Thứ Năm, 20 tháng 8, 2020

Chữa phù khi mang thai

 Nhiều phụ nữ khi mang thai thường bị phù vào tháng thứ ba, tư và sáu, bảy. Khi bị phù, chị em cần được theo dõi huyết áp, protein niệu... để đề phòng chứng sản giật.

phòng ngừa tiền sản giật khi mang thai

 

Theo Đông y, đa số trường hợp nguyên nhân là do tỳ hư không vận hóa được thủy thấp, chị em thường có biểu hiện da trắng, ấn lõm; một số trường hợp là do khí trệ với biểu hiện da dày, màu sắc da không đổi, ấn xuống thấy nổi ngay. 

Phù do tỳ hư

Nguyên nhân do tỳ hư, khí ở trung tiêu không vận hóa được thủy cốc, nước ứ lại ở da thịt gây phù thũng. Chị em có biểu hiện mặt và tay chân phù thũng, sắc mặt vàng úa, mệt mỏi, sức kém, chân tay lạnh, miệng nhạt, ngực tức không muốn ăn, đại tiện lỏng, tiểu tiện ít, rêu lưỡi mỏng, mạch hư hoạt. Phép chữa là kiện tỳ hành thủy. 

Phù do thận dương hư

Nguyên nhân do mệnh môn tướng hỏa suy (thận dương hư, không ôn vận tỳ dương gây phù thũng). Chị em có biểu hiện: mang thai vài tháng, mặt và chân tay phù thũng, sắc mặt xám, tim hồi hộp, hơi thở ngắn, sợ lạnh, tay chân lạnh, đầy bụng, lưỡi nhợt, rêu lưỡi trắng trơn, mạch trì. Phép chữa là ôn thận hành thủy (ôn dương hòa khí hành thủy).

Phù do thủy thấp

Chị em có biểu hiện tay chân và mình phù thũng, da đỏ sang bong, mặt trắng nhợt, đầu căng, hoa mắt, tim hồi hộp, ngực tức, lưng gối mỏi, bí tiểu tiện, đại tiện lỏng, rêu lưỡi trắng nhờn, mạch trầm hoãn. Nếu nước đọng bào thai (đa ối) thì bụng to nhiều, ngực bụng đầy tức, khí nghịch không yên. Phép chữa là thông khí hành thủy. 

Phù do khí trệ

Chị em có thai khoảng 3 tháng thấy chân phù thũng, lan lên đùi, màu da không thay đổi, đi đứng khó khăn. Nếu nặng thì ngón tay, ngón chân chảy nước vàng, tinh thần uất ức, đầu choáng căng đau, ngực bụng đầy trướng, ăn ít, rêu lưỡi nhờn dày, mạch trầm huyền hoạt. Phép chữa là lý khí hành trệ. 




Chữa viêm nha chu

 Nha chu viêm là tình trạng viêm nhiễm mạn tính ở mô lợi, xương ổ răng và mô nha chu nâng đỡ của răng.

Nha chu viêm là tình trạng viêm nhiễm mạn tính ở mô lợi, xương ổ răng và mô nha chu nâng đỡ của răng. Phần lớn các trường hợp mất răng ở người trưởng thành là do bệnh nha chu gây nên. Người bệnh có triệu chứng sưng đau răng lợi, chân răng bị sưng làm mủ, miệng hôi, bản thân răng cũng bị hủy hoại hoặc bị ăn mòn, đen xám, dễ mẻ vỡ tự nhiên làm cho lợi và răng không bám vào nhau làm lung lay nghiêng ngả. Kèm theo người bệnh có thể đau lưng, mỏi gối, di, mộng tinh...

Nguyên nhân theo Y học cổ truyền lúc đầu do vị hỏa tích kết hợp với phong nhiệt gây nên bệnh cấp tính (thực chứng). Bệnh lâu ngày làm vị âm hư và thận âm hư, tân dịch suy giảm gây hư hỏa bốc lên thành bệnh mạn tính (hư chứng). 

Thể cấp tính: Chân răng đỏ sưng đau, ấn mạnh có thể ra mủ; nếu đau nặng có thể gây sốt, ăn kém, táo bón, có hạch ở dưới hàm. Phương pháp chữa là sơ phong thanh nhiệt, tiêu thũng. 

Thể mạn tính: Chân răng đỏ, viêm ít, có mủ ở chân răng, đau ít, răng lung lay, miệng hôi, họng khô, đầu lưỡi đỏ, rêu lưỡi ít, mạch tế sác. Phép chữa là dưỡng âm thanh nhiệt. 


Trị cam nhiệt ở trẻ

 Theo y học cổ truyền, nguyên nhân sinh bệnh cam nhiệt phần nhiều do trẻ vốn nội tạng nhiệt, lại cho ăn nhiều chất bổ béo, ngọt quá sinh bệnh.

Theo y học cổ truyền, nguyên nhân sinh bệnh cam nhiệt phần nhiều do trẻ vốn nội tạng nhiệt, lại cho ăn nhiều chất bổ béo, ngọt quá sinh bệnh. Trẻ biểu hiện phát sốt, người gầy gò, ăn uống được vẫn gầy sút, miệng khát.

Bệnh lâu ngày, trẻ nóng sốt mãi không khỏi, chính khí ngày càng bị thương, nhiệt thế càng thịnh, chiều đến sốt ấm, thân thể gầy gò, ăn uống không thiết, ra nhiều mồ hôi dẫn đến phế, tỳ đều hư.

Nếu bệnh mới mắc phần nhiều là thực

Phép trị tư âm lương huyết thanh nhiệt, sinh tân. 

Nếu bệnh lâu ngày, ra mồ hôi hoặc ngủ ra mồ hôi trộm

Phép trị tư âm, thanh nhiệt, ích khí, kiện tỳ, chỉ khát, hóa đờm... Trị hư lao, phiền nhiệt, chân tay mệt mỏi, ho họng khô đờm ít, ra mồ hôi hoặc sốt về chiều.

Nếu trẻ bệnh lâu phế tỳ âm hư

Phép trị trừ nhiệt, bổ khí bổ, chỉ khát.

Chữa đau dây thần kinh hông

 Đau dây thần kinh hông (thần kinh tọa) biểu hiện bởi các cơn đau dọc theo đường đi của dây thần kinh hông.

Đây là chứng bệnh thường gặp, do nhiều nguyên nhân khác nhau như thoát vị đĩa đệm, sang chấn cân, cơ, lao cột sống, viêm nhiễm, chèn ép, một số bệnh nghề nghiệp phải thao tác nhiều ở vùng thắt lưng... Theo y học cổ truyền, đau dây thần kinh hông thường do lạnh (trúng phong kinh lạc) hoặc do thoái hóa cột sống gây chèn ép (phong hàn thấp tý). 

Đau dây thần kinh hông do lạnh

Người bệnh đau vùng thắt lưng, đau lan xuống mông, mặt sau đùi, cẳng chân, đi lại và ngồi khó khăn (chưa teo cơ), toàn thân sợ lạnh, rêu lưỡi trắng... Phép chữa là khu phong, hành khí, hoạt huyết.

Đau dây thần kinh hông do thoái hóa cột sống gây chèn ép (phong hàn thấp tý)

Người bệnh đau vùng thắt lưng cùng, đau lan xuống chân dọc theo đường đi của dây thần kinh hông, có teo cơ, bệnh kéo dài, dễ tái phát; kèm theo toàn thân mệt mỏi, ăn kém ít ngủ. Phép chữa là khu phong tán hàn, trừ thấp hoạt huyết, bổ can thận khí huyết. 

Đau dây thần kinh hông (thần kinh tọa) theo Đông y thường do lạnh (trúng phong kinh lạc) hoặc do thoái hóa cột sống gây chèn ép.

Đau dây thần kinh hông (thần kinh tọa) theo Đông y thường do lạnh (trúng phong kinh lạc) hoặc do thoái hóa cột sống gây chèn ép.


Trị sỏi thận, tiết niệu

 Sỏi thận tiết niệu, tiểu buốt gắt, tiểu đục, tiểu ra máu thuộc phạm vi hội chứng “ngũ lâm” và thuộc chứng thấp nhiệt hạ tiêu.

Nguyên nhân phần nhiều hay ăn đồ cay nóng, uống ít nước hoặc do phòng sự quá độ thận âm hư hỏa động, khí hóa của bàng quang suy yếu, nhiệt uất kết, viêm nhiễm. Phòng trị sỏi thận nên thanh thấp nhiệt, bài thạch, tư dưỡng thận âm. 

"Ngũ lâm” đi tiểu có cặn lắng, hoặc siêu âm thấy có sỏi đều gọi là thạch lâm

“Ngũ lâm” đi tiểu buốt nóng, tiểu ra máu còn gọi huyết lâm. 

Phép trị: thanh thấp nhiệt chỉ huyết.

“Ngũ lâm” đi tiểu đục ở cuối bãi, đau lưng còn gọi cao lâm.

 Phép trị: thanh thấp nhiệt kiện tỳ.

“Ngũ lâm” đi tiểu buốt rít, tiểu khó còn gọi khí lâm

Phép trị: thăng thanh giáng trọc.

“Ngũ lâm” đi tiểu khó khăn, có khi đau xốc lên bụng, gọi là lao lâm.



Thứ Tư, 19 tháng 8, 2020

Trị viêm bờ mi

 Viêm bờ mi là bệnh về mắt thường gặp do môi trường ô nhiễm, các rối loạn nội tiết, dùng thuốc và mỹ phẩm...

với biểu hiện đỏ mắt, cảm giác có sạn hoặc rát mắt, ngứa mắt, mi mắt sưng và đỏ, bong da xung quanh mi mắt, có vảy ở lông mi lúc ngủ dậy, nhạy cảm với ánh sáng, rụng lông mi... Bệnh dễ tái phát và có thể dẫn tới nhiều biến chứng. Đôi khi gây ra tổn thương giác mạc do kích thích liên tục từ bờ mi bị viêm hoặc lông mi xiên gây xước, loét giác mạc.

Theo y học cổ truyền, viêm bờ mi chủ yếu do trong cơ thể vốn có thấp nhiệt ứ đọng ở 2 kinh tỳ, vị hoặc do tạng tâm quá nóng lại bị cảm nhiễm phong tà xâm nhập vào gây nên bệnh. Tùy theo từng chứng trạng cụ thể mà dùng bài thuốc phù hợp như sau:

Nếu bờ mi bị sung huyết, lở ngứa, bong nhiều vảy, chân mi trắng xám

Phương pháp điều trị: Trừ phong thắng thấp

Nếu bờ mi đỏ tấy, lở loét, ngứa, có mủ, nhức mắt

Phương pháp điều trị: Thanh hóa thấp nhiệt, tả hỏa giải độc.

Nếu bờ mi đỏ ửng, ẩm, ngứa dai dẳng

Phương pháp điều trị: Thanh nhiệt hóa thấp

Nếu bờ mi đỏ ửng, đau nhấm nhói, ngứa.

Phương pháp điều trị: Thanh tâm tả hỏa, hóa thấp

Trị bệnh đường hô hấp

Bệnh lý đường hô hấp có thể kể ra những căn bệnh chính như viêm đường hô hấp trên cấp tính, viêm khí phế quản cấp tính, viêm phổi…

Trong Đông y, nhóm bệnh này thuộc phạm vi các chứng như cảm mạo, khái thấu, nhũ nga, hầu tý... với nguyên nhân chủ yếu là do phong hàn, phong nhiệt gây nên. Chẩn trị cụ thể như sau:

Với thể Ngoại cảm phong hàn

Triệu chứng: sợ lạnh, không ra mồ hôi, đau đầu, nghẹt mũi, chảy nước mũi, ngứa họng, ho, không sốt hoặc sốt nhẹ, lưỡi hồng nhạt, rêu lưỡi trắng mỏng, mạch khẩn

Thể Ngoại cảm phong nhiệt

Triệu chứng: phát sốt, ra mồ hôi, nghẹt mũi, chảy nước mũi, đau đầu, hầu họng đỏ đau, ho khạc đờm vàng, mặt đỏ, họng khô, lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng, mạch phù sác.

Với thể Kiêm chứng

Bất luận là ngoại cảm phong hàn hay phong nhiệt nếu có kiêm các chứng đàm, trệ hoặc co giật

Với thể Phong hàn khái thấu

Triệu chứng: ho nhiều, khạc đờm trong loãng, chảy nước mũi trong, sợ lạnh, không vã mồ hôi, sốt, đau đầu, ngứa họng mạch nhu khẩn...

Với thể Phong nhiệt khái thấu

Triệu chứng: phát sốt, ho tiếng nặng, đờm nhiều vàng dính và khó khạc, miệng khô họng đau, mồ hôi dâm dấp, lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng, mạch phù sác.

Với thể Phong tà bế phế

Triệu chứng: phát sốt, ho, khó thở, khạc đờm trắng loãng, không có mồ hôi, không khát, rêu lưỡi trắng mỏng, mạch phù khẩn hoặc phù sác.

Với thể Phong nhiệt bế phế

Triệu chứng: sốt cao, ho nhiều, khó thở, vã mồ hôi, miệng khát, ngực đau, lưỡi đỏ, rêu vàng, mạch sác.

Với thể Phong ôn bế phế

Triệu chứng: ho và khó thở nhiều, tắc mũi, sốt cao, vã mồ hôi, phiền khát, đau ngực, môi miệng xanh tím, đờm vàng dính, lưỡi đỏ, rêu vàng khô, mạch sác.