng Y Tôn Tâm lĩnh) có công thức gồm Biển súc, Củ mạch, Hoạt thạch, Sơn chi, Xa tiền được dùng trị tiểu gắt do nhiệt.

Bài thuốc dưới đây có xuất xứ từ Hòa Tễ cục phương.

Tác dụng điều trị: Thanh nhiệt tả hỏa, lợi thủy thông lâm.

Chủ trị: viêm bàng quang, đái buốt, đái rắt, đái ra máu.

Cần chú ý khi dùng uống chung với nước Đăng tâm.

Phân tích bài thuốc: (Pháp Thanh)
Vị thuốc
Dược lý YHCT
Vai trò của các vị thuốc
Mộc thông
Đắng, lạnh. Giáng Tâm hỏa, thanh phế nhiệt, lợi Tiểu trường, thông huyết mạch.
Quân
Biển súc
Đắng, bình, không độc.
Lợi tiểu, thông lâm, sát trùng.
Thần
Cú mạch

Thần
Hoạt thạch
Ngọt, hàn vào 2 kinh Vị, bàng quang. Thanh nhiệt, lợi tiểu.
Thần
Sa tiền tử
Ngọt, hàn, không độc. Lợi tiểu thanh Can phong nhiệt, thẫm Bàng quang thấp khí.
Quân
Sơn chi
Đắng, hàn. Thanh nhiệt tả hỏa, lợi tiểu cầm máu.
Quân
Đại hoàng
Đắng, lạnh.
Hạ tích trệ trường vị, tả thực nhiệt huyết phận, hạ ứ huyết, phá trưng hà.
Cam thảo
Ngọt, bình. Bổ Tỳ nhuận Phế, giải độc, điều hòa các vị thuốc.
Sứ

* Bài thuốc Lục nhất tán: còn gọi là Thiên thủy thang. Có xuất xứ từ Lưu Hà Gian.

Tác dụng điều trị: Thanh nhiệt tả hỏa, lợi tiểu.

Chủ trị: sốt cao, tiểu tiện đỏ sáp, tâm phiền, miệng khát. Mình nóng, thổ tả, đi lị ra máu mũi, bí đái đau buốt.

Phân tích bài thuốc: (Pháp Thanh)
Vị thuốc
Dược lý YHCT
Vai trò của các vị thuốc
Cam thảo
Ngọt, bình. Bổ Tỳ nhuận Phế, thanh nhiệt giải độc, điều hòa các vị thuốc
Tá - Sứ

* Công thức huyệt sử dụng:
Tên huyệt
Cơ sở lý luận
Tác dụng điều trị
Khúc trì
Hợp cốc
Phối hợp Khúc trì, Đại chùy, Hợp cốc là kinh nghiệm để trị cảm sốt Hạ sốt
Trung cực
Mộ huyệt của Thái dương Bàng quang. Hội của Tam âm kinh và Nhâm mạch Chữa bệnh về sinh dục - tiết niệu.
Uy dương
Hạ hợp huyệt của Tam tiêu → Thông Tam tiêu, sơ điều thủy đạo Lợi tiểu

B. CAN ĐỞM THẤP NHIỆT

a/ Bệnh nguyên: do thấp tà, nhiệt tà xâm phạm đến Can và Đởm.

b/ Bệnh sinh: Thấp nhiệt xâm phạm, nung nấu ở Can, Đởm làm rối loạn chức năng của Can Đởm sinh ra các chứng trạng:

· Hàn nhiệt vãng lai: lúc nóng lúc lạnh.

· Rối loạn tiêu hóa, rối loạn đại tiện do Đởm tham gia vào việc làm chín nhừ thức ăn.

· Đau vùng hông sườn hoặc các triệu chứng ở bộ phận sinh dục (vùng quản lý của Can) mang tính chất Thấp và Nhiệt.

c/ Triệu chứng lâm sàng:

· Sốt cao, rét run, hàn nhiệt vãng lai. Đau nặng đầu. Người mệt mỏi, không muốn hoạt động.

· Da vàng, miệng đắng, chán ăn, mất ngon miệng.

· Đau bụng thượng vị, đau lan hông sườn, buồn nôn, nôn mửa thức ăn chưa tiêu.

· Rêu lưỡi vàng dày, mạch hoạt sác hữu lực.

d/ Bệnh cảnh lâm sàng YHHĐ thường gặp: Viêm gan cấp, viêm ống mật, túi mật, viêm phần phụ, viêm sinh dục.

e/ Pháp trị: Thanh nhiệt lợi thấp, sơ Can lý khí.

f/ Phương dược sử dụng: Long Đởm tả can thang gia giảm.

Nhiều bài thuốc mang cùng tên nhưng có chỉ định sử dụng khác nhau. Bài thứ nhất có xuất xứ từ Chứng trị chuẩn thằng, dùng tả Can hỏa và tư âm huyết. Bài thứ 2 xuất xứ từ Y tông kim giám, dùng trị mục nhọt vùng eo lưng. Bài thứ 3 xuất xứ từ Thẩm thị tôn sinh dùng thanh Can nhiệt. Bài thứ 4 xuất xứ từ Mộng trung giác đậu, dùng trong điều trị sởi. Bài Long đởm tả can thang dưới đây xuất xứ từ Cục phương (có tài liệu ghi của Lý Đông Viên).

Có tác dụng điều trị: Tả thấp nhiệt ở Can kinh.

Chủ trị: chữa chứng thực hỏa ở Can đởm, đau mạn sườn, miệng đắng, mắt đỏ, tai ù.

Phân tích bài thuốc: (Pháp Thanh)
Vị thuốc
Dược lý YHCT
Vai trò của các vị thuốc
Long đởm thảo
Đắng, hàn. Tả Can Đởm thực hỏa. Thanh hạ, tiêu thấp nhiệt
Quân
Hoàng cầm
Đắng, hàn. Tả Phế hỏa, thanh thấp nhiệt
Quân
Chi tử
Đắng, hàn. Thanh nhiệt tả hỏa. Lợi tiểu cầm máu
Quân
Sài hồ
Bình can hạ sốt
Thần
Sa tiền tử
Ngọt, hàn, không độc. Lợi tiểu thanh Can phong nhiệt, thẫm Bàng quang thấp khí
Thần
Trạch tả
Thanh thấp nhiệt Bàng quang Thận
Mộc thông
Đắng, lạnh. Giáng Tâm hỏa, thanh lợi Tiểu trường, thanh thấp nhiệt Bàng quang.
Đương quy
Dưỡng Can huyết
Thần
Sinh địa
Hàn, ngọt, đắng. Nuôi Thận, dưỡng âm, dưỡng huyết.
Thần
Cam thảo
Ngọt, bình. Bổ Tỳ nhuận Phế, giải độc. Điều hòa các vị thuốc.
Sứ

Nếu có kèm khí hư, khí trệ gia: Hương phụ, Mộc hương. Nếu nôn mửa gia Trần bì, Bán hạ.

* Công thức huyệt sử dụng:
Tên huyệt
Cơ sở lý luận
Tác dụng điều trị
Khúc trì
Hợp cốc
Phối hợp Khúc trì, Đại chùy, Hợp cốc là kinh nghiệm để trị cảm sốt. Hạ sốt
Trung cực
Mộ huyệt của Thái dương Bàng quang. Hội của Tam âm kinh và Nhâm mạch Chữa bệnh về sinh dục - tiết niệu.
Thái xung
Du Thổ huyệt/Can Thanh Can hỏa, chữa chứng đầu choáng, mắt hoa.
Thần môn
Du Thổ huyệt/Tâm → Tả tử → Tả tâm hỏa. Thanh tâm hỏa, Tả Tâm nhiệt.
Uy dương
Hạ hợp huyệt của Tam tiêu → Thông Tam tiêu, sơ điều thủy đạo. Lợi tiểu.

C. HÀN TRỆ CAN MẠCH

a/ Bệnh nguyên: do hàn tà xâm nhập vào Can Kinh.

b/ Bệnh sinh: Kinh Can, trong lộ trình ở vùng bẹn, vòng quanh bộ phận sinh dục, qua bụng dưới tản ra 2 bên chân. Hàn tà xâm phạm Can mạch làm kinh khí ngưng trệ nên có biểu hiện đau bụng, sán khí.

c/ Triệu chứng lâm sàng:

· Đau nhiều vùng bụng dưới, đau như co thắt, vặn xoắn, cảm giác lạnh bụng.

· Đau bụng kinh, đau bụng dưới lan xuống bộ sinh dục. Vùng bụng dưới nổi cục.

· Sắc mặt nhợt, tay chân lạnh, mạch huyền.

d/ Bệnh cảnh lâm sàng YHHĐ thường gặp: đau bụng kinh, bế kinh.

e/ Pháp trị: Ôn kinh tán hàn.

f/ Phương dược sử dụng: Ôn kinh thang hoặc Lương phương ôn kinh thang.

· Ôn kinh thang:

Có nhiều bài thuốc cùng tên Ôn kinh thang được sử dụng để trị những trường hợp đau bụng kinh. Tuy nhiên, những bài thuốc này có xuất xứ khác nhau và các dược liệu cấu thành cũng khác nhau. Bài thứ 1 có xuất xứ từ cục phương dùng trị huyết hải hư hàn, kinh nguyệt không đều. Bài thứ 2 xuất xứ từ Chứng trị chuẩn hằng trị huyết hải bị hư lãnh, huyết bị rít, khó thông, huyết trắng, bụng đau. Bài thứ 3 xuất xứ từ Thẩm thị tôn sinh dùng cho phụ nữ mạch Nhâm và Xung bị hư, rối loạn kinh nguyệt.

Bài Ôn kinh thang dưới đây xuất xứ từ Kim quỹ yếu lược. Có tác dụng đới hạ, bụng dưới lạnh, kinh bế hoặc ra nhỏ giọt, buổi chiều phát sốt, lòng bàn tay nóng.

Phân tích bài thuốc: (Pháp Hãn)
Vị thuốc
Dược lý YHCT
Vai trò của các vị thuốc
Quế chi
Cay, ngọt, đại nhiệt, hơi độc. Tán hàn
Quân
Sinh khương
Ôn, cay. Tán hàn. Hồi dương thông mạch
Quân
Nhân sâm
Ngọt, hơi đắng, ôn. Đại bổ nguyên khí, ích huyết sinh tân
Thần
Mạch môn
Ngọt, đắng, mát. Nhuận phế, sinh tân
Thần
Xuyên khung
Cay, ôn. Hoạt huyết, chỉ thống, hành khí, khu phong
Đơn bì
Cay đắng, hơi hàn. Thanh huyết nhiệt, tán ứ huyết.
Bạch thược
Đắng, chát, chua. Nhuận gan, dưỡng huyết, liễm âm, lợi tiểu.
Thần
A giao
Ngọt, bình. Tư âm, dưỡng huyết. Bổ Phế, nhuận táo
Thần
Bán hạ
Cay, ôn. Hạ khí nghịch, tiêu đờm
Ngô thù du
Cay, đắng, ôn, hơi độc. Chữa ăn không tiêu, nôn mửa, đau bụng, tiêu chảy
Thần
Đương quy
Dưỡng Can huyết
Thần
Cam thảo
Ngọt, bình. Bổ Tỳ nhuận Phế, giải độc. Điều hòa các vị thuốc
Sứ

· Lương phương ôn kinh thang. Tác dụng: Ôn kinh tán hàn.

Phân tích bài thuốc: (Pháp Hãn)
Vị thuốc
Dược lý YHCT
Vai trò của các vị thuốc
Quế chi
Cay, ngọt, đại nhiệt, hơi độc. Tán hàn.
Quân
Nga truật

Quân
Trần bì
Cay, đắng, ôn. Kiện Tỳ, hóa đờm, táo thấp.
Thần
Nhân sâm
Ngọt, hơi đắng, ôn. Đại bổ nguyên khí, ích huyết sinh tân.
Thần
Mạch môn
Ngọt, đắng, mát. Nhuận phế, sinh tân.
Thần
Xuyên khung
Cay, ôn. Hoạt huyết, chỉ thống, hành khí, khu phong.
Bạch thược
Đắng, chát, chua. Nhuận gan, dưỡng huyết, liễm âm, lợi tiểu.
Thần
Ngưu tất
Chua, đắng, bình. Bổ Can Thận, tính đi xuống.
Bán hạ
Cay, ôn. Hạ khí nghịch, tiêu đờm.
Đương quy
Dưỡng Can huyết.
Thần
Cam thảo
Ngọt, bình. Bổ Tỳ nhuận Phế, giải độc. Điều hòa các vị thuốc.
Sứ

* Công thức huyệt sử dụng:
Tên huyệt
Cơ sở lý luận
Tác dụng điều trị
Khí hải
Huyệt tại chỗ Chữa bệnh vùng sinh dục - tiết niệu.
Quan nguyên
Hội của Tam âm kinh và Nhâm mạch
Trung cực
Hội của Tam âm kinh và Nhâm mạch
Tam âm giao
Giao hội huyệt của 3 kinh âm/chân. Huyệt đặc hiệu chữa bệnh sinh dục - tiết niệu.

D. PHONG HÀN THÚC PHẾ

a/ Bệnh nguyên: Cảm phong hàn tà qua con đường da lông mũi họng.

b/ Bệnh sinh:

· Phong là dương tà có đặc điểm biến hóa nhanh, là nhân tố hàng đầu của mọi bệnh, và thường kết hợp với các tà khác để gây bệnh.

· Hàn tà là âm tà có tính chất làm cho dương khí tụ lại (Cữu thống luận), 2 tà kết hợp sẽ làm công năng (khí) của Phế không hoạt động được. Ngoài ra Phong hàn tà khi gây bệnh còn có những đặc điểm: sợ gió, sợ lạnh, (chu hàn thu dẫn: co rút lại, chư bệnh thủy dịch thuộc hàn: chất bài tiết trong trắng, loãng).

· Năm tà tạng phủ bệnh hình cho rằng khi Phong tà trúng phần trên cơ thể: đau đầu, cổ gáy, lưng, toàn thân.

· Phế chủ khí, chủ hô hấp, Hàn tà nhập Phế làm Phế Khí bất tuyên, khó thở.

· Phế khai khiếu ra mũi, Hàn tà nhập Phế gây nghẹt mũi.

· Phế biến động vi khái sinh ho.

· Đờm là chất bệnh lý do từ âm dịch của Phế khi bị bệnh mà thành, cảm phải Hàn tà thì đờm loãng.

c/ Triệu chứng lâm sàng:

· Sợ lạnh hoặc sợ gió . Ho mạnh, ồn ào, ho có đờm, đờm trong, hô hấp ngắn, mũi nghẹt, chảy nước mũi.

· Đau đầu hoặc đầu nặng, đau nhức lưng và toàn thân, đau 2 bả vai, đau ở gáy.

· Rêu lưỡi mỏng. Mạch phù khẩn (nhanh, hữu lực, căng).

d/ Bệnh cảnh lâm sàng YHHĐ thường gặp: Tình trạng cảm cúm. Viêm dường hô hấp trên do siêu vi. Giai đoạn khởi phát một tình trạng nhiễm trùng đường hô hấp. Cơn hen phế quản do lạnh.

e/ Pháp trị: Sơ phong, tán hàn, tuyên phế, hóa đờm.

f/ Phương dược sử dụng: Tô tử Giáng khí thang (cục phương).

Phân tích bài thuốc: (Pháp Hãn)
Vị thuốc
Dược lý YHCT
Vai trò của các vị thuốc
Tô tử
Cay, ấm vào Tỳ Phế.
Phát tán phong hàn, kiện Vị, chỉ nôn, hóa đờm, chỉ khái, lý khí, an thai (hạt: cố Thận, giải độc, sát trùng).
Quân
Sinh khương
Cay, hơi nóng vào Phế, Tỳ, Vị. Phát tán phong hàn, ôn Vị, chỉ nôn, chỉ tả, hóa đờm, chỉ khái, lợi thủy (vỏ).
Thần
Nhục quế
Cay, ngọt, đại nhiệt vào Can Thận. Bổ mệnh môn hỏa, kiện tỳ. Trợ dương, cứu nghịch
Thần
Hậu phác
Cay, đắng ấm. Vào Tỳ, Vị, Đại trường. Hành khí, hóa đờm trừ nôn mửa.
Trần bì
Cay, đắng, ôn.
Kiện Tỳ, hóa đờm, táo thấp.
Tiền hồ
Đắng, cay, hơi lạnh, vào Tỳ Phế. Phát tán Phong nhiệt, hạ đờm, giáng khí
Đương quy
Ngọt, cay, ấm vào Tâm, Can, Tỳ. Dưỡng huyết, hoạt huyết
Tá - Sứ
Bán hạ chế
Cay, ấm vào tỳ, Vị. Hành khí, hóa đờm, táo thấp, giáng nghịch, chỉ nôn, chỉ khái.
Cam thảo
Ngọt ôn. Vào 12 kinh.
Bổ trung khí, hòa hoãn, hóa giải độc.
Tá - Sứ

* Công thức huyệt sử dụng:
Tên huyệt
Cơ sở lý luận
Tác dụng điều trị
Đại chùy
Hội của mạch Đốc và 6 dương kinh, thuần dương nên chủ biểu.
Mình nóng, mồ hôi tự ra (Tả sau Bổ)
Sợ lạnh, không có mồ hôi (Bổ sau Tả)
Giải biểu
Phong trì
Hội của Thủ túc Thiếu dương và Dương duy mạch Đặc hiệu khu phong giải biểu
Phong môn
Khu phong phần trên cơ thể Trị cảm, đau đầu, đau cứng gáy
Liệt khuyết
Lạc của kinh Phế. Tuyên thông phế khí Chữa chứng khó thở, ngạt mũi
Đản trung
Hội của khí Trị ho, khó thở
Tác dụng hóa (hàn) đờm tại Phế
Phong long
Lạc của Vị. Huyệt đặc hiệu trừ đờm

E. PHONG NHIỆT PHẠM PHẾ

a/ Bệnh nguyên: cảm phải phong nhiệt tà qua đường da, lông, mũi, họng.

b/ Bệnh sinh:

· Nhiệt tà là dương tà có tính chất làm hao khí và tổn âm dịch. Đồng thời, Phong và Nhiệt tà lại có tính chất tương trợ cho nhau nên thể bệnh rất mạnh, lúc đó nhiệt làm bức huyết. Ngoài ra, Phong và Nhiệt tà khi gây bệnh còn có những đặc điểm: sợ gió thuộc Phong; sốt, đàm vàng, lưỡi đỏ thuộc Nhiệt.

· Phong luận, Tố Vấn: Phong hay chạy, mà nhiều biến chứng, nếu tấu lý kết lại thì nóng mà bức rức.

· Phế chủ hô hấp: ho.

· Phế dịch và tân dịch khô ráo do nhiệt (họng khô, khát nước, táo bón, tiểu sẻn).

· Đờm là sản vật bệnh lý của Phế: do nhiệt sinh đờm vàng.

· Nhiệt bức Phế lạc (ho ra máu).

c/ Triệu chứng lâm sàng:

· Người bức rức. Sốt hoặc cảm giác nóng. Sợ gió.

· Táo bón, tiểu sẻn.

· Đau họng, đau ngực. Ho khạc đờm vàng dày. Ho ra máu. Hô hấp ngắn. Ngực nóng, tức ngực.

· Lưỡi đỏ, đầu lưỡi đỏ. Rêu vàng, nhầy. Mạch phù sác hoặc hoạt sác.

d/ Bệnh cảnh lâm sàng YHHĐ thường gặp:

· Giai đoạn toàn phát một nhiễm trùng đường hô hấp.

· Viêm họng cấp.

· Viêm phổi thùy. Phế quản, Phế viêm.

· Lao phổi.

· Viêm màng phổi.

· Hen Phế quản.

e/ Pháp trị: Sơ phong thanh nhiệt, tuyên Phế, hóa đờm.

f/ Phương dược sử dụng: Tang Cúc Ẩm (Ôn bệnh điều biện).

Phân tích bài thuốc: (Pháp Hãn)
Vị thuốc
Dược lý YHCT
Vai trò của các vị thuốc
Tang diệp
Ngọt, đắng, hàn vào Can, Phế, Thận. Phát tán phong nhiệt, thanh can, minh mục, thanh Phế chỉ khái.
Quân
Bạc hà
Cay, mát, vào Phế, Can. Phát tán phong nhiệt.
Thần
Cúc hoa
Ngọt, đắng, tính hơi hàn, vào Phế, Can, Thận. Tán phong nhiệt, thanh Can minh mục, giải độc, giáng hỏa.
Thần
Liên kiều
Đắng, lạnh. Vào Đởm, Đại trường, Tam tiêu. Thanh nhiệt, giải độc, tán kết, giải cảm trừ phong nhiệt.
Thần
Hạnh nhân
Đắng, ấm, vào Phế, Đại trường. Thông Phế, bình suyễn, nhuận tràng, thông tiện, ôn Phế.
Cát cánh
Đắng cay hơi ấm. Vào Phế. Khử đờm chỉ khái, tuyên Phế lợi hầu họng, bài nung giải độc.
Lô căn
Ngọt, hàn, vào Phế Vị. Thanh nhiệt, sinh tân, lợi niệu, thanh Phế nhiệt, chỉ khái, thanh nhiệt, chỉ nôn.
Cam thảo
Ngọt ôn. Vào 12 kinh. Bổ trung khí, hòa hoãn, hóa giải độc.
Sứ

* Công thức huyệt sử dụng:
Tên huyệt
Cơ sở lý luận
Tác dụng điều trị
Đại chùy
Hội của mạch Đốc và 6 dương kinh, thuần dương nên chủ biểu.
Mình nóng, mồ hôi tự ra (Tả sau Bổ)
Sợ lạnh, không có mồ hôi (Bổ sau Tả)
Giải biểu
Phong trì
Hội của Thủ túc Thiếu dương và Dương duy mạch Đặc hiệu khu phong giải biểu
Phong môn
Khu phong phần trên cơ thể Trị cảm, đau đầu, đau cứng gáy
Khúc trì
Hợp cốc
Phối hợp Khúc trì, Đại chùy, Hợp cốc là kinh nghiệm để trị cảm sốt Hạ sốt
Liệt khuyết
Lạc của kinh Phế. Tuyên thông phế khí Chữa chứng khó thở, ngạt mũi
Phong long
Lạc của Vị. Huyệt đặc hiệu trừ đờm Tác dụng hóa (hàn) đờm tại Phế
Trị ho, khó thở
Đản trung
Hội của khí

F. TÁO KHÍ THƯƠNG PHẾ

a/ Bệnh nguyên: cảm nhiễm táo tà qua đường mũi họng và da lông.

b/ Bệnh sinh: táo tà là dương tà có tính chất làm thương tổn âm dịch của Phế, do đó khi Phế âm bị thương tổn thì Phế khí cũng bị thương tổn theo.

Ngoài ra, âm dịch bị thương tổn cũng gây ra sốt, nóng nhưng nếu sốt nóng không đều thì gọi là ôn táo, còn ngược lại nếu mát lạnh thì gọi là lương táo.

· Phế âm giảm: ho khan, cổ khô, khàn tiếng.

· Hỏa làm bức huyết, ho ra máu.

c/ Triệu chứng lâm sàng:

· Miệng khô, khát nước. Sốt hoặc cảm giác nóng (ôn táo). Sợ lạnh hoặc sợ gió (lương táo).

· Đau ngực. Ho mạnh ồn ào. Ho gây đau, ho khan, ho có đờm, máu. Cổ họng khô, khan tiếng.

· Lưỡi đỏ, đầu lưỡi đỏ. Mạch phù, tế, sác, vô lực.

d/ Bệnh cảnh lâm sàng YHHĐ thường gặp:

· Giai đoạn toàn phát một tình trạng nhiễm trùng đường hô hấp. Viêm họng cấp.

· Viêm khí quản. Viêm phổi thùy.

· Phế quản phế viêm.

e/ Pháp trị: thanh Phế nhuận táo.

f/ Phương dược: Thanh Táo Cứu Phế thang (Y môn pháp luật).

Phân tích bài thuốc: (Pháp Thanh)
Vị thuốc
Dược lý YHCT
Vai trò của các vị thuốc
Nhân sâm
Ngọt, hơi đắng, ôn, vào Phế Tỳ. Đại bổ nguyên khí, ích huyết sinh tân.
Quân
Tang diệp
Ngọt, đắng, hàn vào Can, Phế, Thận. Phát tán phong nhiệt, thanh can, minh mục, thanh Phế chỉ khái.
Thần
Tỳ bà diệp
Đắng, bình, vào Phế Vị. Thanh Phế chỉ khái, thanh Vị chỉ nôn.
Thần
Thạch cao
Vị ngọt, cay, tính hàn. Vào 3 kinh Phế, Vị, Tam tiêu. Thanh nhiệt, giáng hỏa, trừ phiền, chỉ khát.
Thần
Mè đen
Ngọt, bình vào Tỳ, Phế, can, Thận. Nhuận hạ, lợi niệu, chỉ nôn
Thần - Tá
Mạch môn
Ngọt, hơi đắng, hơi lạnh, vào Phế, Vị, Tâm. Hạ sốt, nhuận phế, sinh tân.
Thần
A giao
Ngọt, bình vào Phế, Can, Thận. Tư âm, dưỡng huyết. Bổ Phế, nhuận táo, chỉ huyết an thai.
Thần
Hạnh nhân
Đắng, ấm, vào Phế, Đại trường. Thông Phế, bình suyễn, nhuận tràng, thông tiện, ôn Phế.
Cam thảo
Ngọt ôn. Vào 12 kinh. Bổ trung khí, hòa hoãn, hóa giải độc.
Tá - Sứ

G. NHIỆT KẾT ĐẠI TRƯỜNG

a/ Bệnh nguyên: Cảm nhiễm hàn tà truyền biến theo Lục kinh tới Dương minh Đại trường và hóa nhiệt, táo.

b/ Bệnh sinh: Nhiệt tà có tính chất tổn khí và hao tân dịch, do đó sẽ ảnh hưởng đến chức năng truyền tống của phủ Đại trường cũng như hao tổn âm dịch của phủ Đại trường. Nhiệt uất kết thì tiết ra ngoài làm tấu lý mở ra, ra mồ hôi (Cử thống luận). Ngoài ra, đại trường là kinh đa khí đa huyết nên xuất hiện sốt cao và nhập huyết phận: hôn mê, nói sảng.

c/ Triệu chứng lâm sàng:

· Nói sảng, mặt đỏ, sốt cơn, đau bụng, bụng trướng, chối nắn

· Táo bón hoặc nhiệt kết bàng lưu. Đổ mồ hôi, tiểu ít, đỏ, mặt đỏ, đau đầu, tay chân nóng.

· Lưỡi đỏ khô, môi khô khát. Mạch trầm thực hữu lực.

d/ Bệnh cảnh lâm sàng YHHĐ thường gặp: táo bón cấp tính của những bệnh có sốt cao.

e/ Pháp trị: Thông tiện, thanh trường vị.

f/ Phương dược sử dụng: Đại Thừa Khí Thang (Thương hàn luận).

Phân tích bài thuốc: (Pháp Hạ)
Vị thuốc
Dược lý YHCT
Vai trò của các vị thuốc
Đại hoàng
Đắng, lạnh. Vào Tỳ, Vị, Đại trường, Can, Tâm bào. Hạ tích trệ trường vị, tả thực nhiệt huyết phận.
Quân
Mang tiêu
Mặn, lạnh. Vào Đại trường, Tam tiêu. Thông đại tiện, nhuyễn kiên, tán kết.
Thần
Chỉ thực
Đắng, hàn. Vào Tỳ vị. Phá kết, tiêu tích trệ, hóa đờm trừ bĩ.
Hậu phác
Cay, đắng ấm. Vào Tỳ, Vị, Đại trường. Hành khí, hóa đờm trừ nôn mửa.

* Công thức huyệt sử dụng:
Tên huyệt
Cơ sở lý luận
Tác dụng điều trị
Thiên xu
Mộ huyệt của Đại trường Hạ tích trệ trường vị
Chỉ câu
Kinh hỏa huyệt của Tam tiêu. Có tác dụng tán ứ kết, thông trường vị Trị táo bón
Khúc trì
Hợp cốc
Phối hợp Khúc trì, Đại chùy, Hợp cốc là kinh nghiệm để trị cảm sốt Hạ sốt

H. NHIỆT BỨC ĐẠI TRƯỜNG

a/ Bệnh nguyên: Cảm nhiễm nhiệt tà qua đường ăn uống.

b/ Bệnh sinh: Tính chất nhiệt tà là tổn khí và tiêu hao tân dịch của Đại trường. Ngoài ra còn biểu hiện của nhiệt trên lâm sàng như bụng sôi, ruột đau, hôn mê, nói sảng (thổ loạn bạo chú hạ bách - Chí chân yếu luận). Nhiệt tà làm rối loạn chức năng truyền tống phân (tiêu chảy). Đại trường nhiều khí huyết, nên khi bị nhiệt xâm nhập sẽ xuất hiện sốt cao, nói sảng.

c/ Triệu chứng lâm sàng:

· Nói sảng, sốt, khát nước, đau bụng, ruột sôi.

· Tiêu phân vàng nát, hoặc nhầy nhớt, hậu môn nóng đỏ, mặt đỏ, tay chân nóng, lưỡi đỏ, rêu vàng.

d/ Bệnh cảnh lâm sàng YHHĐ thường gặp: Tất cả những trường hợp tiêu chảy nhiễm trùng.

e/ Pháp trị: Thanh nhiệt, lợi thấp, chỉ tả.

f/ Phương dược sử dụng: Cát Căn Cầm Liên Thang.

Phân tích bài thuốc: (Pháp Thanh)
Vị thuốc
Dược lý YHCT
Vai trò của các vị thuốc
Cát căn
Ngọt, cay, bình vào Tỳ, Vị. Sinh tân chỉ khát, trừ phiền, thanh nhiệt.
Quân
Hoàng cầm
Đắng, hàn vào Tâm, Phế, Can, Đởm, Đại trường. Thanh nhiệt tả hỏa làm lợi thấp ở Phế, trừ thấp Vị trường.
Lợi tiểu cầm máu.
Thần
Hoàng liên
Đắng, hàn vào Can Đởm. Thanh nhiệt, trừ thấp, thanh Tâm, trừ phiền, giải độc, thanh Can hỏa, chỉ do huyết nhiệt.
Thần
Kim ngân
Ngọt, đắng. Vào Phế, Vị, Tâm, Tỳ, Đại trường. Thanh nhiệt giải độc, thanh nhiệt Vị trường, thanh biểu nhiệt.
Thần
Nhân trần
Đắng, cay, tính hơi hàn. Vào Tỳ, Vị, Can, Đởm. Lợi thấp nhiệt, thoái hoàng.
Thần
Mộc thông
Đắng, lạnh. Vào Tâm, Tiểu trường, Phế, Bàng quang. Giáng Tâm hỏa, thanh lợi Tiểu trường, thanh thấp nhiệt Bàng quang.
Thần
Hoắc hương
Cay, ấm vào Phế, Tỳ, Vị. Tán thử thấp, điều hòa Tỳ, Vị, phương hương hóa trọc thấp.
Cam thảo
Ngọt ôn. Vào 12 kinh.
Bổ trung khí, hòa hoãn, hóa giải độc.
Sứ

I. THẤP NHIỆT ĐẠI TRƯỜNG

a/ Bệnh nguyên: cảm nhiễm thấp nhiệt tà (của Thu, hè) qua đường ăn uống.

b/ Bệnh sinh: Tính chất nhiệt tà làm tổn khí và hao tân dịch. Tính chất của Nhiệt tà làm trở trệ khí. Khi 2 yếu tố này liên kết nhau thì 1 yếu tố gây bạo chú (ói ỉa), 1 yếu tố gây trở trệ như mót rặn. Ngoài ra, trên lâm sàng còn có những triệu chứng mang những đặc điểm của nhiệt như sốt cao, tiểu đỏ, lưỡi đỏ, rêu vàng, mạch sác, đổ mồ hôi; những đặc điểm của thấp như đục đỏ, nhầy, nhớt.

Nhiệt, thấp tà làm chức năng truyền tống phân bị rối loạn gây tiêu chảy, mót rặn. Đại trường nhiều khí, nhiều huyết nên xuất hiện sốt cao, phát ban, tiêu ra máu.

c/ Triệu chứng lâm sàng:

· Sốt cao, lạnh run, phiền khát.

· Đau nhiều quanh rốn, mót rặn (lý cấp hậu trọng), bụng trướng, ruột sôi, trung tiện mùi hôi hám, phân nhầy nhớt, đặc dính như bọt cua, hoặc đi ra phân lẫn nhầy máu, hoặc ra máu tươi.

· Lợm giọng, nôn mửa, tiểu ít, ngắn, đỏ, vả mồ hôi, tay chân nóng, phát ban.

· Lưỡi đỏ, rêu vàng, nhầy nhớt. Mạch tế sác, vi tế.

d/ Bệnh cảnh lâm sàng YHHĐ thường gặp:

· Lỵ trực trùng, lỵ amibe.

· Viêm loét đại trực tràng.

e/ Pháp trị: Thanh nhiệt, táo thấp.

f/ Phương dược sử dụng: Bạch Đầu Ông Thang (Kim Quỹ).

Phân tích bài thuốc: (Pháp Thanh)
Vị thuốc
Dược lý YHCT
Vai trò của các vị thuốc
Bạch đầu ông
Thanh nhiệt giải độc, lương huyết trừ tả lỵ
Quân
Hoàng bá
Đắng, hàn vào Thận, Bàng quang. Trừ hỏa độc, tư âm, thanh nhiệt táo thấp.
Thần
Hoàng liên
Đắng, hàn vào Can Đởm. Thanh nhiệt, trừ thấp, thanh Tâm, trừ phiền, giải độc, thanh Can hỏa, sáng mắt, chỉ do huyết nhiệt.
Thần
Trần bì
Cay, đắng, ôn vào Vị, Phế. Hành khí, hào Vị, chỉ nôn, hóa đờm, táo thấp.

* Công thức huyệt sử dụng:
Tên huyệt
Cơ sở lý luận
Tác dụng điều trị
Khúc trì
Hợp cốc
Phối hợp Khúc trì, Đại chùy, Hợp cốc là kinh nghiệm để trị cảm sốt. Hạ sốt
Thiên xu
Mộ huyệt của Đại trường. Chữa chứng đau bụng, tiêu chảy.
Đại trường du
Du huyệt của Đại trường.

J. ĐẠI TRƯỜNG HÀN KẾT

a/ Bệnh nguyên: Cảm nhiễm hàn tà qua con đường ăn uống.

b/ Bệnh sinh: Tính chất của Hàn tà là làm cho khí tụ lại khiến công năng truyền tống phân của Đại trường bị ngưng trệ. Ngoài ra, trên lâm sàng còn có những biểu hiện của Hàn khí như mặt trắng, sợ lạnh, tay chân mát, da bụng mát và nước tiểu trong, trắng, nhiều.

c/ Triệu chứng lâm sàng:

· Bụng đau nhiều, chối nắn, đầy trướng.

· Miệng lạt lẽo, mặt trắng, môi lợt, tay chân mát.

· Táo bón, lưỡi trắng, ít rêu. Mạch trầm, huyền.

d/ Bệnh cảnh lâm sàng YHHĐ thường gặp: Những trường hợp bí đại tiện chức năng.

e/ Pháp trị: Công trục hàn tích.

f/ Phương dược sử dụng: Tam Vật Bị Cấp Hoàn (Kim Quỹ yếu lược).

Phân tích bài thuốc: (Pháp Hạ)
Vị thuốc
Dược lý YHCT
Vai trò của các vị thuốc
Bã đậu chế
Cay, nhiệt, độc vào Vị, Đại trường. Thông tiện do hàn tích.
Quân
Can khương
Cay, ấm vào Tâm, Phế, Vị, Tỳ, Thận, Đại trường. Ôn trung, tán hàn.
Thần
Đại hoàng
Đắng, lạnh. Vào Tỳ, Vị, Đại trường, Can, Tâm bào. Hạ tích trệ trường vị, tả thực nhiệt huyết phận.

* Công thức huyệt sử dụng:
Tên huyệt
Cơ sở lý luận
Tác dụng điều trị
Chỉ câu Kinh hỏa huyệt của Tam tiêu. Có tác dụng tán ứ kết, thông trường vị. Trị táo bón
Thiên xu Mộ huyệt của Đại trường Chữa chứng đau bụng, tiêu chảy.
Đại trường du
Du huyệt của Đại trường

K. HÀN THẤP KHỐN TỲ

a/ Bệnh nguyên: Cảm nhiễm hàn thấp tà qua đường mũi, da lông hoặc đường ăn uống.

b/ Bệnh sinh: Ngoài tính chất hàn tà làm dương khí tụ lại, thấp tà làm cản trở hoạt động của khí đưa đến ngăn trở công năng hoạt động của Tỳ Vị. Bệnh cảnh lâm sàng còn mang những đặc điểm của thấp như tính chất nặng nề, trơn dính, đầy trướng bụng, thũng (chư thấp thũng mãn). Hàn có tính chất nhạt nhẽo, trong suốt (chư bệnh thủy dịch) hoặc co rút mờ tối (chủ hàn thu dẫn).

Do Hàn Thấp gây nên:

· Vị khí trở trệ: bụng chướng, nôn nước trong.

· Tỳ không vận hóa thủy cốc: chán ăn, nhạt miệng, sôi bụng, tiêu chảy nước trong. Tỳ chủ diên nên ở đây nước miếng nhớt dính.

· Tỳ không vận hóa thủy thấp: tiểu ít, tay chân nặng nề.

· Tỳ quan hệ với Tâm chủ thần minh: lơ mơ, buồn ngủ.

c/ Triệu chứng lâm sàng:

· Buồn ngủ, thường xuyên muốn ngủ, thích uống nước nóng, buồn nôn.

· Phân nhão, tiêu chảy phân lỏng, tay chân nặng nề, đau thượng vị, đau dạ dày, trướng bụng, kém ăn, lợm giọng.

· Rêu trắng, dày nhớt, nước miếng nhớt dính. Mạch phù, hoãn, trì.

d/ Bệnh cảnh lâm sàng YHHĐ thường gặp: Tiêu chảy cấp do dị ứng thức ăn hoặc do lạnh.

e/ Pháp trị: Tán hàn, hóa thấp, kiện Tỳ.

f/ Phương dược sử dụng: Hoắc hương chính khí tán (Cục phương).

Phân tích bài thuốc: (Pháp Hãn)
Vị thuốc
Dược lý YHCT
Vai trò của các vị thuốc
Hoắc hương
Cay, ấm vào Phế, Tỳ, Vị. Tán thử thấp, điều hòa Tỳ, Vị. Tán thấp tà ra khỏi bì phu, chữa chứng tiêu lỏng, mình mẩy nặng nề, buồn nôn, phương hương hóa trọc thấp.
Quân
Tử tô
Cay, ấm vào Tỳ, Vị, Phế. Phát tán phong hàn, giải biểu, lý khí.
Quân
Bạch chỉ
Cay, ấm vào Phế, Vị, Đại trường. Phát tán phong hàn, chỉ thống, tiêu viêm.
Thần
Cát cánh
Đắng cay hơi ấm. Vào Phế.
Khử đờm chỉ khái, tuyên Phế lợi hầu họng, bài nung giải độc.
Thần
Bạch linh
Ngọt, bình vào Tâm, Tỳ, Phế, Thận. Lợi niệu, thẩm thấp, kiện Tỳ, an thần.
Thần
Bạch truật
Ngọt, đắng ấm vào Tỳ Vị. Kiện Tỳ, táo thấp, chỉ hãn, an thần.
Thần
Đại phúc bì
Cay, ấm vào Tỳ Vị. Hành khí lợi thủy.
Hậu phác
Cay, đắng ấm. Vào Tỳ, Vị, Đại trường. Hành khí, hóa đờm trừ nôn mửa.
Trần bì
Cay, đắng, ôn vào Vị, Phế. Hành khí, hào Vị, chỉ nôn, hóa đờm, táo thấp.
Bán hạ chế
Cay, ấm, độc vào Phế, tỳ, Vị. Hành khí, hóa đờm, táo thấp, giáng nghịch, chỉ nôn, chỉ khái.
Cam thảo
Ngọt ôn. Vào 12 kinh. Bổ trung khí, hòa hoãn, hóa giải độc.
Sứ

* Công thức huyệt sử dụng:
Tên huyệt
Cơ sở lý luận
Tác dụng điều trị
Công tôn
Lạc huyệt của Tỳ. Tán thực tà (hàn thấp tà) ở Tỳ kinh
Khí hải
Bể của khí. Trợ Tỳ đang bị hàn thấp làm khốn.
Thái bạch
Nguyên huyệt của Tỳ
Phong long
Lạc của Vị. Huyệt đặc hiệu trừ đờm

L. TỲ VỊ THẤP NHIỆT

a/ Bệnh nguyên: Cảm nhiễm thấp nhiệt tà qua đường da lông hoặc ăn uống.

b/ Bệnh sinh: Ngoài tính chất của thử (nhiệt) tà là làm hao khí, tổn hao tân dịch và thấp tà làm trở trệ hoạt động của khí đưa đến ngăn trở hoạt động công năng của Ty Vị và làm hao tổn tân dịch của Vị. Bệnh cảnh lâm sàng còn mang những đặc điểm như: bụng căng to gõ kêu như trống, sôi ruột thuộc nhiệt (chư bệnh hữu thịnh, chư phúc trướng đại). Bức rức, phát cuồng thuộc hỏa (chư tháo cuồng việt) (Chí chân yếu đại luận). Màu vàng là màu của Thổ thuộc nhiệt.

Bụng trướng đầy thuộc thấp. Thử (nhiệt), thấp làm cho Tỳ Vị:

· Vị khí trở trệ: trướng bụng, sôi bụng, nôn ra nước đắng đục.

· Tỳ không vận hóa thủy cốc: chán ăn, miệng đắng, tiêu chảy.

· Tỳ không vận hóa thủy thấp: tiểu ít, tay chân nặng nề.

· Tân dịch hao tổn: khô khát mà không uống nhiều.

· Tỳ Vị có lạc nối với Tâm chủ thần minh nên có triệu chứng bức rức, phát cuồng.

c/ Triệu chứng lâm sàng:

· Mệt mỏi, bức rức (tâm phiền).

· Miệng đắng, khát nước mà không dám uống.

· Sốt hoặc có cảm giác nóng, sốt cơn.

· Sắc mặt vàng sậm, có thấp chẩn ghẻ lở ngoài da.

· Đau thượng vị, đau dạ dày. Buồn nôn, nôn mửa, trướng bụng, tiêu chảy, phân lỏng.

· Nước tiểu sẫm màu (vàng, đỏ, đục), đi tiểu ít.

· Tay chân nặng nề, cảm giác nặng nề toàn thân.

· Rêu vàng nhớt. Mạch phù, sác, vô lực.

d/ Bệnh cảnh lâm sàng YHHĐ thường gặp:

· Nhiễm trùng ruột.

· Ngộ độc thức ăn.

· Viêm dạ dày ruột cấp

e/ Pháp trị: thanh nhiệt lợi thấp.

f/ Phương dược: Cát căn cầm liên thang gia giảm (Thương hàn luận).

Xin tham khảo phần điều trị tương ứng ở hội chứng Nhiệt bức Đại trường.

M. VỊ NHIỆT ỦNG THỊNH

a/ Bệnh nguyên: Ôn tà xâm phạm đến Tỳ Vị.

b/ Bệnh sinh: Nhiệt tà phạm Vị làm tiêu hao tân dịch, khô khát, lở miệng, tiểu sẻn. Đồng thời, nhiệt tà làm bức huyết (chảy máu răng miệng). Vị lạc với Tâm (Thần minh) nên gây bức rức, cuồng sảng.

c/ Triệu chứng lâm sàng:

· Miệng khô khát, môi nức nẻ. Dễ đói, sôi ruột.

· Chân răng sưng đau, chảy máu nướu răng.

· Cảm giác bụng nóng như lửa, đại tiện bí kết, tiểu sẻn đỏ.

· Lưỡi đỏ, rêu vàng dầy. Mạch trầm sác, hữu lực.

· Trong 1 số trường hợp nặng, có thể thấy dấu hiệu bức rức, cuồng, sảng.

d/ Bệnh cảnh lâm sàng YHHĐ thường gặp:

· Viêm dạ dày.

· Sốt phát ban. Scarlatine. Bệnh truyền nhiễm.

e/ Pháp trị: Thanh Vị lương huyết.

f/ Phương dược sử dụng: Thanh Vị thang (Lan Bí thất tàng).

Phân tích bài thuốc: (Pháp Thanh)
Vị thuốc
Dược lý YHCT
Vai trò của các vị thuốc
Hoàng liên
Đắng, hàn vào Can Đởm. Thanh nhiệt, trừ thấp, thanh Tâm, trừ phiền, giải độc, thanh Can hỏa sáng mắt, chỉ huyết do nhiệt.
Quân
Đương quy
Ngọt, cay, ấm vào Tâm, Can, Tỳ.
Dưỡng huyết, hoạt huyết
Thần
Sinh địa
Hàn, ngọt, đắng vào Tâm, can, Thận. Thanh nhiệt, nuôi Thận, dưỡng âm, dưỡng huyết.
Thần
Đơn bì
Cay đắng, hơi hàn vào Tâm, Can, Thận, Tâm bào. Thanh huyết nhiệt, tán ứ huyết. Chữa nhiệt nhập doanh phận.
Thần
Thăng ma
Cay, ngọt, hơi đắng, tính hàn vào Phế, Vị, Tỳ, Đại trường.
Thanh nhiệt giải độc, thăng đề.

* Công thức huyệt sử dụng:
Tên huyệt
Cơ sở lý luận
Tác dụng điều trị
Khúc trì
Hợp cốc
Phối hợp Khúc trì, Đại chùy, Hợp cốc là kinh nghiệm để trị cảm sốt. Hạ sốt
Túc tam lý
Hợp thổ huyệt của Vị. Thanh Vị nhiệt (Tả)
Thiên xu
Mộ huyệt của Đại trường. Hạ tích trệ trường vị
Chỉ câu
Kinh hỏa huyệt của Tam tiêu. Có tác dụng tán ứ kết, thông trường vị Trị táo bón

N. HỘI CHỨNG NHIỆT NHẬP TÂM BÀO

a/ Bệnh nguyên: Ngoại tà ôn bệnh: Phong, Nhiệt, Thử, Táo xâm nhập vào đến phần dinh. Vị trí bệnh là Tâm và Tâm bào.

b/ Bệnh sinh: Tâm bào lạc thuộc Quyết Âm Phong mộc, có quan hệ biểu lý với Thiếu dương Tam Tiêu (Tướng hỏa). Tâm bào lại là ngoại vệ của Tâm, bảo vệ cho Thiếu âm quân hỏa. Do đó, dù ngoại tà là loại gì, khi vào đến quyết âm gây bệnh thì hội chứng của nó sẽ biểu hiện mang thuộc tính của phong, của Hỏa. Chứng trạng chủ yếu gồm:

· Rối loạn chức năng Tâm bào, Tâm: hôn mê, nói sảng.

· Triệu chứng mang tính chất hỏa nhiệt: sốt cao, mất nước.

· Triệu chứng mang tính chất của Phong: co giật.

c/ Triệu chứng lâm sàng:

· Mê sảng, nói năng lảm nhảm hoặc hôn mê, lìm lịm. Vật vã không ngủ, sốt cao.

· Lưỡi đỏ sẫm. Mạch hoạt sác hoặc tế sác.

d/ Bệnh cảnh lâm sàng YHHĐ thường gặp: các bệnh nhiễm trùng, nhiễm độc, nhiễm độc thần kinh, viêm não màng não.

e/ Pháp trị:

· Dưỡng Âm thanh Nhiệt.

· Thanh Tâm khai khiếu.

· Thanh nhiệt lương huyết khai khiếu.

f/ Phương dược: Thanh Ôn bại Độc ẩm (Dịch chẩn nhất đắc).

Phân tích bài thuốc: (Pháp Bổ - Thanh)
Vị thuốc
Dược lý YHCT
Vai trò của các vị thuốc
Tê giác
Đắng, mặn, lạnh. Thanh tâm, giải độc
Quân
Sinh địa
Hàn, ngọt, đắng vào Tâm, can, Thận. Thanh nhiệt, nuôi Thận, dưỡng âm, dưỡng huyết.
Quân
Xích thược
Đắng, lạnh. Thanh nhiệt, lương huyết.
Thần
Thạch cao
Vị ngọt, cay, tính hàn. Thanh nhiệt, giáng hỏa, trừ phiền, chỉ khát.
Thần
Tri mẫu
Vị đắng, lạnh.
Tư Thận, thanh nhiệt, tả hỏa.
Thần
Hoàng cầm
Đắng, hàn. Thanh nhiệt, táo thấp.
Thần
Hoàng liên
Đắng, hàn vào Can Đởm. Thanh nhiệt, trừ thấp, thanh Tâm, trừ phiền, giải độc.
Thần
Chi tử
Đắng, lạnh. Thanh nhiệt, giáng hỏa, thanh huyết nhiệt.
Thần
Đan bì
Ngọt, đắng, lạnh. Thanh nhiệt, lương huyết, hoạt huyết.
Liên kiều
Đắng, lạnh. Thanh nhiệt, giải độc.
Huyền sâm
Đắng, mặn, hơi hàn. Tư âm, giáng hỏa, trừ phiền, nhuận táo.
Trúc diệp
Ngọt, lạnh.
Thanh tâm hỏa, lợi tiểu, trừ phiền.
Cát cánh
Ngọt, đắng, cay, bình. Thông khí Phế, tiêu đờm, dẫn thuốc lên.
Tá - sứ
Cam thảo
Ngọt, bình. Điều hòa và dẫn thuốc.
Sứ

Phương thuốc này chính là hợp bài Bạch Hổ thang, Tê giác địa hoàng thang, Hoàng liên giải độc thang rồi gia giảm mà thành. Trong phương có thạch cao, Tri mẫu thanh đại nhiệt ở phần khí, bảo vệ tân dịch. Hoàng Cầm Hoàng liên chi tử để tả hỏa nhiệt ở Tam tiêu, Tê giác, Sinh địa, Xích thược, Đan bì để thanh huyệt giải độc lương huyết tán tà. Liên Kiều, Huyền sâm để giải các hỏa phù du. Trúc diệp, Cát cánh để đưa thuốc đi lên. Cam thảo để điều hòa các vị thuốc.

Có thể sử dụng bài An cung ngưu Hoàng hoàn (Ôn bệnh điều biện) gồm Tê giác, Xạ hương, Ngưu hoàng, Băng phiến, Hoàng cầm, Hùng hoàng, Hoàng liên, Chu sa, uất kim, Chi tử.

* Công thức huyệt sử dụng:
Tên huyệt
Cơ sở lý luận
Tác dụng điều trị
Tam âm giao
Giao hội huyệt của 3 kinh âm/chân. Huyệt đặc hiệu chữa bệnh sinh dục - tiết niệu. Tư âm
Đại chùy
Hội của mạch Đốc và 6 dương kinh, thuần dương nên chủ biểu.
Mình nóng, mồ hôi tự ra (Tả sau Bổ)
Sợ lạnh, không có mồ hôi (Bổ sau Tả)
Giải biểu
Khúc trì
Thập tuyên
Hợp cốc
Phối hợp Khúc trì, Đại chùy, Thập tuyên, Hợp cốc là kinh nghiệm để trị cảm sốt Hạ sốt
Phục lưu
Kinh Kim huyệt/Thận
Điều hòa và sơ thông huyền phủ (lỗ chân lông)
Tư âm bổ Thận.
Trị chứng đạo hãn
Bách hội
Hội của mạch Đốc và 6 dương kinh. Thanh thần chí, tiết nhiệt.
Đặc hiệu chữa trúng phong.
Trị chứng nói nhảm, lơ mơ, hôn mê.


PHỤ LỤC


Trong bệnh học YHCT, có những bệnh chứng mà nguyên nhân có thể là ngoại nhân, cũng có thể là những nguyên nhân khác hoặc cả hai. Có trường hợp rất khó xác định nguyên nhân (những trường hợp co giật, động kinh mà khi lên cơn không thể xác định được do nội hay ngoại phong).

Phần phụ lục này sẽ đề cập đến những trường hợp đặc biệt nói trên.

A. VỊ THẤT HÒA GIÁNG

a/ Nguyên nhân và bệnh sinh:

· Thấp tà đình đọng. Thấp Vị → Vị bất hòa giáng (đau tức thượng vị, ợ hơi, nấc cục, mửa).

· Ăn nhiều thức ăn không tiêu (Thương thực → Vị (Vị khí bất hòa giáng)).

b/ Triệu chứng lâm sàng:

· Đau vùng thượng vị, căng tức thượng vị, ợ hơi, nấc cục, ụa mửa ra thức ăn chua nát. Đại tiện mất điều hòa.

· Rêu dầy, nhớt dính. Mạch hoạt.

c/ Bệnh cảnh lâm sàng YHHĐ thường gặp:

· Trúng thực.

· Tiêu chảy cấp.

· Trong bệnh cảnh tăng urê máu.

· Ốm nghén.

d/ Pháp trị:

· Điều Vị giáng khí (nếu do ngoại thấp).

Bài thuốc sử dụng: Bình vị tán (Thái Bình Huệ Dân, Hòa tễ Cục Phương).

· Tiêu thực hòa Vị (nếu do ăn nhiều thức ăn không tiêu).

Bài thuốc sử dụng Bảo hòa hoàn (Ấu ấu tu tri).

e/ Phương dược:

Bình vị tán (Thái Bình Huệ Dân, Hòa tễ Cục Phương.

Phân tích bài thuốc:
Vị thuốc
Dược lý YHCT
Vai trò của các vị thuốc
Thương truật
Cay, đắng, ấm vào Tỳ, Vị. Kiện tỳ, táo thấp, phát hãn.
Quân
Trần bì
Cay, đắng, ôn vào Vị, Phế. Hành khí, hào Vị, chỉ nôn, hóa đờm, táo thấp.
Thần
Hậu phác
Cay, đắng ấm. Vào Tỳ, Vị, Đại trường. Hành khí, hóa đờm trừ nôn mửa, điều hòa đại tiện.
Thần
Cam thảo
Ngọt ôn. Vào 12 kinh.
Bổ trung khí, hòa hoãn, hóa giải độc.
Tá – Sứ

· Bảo hòa hoãn (Ấu ấu tu tri)

Phân tích bài thuốc:
Vị thuốc
Dược lý YHCT
Vai trò của các vị thuốc
Sơn tra
Chua, ngọt, ấm vào Tỳ, Vị, can. Tiêu thực, hóa tích (do ăn nhiều thịt không tiêu), phá khí, hành ứ, hóa đờm.
Quân
Thần khúc
Ngọt, cay, ấm, vào Tỳ Vị. Tiêu thực hóa tích, khai Vị kiện Tỳ, thông sữa
Quân
Mạch nha
Vị mặn ấm, vào Tỳ Vị. Tiêu thực, hạ khí, khai Vị hòa trung (ăn bột không tiêu).
Quân
Trần bì
Cay, đắng, ôn vào Vị, Phế. Hành khí, hào Vị, chỉ nôn, hóa đờm, táo thấp
Thần
Bán hạ chế
Cay, ấm, độc vào Phế, tỳ, Vị. Hành khí, hóa đờm, táo thấp, giáng nghịch, chỉ nôn, chỉ khái.
Thần
Phục linh
Ngọt, nhạt, bình vào Tâm, Tỳ, Phế, Thận. Lợi niệu thẩm thấp, kiện Tỳ, an thần.
Thần
La bặc tử
Ngọt, cay, bình vào Phế, Tỳ. Hóa đờm, giáng nghịch, lợi niệu.
Liên kiều
Đắng, lạnh vào Đởm, Đại trường, Tam tiêu. Thanh nhiệt, giải độc, giải cảm thuộc Phong nhiệt, chống nôn.

* Công thức huyệt sử dụng:
Tên huyệt
Cơ sở lý luận
Tác dụng điều trị
Trung quản
Mộ huyệt của Vị Kiện Vị
Túc tam lý
Hợp thổ huyệt của Vị Thanh Vị nhiệt (Tả)
Khí hải
Bể của khí. Kiện tỳ trừ thấp
Phong long
Lạc của Vị. Huyệt đặc hiệu trừ đờm

B. VỊ ÂM HƯ

a/ Nguyên nhân:

· Bệnh ôn nhiệt làm tổn thương âm dịch của Vị.

· Những trường hợp âm hư lâu ngày sinh nội nhiệt làm tổn thương âm dịch.

b/ Triệu chứng lâm sàng:

· Môi miệng khô, nóng. Ăn uống kém, thích uống.

· ợ khan, nấc cục. Đại tiện phân khô cứng. Tiểu tiện ngắn ít.

· Lưỡi khô đỏ. Mạch tế sác.

c/ Bệnh cảnh lâm sàng YHHĐ thường gặp:

· Viêm dạ dày.

· Sau những bệnh có sốt cao kéo dài.

· Đái tháo đường.

d/ Pháp trị: Dưỡng Vị sinh tân.

e/ Phương dược: Tăng dịch thang (Thương hàn luận).

Phân tích bài thuốc:
Vị thuốc
Dược lý YHCT
Vai trò của các vị thuốc
Huyền sâm
Mặn, hơi đắng, hàn vào phế Vị, Thận. Thanh nhiệt, lương huyết, tả hỏa, giải độc, sinh tân dịch, tán kết.
Quân
Sinh địa
Hàn, ngọt, đắng vào Tâm, can, Thận. Thanh nhiệt, nuôi Thận, dưỡng âm, dưỡng huyết.
Thần
Mạch môn
Ngọt, đắng, mát.
Nhuận phế, sinh tân, lợi niệu.
Thần
Thiên hoa phấn
Ngọt, chua, hàn vào Phế, Vị, Đại trường. Sinh tân chỉ khái, giáng hỏa, nhuận táo, bài nung, tiêu thũng.
Thần - Tá
Hoàng liên
Đắng, hàn vào Can Đởm. Thanh nhiệt, trừ thấp, thanh Tâm, trừ phiền, giải độc, thanh Can hỏa sáng mắt, chỉ huyết do nhiệt.

Nếu táo bón thì gia Đại hoàng.

* Công thức huyệt sử dụng:
Tên huyệt
Cơ sở lý luận
Tác dụng điều trị
Tam âm giao
Giao hội huyệt của 3 kinh âm/chân. Huyệt đặc hiệu chữa bệnh sinh dục - tiết niệu. Tư âm
Xung dương
Nguyên của Vị. Dưỡng Vị âm
Công tôn
Lạc huyệt của Tỳ.
Khúc trì
Hợp cốc
Phối hợp Khúc trì, Đại chùy, Hợp cốc là kinh nghiệm để trị cảm sốt. Hạ sốt
Túc tam lý
Hợp thổ huyệt của Vị. Thanh Vị nhiệt (Tả)
Thiên xu
Mộ huyệt của Đại trường. Hạ .tích trệ trường vị
Chỉ câu
Kinh hỏa huyệt của Tam tiêu. Có tác dụng tán ứ kết, thông trường vị. Trị táo bón.

C. ĐẠI TRƯỜNG HƯ HÀN

a/ Bệnh nguyên: cảm nhiễm hàn tà trên cơ địa Tỳ, Thận dương hư.

b/ Bệnh sinh:

· Chức năng của Tỳ là vận hóa thủy cốc, được sự hỗ trợ của Thận dương. Nếu Tỳ Thân dương hư thì sẽ đưa đến Tỳ mất chức năng thăng thanh giáng trọc, do đó chức năng truyền tống phân của Đại trường cũng sẽ bị ảnh hưởng, biểu hiện là đi tiêu phân lỏng, đục thường xuyên.

· Hàn thấp phạm Đại trường gây mệt mỏi, tay chân lạnh, ăn uống kém. Đồng thời, Tỳ Thận dương suy gây lòi dom, đau lưng.

c/ Triệu chứng lâm sàng:

· Người nặng nề, mệt mỏi, mặt trắng, sợ lạnh, chân tay mát lạnh.

· Tiêu chảy ra nước và phân xanh như cứt vịt.

· Ăn uống kém, lòi dom, tiểu trong dài, đau lưng.

· Lưỡi nhợt, rêu mỏng. Mạch trầm, trì tế.

d/ Bệnh cảnh lâm sàng YHHĐ thường gặp:

· Viêm đại tràng mãn tính.

· Viêm ruột kết thối rửa.

· Rối loạn hấp thu.

e/ Pháp trị: Ôn dương lợi thấp.

f/ Phương dược sử dụng: Chân Vũ thang (Thương hàn luận).

Phân tích bài thuốc:
Vị thuốc
Dược lý YHCT
Vai trò của các vị thuốc
Bạch truật
Ngọt, đắng ấm vào Tỳ Vị. Kiện Tỳ, táo thấp, chỉ hãn, an thai.
Quân
Bạch linh
Ngọt, bình vào Tâm, Tỳ, Phế, Thận. Lợi niệu, thẩm thấp, kiện Tỳ, an thần.
Thần
Phụ tử chế
Cay, ngọt đại nhiệt vào 12 kinh. Hồi dương, cứu nghịch, ôn thận, lợi niệu, ôn bổ Mệnh môn.
Thần
Sinh khương
Cay, hơi nóng vào Phế, Tỳ, Vị. Phát tán phong hàn, ôn Vị, chỉ nôn, chỉ tả, hóa đờm, chỉ khái, lợi thủy.
Bạch thược
Đắng, chát, chua. Nhuận gan, dưỡng huyết, liễm âm, lợi tiểu.

* Công thức huyệt sử dụng:
Tên huyệt
Cơ sở lý luận
Tác dụng điều trị
Thiên xu
Mộ huyệt của Đại trường
Huyệt tại chỗ
Đại trường du
Du huyệt của Đại trường
Khí hải
Bể của khí.
Trung quản
Mộ huyệt của Vị
Tỳ du
Du huyệt của Tỳ
Ôn bổ Tỳ Thận
Mệnh môn
Đặc hiệu dùng chữa chứng chân hỏa hư. Bổ mệnh môn tướng hỏa
Thận du
Bối du huyệt/Thận



(Bài giảng Bệnh học và điều trị. Tập 1. Bộ môn YHCT. Trường ĐHYD TP Hồ Chí Minh)

Viêm não màng não lưu hành tính (viêm màng não do nhiễm khuẩn màng não cầu)

1. Đại cương:
1.1 Theo Y học hiện đại:Nhiễm khuẩn do màng não cầu là một bệnh lây theo đường hô hấp. Bệnh dễ bột phát thành dịch và theo mùa. Hiện nay, bệnh đang được quan tâm vì có xu hướng tăng ở nhiều nước. Y học đã tìm ra nhiều thuốc đặc hiệu và các loại vacxin phòng chống dịch bệnh có hiệu quả.
Khả năng kháng thuốc của màng não cầu rất mạnh, ngoài khả năng kháng lại hầu hết các thuốc kháng sinh thông thường, màng não cầu còn tiết ra men tiêu kháng thể, tách kháng thể IgA. Gây tổn thương thành huyết quản, xuất huyết hoại tử, rối loạn đông máu, giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu đa nhân, giảm bổ thể C3. Những biểu hiện này dẫn tới nhiểm khuẩn huyết có sốc. Màng não cầu qua đường máu và hàng rào máu não xâm nhập vào màng não gây viêm cả 3 lớp màng não, phản ứng viêm xung huyết, phù nề, xuất tiết xâm lấn tế bào đa nhân. Từ màng nuôi và màng nhện, vi khuẩn lan vào màng trong của não thất, rồi tới nền não, vòm não, tiểu não và cả dịch tuỷ sống. Dịch rỉ do viêm kết thành mủ đặc, các tổ chức kế cận xơ hoá; gây bít các lỗ Monro, Luschka hạn chế lưu thông dịch não tuỷ gây tăng áp lực sọ não, gây viêm và chèn ép các dây thần kinh sọ não. Tình trạng viêm các nội mạc động mạch gây rối loạn vi tuần hoàn ở nhiều cơ quan tạng phủ do màng não cầu cùng với độc tố của nó, các men và phức hợp kháng nguyên + kháng thể + bổ thể tác động vào thành mạch. Màng não cầu có thể gây trạng thái mang khuẩn ẩn hoặc một trong những thể bệnh sau:
- Thể nhẹ: viêm mũi họng.
- Thể nặng: viêm màng não.
- Thể rất nặng viêm màng não – não , nhiễm khuẩn huyết.
- Thể nguy kịch: nhiễm khuấn huyết kịch phát có sốc.
1.2 Tiêu chuẩn chẩn đoán:Chẩn đoán thể nặng và rất nặng thường dựa trên điều kiện chung là:
+ Khởi phát có thể đột ngột, có thể sau vài ngày có triệu chứng nhiễm vi rút đường hô hấp trên rồi phát triển nặng nhanh chóng: sốt cao vọt, nhức đầu nặng, nôn khan, cứng gáy, Kernig dương tính, thường nằm thu đầu gối, tăng cảm giác da, sợ ánh sáng và tiếng động, có bệnh nhân ngủ ly bì. Nếu đột nhiên sốt cao vọt, rét run, đau cơ khớp, lách to, mạch nhanh, thở nhanh, có ban xuất huyết (ban xuất huyết càng nhiều càng nặng) thường gặp ở nhiễm khuẩn huyết kịch phát có sốc.
+ Chẩn đoán xác địch dựa vào: phân lập được màng não cầu trong máu, nhuộm soi hoặc phân lập được màng não cầu từ nốt ban xuất huyết.
+ Dịch não tuỷ có có áp lực cao, nhiều bạch cầu đa nhân (từ 100 – 4000/mm3), có tế bào mủ protein từ 50 –200mg% hoặc cao hơn; đường (gluoza) thấp dưới 35mg% (thường chỉ có vết khoảng 10mg%). Nếu không có điều kiện phân lập vi khuẩn, người ta có thể ứng dụng các kỹ thuật : ngưng kết hồng cầu thụ động, kháng thể huỳnh quang, điện di miễn dịch đối lưu, ELISA...
1.3 Theo quan niệm Y học Cổ truyền. Viêm não màng não là một bệnh truyền nhiễm cấp tính theo đường hô hấp, thường được Trung y mô tả trong phạm trù: “bệnh ôn dịch, bệnh ôn”. Triệu chứng đặc trưng là: phát sốt, đau đầu, nôn mửa, cứng gáy, hôn mê. Bệnh có thể gặp ở mọi lứa tuổi nhưng tuổi nhi đồng hay gặp hơn, thường phát bệnh vào mùa đông - xuân; cao điểm từ tháng 2 – 4 hàng năm. Người xưa thường luận trị chứng bệnh này trong phạm trù “xuân ôn”, “phong ôn”.
2. Biện chứng luận trị:
2.1 Nguyên nhân bệnh lý: Thường do vệ khí không kiên cố, tà khí ôn dịch xâm nhập vào mũi mồm. Y học ực/ỏ truyền chia quá trình diễn biến bệnh 3 thời kỳ, tuy nhiên trên thực tế lâm sàng giới hạn giữa các thời kỳ không rõ ràng.
+ Thời kỳ khởi phát: Sợ lạnh phát sốt, miệng khô, họng đau, đau đầu, triệu chứng đó là do chính khí tà khí giao tranh ở phần vệ khí . Nếu sức đề kháng tốt thì bệnh tà dừng ở phần vệ, không chuyển vào trong.
+ Nếu như sức đề kháng của cơ thể giảm sút, bệnh tà chuyển vào lý (khí, doanh, huyết); trên lâm sàng thường có biểu hiện vệ khí đồng bệnh, khí doanh (huyết) lưỡng phạm, gây nên chứng lý thực nhiệt do chính thịnh và tà thực. Thời kỳ này tương ứng thời kỳ toàn phát.
Nếu tà độc hoá hoả, hoả nhiệt thượng xung: sẽ thấy sốt cao đau đầu dữ dội, cứng gáy. Nếu tà độc phạm vị sẽ thấy nôn khan hoặc nôn mửa. Độc thịnh thương doanh huyết gây ra nhiễu tâm phiền táo, ban chẩn toàn thân. Nhiệt nhập tâm bào phát sinh ra thần hôn, loạn ngôn, lưỡi không linh hoạt.
Nếu dương khí hư suy, tà độc nội ẩn thì sắc mặt trắng bệnh , chi lạnh sợ lạnh, mạch vi muốn tuyệt. Sốt cao kéo dài dẫn đến can phong nội động: đau đầu, nôn mửa, cứng gáy nặng dần, tay chân giá lạnh; co giật, hôn mê, rối loạn nhịp thở . Thời kỳ này tương ứng với thời kỳ viêm não - màng não.

3. Biện chứng phương trị:
Một bệnh cấp tính diễn biến phức tạp mau lẹ, trong biện chứng phải phân biệt nặng hay nhẹ để có phương pháp điều trị sớm và tích cực.
3.1. Thể bệnh vệ khí đồng bệnh (thể thông thường):- Đau họng, đau đầu, nôn mử,a cứng gáy, Kernig dương tính, thần chí chưa lẫn hoặc phiền táo, sắc mặt hồng nhợt hoặc hồng tía, ban điểm xuất huyết; chất lưỡi hồng, rêu lưỡi trắng mỏng hoặc vàng; mạch hoạt sác.
- Phương pháp điều trị thanh nhiệt giải độc, giải biểu.
- Phương thuốc: “ngân kiều thang” gia vị:
Cát căn 20g Hoắc hương 04g
Kim ngân 20g Cam thảo 06g
Liên kiều 20g Thư cúc hoa 12g
Đại thanh diệp 20g Bạc hà 06g.
Bản lam căn 30g
Sắc uống mỗi ngày một thang, chia 2 – 3 lần uống .
Nếu có sốt cao phiền táo thì thêm sinh thạch cao 35g.

3.2 Thể khí doanh (huyết) lưỡng phạm.
- Sốt cao liên tục, đầu đau, nôn mửa nhiều; tâm phiền táo, thần hỗn loạn ngôn, ban chẩn mọc nhiều rõ, sắc mặt xám xạm hoặc hồng tía; môi lưỡi hồng khô, rêu lưỡi vàng khô; mạch hồng đại hoặc hoạt sác.
- Phương pháp điều trị: thanh doanh giải độc.
- Phương thuốc: “thanh doanh thang” gia giảm:
Sinh địa 16g Huyền sâm 16g
Đạm trúc diệp 12g Liên kiều 20g
Tê giác 06g Đại thanh diệp 33g
Bản lam căn 30g Câu đằng 20g
Địa long khô 20g Sinh thạch cao 30g.
Sắc uống ngày một , chia từ 2- 3 lần uống.
- Gia giảm:
. Nếu đại tiện bế thì gia thêm: đại hoàng 12g; bụng chướng thì thêm chỉ thực 12g; đàm nhiều thì thêm: triết bối mẫu 04g, trúc lịch 20g ~ 33g.
. Nếu sốt cao hôn mê gia thêm “ngưu hoàng hoàn”: người lớn một viên; trẻ nhỏ 3 –5 tuổi 1/2 viên, từ 1 -2 tuổi 1/4 viên.
Hoặc dùng “ tử tuyết đan” người lớn uống 2g- 4g/24h, trẻ em 0,5g - 1g mỗi lần; ngày uống 2 lần. Khi khám thấy chỉ văn bình thường thì ngừng thuốc.
.“An cung ngưu hoàng” ( ngưu hoàng thanh tâm) (ôn bệnh đều biến) gồm:
Ngưu hoàng 33g Uất kim 33g
Tê giác 33g Hoàng liên 33g
Chu sa 33g Thuỷ phấn (long não) 10g
Chân châu 20g Sơn chi tử 33g
Hùng hoàng 33g Hoàng cầm 33g.
Xạ hương 10g
Tất cả tán thành bột mịn trộn mật ong làm hoàn.
Công dụng bài thuốc: khai khiếu chấn kinh thanh nhiệt giải độc.
. “Tử tuyết đan”: (hòa tễ cục phương):
Hoạt thạch 1 phiến (30g) Thạchcao 1 phiến(30g)
Hàn thuỷ thanh 1 phiến (30g) Từ thanh 2phiến (60g)
( cho vào sắc trước).
Các vị thuốc cho vào sắc sau:
Linh dương giác 150g Thanh mộc hương 150g
Tê giác 150g Trầm hương 150g
Đinh hương 33g Thăng 330g
Huyền sâm 330g Chích thảo 150g.
8 vị thuốc này trộn với 4 vị thuốc trên; trưng đều và chế thành cao lỏng, trộn thêm tá dược làm thành viên gọi là “cao đau”.
3.3 Thể nội bế ngoại thoát:- Bệnh nguy cấp, nặng lên trong một thời gian ngắn, sắc mặt vàng bệch, ban chẩn tăng nhanh từng đám mảng, môi tím tái khó thở, tay chân lạnh, vã mồ hôi, mạch tế hoặc vi, thở yếu, tụt huyết áp, có thể vong dương.
- Phương pháp điều trị: Cứu thoát khai bế.
- Phương huyệt thường dùng : Nếu có triệu chứng “vong dương” phải châm ngay các huyệt: dũng tuyền, túc tam lý hoặc dùng nhĩ châm các huyệt: dưới vỏ, tuyến thượng thận, nội tiết
Nếu diễn biến nặng phải cho uống thêm: Quế lâm sâm 12g (dạng bột hoà cùng với chế phẩm thuốc “chí ngọc đan” hoặc “tô hợp hương hoàn” liều lượng theo hướng dẫn của bài thuốc).
Nếu tứ chi hơi ấm, thở gấp, miệng khát là khí - âm lưỡng thương thì phải dùng thêm “sinh mạch tán” uống nhiều lần để ích khí sinh tân.
Nếu như bệnh nặng phải kết hợp với Y học hiện đại, tích cực điều trị cấp cứu đến khi bình thường thì tiếp tục điều trị theo biện chứng Y học cổ truyền.
3.4 Thể nhiệt thịnh phong động ( viêm não màng não):- Bệnh nhân đột nhiên sốt cao, đau đầu dữ dội, nôn mửa liên tục; chân tay co giật, hôn mê, gáy cổ cứng; đàm viêm tụ thịnh; hô hấp khó khăn; chất lưỡi hồng sáng, rêu lưỡi nhờn; mạch huyền hoạt mà sác.
- Phương pháp điều trị: thanh nhiệt giải độc, lương doanh tức phong.
- Phương thuốc: “Thanh ôn bài độc ẩm” gia giảm:
Sinh thạch cao 33g Tri mẫu 12g
Sinh địa 15g Huyền sâm 12g
Chi tử 12g Liên kiều 12g
Câu đằng 12g Đại thanh diệp 33g
Bản lam căn 33g Tê giác 12g
( Tê giác có thể thay bằng thuỷ ngưu giác 60g).
- Gia giảm:
. Nếu bệnh nhân hôn mê thì dùng “an cung ngưu hoàng hoàn”, “tử tuyết đan” hoặc “chí ngọc đan”. Nếu đoản khí, khó thở khò khè, đờm đặc khó khạc thì dùng thêm cát lâm sâm 12g, sắc nước uống, kết hợp với: long não 10g hoặc xạ hương 20g.
. Nếu có phù não, cứng gáy nhiều thì gia thêm các vị thuốc sau: Ngưu tất 20g Bạch mao căn 33g
Sa tiền thảo 24g Đại xích thạch 24g
Liên kiều 12g Đại thanh điệp 30g.
Hạnh nhân 12g
Sắc nước uống. Nếu nặng thì mỗi ngày uống 2 thang, đến khi thoát khỏi hôn mê thì dùng quay lại các phương thuốc trên).
3.5. Thuốc nghiệm phương:
3.5.1. Theo tài liệu của Học viện Trung y tỉnh Hồ Bắc:
- Người ta dùng phương thuốc “phục phương liên kiều”được chế dưới dạng tiêm và dạng truyền.
- Thành phần của bài thuốc:
Kim ngân hoa 7500g Bản lam căn 5000g
Quán chúng 5000g Hoàng liên 5000g
Sinh thạch cao 5000g Hoàng liên 5000g
Câu đằng 5000g Tri mẫu 2500g
Long đởm thảo 5000g Cam thảo 1500g.
Bài thuốc được bào chế thành dạng thuốc tiêm hoặc truyền tĩnh mạch được chỉ định điều trị theo chỉ dẫn đảm bảo nguyên tắc vô trùng, an toàn, hiệu quả.
- Công dụng: Thanh nhiệt giải độc, lương huyết hoá ban, trấn kinh tức phong. Bài thuốc có tác dụng ức chế vi khuẩn song cầu và viêm màng não rõ rệt. Phạm vi sử dụng rộng rãi, rất ít tác dụng phụ. Đối với thể viêm não thông thường, chỉ cần dùng 1 phương trên cũng có kết quả tốt. Đối với thể viêm não nặng thì phải phối hợp với tây y để điều trị.
Thể nhẹ mỗi ngày 4 lần tiêm bắp, mỗi lần 6 – 9ml và sau đó thì giảm liều.
3.5.2 Theo tài liệu của Học viện Hà Nam và Học viện Trung y Hà Nam, dung dịch thanh nhiệt giải độc được tổ chức như sau:Sinh thạch cao 15600g Tri mẫu 1250g
Huyền sâm 2500g Mạch môn đông 1250g
Long đởm thảo 1550g Hoàng cầm 1550g
Liên kiều 1550g Sơn chi tử 1550g
Bản lam căn 1550g Tử hoa địa đinh 1550g
Kim ngân hoa 31225g Sinh địa hoàng 1875g.
Bài thuốc này được bào chế thành dạng thuốc tiêm, truyền tĩnh mạch; được chỉ định điều trị cho các thể nhẹ.
1 - 6 tuổi mỗi lần dùng 2 - 4ml; 7 - 12 tuổi mỗi lần dùng 4 - 6ml ; 12 tuổi trở lên mỗi lần dùng 6 - 8ml , cứ 6h tiêm bắt thịt một lần.
Mỗi đợt điều trị 3- 5 ngày.
3.5.3. Kinh nghiệm Y gia:Vô hoạn tử căn 33g Thư cúc hoa 33g
Thanh đại diệp 33g Thương nhĩ thảo 20g
Chám hạch liên 20g Sinh thạch cao 36 – 60g.
Sắc nước uống, mỗi ngày uống từ 1- 2 thang, dùng đối với thể nhẹ.
Thể nặng thì gia thêm các vị: bồ công anh, bạch mao căn, bản lam căn mỗi thứ đều 33g; đáo gia thảo, cẩu can lai mỗi thứ 32g; kim ngân hoa diệp, thư cúc hoa diệp, đạm trúc diệp mỗi thứ đều 20g. Sắc nước uống mỗi ngày 2 thang chia làm 4 lần dùng cho thể nhẹ.

3.5.4 Châm cứu ( đối chứng trị liệu): - Nếu sốt cao châm cứu các huyệt: đại truỳ, khúc trì, hợp cốc.
- Nếu nôn mửa châm các huyệt: nội quan, túc tam lý.
- Phiền táo, co giật thì châm các huyệt: nội quan, đại truỳ, thần môn, thập tuyên.
- Nếu không tỉnh thì tiêm “dung dịch địa long”.
- Nếu bụng chướng thì châm các huyệt: quan nguyên, khí hải, túc tam lý.
- Nếu bí đái thì châm các huyệt: trung cực, khúc cốt, phục lưu, thuỷ tuyền, tam âm giao.
- Đổ máu cam, chảy máu đường tiêu hoá thì dùng “bột điền thất”, “bột bạch thược Vân Nam”, và các thuốc nam để chỉ huyết cầm máu.
- Nếu suy tuần hoàn thì châm các huyệt: dũng tuyền, túc tam lý; có thể dùng nhĩ châm các huyệt: dưới vỏ, tuyến thượng thận, nội phân tiết. Lúc đầu thì kích thích mạnh; sau khi huyết áp tăng lên rồi thì kích thích nhẹ, kéo dài và giãn cách; sau khi huyết áp ổn định thì rút kim. Nếu bệnh diễn biến nặng thì phối hợp châm thân thể với nhĩ châm; khi cần thiết thì phối hợp cứu bách hội.
- Nếu bệnh nhân suy hô hấp cần châm nhân trung hoặc cứu đản trung, hoặc châm sâu huyệt hội âm

Tiết niệu lạc cảm nhiễm (Viêm đường tiết nệu)

1. Đại cương:
1.1. Định nghĩa.
Viêm đường tiết niệu gồm: viêm nhiễm bể thận, bàng quang và niệu đạo. Đông y mô tả những triệu chứng này trong “lâm chứng”. Triệu chứng chính là đái buốt, đái dắt, đái són.
1.2. Nguyên nhân.
- Do thấp tà và nhiệt tà dẫn đến uẩn kết ở hạ tiêu gây rối loạn chức năng điều hòa thận và bàng quang, rối loạn tiểu tiện (buốt, dắt, són). Uất kết ở hạ tiêu lâu ngày gây hoá hoả dẫn đến huyết lạc (đái máu) cũng sẽ dẫn đến rối loạn tiểu tiện. Bệnh lâu ngày ảnh hưởng đến tỳ thận lưỡng hư (mạn tính).
- Là bệnh thường gặp trên lâm sàng, không điều trị kịp thời sẽ dẫn đến mạn tính, hay tái phát, do đó phải chữa sớm và triệt để.
2. Các thể lâm sàng:
2.1. Thể thấp nhiệt.
Thường gặp trong viêm đường tiết niệu cấp tính và mạn tính có đợt tiến triển cấp: chủ yếu là phát sốt, đái dắt, đái buốt, đái đau; niệu đạo có cảm giác nóng; bụng dưới chướng đầy kèm theo đau ngang thắt lưng; miệng khô, thích uống nước mát, cảm giác khát; rêu lưỡi vàng nhờn dính, chất lưỡi hồng; mạch hoạt sác.
- Pháp điều trị: thanh nhiệt lợi thấp.
- Phương thuốc: “đạo xích tán” gia giảm:
Sinh địa 16 - 40g Mộc thông 8 - 12g
Cam thảo 8g Trúc diệp 8 - 12g
Hoàng bá 12g Ngưu tất 16g.
Sa tiền thảo 40g
- Gia giảm:
. Có sốt cao thêm: kim ngân hoa 20g, liên kiều 16g, hoàng cầm 12g, trư linh 16g, hoạt thạch 32g.
. Đái máu nhiều thêm: đại kế, tiểu kế 16g, bạch mao căn sao 40g.
2.2. Thể tỳ thận hư.
Thường thấy trong viêm đường tiết niệu mạn tính.
- Triệu chứng: sắc mặt trắng bóng, ăn kém; bụng dưới tức chướng và đầy, đại tiện lỏng; lưỡi và môi nhợt; mạch hư. Nếu thận dương hư thì : đau lưng, mệt mỏi, chân tay lạnh; rêu lưỡi trắng trơn; mạch tế nhược. Nếu thận âm hư sinh nội nhiệt thì lòng bàn chân, lòng bàn tay nóng ấm hơn phía mu bàn tay; miệng khô, lưng đau, mỏi 2 bên đùi, gầy gò; đái ít tiểu vàng hoặc đái đục, đái són hoặc đái đau; chất lưỡi hồng, rêu lưỡi vàng mỏng; mạch tế sác.
- Pháp chữa: kiện tỳ bổ thận, chính tả song giải vừa phù chính vừa khu tà, phù chính sẽ có tác dụng khu tà, khư tà sẽ nâng cao khả năng phù chính, công bổ kiêm dùng.
- Bài thuốc: hợp phương “tứ quân tử thang” với “bổ trung ích khí thang”.
Nếu thận dương hư thì dùng: “Tế sinh thận khí hoàn” hợp “lục vị địa hoàng hoàn” gia giảm.
Thận âm hư thì dùng “tri bá bát vị hoàn”.
3. Thuốc nam nghiệm phương:
+ Các phương thuốc thích ứng với thể thấp nhiệt:
- Kim tiền thảo, sa tiền tử, nhân đông đằng đều 40g. Nếu viêm nhiễm nặng, đau nhiều thì gia thêm: lưỡng diện châm 8 - 12g.
- Lô căn (rễ sậy) 80g, bạch mao căn 40g, sa tiền thảo 40g. Sắc uống ngày 1 thang.
- Mộc thông 20 - 30g, kim tiền thảo 40g, lô căn 32g. Mỗi ngày 1 thang, sắc nước uống.
- Bạch hoa xà thiệt thảo (cỏ lưỡi rắn) 40 - 80g, nhẫn đông đằng 40g, diệp hạ châu 40g, thư cúc hoa 20g, đáo gia thảo 40g. Tất cả sắc uống ngày 1 thang.
+ Sa tiền thảo, mao căn , bạch hoa xà thiệt thảo, ngũ chỉ mao đài mỗi vị đều 40g. Tất cả sắc uống ngày 1 thang, dùng cho thể tỳ thận dương hư.
+ Có thể dùng châm cứu, nhĩ châm. Dùng các huyệt chính: quan nguyên, tam âm giao
Các huyệt phụ: qui lai, thái khê, phi dương.
Nhĩ châm các điểm: giao cảm, thần môn, niệu quản.

Viêm não - tủy cấp (hội chứng não cấp)

1. Đại cương:
1.1. Theo quan niệm của Y học hiện đại.
Viêm não - tuỷ cấp hay còn gọi là hội chứng não cấp là bệnh lý viêm nhiễm cấp tính tổ chức chất trắng của não và tuỷ sống. Bệnh đa phần ở nam thanh niên khoẻ mạnh, phát bệnh không theo mùa mà là quanh năm. Biểu hiện lâm sàng chủ yếu là triệu chứng về tâm thần kinh; hội chứng màng não bị kích thích dấu hiệu thần kinh khu trú , viêm thị thần kinh, mắt giảm hoặc mất thị lực, liệt nửa thân người hoặc liệt tứ chi. Dựa trên biểu hiện lâm sàng, người ta chia làm 3 thể: thể não, thể tuỷ sống và thể tuỷ sống - não. Viêm não - tuỷ sống cấp tính thường do những nguyên nhân sau đây:
- Sau nhiễm trùng, nhiễm độc.
- Viêm não - tuỷ sống sau miễn dịch.
- Viêm não - tuỷ sống chưa rõ nguyên nhân.
1.2. Quan niệm của Y học Cổ truyềnViêm não - tủy sống cấp tính thuộc phạm trù “Xuân ôn“, “Thử ôn“ “Dịch bệnh“ nuy chứng
Nguyên nhân chủ yếu là chính khí bất túc, chức năng ngoại vệ suy giảm. Bệnh tà là khí ôn nhiệt, dịch độc thừa cơ xâm phạm vào cơ thể làm hao tổn chân âm, âm hư hỏa vượng đều dẫn đến tổn thương tân dịch, mắt không được nuôi dưỡng nên mắt mờ hoặc mất thị lực, chi thể vận động khó hoặc liệt (nuy), thậm chí đàm nhiệt nghịch lên phạm vào tâm bào lạc hoặc che lấp tâm bào gây biến chứng nguy kịch (rất nặng).
2. Chẩn đoán.
Chẩn đoán cơn viêm não - tuỷ sống cấp tính phải dựa vào:
- Bệnh sử có liên quan đến truyền huyết thanh , hoặc sau viêm nhiễm, nhiễm trùng.
- Trước khi phát bệnh 1 - 2 tuần, đa phần có viêm nhiễm, nhiễm độc tố của một số bệnh: sởi, thủy đậu, viêm tuyến nước bọt, cảm cúm.
- Lâm sàng: Phần nhiều khởi bệnh cấp tính, đột nhiên đau đầu, nôn mửa, thần chí bất thanh, thường có hội chứng màng não kèm theo ảo giác, hoang tưởng, thị lực giảm nặng hoặc mù, thậm chí hôn mê và co cứng mất não.
- Thể điển hình: áp lực sọ tăng cao, dấu hiệu kích thích màng não, phù nề gai thị
- Thể tủy sống: Biểu hiện như viêm tủy ngang, liệt hoàn toàn, mất cảm giác nông và sâu, rối loạn cơ vòng, phản xạ gân xương giảm hoặc mất; nhưng cũng có khi trương lực cơ tăng, phản xạ gân xương tăng (+).
- Xét nghiệm: DNT trong, tăng tế bào đơn nhân, có khi vượt quá 10´ 107/ml; albumin có thể tăng đến 1g/ml phần, nhiều là g - globulin và IgG.
3. Biện chứng luận trị.
3.1. Tà phạm vệ khí (thể não)Phát sốt, sợ rét hoặc không, đau đầu, miệng khát, phiền táo, cổ cứng, co giật, đầu và rìa lưỡi đỏ, rêu lưỡi trắng mỏng hoặc vàng mỏng; mạch phù sác.
- Pháp chữa: Thanh nhiệt - giải độc thấu biểu tán tà.
- Thuốc: “Ngân kiều tán gia giảm”.
Ngân hoa 30g Liên kiều 15g
Thanh đại diệp 30g Cam thảo 6g
Bạc hà 6g Ngưu bàng tử 10g
Bản lam căn 30g Thiên hoa phấn 15g.
- Gia giảm:
Nếu nôn mửa, có đàm thì gia thêm: trúc lịch 10ml, thạch xương bồ 12g, uất kim 12g, viễn trí 6g.
Thấp tà nhiều thì gia thêm: hoắc hương 12g, phong lan 12g.
3.2. Khí doanh lưỡng phạp (nhóm não).
Đau đầu kịch liệt; gáy và cổ cứng nhiều; phiền táo loạn ngôn, thần hôn; đại tiện bí kết, nôn mửa, lưỡi sáng đỏ, rêu lưỡi vàng khô; mạch tế sác.
- Pháp điều trị: khí doanh lưỡng thanh, khai khiếu tỉnh thần.
- Phương thuốc: “thanh doanh thang” hợp “tử tuyết đan” gia giảm.
Thanh đại diệp 30g Mạch đông 10g
Tri mẫu 10g Sinh thạch cao 30g
Ngân hoa 15g Đan sâm 10g
Sinh đại hoàng 10g Sinh địa 30g.
Hoàng liên 6g
- Gia giảm:
. Nếu đàm nhiều thì gia thêm: trúc nhị 10g, đởm nam tinh 10g, thiên trúc hợp 10g.
. Nếu loạn ngôn thì gia thêm: “ an cung ngưu hoàng hoàn” 1 viên (hóa phục).
3.3. Thấp nhiệt tẩm dâm (thời kỳ liệt mềm thể tủy sống).Không sốt (nhiệt giảm), đột nhiên tứ chi không cử động, cảm giác mất, cân mạch giãn mềm, ngực tức, bụng đầy, ăn kém, không muốn ăn, cơ phu khô táo, 2 chi dưới phù nề; tiểu tiện bất lợi hoặc thất cấm; lưỡi đỏ rêu vàng nhờn; mạch hoạt sác.
- Pháp điều trị: Thanh lợi thấp nhiệt - lợi thủy thông lạc.
- Phương thuốc: “Tam diệu tán” gia vị.
Thương truật 12g Ngưu tất 15g
Hoàng bá 12g Sinh ý dĩ nhân 20g
Tỳ giải 10g Địa long 10g
Kê huyết đằng 15g Xích thược 10g
Trạch tả 10g Cam thảo 6g.
Qui 10g
- Gia giảm:
.Chi thể tê liệt thì gia thêm: tục đoạn 15g, đông qua bì 20g, trư linh 15g.
. Trí tuệ giảm thì gia thêm: hắc chi ma 10g, ích trí nhân 10g, hoàng tinh 10g, nhục thung dung 10g.
. Tiểu tiện không lợi thì gia thêm: sa tiền tử 15g, đông qua bì 20g, trư linh 15g.
. Tiểu tiện thất cấm (són) thì gia thêm: tang phiêu tiêu 10g, ích trí nhân 10g; bỏ các vị: tỳ giải, trạch tả.
3.4. Can thận âm hư (thể tủy sống không hồi phục)Hạ chi tê bại đông thống vô lực, thậm chí tứ chi cử động khó khăn, cân mạch co rút, đầu choáng tai ù, cơ phu khô táo, vô hãn hoặc thiểu hãn; tiểu tiện bất lợi hoặc tiểu tiện thất cấm, đại tiện bí kết; lưỡi đỏ khô táo, ít tân, rêu lưỡi ít; mạch tế sác.
- Pháp điều trị: Bổ ích can thận tư âm thông lạc.
- Phương thuốc: “Tri bá địa hoàng hoàn” gia vị.
Tri mẫu 10g Phục linh 15g
Ký sinh 15g Hoàng bá 10g
Sơn dược 15g Kỷ tử 15g
Sinh địa 30g Trạch tả 10g
Đan bì 10g Đỗ trọng 15g.
Trư cốt tủy 20g
3.5. Phế thận lưỡng hư:- Tứ chi mềm nhẽo, hô hấp khó khăn, âm thanh nhỏ nhẹ, tâm quí, âm thanh giảm.
- Thuốc: “tứ vật thang” gia vị.
Thục địa 15g Bạch thược 10g
Đương qui 12g Xuyên khung 10g
Nhân sâm 10g Bắc sa sâm 10g.
Ngưu tất 15g
Nếu nhị tiện thất cấm thì gia thêm: tiên dương 10g, sao bạch truật 10g, tục đoạn 10g...
3.6. Huyết hư thất minhThị lực, thị vật màng thô, nhãn cầu căng đau, đau đầu hoặc đau nửa đầu, thị lực giảm tạm thời, nhãn cầu can sáp; đầu choáng tai ù; sống lưng đau mỏi hoặc hạ chi liệt; lưỡi đỏ ít rêu; mạch tế vô lực.
- Pháp điều trị: Dưỡng huyết minh mục - tư bổ can.
- Phương thuốc: “ minh mục bổ thận thang” gia giảm.
Đương qui 12g Thục địa 20g
Nhục thung dung 12g Kỷ tử 12g
Cúc hoa 10g Sa uyển tử 12g
Đỗ trọng 12g Ngưu tất 15g
Xuyên khung 10g Qui bản 12g
Cốc tinh thảo 12g Xuyên tục đoạn 15g.
- Gia giảm:
. Sống lưng, mỏi thì gia thêm: lộc giác giao 10g, mộc qua 10g.
. Cân mạch mềm yếu thì gia thêm: đẳng sâm 30g, hoàng kỳ 15g.
. Cân mạch co cấp thì gia thêm: bạch thược 30g, cương tàm 15g, thiên ma 10g.
. Nếu bài niệu khó khăn thì gia thêm: nhục quế 6g, thỏ ty tử 15g, sa tiền tử 10g
4. Các phương pháp điều trị khác.
- Thể châm: thường chỉ định huyệt: giáp tích Hoa Đà, hoàn khiêu, thừa phù, dương lăng tuyền, âm lăng tuyền, côn lôn, thái khê. Dùng thủ thuật bình bổ bình tả, lưu kim 20 - 30’, ngày 1 lần, 10 ngày là 1 liệu trình.
- Nhĩ châm: chỉ định nhóm huyệt: thần môn, thượng thận, nội tiết, can, tỳ, vị, thận. Ngày 1 lần, 10 ngày là 1 liệu trình.

Tiết niệu kết thạch (sỏi hệ thống tiết niệu)

1. Đại cương:
- Sỏi hệ thống tiết niệu là chỉ tinh thể rắn thành hòn hoặc khối xuất hiện trong hệ thống tiết niệu. Căn cứ vào vị trí của các tinh thể rắn chắc (sỏi) trên đường tiết niệu mà người ta phân biệt là sỏi thận, sỏi niệu quản, sỏi bàng quang và sỏi niệu đạo.
- Đặc điểm lâm sàng là: đau phần bụng dưới hoặc đau vùng lưng lan ra bụng, đái ra máu, đái đục. Nếu như trở tắc cấp tính thì có thể đái ít hoặc vô niệu (không đái được), thậm chí xuất hiện cơn đau quặn thận, chức năng thận có thể bị suy giảm cấp tính; điều trị nội khoa tương đối khó khăn, có khi phải mổ cấp cứu.
- Về điều trị : theo YHHĐ, căn cứ vào tính chất hóa học khác nhau của viên sỏi mà tiến hành các phương pháp điều trị bằng thuốc khác nhau. Nhưng mà một số thuốc hiện nay trên lâm sàng thường có tác dụng không mong muốn nhất định, dễ tái phát. Trong những năm gần đây, người ta đã sản xuất những dụng cụ, máy tán sỏi qua da bắn bằng siêu âm để làm tan sỏi. Vì vậy kết quả điều trị có phần nâng cao, tuy nhiên chi phí cao và không phải ở nơi nào cũng áp dụng được. Trên thực tế lâm sàng, điều trị bệnh này bằng YHCT ngày càng coi trọng vì nó đã thu được những hiệu quả nhất định. Do vậy, cần phải phát triển điều trị bằng phương pháp YHCT.
- Quan niệm về bản chất bệnh : YHCT thường mô tả các chứng bệnh này trong các phạm trù “sa lâm”, “thạch lâm”, “huyết lâm” và “yêu thống”. Thời kỳ đầu đa phần thuộc thấp nhiệt, uẩn kết ở hạ tiêu, thấp nhiệt lâu ngày sẽ sinh ra chứng thực chuyển sang hư hoặc hư thực thác tạp. Việc dùng thuốc YHCT để điều trị niệu lạc kết thạch ở hệ thống tiết niệu về phương diện nào đó đã tích luỹ được nhiều kinh nghiệm phong phú, từ đó đã cải thiện được các triệu chứng của bệnh, không để chức năng của thận bị suy giảm, giảm được tái phát.
2. chẩn đoán xác định theo YHhđ:
- Dựa vào các biểu hiện: có tiền sử đái ra sỏi, cơn đau quặn thận, sốt, đái máu đại thể hoặc vi thể; đái buốt, đái dắt, đái đục, đái mủ.
- Xét nghiệm nước tiểu có vi khuẩn niệu, tế bào mủ; định lượng can - xi niệu, systin niệu, axit uric niệu và tồn cặn oxalat, phosphat... Nếu có protein niệu là có viêm thận - bể thận.
- Chẩn đoán xác định phải chụp X quang và bổ xung bằng siêu âm: chụp thận thường phát hiện sỏi cản quang; chụp thận tĩnh mạch (UIV) xác định vị trí sỏi, phát hiện sỏi không cản quang, đánh giá được kích thước và chức năng bài tiết của mỗi thận; chụp thận ngược dòng (UPR) chỉ được chỉ định khi thật cần thiết. Siêu âm tiện lợi nhưng không rõ nét bằng X quang; sỏi niệu quản ở đoạn 1/3 giữa khó phát hiện. Soi bàng quang khi có đái máu đại thể.
- Cần chẩn đoán các biến chứng của sỏi: đái máu đại thể, nhiễm khuẩn, viêm bể thận - thận cấp, bí đái, vô niệu và viêm bể thận - thận mạn.
- Chẩn đoán phân biệt: các nốt vôi hoá, sỏi đường mật, viêm đại tràng mạn có cơn đau kiểu “quặn thận”.
3. Trung y chẩn liệu:
Sỏi hệ tiết niệu khi có cơn đau quặn thận cấp tính thì triệu chứng chủ yếu là đái máu, đái dắt, đái buốt là chính.
Thời kì đầu YHCT mô tả bệnh trong “huyết lâm”, “sa lâm”, “thạch lâm”. Nhưng thời kỳ sau thì đau chủ yếu ở phần lưng và dồn xuống dưới nên thuộc phạm trù “yêu thống”.
Về bản chất của bệnh, theo biện chứng luận trị của Trung y nói chung, thời kỳ có cơn đau quặn thận cấp hoặc thời kỳ đầu thuộc thực chứng; đa phần có thấp nhiệt, uẩn kết ở hạ tiêu, sa thạch kết tụ, khí trệ bất lợi mà dẫn đến.
Trong điều trị, cần thanh nhiệt lợi thấp, thông lâm bài thạch, lợi khí, sơ đạo. Nếu bệnh để lâu, điều trị không kịp thời sẽ chuyển thành hư chứng, tổn thương chủ yếu là tỳ hư, thận hư hoặc nó biến thành chứng hư thực thác tạp. Nếu như tỳ thận hao hư là chính thì phải kiện tỳ ích thận, phải thông lâm tiêu thạch. Nếu như hư thực thác tạp thì phải dựa vào hư thực nhiều hay ít để mà tiêu bản đồng trị hoặc công bổ kiêm trị.
3.1. Nguyên nhân cơ chế bệnh sinh theo YHCT:
- Sỏi hệ thống tiết niệu hình thành là do tại chỗ có thấp nhiệt hoặc ngoại cảm phải phong tà, thấp tà, nhiệt tà hoặc ăn uống nhiều chất cay nóng, chất béo hoặc là tình chí bất tiết, hoặc vui giận thất thường, lao thương quá độ uất tụ thành thấp nhiệt dẫn đến hoả độc nội sinh, thấp nhiệt hạ trú ở bàng quang, hãn chưng tân dịch, tạp chất ngưng kết mà thành sỏi.
- Vị trí sỏi ở thận và bàng quang là chính, thường có ảnh hưởng đến can và tỳ, tính chất của bệnh là chính hư tà thực.
Chính hư gồm có: khí hư, âm hư, dương hư, âm - dương lưỡng hư.
Tà thực gồm có: ngoại cảm phong thấp, nhiệt tà thấp nhiệt, khí trệ huyết ứ.
- Cơ chế bệnh sinh: chủ yếu vẫn là thấp nhiệt uẩn kết ở hạ tiêu, bàng quang khí hoá bất lợi. Nếu bệnh lâu ngày thì làm hại dương khí, nhiệt hoá hoả thương âm, hoặc là âm thương cập khí mà dẫn đến tỳ thận lưỡng hư. Như vậy bệnh từ thực chuyển sang hư, hư thực thác tạp.
3.2. Biện chứng phương trị.

3.2.1. Thể hạ tiêu thấp nhiệt.
Đa phần là bệnh ở thời kỳ đầu, cơn đau cấp tính, tiểu tiện nhiều lần, đái buốt, sốt, nước tiểu vàng đỏ, tiểu tiện sáp trệ không thông có khi đái ngắt quãng và có khi đái ra sạn sỏi; lưng đau lan đến bụng dưới và vùng sinh dục; miệng đắng, nôn khan hoặc nôn mửa, rêu lưỡi vàng nhờn; mạch hoạt sác.
- Phương pháp điều trị: thanh nhiệt lợi thấp - thông lâm bài thạch.
- Phương thuốc thường dùng: “bát chính tán” gia giảm:
Sa tiền tử 20g Biển xúc 20g
Cù mạch 12g Hoạt thạch 20g
Cam thảo tiêu 6g Đại hoàng 4g
Sơn chi 12g Đăng tâm thảo 8g.
- Gia giảm:
Nếu đái máu là chính thì phải trọng dụng “tiểu kế ẩm tử” hợp phương “thạch vĩ tán”.

Nếu tiểu tiện vàng đục kèm theo mắt đỏ, miệng đắng, tâm phiền dễ giận dữ phải dùng “long đờm thảo tả can thang” gia vị.
Nếu nhiệt độc vào huyết và tam tiêu thì cấp phải trị tiêu, phải dùng hợp phương “hoàng liên giải độc thang” và hợp phương với “ngũ vị tiêu độc ẩm” (hoàng liên, hoàng cầm, hoàng bá, chi tử).
“Ngũ vị tiêu độc ẩm” bao gồm: kim ngân hoa 20g, thư cúc hoa 12g, bồ công anh 20g, tử hoa địa đinh 15g, tử bối thiên quí 10g.
3.2.2. Khí trệ huyết ứ
.
Tiểu tiện sáp trệ, lâm ly bất sướng, trong nước tiểu có máu cục (huyết khối), bụng dưới chướng đau hoặc đau nhói, thậm chí lưng và bụng đau quặn; chất lưỡi xám tía có nhiều ban điểm ứ huyết; mạch trầm huyền hoặc sác.
- Phương pháp điều trị: hành khí hoạt huyết - thông lâm bài thạch.
- Phương thuốc thường dùng: “trầm hương tán” hợp phương “huyết phụ trục ứ thang”.
Nếu kèm theo ngực đầy sườn tức dùng thêm “tứ vị tán”.
Nếu huyết ứ rõ ngày càng nặng thì gia thêm: nhũ hương, một dược mỗi thứ đều 8 - 12g.
3.2.3. ?Thể tỳ thận khí hư
.
Đa phần do sỏi hệ thống tiết niệu lâu ngày không được điều trị hoặc điều trị không khỏi làm hao thương chính khí; tiểu tiện không nhiều, đỏ, sáp, lâm li bất đã khi nặng, khi nhẹ. Khi gặp thời tiết thay đổi, vận động mệt mỏi thì bệnh thường tái phát; trong nước tiểu thấy có sạn sỏi (sa thạch) đi theo, lưng gối đau mỏi, mệt mỏi vô lực, chất lưỡi nhợt, mạch tế nhược.
- Pháp điều trị: kiện tỳ ích thận - bổ khí tiêu thạch.
- Phương thuốc thường dùng: “vô tỷ sơn dược hoàn” gia giảm.
“Vô tỷ sơn dược hoàn” (hoà tễ cục phương) gồm có:
Sơn dược 20g Nhục thung dung 8g
Thục địa hoàng 12g Sơn thù du 8g
Phục thần 10g Thỏ ty tử 12g
Ngũ vị tử 8g Xích thạch chi 15g
Ba kích thiên 12g Trạch tả 15g
Đỗ trọng 12g Ngưu tất 20g.
Nếu trung khí hạ hãm thì có thể kết hợp với “bổ trung ích khí”.
3.2.4. Can thận âm hư
.
Đa phần là do thấp nhiệt uẩn kết lâu ngày hóa thương âm tinh mà dẫn đến, lưng gối đau mỏi, đầu choáng, tai ù; triều nhiệt, tự hãn, má hồng, môi hồng, miệng khô, họng đau; tiểu tiện lâm li, có khi bài xuất ra cả sạn sỏi; chất lưỡi hồng, rêu lưỡi vàng hoặc không có rêu; mạch trầm tế sác.
- Phương pháp điều trị: tư âm thanh nhiệt - ích thận tiêu thạch.
- Phương thuốc thường dùng: “lục vị địa hoàng hoàn” gia thêm: kim tiền thảo, hải kim sa đằng mỗi thứ đều 30g.
Nếu âm hư hoả vượng thì dùng “đại bổ âm hoàng”.
Nếu can dương thượng nghịch, đầu choáng mắt hoa thì dùng “kỷ cúc địa hoàng hoàn”.
Nếu đái ra máu rõ thì dùng “tri bá địa hoàng hoàn” gia vị.
Nếu thấp nhiệt ở cuối, đi tiểu nóng, vàng thì dùng “a giao tán”.
3.2.5. Thận dương hư tổn
.
Lưng gối đau mỏi, gầy gò, thiếu lực, sợ lạnh, chi lạnh; sắc mặt trắng bủng, tiểu tiện phiền số, bài xuất vô lực hoặc đái sỏi, chất lưỡi nhợt, mạch trầm tế.
- Phương pháp điều trị: ôn bổ thận dương - thông lâm tiêu thạch.
- Phương thuốc thường dùng: “kim quĩ thận khí hoàn” gia vị.
Nếu kèm theo tỳ vị hư hàn thì gia thêm “qui tỳ hoàn” gia vị.
4. Các phương thuốc kinh nghiệm:
4.1. Phương thuốc bài thạch
.
+ Kê nội kim, mang tiêu liều như nhau. Tán nhỏ thành bột mịn, mỗi lần uống 6g, ngày 2 lần; dùng kim tiền thảo 60g sắc nước uống cùng với thứ bột trên.
+ Lô căn tươi qua tán triết lấy dịch, dùng mật ong hoàn vào mỗi lần từ nửa hoàn đến 1 hoàn, ngày 2 lần hoặc dùng lô căn qua chưng thành thang uống.
+ Bài thuốc:
Đông quí tử 18g Thạch vĩ 12g
Hoạt thạch 12g Xuyên tục đoạn 12g
Bạch truật 12g Miết giáp 15g
Vương bất lưu hành 12g Xuyên ngưu tất 10g
Hồ đào nhục 10g Bột hổ phách 3g.
Sa tiền thảo 12g
Sắc nước uống ngày 1 thang.
+ Phối hợp với châm cứu các huyệt: thái khê, phi dương, kinh môn, dũng tuyền. Ngày 1 lần, 10 ngày là 1 liệu trình.
4.2. Phương thuốc tán mòn sỏi
.
- Hạnh đào nhân 60g, chích hoàng kỳ 30g. Sắc nước uống.
- Miêu tu thảo (cây râu mèo) toàn cây phơi khô, sắc nước uống ngày 1 lần.
- Miết giáp 9 - 30g, hạ khô thảo 9 - 30g, ngọc mễ nhân 15 - 30g, bạch chỉ 9 - 15g, kim tiền thảo 30 - 120g, hải kim sa 15 - 30g, thương truật 15 - 30g, hoạt thạch 15 - 30g. Mỗi ngày 1 thang, sắc nước chia 2 lần uống.
5. dự phòng:
- Phải chú ý loại trừ các nguyên nhân gây sỏi ở hệ thống tiết niệu. Đông y cho rằng, ngoại cảm phong thấp tà nhiệt, ăn các thức ăn cay nóng, thức ăn béo, ngọt hoặc tính chí bất tiết, hỷ nộ bất thường, lao thương quá độ là những nguyên nhân hình thành sỏi. Vì vậy, phải rèn luyện thân thể hợp lý, tăng cường năng lực chống lại bệnh tà, dự phòng ngoại tà xâm phạm, điều tiết ẩm thực để thanh đại là chủ, duy trì tập quán ổn định, tránh lao động quá sức .
- Trong thời gian dùng thuốc tống sỏi phải phối hợp ăn uống liệu pháp, nói chung là phải ăn nhẹ 1 - 2 vị lượng nhiều, đồng thời phải vận động chạy nhảy làm cho sỏi di chuyển xuống, hỗ trợ cho bài sỏi.
- Nguyên nhân hình thành sỏi là thấp nhiệt uẩn kết ở hạ tiêu, bàng quang khí hoá bất lợi, vì vậy nên cấm kỵ thức ăn cay, nhờn làm cho thấp hóa nhiệt, đồng thời phải kết hợp các thức ăn để hạn chế hình thành sỏi. Ví dụ: như sỏi urat phải ăn nhiều đạm thực vật; sỏi can xi, phot phat phải ăn ít các thức ăn có hàm lượng can xi cao (các tinh thể tri - phot - phat - can - xi lắng đọng ở môi trường kiềm) phải theo dõi thức ăn cho thích hợp.
- Kết hợp lao động với nghỉ ngơi, điều hoà tránh sỏi tái phát, vận động phù hợp, uống nhiều nước, rửa đường niệu làm sạch không cho lắng đọng các tinh thể, có lợi cho bài xuất các sỏi nhỏ.
- Dự phòng viêm nhiễm đường niệu để tránh làm cho sỏi to lên và ảnh hưởng đến thận.
- Không dùng các thuốc có hại cho thận.
6. Chẩn liệu tham khảo:
6.1.Tiêu chuẩn phân nhóm theo biện chứng (Hội nghị Vệ sinh toàn quốc nước Cộng hoà nhân dân Trung Hoa, 1987)
.
- Tiêu chuẩn khí trệ huyết ứ: lưng đau âm ỉ, đau dồn xuống dưới , mạch huyền khẩn; lưỡi bình thường; tiểu tiện đột nhiên ngừng tắc, đau kịch liệt, thúc lên lưng bụng, khi bài xuất ra sạn sỏi thì đau giảm. Khi đau quặn từng cơn: sắc mặt tái nhợt, vã mồ hôi lạnh, nôn khan, có thể có đái máu hoặc nước tiểu màu vàng đỏ, chất lưỡi ám hồng hoặc có ban điểm ứ huyết, mạch huyền khẩn hoặc hoãn sáp.
- Tiêu chuẩn thấp nhiệt hạ trú: sợ lạnh, phát sốt, đau lưng, bụng dưới đầy cấp; tiểu tiện phiền số, ngắn đỏ, lúc yếu sáp thống khó thông, lâm li, bất chỉ; rêu vàng nhờn; mạch huyền hoạt hoặc hoạt sác.
- Thể thận âm hư: sỏi nằm lâu, tà nhiệt uất trệ lâu làm chân âm hao tổn, đầu nặng, tai ù, lưng gối đau mỏi; tiểu tiện lâm li hoặc bất nhiếp; thất miên, đa mộng, có lúc sốt hạ; tâm quí, khí đoản, ngũ tâm phiền nhiệt, tự hãn; mắt khô hoặc sáp; ăn không ngon, bụng chướng; đại tiện bế; mạch tế sác; chất lưỡi hồng, ít rêu.
- Thể thận dương hư: sỏi lưu trệ lâu, sống lưng đau nặng; tinh thần bất thích; toàn thân lạnh, tứ chi không ấm hoặc nửa người phía dưới thường như cảm lạnh; niệu phiền hoặc tiểu tiện bất lợi, đái đêm nhiều; sắc mặt trắng sáng; mạch trầm tế nhược; rêu lưỡi trắng, chất lưỡi nhợt.
6.2. Tiêu chuẩn xác định hiệu quả điều trị
.
- Khỏi bệnh:
. Đái ra sỏi.
. X quang: không có hình cản quang nghi sỏi. Kiểm tra thận bằng siêu âm không có hình cản âm.
Mức độ thận ứ nước giảm nhẹ hoặc biến mất.
- Có hiệu quả:
. Sỏi thận sau khi điều trị lần đầu có di chuyển xuống dưới niệu quản , có bài xuất những thể nhỏ hơn.
. Sỏi tuy không hoạt động, không đau quặn nhưng sau khi điều trị triệu chứng thận ứ nước giảm rõ rệt hoặc biến mất. Siêu âm nhiều lần không phát hiện có sỏi hoặc sỏi tách ra thành nhiều viên nhỏ, sỏi mòn dần, các triệu chứng viêm nhiễm đường tiết niệu giảm hoặc hết hẳn.
- Không hiệu quả: sỏi không chuyển động, tiếp tục gây ứ nước ở thận, triệu chứng viêm hệ thống tiết niệu không giảm nhẹ, thậm chí còn nặng lên, chức năng thận suy giảm nhiều, tự bệnh nhân cảm thấy triệu chứng không được cải thiện.
7. Đặc điểm nổi bật trong tứ chẩn:
+ Vọng chẩn: vọng tiểu tiện trong khi phát bệnh cấp tính, nước tiểu hồng là thuộc nhiệt, bệnh ở bàng quang; nếu nước tiểu đục tính chất như mủ đa phần là nhiệt độc uẩn trưng, bệnh thuộc bàng quang; nước tiểu đục mà xanh nhợt phần nhiều là thận hư bất cố.
Vọng sắc mặt: sắc mặt hồng đỏ là thấp nhiệt uẩn trưng đầu mặt, lưỡng quyền triều hồng là hư hoả vượng, sắc mặt trắng sáng bủng thuộc tỳ thận khí hư hoặc thận dương hao tổn.
Vọng lưỡi: chất lưỡi hồng, rêu lưỡi vàng nhờn là thấp nhiệt uẩn kết; lưỡi đỏ ít rêu gặp ở âm hư; chất lưỡi nhợt bệu, rìa lưỡi có hằn răng, thấy ở tỳ thận khí hư; chất lưỡi có ban ứ, điểm ứ là chứng huyết ứ.
+ Văn chẩn: văn chẩn trong chứng sỏi tiết niệu nhìn chung không có biến đổi rõ ràng, trừ khi có triệu chứng viêm nhiễm rõ ràng, nước tiểu có mủ thì bốc mùi khai khắm.
+ Vấn chẩn: khi viêm nhiễm có thể phát sốt, hàn chiến phần nhiều là nhiệt độc uẩn trưng nhưng nhiệt bất hàn, hậu ngọ là nặng lên, hoặc ngũ tâm phiền nhiệt thuộc về can thận âm hư.
+ Vấn đầu thân: đầu choáng tai ù, bốc nóng mặt là can thận âm hư, can dương thượng nghịch; hình hàn chi lạnh, sợ gió sợ lạnh, bệnh thuộc tỳ thận dương hư.
+ Vấn tiểu tiện: phiền cấp điểm giọt không thông, khi tiện đau nóng buốt là thấp nhiệt hạ tiêu; tiểu tiện phiền cấp không nóng, không đau, sau niệu không gọn là thận khí hư suy.
Vấn về tư liệu: vì quá trình diễn biến của bệnh sỏi đường tiết niệu tương đối dài lại hay tái phát, nên phải hỏi về quá trình điều trị đến đâu, kết quả thế nào để tiên lượng bệnh.
+ Thiết chẩn:
Mạch chẩn hoạt sác; hạ tiêu thấp nhiệt, tế vô lực hoặc trầm trì vô lực là tỳ thận khí (dương) hư; mạch tế sác là âm hư hoả vượng.
+ Súc chẩn chỉ giá trị khi sỏi niệu quản có cơn đau quặn thận, thận ứ nước.

Niệu lạc kết thạch ( Sỏi niệu quản )

1. Đại cương:
1.1. Định nghĩa.
Sỏi ở đường tiết niệu là bệnh thường gặp, YHCT mô tả trong phạm vi “sa lâm”, “thạch lâm”, “huyết lâm”. Triệu chứng chủ yếu: đau lưng hoặc đau bụng dưới từng cơn, niệu huyết, rối loạn về tiểu tiện; đái buốt dắt, bí đái...
1.2. Nguyên nhân bệnh lý (nguyên nhân gây bệnh):Bản chất bệnh tương đối phức tạp, thường có liên quan chặt chẽ giữa yếu tố bản tạng với nguyên sinh bệnh vùng tiết niệu; thường có quan hệ mật thiết giữa bệnh với yếu tố toàn thân và hoàn cảnh môi trường.
Đông y cho rằng, bệnh nguyên chủ yếu là do thấp nhiệt ở vùng hạ tiêu, thấp nhiệt uẩn kết lại là nguyên nhân lắng đọng các tạp chất trong nước tiểu. Lúc đầu là những tinh thể nhỏ bé gọi là sa lâm, về sau to dần gọi là thạch lâm, sa thạch đọng lại ở đường tiết niệu làm trở ngại khí cơ, trở ngại sự lưu thông của thể dịch gây nên lưng và bụng đau quặn, bài niệu khó khăn, khí uất hóa hoả, nhiệt thương huyết lạc nên thấy phát sốt và đái máu.
1.3. Biện chứng phương trị.Hiện nay phương pháp điều trị bệnh hệ tiết niệu kết thạch hiện nay tương đối nhiều nhưng nói chung nguyên tắc điều trị là:
- Khi mới phát bệnh kèm theo có viêm nhiễm là do thấp nhiệt ở dưới thì điều trị phải lấy thanh nhiệt lợi thấp là chủ, nhưng phải phối hợp với thuốc thông lâm bài thạch.
- Trường hợp bệnh lâu ngày, sỏi trở ngại đường tiết niệu gây ứ niệu, đau tái phát, bể thận ứ nước thì phần nhiều thuộc về khí uất huyết ứ; điều trị phải lấy hành khí hóa ứ là chủ, vẫn phải phối hợp với thuốc thông lâm hóa thạch.
- Nếu điều trị lâu không kết qủa, chính khí bất túc thì thuộc về tỳ thận lưỡng hư. Trong pháp chữa phải bổ ích tỳ thận là chính, phối hợp với thuốc thông lâm hóa thạch.
Chú ý: Thuốc thông lâm hóa thạch dễ gây thương tổn thận âm và tỳ dương. Nếu dùng thuốc kéo dài phải chú ý bổ thận âm, kiện tỳ, phải trọng sinh địa để tư âm; trọng dụng mộc thông và hậu phác để hành khí; nếu thấy lưỡi khô ít rêu hoặc không có rêu thì phải thay thuốc hoặc ngừng thuốc. Thường dùng liên tục 20 - 25 ngày, ngừng khoảng 5 - 7 ngày lại dùng tiếp liệu trình 2. Giữa 2 thời kỳ dùng thuốc phải có chế độ ăn uống thích hợp (theo dõi pH nước tiểu) kết hợp với vận động liệu pháp hỗ trợ cho sỏi chuyển xuống dưới. Sau khi đái ra sỏi hoặc sỏi tan phải hạn chế ăn chất cay, chống thấp nhiệt tích tụ trở lại (chống tái phát). Đề phòng sỏi tái phát bằng cách mỗi tháng nên uống 1 - 2 lần kim tiền thảo, mỗi lần từ 1 - 2 lượng (40 - 80g).
- Nếu như uống khoảng 2 - 3 tháng, các cặn sỏi đi xuống nhưng có một số tỷ lệ bể thận tích thuỷ hoặc viêm nhiễm khe thận thì buộc phải điều trị phẫu thuật lấy sỏi.
2. Các thể lâm sàng (lâm sàng và thể bệnh):
2.1.Thể thấp nhiệt.
- Có cơn đau quặn lưng và bụng (yêu phúc giao thống).
- Đột ngột khởi phát sau vận động, đau lan xuống bụng dưới và sinh dục (âm vong); đái dắt, đái buốt, đái són hoặc đái tắc.
- Thường có đái ra máu đại thể và vi thể.
- Nhiều khi trong nước tiểu có cặn lắng, có sạn sỏi, làm cho tiểu tiện khó khăn và ngắt quãng.
- Chất lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng hoặc vàng dày mà nhờn; mạch thường xuyên sác hoặc hoạt sác.
- Pháp chữa: thanh nhiệt lợi thấp bài thạch.
- Bài thuốc: “đạo xích tán” gia thêm: đông quí tử 16g, kê nội kim 8 - 12g, kim tiền thảo 33g, hải kim sa 12 - 20g, sa tiền tử 12 - 20g.
Sắc nước uống ngày 1 thang.
- Gia giảm:
. Nếu đái máu thì gia thêm: tiểu kê thảo 112g, tía châu thảo 12g, đại kế12 -20g, tiểu kế 10g.
. Nếu đau nhiều thì gia thêm: ô dược 20g, diên hồ sách 8g, uất kim 8g, tam thất 5g.
“Đạo xích tán” gồm có : sinh địa 24g, đạm trúc diệp 16g, mộc thông 8g, cam thảo 8g; có công dụng thanh tâm hoả lợi niệu.
2.2.Thể ứ trệ.
Đau ngang thắt lưng lan lên trên, bụng dưới chướng và đau âm ỉ kèm theo đái són, đái rắt có khi đái ra máu hoặc máu cục, lúc nặng lúc nhẹ; chất lưỡi hồng tím hoặc có ban điểm ứ huyết, rêu lưỡi mỏn; mạch huyền mà sáp.
- Phương pháp điều trị: lý khí đạo trệ - hóa ứ thông lạc.
- Phương thuốc: “đào hồng tứ vật thang” gia giảm:
Đương qui vĩ 12g Xuyên khung 6 - 8g
Đào nhân 12g Hồng hoa 8g
Chỉ thực 10 - 16g Đại phúc bì 12 - 20g
Kim tiền thảo 32g Hải kim sa đằng 32g
Liên kiều 12 - 20g Kê nội kim 12 – 20g.
Đông quí tử 12g
Sắc nước uống ngày 1 thang.
2.3.Thể chính khí hư.Tinh thần mệt mỏi, bụng chướng đầy và đau, lưng đau, chân gối mỏi không muốn bước (vô lực); tiểu tiện không thông; đại tiện nát bạc; rêu lưỡi trắng mỏng; mạch hoãn nhược hoặc trầm tế vô lực.
- Phương chữa: bồi bổ tỳ thận.
- Bài thuốc: “tứ quân tử thang” gia giảm:
Đẳng sâm 16g Bạch truật 12g
Phục linh 12 - 18g ý dĩ nhân 18 - 24g
Ba kích thiên 12g Thỏ ty tử 12g
Hải kim sa 12 - 20g Kim tiền thảo 32 - 60g.
Chú ý:
- Cả 3 thể trên đều có thể kết hợp với điện châm để giảm đau tống sỏi, hoặc có thể kết hợp với thuốc tây y loại giãn cơ giảm đau.
Tổng công bài niệu: sau khi uống thuốc 30’, vận động châm giảm đau hoặc châm thường qui, có thể hào châm hoặc điện châm.
- Các huyệt thường dùng: thận du, kinh môn, túc tam lý; có thể sử dụng á thị huyệt.
Nếu sỏi ở 1/3 giữa thì nên dùng: túc tam lý, á thị huyệt.
Nếu sỏi ớ 1/3 dưới sát thành bàng quang thì nên dùng: á thị huyệt và tam âm giao hoặc túc tam lý. Châm á thị huyệt phải kết hợp với X quang để xác định vị trí của sỏi (ở 1/3 trên, 1/3 giữa hay 1/3 dưới) để chọn huyệt. Chúng tôi hay sử dụng duy đạo xuyên qui lai cả hai bên, điện châm giảm đau có hiệu quả cao.
Trong pháp tổng công bài niệu có thể kết hợp thuốc uống, vận động, châm hoặc kết hợp với atropin 1/4mg x 1 - 2 ống tiêm bắp thịt.
Dùng thuốc kết hợp với chú ý chế độ ăn và theo dõi pH nước tiểu. Nếu là sỏi can - xi phot phat hoặc can - xi oxalat thì các tinh thể triphốt phát can xi thường lắng đọng ở môi trường kiềm. Do đó bài thuốc và chế độ ăn phải làm toan hóa nước tiểu mới đạt hiệu quả cao.
2.4. Thuốc nam nghiệm phương.
+ Kim tiền thảo 30g sắc chia 2 lần uống trong một ngày hoặc có thể hãm trà thay nước uống hàng ngày .
+ Ngọc mễ tu 20 - 40g. Cách dùng như trên.
+ Chế phẩm thuốc viên hoàn:
Kim tiền thảo 30g Đông quí tử 20g
Sa tiền tử 12g Phục linh 12g
Trạch tả 10g Trầm hương 2 - 3g
Ngưu tất 12g Hải kim sa 12g
Địa long 12g Xích thược 12g
Kê nội kim 8g Hổ phách 2g
Cam thảo tiêu 8g Hoả tiêu 6g.
Tất cả tán thành bột mịn, hoàn thành viên như hạt đậu xanh, dùng bột hoạt thạch làm áo. Mỗi ngày uống 2 - 3 lần, mỗi lần 10 - 15g, trước khi uống phải hoà tan trong nước ấm 1 giờ