Bệnh viêm phế quản là tình trạng viêm nhiễm cấp hoặc mạn tính niêm mạc đường thở từ thanh quản trở xuống tới nhu mô phổi. Căn nguyên gây viêm phế quản thường là do virus, vi khuẩn. Đây là bệnh lý nhiễm trùng đường hô hấp thường gặp khi thời tiết chuyển mùa.
Y học cổ truyền (YHCT) gọi viêm phế quản thuộc phạm vi chứng Khái thấu và Đàm ẩm. Theo YHCT, nguyên nhân gây bệnh bên ngoài chủ yếu do cảm thụ phải tà khí của lục dâm như ngoại cảm phong hàn, phong nhiệt. Những yếu tố này làm cho phế khí bị ngưng trệ, mất tuyên thông chức năng thăng giáng khí của phế bị rối loạn dẫn đến người bệnh ho, có đờm nhiều. Ngoài ra, vào mùa thu, táo tà thường từ bên ngoài xâm phạm vào phế, làm tổn thương tân dịch của phế, dẫn đến ngứa họng, ho khan. Theo YHCT, các yếu tố gây bệnh bên trong thường do chức năng của 3 tạng phế, tỳ, thận bị suy giảm, hàn thấp làm tổn thương tỳ, thành đàm dẫn đến ho và khạc đờm nhiều hoặc do vị trường tích nhiệt, nhiệt sẽ làm tổn thương phế dẫn đến phế, thận âm hư làm cho khí và tân dịch đều bị tổn thương đưa đến ho và khạc đờm.
Tùy từng thể bệnh mà dùng bài thuốc phù hợp như sau:
Viêm phế quản cấp tính: Thường do phong hàn, phong nhiệt và khí táo gây ra
Viêm phế quản thể phong hàn
Triệu chứng: Thường gặp ở giai đoạn đầu của viêm phế quản cấp. Người bệnh ho, đờm trong lỏng, sắc trắng dễ khạc, kèm theo tắc mũi, chảy nước mũi trong. Toàn thân sốt, sợ lạnh, đau đầu, cảm giác đau mỏi người, không ra mồ hôi, khản tiếng, rêu lưỡi trắng mỏng.
Phương pháp điều trị: Sơ tán phong hàn, tuyên phế, hóa đàm.
Viêm phế quản thể phong nhiệt
Triệu chứng: Thường gặp trong viêm phế quản cấp hay đợt cấp của viêm phế quản mạn tính. Người bệnh ho, tiếng ho nặng, khạc đờm đặc hay vàng, đặc, miệng khát, họng đau, nước mũi vàng đục. Kèm sốt cao, ra mồ hôi, sợ gió, nhức đầu, toàn thân đau mỏi. Rêu lưỡi vàng mỏng, hoặc trắng mỏng, mạch phù sác.
Phương pháp điều trị: Sơ phong thanh nhiệt, tuyên thông phế khí
Viêm phế quản thể khí táo
Triệu chứng: Người bệnh ho khan, ít đờm, họng khô, mũi khô, lưỡi khô. Toàn thân phát sốt, sợ gió, đau họng, đôi khi ho có lần ít đờm, trong có tia máu. Rêu lưỡi vàng, đầu lưỡi đỏ, mạch phù sác.
Phương pháp điều trị: Nhuận táo dưỡng phế. Nếu ôn táo: sơ phong thanh nhiệt. Nếu lương táo: sơ tán phong hàn
Viêm phế quản thể đàm thấp
Triệu chứng: Người bệnh ho và khạc đờm nhiều, đờm trắng dính, lỏng hoặc thành cục. Ngực bụng có cảm giác đầy tức, ăn kém, tinh thần mỏi mệt. Rêu lưỡi trắng nhờn, mạch nhu hoạt.
Phương pháp điều trị: Kiện vận tỳ vị, táo thấp hóa đàm.
Viêm phế quản thể thủy ẩ m (hàn ẩm)
Thường gặp ở người bệnh viêm phế quản mạn tính kèm theo giãn phế nang ở người cao tuổi, suy giảm chức năng hô hấp, bệnh tâm phế mạn.
Triệu chứng: Người bệnh ho kéo dài hoặc hay tái phát, khó thở khi trời lạnh thì ho tăng lên khạc ra nhiều đờm lỏng trắng. Khi vận động các triệu chứng trên tăng nặng. Khó thở nhiều thì nằm phải gối đầu cao. Toàn thân sợ lạnh, rêu lưỡi trắng trơn, mạch tế nhược.
Phương pháp điều trị: Ôn phế, hóa đàm.