Thứ Năm, 20 tháng 8, 2020

Chữa đái dầm

 Đái dầm là chứng thuộc phạm vi chứng di niệu của Đông y, thường gặp ở trẻ em từ 3 tuổi trở lên, cũng có khi gặp ở người lớn. Nguyên nhân gây đái dầm là do thận khí hư hàn không ước thúc được bàng quang, do phế khí, tỳ khí hư nhược, cũng có khi do thói quen xấu của trẻ em.

Đái dầm là chứng thuộc phạm vi chứng di niệu của Đông y, thường gặp ở trẻ em từ 3 tuổi trở lên, cũng có khi gặp ở người lớn. Nguyên nhân gây đái dầm là do thận khí hư hàn không ước thúc được bàng quang, do phế khí, tỳ khí hư nhược, cũng có khi do thói quen xấu của trẻ em. Người trẻ tuổi bị đái dầm thường do thực, người già thường do cơ thể quá suy nhược hoặc sau khi ốm nặng cơ thể không hồi phục. Sau đây là một số thể bệnh. 

Đái dầm do thận khí hư hàn (hạ nguyên hư hàn): 

Người bệnh đái dầm khi ngủ, có khi đái 2 - 3 lần một đêm, sắc mặt trắng, sợ lạnh, chân tay lạnh, lưng gối mỏi yếu, nước tiểu trong dài, đái nhiều lần, chất lưỡi nhạt, mạch tế vô sác. Phép chữa là ôn thận cố sáp. 

Đái dầm do phế khí, tỳ khí hư (khí hư): 

Người bệnh đái dầm, đái nhiều lần nhưng lượng nước tiểu ít, sắc mặt trắng, người gầy, mệt mỏi, ăn kém, phân nát, tự ra mồ hôi hoặc ra mồ hôi trộm, lưỡi đạm, mạch nhu hoãn. Phép chữa là bổ khí cố sáp.

Đái dầm do can kinh uất nhiệt: 

Người bệnh đái dầm, nước tiểu vàng, lòng bàn tay bàn chân nóng, đêm hay nghiến răng, môi đỏ, rêu lưỡi vàng, mạch hoạt sác. Nếu có âm hư thì rêu lưỡi sạch, mạch tế sác. Phép chữa là sơ can thanh nhiệt nếu do can kinh có nhiệt; tư âm thanh nhiệt nếu có âm hư. 




Trị viêm phế quản

  Thời tiết lạnh và khô kéo dài, những người có sức đề kháng yếu (trẻ nhỏ, người cao tuổi) rất dễ mắc bệnh về đường hô hấp như cảm cúm, viêm phế quản, viêm phổi...

Khí hậu khô hanh gây nhiệt bệnh ngoại cảm. Lúc đầu, tà vào phần vệ khí, sau đó vào phần phế khí. Sau đây là một số bài thuốc và món ăn thuốc trị bệnh.

Khi tà vào phần vệ khí: 

Người bệnh hơi sốt, sợ lạnh, nhức đầu, ra mồ hôi ít, ho khan hay ho ít đờm mà dính, mũi khô, họng khô, lưỡi đỏ, khát nước, rêu lưỡi trắng, mạch sác. Phép trị là tân lương nhuận phế.

Khi tà vào phần phế khí: 

Người bệnh sốt, ho nhiều, không đờm, suyễn, mũi họng khô, bực dọc, khát, nhức đầu, rêu lưỡi khô trắng mỏng, cạnh lưỡi và đầu lưỡi đỏ thẫm, mạch phù sác. Phép chữa là thanh phế nhuận táo chỉ khái.


Tập dưỡng sinh trong y học cổ truyền

 Tập dưỡng sinh là phương pháp tự rèn luyện của y học cổ truyền để giữ gìn sức khoẻ, nâng cao thể lực, tăng cường sức chịu đựng, khả năng thích ứng của cơ thể và rèn luyện bản lĩnh của con người; phòng bệnh, phục hồi chức năng, chữa một số bệnh mạn tính…

Trước khi tập luyện cần chọn phòng tập thoáng mát, ánh sáng vừa phải, không có gió lùa, yên tĩnh, chỗ nằm, ngồi hoặc đứng thích hợp. Người tập cần sắp xếp thời gian tập hợp lý, nới rộng quần áo, đại tiểu tiện trước khi tập, không tập lúc no, đói, không tập lúc say rượu bia.

Luyện thư giãn

Chuẩn bị tư thế nằm hoặc tư thế ngồi:

Tư thế nằm: Chọn một trong ba tư thế sau: Nằm ngửa, nằm ngửa bắt chéo chân, nằm nghiêng.

Nằm ngửa: Đầu gối trên gối cao hay gối thấp tuỳ thói quen, bệnh tật và yêu cầu tập. Hai tay duỗi xuôi sát người. Bàn tay hoặc để tự nhiên bên cạnh người hoặc úp tự nhiên trên hai mấu trước của mào chậu, ngón tay để vào bụng dưới (nên để đệm dưới khuỷu tay cho khỏi đau).

Nằm ngửa bắt chéo chân: Bàn tay phải (dưới) để ngửa ở gối, ngang mắt cách mặt một nắm tay, bàn tay trên (trái) úp tự nhiên vào hông trái hoặc đùi, cánh tay để trên người. Hai chân duỗi thẳng tự nhiên, gót chân sát nhau, hai chân bắt chéo lên nhau, bàn chân nọ gác lên bàn chân kia. Đầu gối cao vừa phải cho đỡ mỏi cổ, dùng gối to bản để có chỗ để tay.

Nằm nghiêng: Chân dưới duỗi tự nhiên (hơi co lại một tý chứ không phải duỗi thẳng), chân trên co lại (gối co lại thành một góc 120 độ) và để trên chân dưới.

Tư thế ngồi: Chọn một trong hai tư thế ngồi xếp vành và ngồi trên ghế.

Tập dưỡng sinh đúng cáchTập thở bụng

Yêu cầu: Cánh tay để xuôi theo thân, bàn tay úp tự nhiên giữa; bàn chân để song song, khoảng cách ngang rộng bằng vai, bàn chân vừa sát mặt đất; cẳng chân thẳng góc với bàn chân; đùi thẳng góc với cẳng chân, khớp gối vuông thước thợ.

Ngồi ghế: Ghế vừa đủ cao để thân thẳng góc với đùi, ngực không ưỡn, lưng không gù, vai để xuôi.

Ngồi xếp bằng tròn: Hai chân xếp vành tròn, có hai cách dễ làm là ngồi xếp vành tự nhiên và xếp vành đơn, nếu tập lâu rồi mới có thể ngồi xếp vành kép; thân và vai tương tự như ngồi ghế; cánh tay để xuôi theo thân, bàn tay úp lên hai đầu gối hoặc hai tay nắm nhẹ vào nhau để trong lòng.

Thực hiện 3 bước kỹ thuật: Đưa cơ thể vào trạng thái yên tĩnh (cắt đứt liên lạc với xung quanh); theo dõi vào hơi thở; ra lệnh cho các cơ thả lỏng.

Làm giãn theo 3 đường:

Đường1: Đi từ đỉnh đầu qua hai bên mặt, hai bên cổ, vai, cánh tay, cẳng tay, bàn tay rồi đến ngón tay.

Đường 2: Đi từ đỉnh đầu qua mắt, cổ, ngực, bụng, đùi, cẳng chân, bàn chân, xuống ngón chân.

Đường 3: Đi từ đỉnh đầu qua gáy, lưng, thắt lưng, mông, bắp đùi, bắp chân, rồi xuống đến gót chân.

Theo trình tự đó ta làm giãn như sau: Tự ra lệnh thầm (thầm nghĩ) cho ta giãn lần lượt các vị trí đã định, chú ý theo dõi cảm giác ở đó (nếu có). Làm tuần tự hết đường 1 giữ cảm giác thoải mái ở đó khoảng thời gian dài 5-10 hơi thở tự nhiên của mình rồi làm giãn đến đường 2 rồi đường 3. Cách làm là khi hít vào ra lệnh thầm vị trí, khi thở ra tự ra lệnh giãn.

Luyện thở

Chuẩn bị ở tư thế nằm ngửa

Thở tự nhiên: Bước đầu phải tập dùng ý thức chỉ huy hơi thở, khi đã chỉ huy được hơi thở rồi ta bắt đầu tập điều chỉnh hơi thở êm, nhẹ, đều. Lúc này thường kết hợp với làm giãn cơ thể, càng giãn bao nhiêu hơi thở dễ đạt êm, nhẹ, đều bấy nhiêu và ngược lại. Số lần thở trong một phút trong phạm vi thở bình thường, có thể giảm xuống ít hơn (từ 12 – 16 lần trong một phút).

Êm, nhẹ nghĩa là không khí qua mũi vào phổi và từ phổi ra ngoài một cách nhẹ nhàng, người bên cạnh cũng như bản thân không nghe được hơi thở của mình.

Đều nghĩa là thở theo một nhịp điệu nhất định từ lúc tập đến lúc thôi tập, không có hiện tượng lúc nhanh, lúc chậm, lúc ngắn lúc dài.

Thở sâu: Thở sâu là thở theo nhịp độ êm, nhẹ, đều, sâu, dài (trung bình 6 – 8 hơi thở trong 1 phút), có nghĩa là hít thở sâu nhưng phải chậm rãi không tạo thành tiếng rít khi thở, khoảng cách giữa các hơi thở phải đều nhau. Có thể thở một trong 03 cách thở sâu: Thở bụng, thở ngực, thở bụng – ngực.

Thở có nín thở: Thở có nín nghĩa là trong quá trình thở sâu, kết hợp nín thở. Có thể chọn một trong hai cách: Một lần nín thở sau khi hít vào, hai lần nín thở sau khi thở ra. Thời gian nín thở tùy mức độ tập luyện, cần nắm vững nín thở nhưng không được gây khó chịu khi thở (không được đóng thanh quản).

Trị chứng chóng mặt

 Trong Đông y chóng mặt gọi là chứng huyễn vựng. Nguyên nhân do ngoại cảm, tà khí xâm nhập các thanh khiếu vùng đầu, mặt, làm bế tắc vận hành kinh mạch gây nên bệnh.

Chóng mặt là bệnh thường gặp và rất dễ sinh ra với người béo phì, người thể chất kém và người cao tuổi. Biểu hiện là mắt hoa, đầu váng. Bệnh nhẹ triệu chứng chóng mặt đến một lát qua ngay, người bệnh nặng mọi vật trước mặt quay cuồng có khi đứng không vững, còn kèm theo nôn ọe, vã mồ hôi, chân tay bủn rủn, sắc mặt trắng nhợt…

Tùy theo nguyên nhân mà dùng bài thuốc phù hợp như sau:

Chóng mặt do tâm huyết và tỳ khí hư

Biểu hiện: hoa mắt, chóng mặt, choáng váng, chân tay bủn rủn, sắc mặt trắng bệnh, môi nhợt, ăn kém, ngai nói, thở ngắn, tim hồi hộp, tiểu tiện sẻn, đại tiện lỏng, nặng thì choáng ngất. Rêu lưỡi trắng, chất lưỡi bệu.

Phương pháp điều trị: Bổ khí huyết, an thần.

Chóng mặt do đàm thấp

Biểu hiện: đầu choáng, mắt hoa, lồng ngực đầy tức, nôn ọe không muốn ăn, người ậm ạch, béo phì, mệt mỏi, ngủ nhiều, rêu lưỡi trắng nhợt. Mạch hoạt.

Phương pháp điều trị: Bổ tỳ tiêu đàm thấp.

Chóng mặt do can thận âm hư

Biểu hiện: đau đầu, choáng váng, hoa mắt, căng cắn buốt hai thái dương, lưng đau, ù tai, phiền khát, ít ngủ, ra mồ hôi trộm, miệng đắng. Chất lưỡi đỏ, rêu lưỡi ít. Mạch tế sác.

Phương pháp điều trị: Bình can tiềm dương

Chóng mặt do mệnh môn hỏa suy

Biểu hiện: đầu choáng, hoa mắt, đau đầu từng cơn, chân tay lạnh, đầu nóng, mặt nóng bừng bừng, ăn uống kém, sôi bụng. Nặng thì choáng váng có thể ngã ngất kèm theo ngũ canh tiết tả, chất lưỡi bệu. Mạch trầm tế vô lực.

Phương pháp điều trị: bổ thận dương, dẫn hỏa qui nguyên.



Tiêu chảy mạn

  Theo Y học cổ truyền, tiêu chảy mạn tính thuộc chứng tiết tả. Nguyên nhân phần nhiều do công năng tỳ vị suy giảm, ăn uống không phù hợp.

Theo Y học cổ truyền, tiêu chảy mạn tính thuộc chứng tiết tả. Nguyên nhân phần nhiều do công năng tỳ vị suy giảm, ăn uống không phù hợp. Người bệnh có biểu hiện hay rối loạn tiêu hóa, tiêu chảy, đại tiện lúc lỏng, lúc táo, bụng đầy chậm tiêu, chán ăn, do vị hư. 

Trị rong kinh

 Nguyên nhân theo y học cổ truyền phần nhiều do nội thương ăn uống thất thường, lo nghĩ quá độ, ngoại thương do nhiễm phong hàn, thấp hoặc sang thương, viêm nhiễm...

Chu kỳ kinh nguyệt bình thường của chị em dao động trong khoảng 28-35 ngày, ngày thấy kinh 3-5 ngày. Tuy nhiên, nhiều chị em chu kỳ bị rối loạn, kinh ra hết rồi lại có, một tháng có hai ba lần. Đây là tình trạng rong kinh.

Nguyên nhân theo y học cổ truyền phần nhiều do nội thương ăn uống thất thường, lo nghĩ quá độ, ngoại thương do nhiễm phong hàn, thấp hoặc sang thương, viêm nhiễm... Sau đây là một số vị thuốc Nam đơn giản dân gian thường dùng phòng trị rong kinh rất hiệu quả:

Đối với người ăn uống kém mà hay bị rong kinh do tỳ khí hư

Phép trị: bổ khí kiện tỳ cầm huyết.

Đối với người bị sang thương, viêm nhiễm rong kinh do huyết ứ

Phép trị: hoạt huyết, hành ứ, chỉ huyết.


Viêm loét dạ dày - tá tràng

 Viêm loét dạ dày - tá tràng Đông y xếp vào chứng vị quản thống. Nguyên nhân bệnh do tình chí bị kích thích...

Viêm loét dạ dày - tá tràng Đông y xếp vào chứng vị quản thống. Nguyên nhân bệnh do tình chí bị kích thích, can khí bị uất kết mất khả năng sơ tiết làm rối loạn khí cơ thăng thanh giáng trọc của tỳ vị; do ăn uống thất thường làm tỳ vị tổn thương, mất khả năng kiện vận; hay do hàn tà xâm nhập mà gây khí trệ huyết ứ gây đau vùng thượng vị ợ hơi ợ chua...