THỦ THÁI ÂM PHẾ KINH: 11 HUYỆT | ||
1. Trung phủ
Vị trí: cạnh ngoài phía trên của vách trước lồng ngực, trên vú 3 gian sườn, cách đường giữa
ngực 6 thốn. (H35) Cách lấy huyệt: nằm ngửa để lấy huyệt, có hai cách: a. Cho hai tay chéo ra phía sau lưng, sẽ thấy phía dưới xương đòn, đầu ngoài có một hố lõm tam giác (chính giữa hố lõm là huyệt Vân môn), từ chính giữa hố lõm đó xuống (theo đường rãnh cơ đen ta và cơ ngực lớn) 1 thốn, nằm trên khe liên sườn 1-2. b. Từ đầu vú (chỉ dùng đo ở nam giới) đo ra ngoài 2 thốn, rồi từ đó thẳng lên 3 gian sườn, tức là khe liên sườn 1-2. Cách châm: Châm đứng kim, sâu 0,3-0,5 thốn; châm dưới da sâu 1-2 thốn. Cứu 5 mồi. Chủ trị: Ho hắng, hen, tức ngực, đau bả vai. Tác dụng phối hợp: Với Thiếu xung trị đau ngực; với Đại chuỳ trị viêm phổi; với Nội quan trị cánh tay mát lạnh. 2. Vân môn
Vị trí: Dưới xương đòn 1 thốn, từ giữa người ra 6 thốn. (H35)
Cách châm: Châm chếch lên và ra phía ngoài, sâu 0,5 đến 1 thốn; cấm châm đứng và châm sâu. Cứu 5 mồi. Chủ trị: Viêm phế quản, viêm phổi, suyễn, lao phổi, đau ngực. Hình 35 – Hình 36 3. Thiên phủ
Vị trí: Đầu nếp gấp nách xuống 3 thốn, cạnh ngoài cơ nhị đầu cánh tay. (H35)
Cách châm: Châm đứng kim, sâu 1-2 thốn. Cấm cứu. Chủ trị: hen suyễn, chảy máu cam, khái huyết, hầu vọng sưng đau, khuỷu cánh tay đau. 4. Hiệp bạch
Vị trí: cạnh trước và ngoài xương cánh tay, dưới huyệt Thiên phủ 1 thốn. (H35)
Cách châm: Châm đứng kim sâu 1-2 thốn. Cứu 5 mồi. Chủ trị: Ho hắng, thở nhanh nông, ngực và cạnh trong cánh tay đau. 5. Xích trạnh
Vị trí: Ở nếp gấp trước khuỷu tay, cạnh ngoài gân của cơ nhị đầu cánh tay, gần giữa, về
phái xương quay. Cách lấy huyệt: Ngồi ngay ngắn, cánh tay đưa ngang ra, khuỷu tay hơi cong, trên khuỷu tay hiện rõ một gân lớn, ở cạnh ngoài gân đó (phía xương quay), có một chỗ lõm, đó là huyệt. (H36) Cách châm: Châm đứng kim, sâu 0,3-0,5 thốn, có cảm giác tê, tức lan tới ngón tay, cánh tay trên. Cứu 5 mồi, hơ điếu ngải 5 phút. Khêu nặn máu xung quanh huyệt đó có thể chữa viêm dạ dày, viêm ruột. Chủ trị: Cảm mạo, ho hắng, hen, khái huyết, sốt nóng, ho gà, chứng tức ngực, đau ngực, đau khuỷu tay, cánh tay. Tác dụng phối hợp: Với Khúc trì và Hợp côc trị đau khớp khuyu tay, co khuỷu tay cấp tính; với Thiếu trạch trị buồn bã vùng tim. 6. Khổng tối
Vị trí: Ở cạnh cẳng tay phía ngoài ngón cái, từ cổ tay lên 7 thốn.
Cách lấy huyệt: Co khuỷu tay, ngửa bàn tay, trên đường nối Xích trạch, Thái uyên, cách Xích trạch 5 thốn, cách Thái uyên 7 thốn, chỗ cacnhj trong xương quay. (H36) Cách châm: Châm đứng kim, sâu 0,5-1 thốn. Cứu 3-7 mồi, hơ điếu ngải 5-10 phút. Chủ trị: Ho hen, khái huyết, ngón tay cứng đơ không co duỗi được. Tác dụng phối hợp: Với Thiên đột, Phế du trị ho hen; với Khúc trì, Phế du trị khái huyết. 7. Liệt khuyết
Vị trí: Ở trên cổ tay phía ngón cái, cạnh ngoài mặt trước đầu xương quay, trên nếp gấp cổ
tay 1,5 thốn. Cách lấy huyệt: Ngồi ngay hoặc nằm ngửa lấy huyệt. Người bệnh mở ngón trỏ và ngón cái cả hai bàn tay, giao nhau cho ngón trỏ qua mô cái phía lòng bàn tay, đầu ngón trỏ kia đặt lên mô cao đầu xương quay. Chỗ đầu ngón trỏ ấn vào xương quay là huyệt, chỗ đó bờ xương hơi lõm. (H37) Cách châm: Châm mũi kim hơi chếch về phía khuỷu tay, sâu 0,3-0,5 thốn, cảm giác đau tê đến bàn tay hoặc cẳng tay. Cứu 3-7 mồi, hơ 5 phút. Chủ trị: Cảm mạo, ho hắng, đau đầu, đau răng, gáy cổ cứng đau, sưng đau hầu họng, mồm miệng méo lệch, người già đái nhiều. Tác dụng phối hợp: Với Hậu khê trị đầu và gáy đau; với Chiếu hải trị ho hen. Hình 37 – Hình 38 8. Kinh cừ
Vị trí: Phía trong đầu dưới chỏm xương quay, lằn cổ tay lên 1 thốn. (H38)
Cách lấy huyệt: Châm đứng hoặc chếch, sâu 0,5-1 thốn, tránh động mạch. Cấm cứu. Chủ trị: Ho hắng, hen suyễn, đau ngực, hầu họng sưng đau, cổ tay đau. 9. Thái uyên:
Vị trí: Chỗ lõm trên nếp gấp cổ tay, sau mô ngón tay cái.
Cách lấy huyệt: Ngửa bàn tay, ở chỗ lõm trên nếp gấp thứ nhất cổ tay, chỗ có động mạch quay đập. (H38) Cách châm: Hướng mũi kim vào phía giữa cổ tay, châm đứng kim, sâu 0,2-0,3 thốn, tránh động mạch. Cứu 3 mồi. Chủ trị: hen, hầu họng sưng, đau ngực, truy mạch, ho hắng, mất ngủ. Tác dụng phối hợp: Với Nội quan trị đau ngực, tim đập quá nhanh, với Liệt khuyết trị phong đờm, ho hắng. 10. Ngư tế
Vị trí: Trên mô cái, phía trong khớp ngón cái và đốt bàn số 1.
Cách lấy huyệt: Lòng bàn tay ngửa, từ tâm bàn tay kẻ vuông góc với cạnh ngoài xương bàn ngón một, huyệt ở ¼ đường nối đó, từ phía ngoài vào. (H39) Cách châm: Châm sâu 0,3-0,5 thốn. Cứu 3 mồi, hơ 5 phút. Chủ trị: Sốt, ho, đau sườn ngực, đau hầu, các thứ nghiện. Tác dụng phối hợp: Với Dịch môn trị đau hầu. 11. Thiếu thương
Vị trí: Ở cạnh trong gốc móng ngón tay cái (cạnh quay), cách gốc móng ra hơn 1 phân (bên
ngoài góc móng chìm dưới da). (H40) Cách lấy huyệt: Bàn tay nắm, ngón cái thẳng tự nhiên. Cách châm: Mũi kim hơi hướng về phía trên, châm chếch sâu hơn 1 thốn, nói chung thường dùng kim 3 cạnh chích máu. Hình 39 – Hình 40 Chủ trị: Chảy máu mũi, nôn oẹ, ho, sốt, đau mắt đỏ cấp, ho gà, động kinh, đột nhiên choáng, quay cuồng (thi quyết) hầu họng sưng đau, viêm amiđan. Tác dụng phối hợp: Với Thương dương, chích nặn máu trị hầu họng sưng đau. |
Chủ Nhật, 15 tháng 3, 2015
THỦ THÁI ÂM PHẾ KINH
THỦ QUYẾT ÂM TÂM BÀO KINH
THỦ QUYẾT ÂM TÂM BÀO KINH: 9 HUYỆT | ||
1. Thiên trì Vị trí: Ở ngoài đầu vú 1 thốn, khe liên sườn 4-5, giữa huyệt Thiên khê và huyệt Nhũ trung. (H. 81). Cách châm: Châm đứng kim, sâu 0,5 thốn. Cứu 3 mồi. Chủ trị: Đau sườn ngực, dưới nách sưng đau, tràng nhạc. 2. Thiên tuyền Vị trí: Ở đầu phía trước nếp nách xuống 2 thốn, giữa khe hai đầu cơ của cơ nhị đầu cánh tay. (H. 81) Cách châm: Châm đứng kim, sâu 1-2 thốn. Cứu 3 mồi. Chủ trị: Sườn ngực đau, ho hắng, lưng trên và cạnh trong cánh tay trên đau. 3. Khúc trạch Vị trí: Ở chính giữa khuỷu tay, trên nếp gấp. Cách lấy huyệt: Ngửa bàn tay, duỗi khuỷu tay, huyệt ở trên nếp gấp ngang khuỷu tay, cạnh trong gân lớn (H. 82). Cách châm: Châm đứng kim, sâu 0,3-0,5 thốn, thường chích nặn máu. Cứu 3 mồi, hơ 5 phút. Chủ trị: Đau dạ dày, nấc, nôn, mửa, say nắng, chân tay co giật, viêm ruột thừa, bệnh nhiệt, bứt rứt không yên, đau khuỷu tay, cánh tay. Tác dụng phối hợp: Với Ủy trung (nặn máu) trị thủy đậu; với Nội quan, Đại lăng trị đau tim, đau ngực.
Hình 81
4. Khích môn Vị trí: Ở giữa nếp cổ tay lên 5 thốn. Cách lấy huyệt: Ngửa cổ tay, bàn tay nắm lại, từ lằn cổ tay lên 5 thốn, huyệt ở giữa hai gân. (H. 82) Cách châm: Châm đứng kim, sâu 0,6-1 thốn. Cứu 3 mồi, hơ 5 phút. Chủ trị: Đau ngực, tim hồi hộp, đau dạ dày, nôn mửa, khuỷu cánh tay đau bại, bỏng. Tác dụng phối hợp: Với Đại lăng, Chi câu trị nôn ra máu. 5. Gian sử Vị trí: Ở chính giữa nếp gấp cổ tay lên 3 thốn. Cách lấy huyệt: Bàn tay ngửa lên, nắm lại, từ giữa cổ tay lên 3 thốn, ở giữa hai gân là huyệt. (H. 82) Cách châm: Châm đứng kim, sâu 0,3-0,5 thốn, cảm giác tê lan đến khuỷu hoặc nách. Cứu 3 mồi, hơ 5 phút. Chủ trị: Sốt rét, đau tim ngực, nôn mửa, tim đập mạnh, động kinh. Tác dụng phối hợp: Với Đại chùy, Hậu khê trị sốt rét. 6. Nội quan Vị trí: Từ giữa nếp gấp cổ tay lên 2 thốn. (H. 82) Cách lấy huyệt: Ngửa bàn tay, nắm lại, từ cổ tay lên 2 thốn, chính giữa hai gân, đối vị trước sau với huyệt Ngoại quan (thuộc kinh Tam tiêu). Cách châm: Châm đứng kim, sâu 0,3-0,5 thốn, hoặc thấu huyệt Ngoại quan, cảm giác tê tức lan đến khuỷu tay, vai, cổ, có khi đến tai, lan xuống dưới ngón tay giữa. Cứu 3-5 mồi, hơ 5- 10 phút. Chủ trị: Đau dạ dày, đau sườn ngực, nôn mửa, mất ngủ, nấc, tim đập mạnh, tim đau, hen, suyễn, hư thoát, sốt rét, bệnh tinh thần, suy nhược thần kinh, nôn mửa lúc có thai. Tác dụng phối hợp: Với Tam âm giao, Chiên trung trị tim đau nhói; với Túc tam lý trị sốt rét; với Công tôn trị viêm dạ dày cấp; với Thiên đột, Thượng quản trị nấc, (cơ hoành co cứng). 7. Đại lăng Vị trí: Ở chỗ lõm chính giữa nếp gấp cổ tay. Cách lấy huyệt: Bàn tay ngửa lên, chính giữa cổ tay, sau nếp gấp trên chỗ lõm giữa hai gân là huyệt. (H. 82)
Hình 82
Cách châm: Châm chếch kim lên trên, sâu 0,3-0,5 thốn. Cứu 3-5 mồi, hơ 5 phút.
Chủ trị: Mất ngủ, tim đập mạnh, đau tim, tinh thần bất thường, đau dạ dày, nôn mửa, đau sườn ngực, đau gót chân. Tác dụng phối hợp: Với Ngoại quan, Chi câu trị đau bụng táo bón; với Nội quan, Khúc trạch trị tim ngực đau đớn. 8. Lao cung Vị trí: Ở trong lòng bàn tay. Cách lấy huyệt: Ngửa bàn tay, nắm sát ngón tay vào lòng bàn tay, chính chỗ đầu ngón giữa chấm vào lòng bàn tay, đó là khe xương bàn tay 2-3, nhưng sát xương bàn số 3. (H. 82) Cách châm: Châm đứng kim, sâu 0,3-0,5 thốn. Cứu 3 mồi, hơ 5 phút. Chủ trị: Nấc, điên dại, nôn mửa, đau tim, trẻ em lở miệng. Tác dụng phối hợp: Với Hậu khê trị hoàng đản (vàng da). 9. Trung xung Vị trí: Ở chính giữa đầu ngón giữa. Ngửa bàn tay lấy chính giữa đầu ngón giữa, cách móng khoảng hơn 0,1 thốn. (H. 82) Cách châm: Châm đứng kim, sâu 0,1 thốn, thường chích nặn máu. Cứu 1 mồi, hơ 3-5 phút. Chủ trị: Trúng gió hôn mê, say nắng, bệnh sốt cao, trẻ em co giật, đau bụng, đau đầu. Tác dụng phối hợp: Với Thiếu thương (nặn máu), Thương dương trị ngoại cảm sốt cao; với Quan xung trị lưỡi cứng không nói được; với Đại lăng, Nội quan trị viêm dạ dày cấp tính. |
THỦ THIẾU ÂM TÂM KINH
THỦ THIẾU ÂM TÂM KINH: 9 HUYỆT
1. Cực tuyền
Hình 63
Hình 64 – Hình 65
1. Cực tuyền
Vị trí: Ở chính giữa hố nách, cạnh trong động mạch nách (H. 63)
Cách châm: Châm đứng kim, sâu 0,5 đến 1 thốn. Cứu 5 mồi
Chủ trị: Sườn ngực đau, đau tim, khuỷu và cánh tay lạnh đau
2. Thanh linh
Cách châm: Châm đứng kim, sâu 0,5 đến 1 thốn. Cứu 5 mồi
Chủ trị: Sườn ngực đau, đau tim, khuỷu và cánh tay lạnh đau
2. Thanh linh
Vị trí: Huyệt Thiếu hải lên 3 thốn (H. 63)
Cách châm: Châm đứng kim, sâu 0,5 đến 1 thốn. Cấm cứu
Chủ trị: Đau sườn, vai và cánh tay đau
Cách châm: Châm đứng kim, sâu 0,5 đến 1 thốn. Cấm cứu
Chủ trị: Đau sườn, vai và cánh tay đau
Hình 63
3. Thiếu hải
Vị trí: Gập cánh tay hết mức, chỗ đầu nếp khuỷu tay phía trong là huyệt (H. 63)
Cách lấy huyệt: Co cánh tay vuông góc, huyệt ở giữa đường nối đầu nếp khuỷu và đầu lồi
cầu xương trụ (H. 63)
Cách châm: Châm đứng kim, sâu 0,5 đến 1 thốn, có thể châm xuyên tới Khúc trì, có cảm
giác tức trướng cục bộ hoặc tê như điện, lan xuống cẳng tay.
Chủ trị: Đau tim, tê cánh tay, bàn tay run, choáng váng, động kinh, đau thần kinh liên sườn
Tác dụng phối hợp: Với Hậu khê trị bàn tay run, với Khúc trì trị khớp khuỷu tay đau.
4. Linh đạo
Vị trí: Trên cổ tay, cạnh xương trụ, huyệt Thần môn lên 1 thốn rưỡi (H. 64)
Cách châm: Châm đứng kim, sâu 0,5-0,8 thốn. Cứu 5 mồi
Chủ trị: Bệnh tim, đau thần kinh trụ, đau khớp, bệnh thần kinh chức năng
5. Thông lý
Vị trí: Ở sau cổ tay, phía cạnh ngón út
Cách lấy huyệt: Co khuỷu tay vừa phải, lòng bàn tay ngửa lên, từ Thần môn lên 1 thốn, chỗ
nếp gấp cổ tay thứ hai lên 1 thốn (H. 64)
Cách châm: Châm đứng kim, sâu 0,3-0,5 thốn. Cứu 3 mồi, hơ 5-10 phút
Chủ trị: Nhịp tim nhanh, rối loạn thần kinh tim, lưỡi cứng không nói được, đột nhiên mất
tiếng, hầu họng sưng đau, cánh tay đau, cổ tay đau
Tác dụng phối hợp: Với Tâm du, Nội quan trị nhịp tim không đều, với Hành gian, Tam âm
giao trị kinh nguyệt quá nhiều
6. Âm thích
Vị trí: Ở sau cổ tay lên 0,5 thốn
Cách lấy huyệt: Hơi cơ khuỷu tay, từ huyệt Thông lý xuống 0,5 thốn. Thần môn lên 0,5 thốn
(H. 64)
Cách châm: Châm đứng kim, sâu 0,5-0,8 thốn. Cứu 3 mồi, hơ 5 phút
Chủ trị: Đau tim, ngoại tâm thu, chảy máu mũi, thổ huyết, mồ hôi trộm, lao phổi
Tác dụng phối hợp: Với Tâm du, Túc tam lý, Tỳ du trị tâm tỳ hao tổn, khó ngủ, mất ngủ; với
Hậu khê trị mồ hôi trộm
Vị trí: Gập cánh tay hết mức, chỗ đầu nếp khuỷu tay phía trong là huyệt (H. 63)
Cách lấy huyệt: Co cánh tay vuông góc, huyệt ở giữa đường nối đầu nếp khuỷu và đầu lồi
cầu xương trụ (H. 63)
Cách châm: Châm đứng kim, sâu 0,5 đến 1 thốn, có thể châm xuyên tới Khúc trì, có cảm
giác tức trướng cục bộ hoặc tê như điện, lan xuống cẳng tay.
Chủ trị: Đau tim, tê cánh tay, bàn tay run, choáng váng, động kinh, đau thần kinh liên sườn
Tác dụng phối hợp: Với Hậu khê trị bàn tay run, với Khúc trì trị khớp khuỷu tay đau.
4. Linh đạo
Vị trí: Trên cổ tay, cạnh xương trụ, huyệt Thần môn lên 1 thốn rưỡi (H. 64)
Cách châm: Châm đứng kim, sâu 0,5-0,8 thốn. Cứu 5 mồi
Chủ trị: Bệnh tim, đau thần kinh trụ, đau khớp, bệnh thần kinh chức năng
5. Thông lý
Vị trí: Ở sau cổ tay, phía cạnh ngón út
Cách lấy huyệt: Co khuỷu tay vừa phải, lòng bàn tay ngửa lên, từ Thần môn lên 1 thốn, chỗ
nếp gấp cổ tay thứ hai lên 1 thốn (H. 64)
Cách châm: Châm đứng kim, sâu 0,3-0,5 thốn. Cứu 3 mồi, hơ 5-10 phút
Chủ trị: Nhịp tim nhanh, rối loạn thần kinh tim, lưỡi cứng không nói được, đột nhiên mất
tiếng, hầu họng sưng đau, cánh tay đau, cổ tay đau
Tác dụng phối hợp: Với Tâm du, Nội quan trị nhịp tim không đều, với Hành gian, Tam âm
giao trị kinh nguyệt quá nhiều
6. Âm thích
Vị trí: Ở sau cổ tay lên 0,5 thốn
Cách lấy huyệt: Hơi cơ khuỷu tay, từ huyệt Thông lý xuống 0,5 thốn. Thần môn lên 0,5 thốn
(H. 64)
Cách châm: Châm đứng kim, sâu 0,5-0,8 thốn. Cứu 3 mồi, hơ 5 phút
Chủ trị: Đau tim, ngoại tâm thu, chảy máu mũi, thổ huyết, mồ hôi trộm, lao phổi
Tác dụng phối hợp: Với Tâm du, Túc tam lý, Tỳ du trị tâm tỳ hao tổn, khó ngủ, mất ngủ; với
Hậu khê trị mồ hôi trộm
Hình 64 – Hình 65
7. Thần môn
Vị trí: Ở cổ tay cạnh phía ngón út, chỗ lõm trên nếp gấp ngang
Cách lấy huyệt: Gấp cánh tay vừa phải, lòng bàn tay ngửa, ngón út và ngón trỏ xoè ra, chỗ
nếp thứ hai sau cổ tay phía ngón út, cạnh ngoài gân cơ gấp dài (gân cơ gấp cổ tay xương
trụ) có hố lõm là huyệt (H. 64)
Cách châm: Châm mũi kim ép vào giữa cổ tay, sâu 0,4-0,5 thốn. Cứu 3 mồi, hơ 5-10 phút.
Chủ trị: Mất ngủ, hay quên, động kinh, hồi hộp, tim đập mạnh, trẻ em co giật, thần trí lơ mơ
Tác dụng phối hợp: Với Tam âm giao trị thần kinh suy nhược; với Nội quan trị tim đập quá
nhanh; với Hậu khê, Cưu vĩ trị động kinh
8. Thiếu phủ
Vị trí: Khi nắm bàn tay, đầu khe ngón út và ngón nhẫn chiếu vào lòng bàn tay, chỗ khe
xương bàn tay 4-5 là huyệt (H. 64)
Cách châm: Châm đứng kim, sâu đến 0,5 thốn. Cứu 3 mồi
Chủ trị: Rối loạn thần kinh tim, tim hồi hộp, ngực đau, ngứa hạ bộ, tiểu tiện khó, đái dầm,
lòng bàn tay nóng
9. Thiếu xung
Vị trí: Ở cạnh trong gốc móng ngón út (áp ngón 4) (H. 65)
Cách lấy huyệt: Duỗi ngửa bàn tay, hơi co ngón út lại, lấy cạnh gốc móng phía giáp ngón 4,
cách gốc móng 0,1 thốn
Cách châm: Châm đứng kim, sâu 0,1 thốn, hoặc chích nặn máu. Cứu 3 mồi, hơ 5 phút
Chủ trị: Tim đập mạnh, đau sườn ngực, trúng gió, bệnh nhiệt (cấp cứu)
Tác dụng phối hợp: Với Nhân trung, Dũng tuyền, Phong long trị trúng gió, với Khúc trì trị sốt
cao
Vị trí: Ở cổ tay cạnh phía ngón út, chỗ lõm trên nếp gấp ngang
Cách lấy huyệt: Gấp cánh tay vừa phải, lòng bàn tay ngửa, ngón út và ngón trỏ xoè ra, chỗ
nếp thứ hai sau cổ tay phía ngón út, cạnh ngoài gân cơ gấp dài (gân cơ gấp cổ tay xương
trụ) có hố lõm là huyệt (H. 64)
Cách châm: Châm mũi kim ép vào giữa cổ tay, sâu 0,4-0,5 thốn. Cứu 3 mồi, hơ 5-10 phút.
Chủ trị: Mất ngủ, hay quên, động kinh, hồi hộp, tim đập mạnh, trẻ em co giật, thần trí lơ mơ
Tác dụng phối hợp: Với Tam âm giao trị thần kinh suy nhược; với Nội quan trị tim đập quá
nhanh; với Hậu khê, Cưu vĩ trị động kinh
8. Thiếu phủ
Vị trí: Khi nắm bàn tay, đầu khe ngón út và ngón nhẫn chiếu vào lòng bàn tay, chỗ khe
xương bàn tay 4-5 là huyệt (H. 64)
Cách châm: Châm đứng kim, sâu đến 0,5 thốn. Cứu 3 mồi
Chủ trị: Rối loạn thần kinh tim, tim hồi hộp, ngực đau, ngứa hạ bộ, tiểu tiện khó, đái dầm,
lòng bàn tay nóng
9. Thiếu xung
Vị trí: Ở cạnh trong gốc móng ngón út (áp ngón 4) (H. 65)
Cách lấy huyệt: Duỗi ngửa bàn tay, hơi co ngón út lại, lấy cạnh gốc móng phía giáp ngón 4,
cách gốc móng 0,1 thốn
Cách châm: Châm đứng kim, sâu 0,1 thốn, hoặc chích nặn máu. Cứu 3 mồi, hơ 5 phút
Chủ trị: Tim đập mạnh, đau sườn ngực, trúng gió, bệnh nhiệt (cấp cứu)
Tác dụng phối hợp: Với Nhân trung, Dũng tuyền, Phong long trị trúng gió, với Khúc trì trị sốt
cao
TÚC THÁI DƯƠNG BÀNG QUANG KINH
TÚC THÁI DƯƠNG BÀNG QUANG KINH:
67 HUYỆT
|
|
- Túc thái dương kinh huyệt chủ trị :
« Nội kinh » nói : Cái Bàng quang là chức quan châu đô, tên
dịch chức ở đó. Khí hóa thì có thể ra. Lại nói : Bàng quang là Mạc trường
(ruột đen)
Mọi cách trình bày về bàng quang không giống nhau, có sách nói
trên dưới đều có miệng. Hoặc có sách nói có chỗ lỗ nhỏ chú tiết, đều là không
đúng vậy. Duy chỉ có lỗ dưới ra nước tiểu, ở trên đều do bế nhiệt thấm vào
bàng quang, đó là chỗ vào, ra do ở khí làm thành, ở trên khí không thí thì đi
vào đại trường mà tiết, ở dưới khí không thí thì chướng cấp mà tắc sáp, nếu
không ra được thì làm thành lậu (lâm, bí đái).
- Túc thái dương bàng
quang kinh huyệt ca :
Túc thái dương kinh sáu mươi bảy huyệt,
Tình minh chứa ở thịt đỏ trong mắt,
Tán trúc, Mi xung và Khúc sai,
Ngũ xú lên thốn rưỡi là Thừa quang,
Thông thiên, Lạc khước, Ngọc chẩm ngang,
Thiên trụ sau mép tóc ngoài gân lớn,
Đại trữ phần lưng hàng thứ hai,
Phong môn, Phế du, Quyết âm bồn,
Tâm du, Đốc du, Cách du cường,
Can, Đảm, Tỳ, Vị đều theo thứ tự,
Tam tiêu, Thận, Khí hải, Đại trường
Quan nguyên, Tiểu trường, đến Bàng quang,
Trung lữ, Bạch hoàn đếm cẩn thận,
Đó là từ Đại trữ đến Bạch hoàn,
Tất cả đều cách ngoài đốt sống dài thốn rưỡi,
Thượng liêu, Thứ liêu, Trung lại Hạ,
Lỗ trống một, hai ngang đúng thắt lưng,
Hội dương lấy ở ngoài xương âm đuôi,
Phụ phân sát cột sống là hàng thứ ba,
Phách hộ, Cao hoang và Thần đường,
Y hi, Cách quan, Hồn môn số chính,
Dương xương, Ý xá rồi Vị xoang,
Hoang môn, Chí thất, Bào hoang nổi,
Dưới chùy hai mươi Trật biên rộng,
Thừa phù ở giữa ngấn ngang mông,
Ân môn, Phú khích đến Ủy dương,
Ủy trung, Hội dương, Thừa cân đó,
Thừa sơn, Phi dương đến Phụ dương,
Côn lôn, Độc tham, liền Thân mạch,
Kim môn, Kinh cốt, Thúc cốt nhiều,
Thông cốc, Chí âm cạnh ngón út
(Một trăm ba mươi tư huyệt)
Đó là một đường dọc bắt đầu ở Tinh minh, tận cùng ở Chí âm.
Lấy Chí âm, Thông cốc, Thúc cốt, Kinh cốt, Côn lôn, Ủy trung làm Tỉnh, Vinh,
Du, Nguyên, Kinh, Hợp.
Mạch bắt đầu ở khóe mắt trong, lên trán, giao lên đỉnh đầu, có
nhánh từ đỉnh đầu đến góc trên tai, đoạn đó đi thẳng từ đỉnh não nối với não,
lại tách ra xuống gáy, đi theo trong vai, cánh tay giáp cột sống, dưới gầm
giữa thắt lưng, vào theo cột sống, nối với thận, thuộc bàng quang, có một
nhánh tách ra từ giữa thắt lưng, xuống xuyên qua mông, vào hố khoeo chân, còn
một nhánh tách riêng ra từ bên trong cánh tay trái, phải tách ra, xuông xuyên
qua xương bả vai, vào trong cạnh cột sống, qua khu hông, theo cạnh ngoài sau
ngoài hông, xuống hợp vào hố khoeo, rồi xuống xuyên qua trong bắt chân, ra
sau mắt cá ngoài, theo Kinh cốt đến đầu nhọn cạnh ngón chân út. Kinh này
nhiều huyết, ít khí, giờ Thân khí huyết trú ở đó.
Phủ là Nhâm, Thủy, mạch ở thốn bộ bên mu trái.
|
|
1. Tình minh
Vị trí: Ở khóe mắt trong Cách lấy huyệt: Góc mắt trong ra 0,1 thốn, dựa vào bờ trong xương hốc mắt (H. 69). Ngón tay trái của thầy thuốc áp và nhãn cầu mà lấy huyệt. Cách châm: Mũi kim đưa vào hốc mắt, châm đứng kim, sâu đến 0,5 thốn, tiến kim xong để nguyên, không nâng ấn kim, lưu kim 5-10 phút. Khi rút kim, day lỗ kim 2 phút, để phòng xuất huyết. Không cứu. Chủ trị: Đau mắt, gặp gió chảy nước mắt, cận thị, quáng gà và các loại bệnh mắt. Tác dụng phối hợp: Với Hành gian, Túc tam lý trị quáng gà; với Thái dương, Ngư yêu trị mắt sưng đau; với Thừa khấp, Hợp cốc, Quang minh trị cận thị. 2. Tán trúc Vị trí: Ở chỗ lõm đầu lông mày Cách lấy huyệt: Ở đầu lông mày vào 0,1 thốn (H. 69) Cách châm: Từ đầu lông mày, châm dưới da, mũi kim hướng ra ngoài hoặc chếch xuống, sâu 0,3-0,5 thốn, hoặc kim 3 cạnh chích nặn máu. Không cứu. Chủ trị: Đầu đau, hoa mắt, xương ụ mày đau, ra gió chảy nước mắt, đau mắt liệt mặt, giác mạc có ban trắng. Tác dụng phối hợp: Với Ấn đường trị viêm xoang trán; với Đầu duy trị đau đầu và mắt; với Tán trúc thấu Ngư yêu trị xương ụ mày đau, mắt đau. 3. Mi xung Vị trí: Từ huyệt Tán trúc thẳng lên vào mép tóc 0,5 thốn. (H. 69). Cách châm: Châm chếch kim, sâu 0,3-0,5 thốn. Cấm cứu. Chủ trị: Đau đầu, choáng váng, bệnh mắt, điên dại. 4. Khúc sai Vị trí: Từ huyệt Thần đình ra mỗi bên 1. 5 thốn, từ mép tóc vào 0,5 thốn (H. 69). Cách châm: Châm chếch kim, sâu 0,3-0,5 thốn. Cứu 3 mồi. Chủ trị: Đau phía trước đầu, hoa mắt, tắc mũi, chảy máu mũi. 5. Ngũ xứ Vị trí: Phía sau huyệt Khúc sai 0,5 thốn (H. 69). Cách châm: Châm chếch kim, sâu 0,3-0,5 thốn. Cứu 3 mồi. Chủ trị: Đau đầu, hoa mắt, điên dại. 6. Thừa quang Vị trí: Phía sau huyệt Ngũ xứ 1. 5 thốn (H. 71). Cách châm: Châm chếch kim, sâu 0,3-0,5 thốn. Cấm cứu. Chủ trị: Đau đầu, choáng váng, đục giác mạc dạng vảy cá, cảm mạo. 7. Thiên thông Vị trí: Sau huyệt Thừa quang 1,5 thốn (H. 71) Cách châm: Châm chếch kim, sâu 0,3-0,5 thốn. Cứu 3 mồi. Chủ trị: Đau đỉnh đầu, viêm xoang, viêm mũi Hình 71 – Hình 72
8. Lạc khước
Vị trí: Sau huyệt Thông thiên 1. 5 thốn (H. 71). Cách châm: Châm chếch kim, sâu 0,3-0,5 thốn. Cứu 3 mồi. Chủ trị: Viêm mũi, tắc mũi, chảy máu mũi, đau đỉnh đầu, viêm phế quản mạn tính. 9. Ngọc chẩm Vị trí: Sau huyệt Lạc khước 4 thốn, từ huyệt Não hộ ra mỗi bên 1,3 thốn (H. 71). Cách châm: Châm chếch kim, châm sâu 0,3-0,5 thốn. Cứu 3 mồi. Chủ trị: Choáng váng, đau phía sau đầu, cận thị. 10. Thiên trụ Vị trí: Ở chân tóc sau gáy, chỗ lõm ngoài gân lớn. Cách lấy huyệt: Ngồi ngay hoặc nằm sấp, từ huyệt Á môn ra mỗi bên 1,3 thốn, khoảng bề ngang hai ngón tay, chỗ lõm ngoài gân lớn sau gáy (cơ thang) (H. 72). Cách châm: Châm đứng kim, hoặc từ ngoài vào, sâu 0,5 đến 1 thốn. Không cứu. Chủ trị: Đau phía sau đầu, cổ gáy bong gân, vai và bả vai đau, sái cổ, tắc mũi, mất ngủ. Tác dụng phối hợp: Với Phong trì trị sốt cao không ra mồ hôi; với Hậu khê trị sái cổ; với Dưỡng lão trị đau vai. 11. Đại trữ Vị trí: Dưới đốt sống lưng số 1 ra hai bên Cách lấy huyệt: Ngồi ngay, từ giữa gáy thẳng xuống, trước hết gặp ngay lồi cao xương sống, đó mà mỏm gai đốt cổ số 7, xuống thêm 1 đốt nữa, đó là đốt sống lưng số 1, ngay dưới đốt sống lưng số 1 này sang ngang mỗi bên 1,5 thốn là huyệt (H. 68). Cách châm: Châm đứng kim, sâu 0,3-0,5 thốn. Cứu 3-7 mồi, hơ từ 10-20 phút. Chủ trị: Ho hắng, đau răng, đau sau đầu, phát sốt, xương bả vai đau buốt, sốt rét. Tác dụng phối hợp: Với Trường cường trị đau tức ở tiểu trường (sán thống). 12. Phong môn Vị trí: Từ giữa chỗ lõm dưới đốt sống lưng số 2 sang mỗi bên 1,5 thốn (H. 68). Ngồi ngay lấy huyệt. Cách châm: Châm chếch kim (từ trong ra ngoài, từ trên xuống dưới, từ sau ra trước), sâu 0,5 thốn. Cứu 5 mồi, hơ 5 phút. Chủ trị: Cảm mạo, phát sốt, ho hắng, đau đầu, đau lưng trên, đau thắt lưng. Tác dụng phối hợp: Với Đại chùy hoặc Đào đạo trị cảm mạo, châm xong giác (bầu hút); với Khúc trì, Hợp cốc trị cảm mạo, sốt cao; với Phế du trị cảm mạo, ho, viêm phổi. 13. Phế du Vị trí: Từ giữa chỗ lõm dưới đốt sống lưng 3 sang ngang mỗi bên 1,5 thốn Cách lấy huyệt: Ngồi ngay hay nằm sấp (H. 68) Cách châm: Châm chếch kim, sâu 0,5 thốn. Cứu 5-7 mồi, hơ 5-20 phút Chủ trị: Lao phổi, ho, hen, ho gà, viêm phổi trẻ em và các bệnh về phổi nói chung. Tác dụng phối hợp: Với Thiên đột chữa ho hắng; với Nghinh hương trị chảy nước mũi không dứt; với Phong long trị đờm nhiều. 14. Quyết âm du Vị trí: Từ giữa chỗ lõm dưới đốt sống lưng 4 sang ngang mỗi bên 1,5 thốn. Cách lấy huyệt: Như Phế du (H. 68). Cách châm: Châm chếch kim, sâu đến 0,5 thốn. Cứu 3-5 mồi, hơ 5-10 phút. Chủ trị: Đau tim, tim đập nhanh, mất ngủ, ho, đau ngực Tác dụng phối hợp: Với Thông lý trị tim đập nhanh; với Thần môn trị đau tim 15. Tâm du Vị trí: Từ giữa chỗ lõm dưới đốt sống lưng 5 sang ngang 1,5 thốn. Cách lấy huyệt: Ngồi ngay hay nằm sấp mà lấy (H. 68). Cách châm: Châm chếch kim, sâu 0,5 thốn. Cứu 3-7 mồi, hơ 3-10 phút. Chủ trị: Tim đập nhanh, rối loạn thần kinh tim, mất ngủ, động kinh, hay quên, di tinh. Tác dụng phối hợp: Với Thông lý trị nhịp tim không đều; với Thận du trị di mộng tinh; với Nội quan trị bệnh tim do phong thấp. 16. Đốc du Vị trí: Từ giữa chỗ lõm dưới mỏm gai đốt sống lưng 6 sang ngang mỗi bên 1,5 thốn (H. 68). Cách châm: Châm chếch kim, sâu 0,5-1,5 thốn. Cứu 3 mồi. Chủ trị: Viêm màng trong tim, sôi bụng, đau bụng, nấc, tóc rụng, da dẻ mẩn ngứa. 17. Cách du Vị trí: Từ giữa chỗ lõm dưới đốt sống lưng 7 sang ngang mỗi bên 1,5 thốn (H. 68) Cách lấy huyệt: Ngồi ngay hay nằm sấp mà lấy huyệt. Cách châm: Châm chếch kim, sâu đến 0,5 thốn. Cứu 5 mồi, hơ 5 phút. Chủ trị: Đau sườn ngực, nấc, hen, ho hắng, ợ, khái huyết, thổ huyết, dị ứng mẩn ngứa, cột sống lưng trên đau. Tác dụng phối hợp: Với Chí dương trị bệnh tim mạch, hoảng hốt; với Khúc trì, Huyết hải trị dị ứng mẩn ngứa. 18. Can du Vị trí: Dưới đốt sống lưng 9 sang ngang mỗi bên 1,5 thốn (H. 68). Cách lấy huyệt: Ngồi ngay hay nằm sấp mà lấy huyệt. Cách châm: Châm đứng kim, sâu 0,3-0,5 thốn. Cứu 3 mồi, hơ 5-10 phút. Chủ trị: Các bệnh ở tạng Can, bệnh mắt, đau lưng, đau dạ dày, bệnh tâm thần. Tác dụng phối hợp: Với Đảm du, Vị du, Tỳ du trị bệnh dạ dày, đau bụng; với Túc tam lý trị bệnh mắt nói chung; với Mệnh môn trị đau đầu. 19. Đảm du Vị trí: Dưới đốt sống lưng 10 sang ngang mỗi bên 1,5 thốn Cách lấy huyệt: Ngồi ngay hay nằm sấp (H. 68) Cách châm: Châm đứng kim, sâu 0,3-0,5 thốn. Cứu 3-7 mồi, hơ 5-15 phút Chủ trị: Viêm gan, đắng miệng, đau sườn ngực, đau túi mật, giun chui ống mật, đau lưng trên, đau thắt lưng. Tác dụng phối hợp: Với Chi câu, Dương lăng tuyền trị đau sườn; với Cách du (cả hai bên gọi là Tứ hoa) (cứu) chống suy nhược, phục hồi sức sau những trận ốm nặng. Hình 68
20. Tỳ du
Vị trí: Dưới đốt sống lưng 11 sang ngang mỗi bên 1,5 thốn Cách lấy huyệt: Ngồi ngay hay nằm sấp lấy huyệt (H. 68) Cách châm: Đứng kim, sâu 0,3-0,5 thốn. Cứu 5 mồi, hơ 10 phút. Chủ trị: Tiêu hóa kém, nôn mửa, ỉa chảy, trướng bụng, phù thũng, trẻ em còi xương, dị ứng mẩn ngứa, viêm gan, kinh nguyệt không đều. Tác dụng phối hợp: Với Vị du trị tiêu hóa kém. 21. Vị du Vị trí: Dưới đốt sống lưng 12 sang ngang mỗi bên 1,5 thốn Cách lấy huyệt: Ngồi ngay hay nằm sấp lấy huyệt (H. 68) Cách châm: Châm đứng kim, sâu 0,3-0,5 thốn. Cứu 5 mồi, hơ từ 5-20 phút. Chủ trị: Trướng bụng, sôi bụng, đau dạ dày, nôn mửa, ỉa chảy, sa dạ dày, viêm gan. Tác dụng phối hợp: Với Tỳ du, Trung quản, Túc tam lý trị viêm dạ dày mạn tính. 22. Tam tiêu du Vị trí: Dưới đốt lưng 13 (đốt thắt lưng số 1) sang ngang mỗi bên 1,5 thốn. Ngồi ngay hay nằm sấp lấy huyệt (H. 68). Cách châm: Châm đứng kim, hay hơi chếch kim xuống dưới, sâu 0,5-0,8 thốn. Cứu 3-5 mồi, hơ 5-10 phút. Chủ trị: Đái dầm, ỉa chảy, lỵ, đau lưng. Tác dụng phối hợp: Với Khí hải, Đại trường du, Túc tam lý chữa viêm thận cấp, mạn tính. 23. Thận du Vị trí: Dưới đốt lưng 14 (đốt thắt lưng số 2) sang ngang mỗi bên 1,5 thốn, Ngồi ngay hay nằm sấp lấy huyệt (H. 68). Cách châm: Châm đứng kim, sâu 0,5-0,8 thốn. Cứu 5 mồi, hơ từ 5-20 phút Chủ trị: Sáng sớm ỉa chảy (ngũ canh tiết), lưng và cột sống đau, đái dầm, di tinh, liệt dương, tai ù, phù thũng, kinh nguyệt không đều, đau bụng hành kinh, bế kinh, đái ra máu, khí hư. Tác dụng phối hợp: Với Mệnh môn, Tâm âm giao trị liệt dương, di tinh, đái dầm; với Tâm du trị bệnh đái nhiều ở người già. 24. Khí hải du Vị trí: Dưới đốt sống lưng 15 (đốt thắt lưng số 3) sang ngang 1,5 thốn. Ngồi ngay hay nằm sấp lấy huyệt (H. 68). Cách châm: Châm đứng kim, sâu 1-1,5 thốn. Cứu 5 mồi. Chủ trị: Đau lưng, trĩ. 25. Đại trường du Vị trí: Dưới đốt sống lưng 16 (đốt thắt lưng 4) sang ngang mỗi bên 1,5 thốn. Ngồi ngay ngắn hay nằm sấp lấy huyệt (H. 68). Cách châm: Châm đứng kim, sâu 0,5-1 thốn. Cứu 3-5 mồi, hơ 5-10 phút. Chủ trị: Đau lưng, ỉa chảy, lỵ, táo bón. Tác dụng phối hợp: Với Túc tam lý trị ỉa chảy, đau bụng; với Mệnh môn hoặc Dương quan trị đau lưng. 26. Quan nguyên du Vị trí: Dưới đốt sống lưng 17 (đốt thắt lưng số 5) sang ngang 1,5 thốn. Ngồi ngay ngắn hay nằm sấp lấy huyệt (H. 68) Cách châm: Châm đứng kim, sâu 1-1,5 thốn. Cứu 5 mồi Chủ trị: Đau lưng, viêm ruột, viêm bàng quang, viêm phần phụ, đái dầm 27. Tiểu trường du Vị trí: Dưới mỏm gai đốt 1 xương cùng sang ngang mỗi bên 1,5 thốn. Nằm sấp lấy huyệt (H. 68) Cách châm: Châm đứng kim, sâu 0,5-1 thốn. Cứu 3-7 mồi, hơ 5-15 phút Chủ trị: Đau xương cùng, di tinh, đái dầm, ỉa chảy, táo bón, khí hư Tác dụng phối hợp: với Đại trường du, Thiên khu trị bệnh lỵ 28. Bàng quang du Vị trí: Ở dưới mỏm gai thứ 2 xương cùng, sang ngang mỗi bên 1,5 thốn. Nằm sấp lấy huyệt (H. 68) Cách châm: Châm đứng kim, sâu 0,5-1 thốn. Cứu 3-7 mồi, hơ 5-10 phút Chủ trị: Đau cột sống, ỉa chảy, táo bón, đái dầm, di tinh, tiêu khát Tác dụng phối hợp: Với Tỳ du trị tiêu hóa kém 29. Trung lữ du Vị trí: Ngang lỗ thứ 3 xương cùng, cách giữa cột sống 1,5 thốn (H. 68) Cách châm: Châm đứng kim, sâu 1-1,5 thốn. Cứu 3 mồi Chủ trị: Viêm ruột, đau xương cùng, đau thần kinh tọa 30. Bạch hoàn du Vị trí: Ngang lỗ thứ 4 xương cùng, cách giữa cột sống 1,5 thốn (H. 68) Cách châm: Châm đứng kim, sâu 0,5-1 thốn. Cứu 3 mồi Chủ trị: Đau thần kinh tọa, đau thần kinh xương cùng, viêm nội mạc tử cung. 31. Thượng liêu Vị trí: Giữa lỗ thứ 1 xương cùng (H. 68) Cách châm: Châm đứng kim, sâu 1,5-3 thốn. Cứu 3 mồi Chủ trị: Viêm tinh hoàn, viêm phần phụ, kinh nguyệt không đều, tiểu tiện khó, các bệnh đường tiết niệu, lưng dưới đau, đau thần kinh tọa, trĩ, suy nhược thần kinh. 32. Thứ liêu Vị trí: Giữa lỗ thứ 2 xương cùng (H. 68) Cách châm và chủ trị: Như trên 33. Trung liêu Vị trí: Giữa lỗ thứ 3 xương cùng (H. 68) Cách châm và chủ trị: Như trên 34. Hạ liêu Vị trí: Giữa lỗ thứ 4 xương cùng (H. 68) Cách châm và chủ trị: Như trên 35. Hội dương Vị trí: Ở dưới xương cụt (đốt 1 sống cụt) sang ngang mỗi bên 0,5 thốn (H. 68) Cách châm: Châm đứng kim, sâu 1-1,5 thốn. Cứu 5 mồi Chủ trị: Hành kinh đau, khí hư quá nhiều, liệt dương, trĩ, ỉa chảy 36. Thừa phù Vị trí: Giữa nếp lằn dưới mông. Nằm sấp lấy huyệt (H. 73) Cách châm: Châm đứng kim, sâu 1-2 thốn. Không cứu Chủ trị: Trĩ, chi dưới bại, táo bón, đau thần kinh tọa Tác dụng phối hợp: Với Dương lăng tuyền trị đau khớp hông 37. Ân môn Vị trí: Dưới huyệt Thừa phù phù 6 thốn và nằm trên đường nối Thừa phù với Ủy trung (H. 73) Cách châm: Châm đứng kim, sâu 1,5-3 thốn. Cứu 3 mồi Chủ trị: Đau lưng trên dưới, chi dưới tê bại, bại liệt, đau thần kinh tọa 38. Phù khích Vị trí: Huyệt Ủy dương lên 1 thốn (H. 74) Cách châm: Châm đứng kim, sâu 1-2 thốn. Cứu 3 mồi Chủ trị: Viêm bàng quang, táo bón, bí đái, cạnh ngoài chi dưới tê dại 39. Ủy dương Vị trí: Co đầu gối, thấy hố lõm ngoài đầu nếp gấp khuỷu, ngoài huyệt Ủy trung 1 thốn, giữa 2 gân (H. 74) Cách châm: Châm đứng kim, sâu 2 thốn. Cứu 3 mồi Chủ trị: Cơ tam đầu cẳng chân tê bại, vai đau, lưng đau 40. Ủy trung Hình 73 – Hình 74 Vị trí: Giữa nếp gấp sau khuỷu chân Cách lấy huyệt: Nằm sấp lấy huyệt (H. 74) Cách châm: Châm đứng kim, sâu 0,5-1 thốn, cảm giác tê, tức lan tới mông, đầu ngón chân, có thể chích nặn máu. Không cứu Chủ trị: Đau lưng, đau bụng, đau đầu gối, phát sốt, miệng khô, chân tay co rút, trĩ, say nắng, dị ứng mẩn ngứa Tác dụng phối hợp: Với Thận du trị đau lưng; với Khúc trì trị say nắng, thổ tả 41. Phụ phân Vị trí: Dưới mỏm gai đốt sống lưng 2 sang ngang mỗi bên 3 thốn (H. 75) Cách châm: Châm chếch kim, sâu 0,5-0,8 thốn. Cứu 3 mồi Chủ trị: Cổ và vai cứng đau, đau thần kinh liên sườn, khuỷu và cánh tay tê bại, đau đớn 42. Phách hộ Vị trí: Dưới mỏm gai đốt sống lưng 3, sang ngang mỗi bên 3 thốn (H. 75) Cách châm: Châm chếch kim, sâu 0,5-1,5 thốn. Cứu 3 mồi Chủ trị: Viêm phế quản, hen suyễn, viêm hung mạc, nôn mửa, đau xương bả vai, lao phổi 43. Cao hoang Vị trí: Dưới mỏm gai đốt sống lưng 4, sang ngang mỗi bên 3 thốn (H. 75) Cách châm: Châm chếch kim, sâu 0,5-1 thốn. Cứu 3 mồi Chủ trị: Viêm phế quản, suy nhược thần kinh, bệnh lâu ngày sức yếu, lao phổi, viêm hung mạc Hình 75 44. Thần đường Vị trí: Dưới mỏm gai đốt sống lưng 5, sang ngang mỗi bên 3 thốn (H. 75) Cách châm: Châm chếch kim, sâu 0,5-1 thốn. Cứu 3 mồi Chủ trị: Bệnh tim, viêm phế quản, hen suyễn, đau bả vai 45. Y hy Vị trí: Dưới mỏm gai đốt sống lưng 6, sang ngang mỗi bên 3 thốn (H. 75) Cách châm: Châm chếch kim, sâu 0,5-1 thốn. Cứu 3 mồi Chủ trị: Viêm màng ngoài tim, đau thần kinh liên sườn, nấc, nôn mửa, choáng váng, hen suyễn 46. Cách quan Vị trí: Dưới mỏm gai đốt sống lưng 7, sang ngang mỗi bên 3 thốn (H. 75) Cách châm: Châm chếch kim, sâu 0,5-1 thốn. Cứu 3 mồi Chủ trị: Đau thần kinh liên sườn, nôn mửa, nấc, cột sống phía trên cứng đau 47. Hồn môn Vị trí: Dưới mỏm gai đốt sống lưng 9, sang ngang mỗi bên 3 thốn (H. 75) Cách châm: Châm chếch kim, sâu 0,5-1 thốn. Cứu 3 mồi Chủ trị: Bệnh gan, viêm màng trong tim, đau dạ dày, tiêu hóa kém, viêm hung mạc. 48. Dương cương Vị trí: Dưới mỏm gai đốt sống 10, sang ngang mỗi bên 3 thốn (H. 75) Cách châm: Châm chếch kim, sâu 0,5-1 thốn. Cứu 3 mồi Chủ trị: Ỉa chảy, sôi ruột, đau bụng, vàng da 49. Ý xá Vị trí: Dưới mỏm gai đốt sống lưng 11, sang ngang mỗi bên 3 thốn (H. 75) Cách châm: Châm chếch kim, sâu 0,5-1 thốn. Cứu 3 mồi Chủ trị: Đau lưng trên, trướng bụng, tiêu hóa kém, bệnh gan, nôn mửa 50. Vị thương Vị trí: Dưới mỏm gai đốt sống lưng 12, sang ngang mỗi bên 3 thốn (H. 75) Cách châm: Châm chếch kim, sâu 0,5-1 thốn. Cứu 3 mồi Chủ trị: Đau dạ dày, nôn mửa, đau bụng, táo bón, đau cột sống phía trên 51. Hoang môn Vị trí: Dưới mỏm gai đốt sống lưng 13 (đốt thắt lưng 1) sang ngang mỗi bên 3 thốn (H. 75) Cách châm: Châm đứng kim, sâu 1-1,5 thốn. Cứu 5 mồi Chủ trị: Đau bụng trên, táo bón, viêm tuyến vú, gan và lá lách sưng to 52. Chí thất Vị trí: Dưới mỏm gai đốt sống thắt lưng 2, sang ngang mỗi bên 3 thốn (H. 75) Cách châm: Châm đứng kim, sâu 1 đến 1,5 thốn. Cứu 5 mồi Chủ trị: Di tinh, liệt dương, tiểu tiện khó, phù thũng, sống lưng cứng đau 53. Bào hoang Vị trí: Dưới mỏm gai thứ 2 xương cùng, sang ngang mỗi bên 3 thốn (H. 75) Cách châm: Châm đứng kim, sâu 0,5-1 thốn. Cứu 3 mồi Chủ trị: Viêm ruột, lưng trên lưng dưới đau, bụng trướng, bí đái, căng bọng đái. 54. Trật biên Vị trí: Dưới mỏm gai thứ 4 xương cùng, sang ngang mỗi bên 3 thốn (H. 75) Cách châm: Châm đứng kim, sâu 2-3 thốn. Cứu 3 mồi. Chủ trị: Viêm bàng quang, trĩ, đau thắt lưng, đau thần kinh tọa, chi dưới bại liệt, tê. 55. Hợp dương Vị trí: Huyệt Ủy trung thẳng xuống 2 thốn (H. 74). Cách châm: Châm đứng kim, sâu 1-2 thốn. Cứu 5 mồi. Chủ trị: Lưng đau, đùi đau, chi dưới tê bại. 56. Thừa cân Vị trí: Nằm giữa đường nối Hợp dương và Thừa sơn, giữa cơ sinh đôi (H. 74). Cách châm: Châm đứng kim, sâu đến 2 thốn. Cứu 3 mồi. Chủ trị: Đau bụng, đau chân, trĩ, lưng cứng đau. 57. Thừa sơn Vị trí: Ở sau bắp chân dưới (cẳng chân). Cách lấy huyệt: Đứng thẳng hoặc nằm sấp, ở sau bụng chân có một bắp thịt lớn, từ sau khuỷu xuống gót bắp thịt này, ở khoảng giữa có chia ra làm 2, tạo thành 1 rãnh lõm, nếu duỗi bàn chân, rãnh này hiện rõ thành hình chữ nhân, điểm gặp của 2 nét của chữ nhân nằm trên đường thẳng nối Uỷ trung tới gót chân và cách Ủy trung 7 thốn, đó là huyệt. (H. 74) Cách châm: Châm đứng kim, sâu 0,5-1 thốn. Cứu 3-5 mồi, hơ 5-15 phút. Chủ trị: Đau lưng, đau đùi, chuột rút bắp chân, táo bón, lòi dom, trĩ, tay chân đau buốt. Tác dụng phối hợp: Với Trường cường, chữa lòi dom, cứu trĩ; với Âm lăng tuyền trị đau ngực; với Côn luân trị đau gót chân. 58. Phi dương Vị trí: Ở sau mắt cá ngoài chân lên 7 thốn. (H. 74) Cách lấy huyệt: Ngồi ngay, để thõng chân, từ mắt cá ngoài lên 7 thốn, khoảng gần huyệt Thừa sơn chéo xuống và ra ngoài 1 thốn. Cách châm: Châm đứng kim, sâu 0,8-1,5 thốn. Cứu 3-5 mồi, hơ 5 phút. Chủ trị: Đau đầu, hoa mắt, đau lưng, phù thũng, đái ít, lưng đùi mềm mỏi. Tác dụng phối hợp: Với Trung cực, Âm lăng tuyền trị viêm bàng quang. 59. Phụ dương Vị trí: Từ huyệt Côn luân lên 3 thốn (H. 74) Cách châm: Châm đứng kim, sâu 1-2 thốn. Cứu 3 mồi Chủ trị: Đau đầu, đau xương cùng, mắt cá chân sưng đau. 60. Côn luân Vị trí: Chỗ lõm sau mắt cá ngoài chân. (H. 76) Bản quyền: Viện Thông tin Thư viện Y học Trung ương Cách lấy huyệt: Bàn chân để ngang bằng, ở phía sau mắt cá ngoài 0,5 thốn, chỗ giữa mắt cá và gân gót, đối chiều với Thái khê ở phía trong. Cách châm: Châm đứng kim, mũi kim hướng về phía mắt cá trong, sâu 0,3-0,5 thốn, phụ nữ có thai cấm châm. Cứu 3 mồi, hơ 5 phút. Chủ trị: Đau đầu, đau lưng, đau răng, bong gân khớp khuỷu tay, chuột rút, co gân chi dưới, uốn ván (ngực bụng ưỡn ra trước), chi dưới liệt, trẻ em co giật, khó đẻ. Tác dụng phối hợp: Với Uỷ trung trị đau lưng; với Thân mạch trị sưng chân; với Thái khê (cứu) cấp cứu chứng thân nhiệt giảm thấp. 61. Bổ tham Vị trí: Ở phía dưới và sau mắt cá ngoài, thẳng Côn luân xuống 1,5 thốn, chỗ lõm cạnh gót chân (H. 76) Cách châm: Châm đứng kim, sâu 0,3-0,5 thốn. Cứu 3 mồi Chủ trị: Gót chân đau, chi dưới mềm yếu, vô lực 62. Thân mạch Vị trí: Chỗ lõm thẳng mắt cá ngoài xuống Cách lấy huyệt: Ngồi ngay, huyệt cách mắt cá ngoài xuống 0,5 thốn. (H. 76) Cách châm: Châm đứng kim, sâu 0,3-0,5 thốn. Cứu 3 mồi, hơ 5 phút. Chủ trị: Đau đầu, choáng váng, động kinh. Tác dụng phối hợp: Với Thái khê trị điên giản; với Tam túc lý trị cước khí, cũng chữa đau lưng. 63. Kim môn Vị trí: Phía trước và dưới mắt cá chân ngoài (H. 76) Cách lấy huyệt: Bàn chân ngay ngắn, từ Thân mạch xuống và ra trước 0,5 thốn chỗ lõm giữa 2 đốt xương cổ chân xuống. Cách châm: Châm đứng kim, sâu 0,5-0,8 thốn. Cứu 3-7 mồi, hơ 5-10 phút. Chủ trị: Đau mắt cá ngoài, đau chi dưới, đau lưng, đau đầu, điên dại. Tác dụng phối hợp: Với Côn luân trị đau khớp cổ chân. 64. Kinh cốt Vị trí: Ở cạnh ngoài bàn chân, phía dưới đầu mẩu xương to (đầu trong xương bàn ngón út) (H. 76) Cách châm: Châm đứng kim, sâu 0,3-0,5 thốn. Cứu 3-7 mồi, hơ 5 phút. Chủ trị: Tim hồi hộp, đau đầu, mộng thịt ở mắt, lưng đùi đau, điên dại. Tác dụng phối hợp: Với Thân mạch trị đầu phong đau đầu. 65. Thúc cốt Vị trí: Ở chỗ lõm cạnh ngoài, sau đầu nhỏ xương bàn chân nối với ngón 5 (H. 76) Cách châm: Châm đứng kim, sâu 0,3-0,5 thốn. Cứu 3 mồi. Chủ trị: Đau đầu, cứng gáy, hoa mắt, lưng đùi đau, động kinh. Hình 76
66. Thông cốc
Vị trí: Chỗ lõm phía trước khớp bàn và ngón út (H. 76) Cách châm: Đứng kim, sâu 0,2-0,3 thốn. Cứu 3 mồi. Chủ trị: Đau đầu hoa mắt, cứng gáy, tiêu hóa kém, chảy máu mũi, bệnh tinh thần, hay ngáp. 67. Chí âm Vị trí: Ở cạnh ngoài gốc móng ngón út, cách gốc móng khoảng hơn 0,1 thốn (H. 76) Cách châm: Châm chếch kim, sâu 0,1 thốn, thường chích nặn máu. Chủ trị: Đau đầu, mất ngủ, đau mắt, khó đẻ, lệch ngôi thai (dùng ngải để cứu chỉnh ngôi thai). Tác dụng phối hợp: Với Tam túc lý trị đẻ khó. |
Đăng ký:
Bài đăng (Atom)