Thứ Ba, 25 tháng 8, 2020

Bài trị táo bón mạn tính theo đông y

 Táo bón là bệnh rất thường gặp, nhất là ở người già và trẻ em. Hiện nay, bệnh cũng hay gặp ở tuổi trẻ, đặc biệt là những người làm việc nơi công sở. Táo bón tuy không nguy hiểm nhưng gây nhiều phiền toái cho người bệnh.

Táo bón là bệnh rất thường gặp, nhất là ở người già và trẻ em. Hiện nay, bệnh cũng hay gặp ở tuổi trẻ, đặc biệt là những người làm việc nơi công sở. Táo bón  tuy không nguy hiểm nhưng gây nhiều phiền toái cho người bệnh.

Theo Đông y, táo bón thường do âm hư, huyết nhiệt hoặc do thiếu máu làm tân dịch giảm; phụ nữ sau đẻ, người già do cơ nhục bị yếu gây khí trệ; do kiết lỵ mạn tính làm tỳ vị kém vận hóa gây táo bón . Nếu không điều trị có thể gây bệnh trĩ.

 Táo bón do âm hư huyết nhiệt:

 Người bệnh táo bón lâu ngày, họng miệng khô, lưỡi đỏ ít rêu, người gầy khô, hay khát nước, buồn bực cáu giận, mạch tế.

 Phép chữa Táo bón do âm hư huyết nhiệt:

lương huyết, dưỡng âm nhuận táo.

Táo bón ở người bị thiếu máu, phụ nữ sau đẻ mất máu: 

Người bệnh da xanh, niêm mạc nhợt, ngủ ít, chóng mặt hoa mắt, táo bón kéo dài, lưỡi nhạt, mạch hư tế đới sác vô lực. 

Phép chữa Táo bón ở người bị thiếu máu, phụ nữ sau đẻ mất máu: 

bổ huyết nhuận táo.

Táo bón do khí hư: 

Thường gặp ở người già, phụ nữ sau đẻ do trương lực cơ giảm.

 Phép chữa Táo bón do khí hư: 

 ích khí nhuận tràng. 

Trị chứng tỳ phế khí hư ở người cao tuổi theo đông y

 Chứng tỳ phế khí hư là một loại bệnh phức tạp ở người cao tuổi vì một lúc tỳ khí hư đồng thời có cả phế khí hư, hoặc do tỳ khí hư liên lụy đến phế khí hư mà sinh ra chứng phế tỳ khí cùng hư, chứng này thường gặp trong các bệnh: cảm mạo, ho suyễn.

Trên lâm sàng có thể chia ra hai nhóm chứng trạng: Một là do phế khí hư thì ho kéo dài, đờm trắng loãng, vùng ngực khó chịu, đoản hơi, tiếng nói nhỏ, tinh thần mệt mỏi, tự ra mồ hôi, hay cảm mạo. Hai là tỳ khí bất túc ăn kém, bụng trướng đầy, đại tiện phân nhão, tay chân nặng nề, mặt và tay chân phù thũng, lưỡi nhạt rêu trắng, mạch tế nhược. Khi chẩn đoán không nhầm với chứng đàm thấp ngăn trở phế hoặc chứng phế thận khí cùng hư.

Tùy từng thể bệnh mà điều trị như sau:

Do tỳ phế khí hư hay bị cảm mạo: 

Bệnh thường gặp ở người cao tuổi thể lực vốn suy yếu, nguồn sinh hóa của khí kém, vệ khí không bền dễ cảm mạo phong hàn.

Triệu chứng Do tỳ phế khí hư hay bị cảm mạo:

 Bệnh nhân sốt, sợ lạnh, đau đầu, đau mình, mệt mỏi, ho đờm trắng, rêu lưỡi trắng mỏng, mạch phù.

Điều trị Do tỳ phế khí hư hay bị cảm mạo

Ích khí giải biểu tuyên phế hóa đờm.

Do tỳ phế khí hư sinh chứng khái thấu (ho): 

Phế khí bị tổn thương ho lâu ngày không khỏi làm phế mất chức năng thanh túc, thấp tỳ tụ lại sinh đờm, bệnh phát ở phế truyền sang tỳ.

Triệu chứng Do tỳ phế khí hư sinh chứng khái thấu (ho) :

 Bệnh nhân ho nhiều, đờm nhiều có màu trắng, bụng đầy ăn kém, tay chân mệt mỏi, tự ra mồ hôi, hụt hơi, đại tiện phân nhão, rêu lưỡi trắng, mạch hoãn.

Điều trị Do tỳ phế khí hư sinh chứng khái thấu (ho)

Ích khí kiện tỳ hóa đờm chỉ ho.

Do tỳ phế khí hư sinh chứng háo suyễn: 

Tỳ khí hư suy sinh ra đờm thấp làm ủng tắc đường thở của phế, phế khí mất sự hòa giáng mà sinh bệnh. 

Triệu chứng Do tỳ phế khí hư sinh chứng háo suyễn : 

Bệnh nhân ho suyễn, nhiều đờm đặc dính khạc khó ra, mạch hoạt.

Điều trị Do tỳ phế khí hư sinh chứng háo suyễn

Bổ tỳ ích khí. Khu đờm giáng khí bình suyễn


Bài trị sưng đau các khớp theo đông y

 Sưng đau các khớp theo Đông y thuộc phạm vi chứng tý. Bệnh thuộc hệ cơ xương khớp ở tứ chi và cơ nhục.

Tý có nghĩa là không thông của kinh lạc, khí huyết gây ra bệnh lý ở các phần kể trên. Chứng tý tùy nguyên nhân gây bệnh khác nhau mà chia làm 3 loại: Phong thắng gọi là hành tý; Hàn thắng gọi là thống tý; Thấp thắng gọi là trước tý.

Nguyên nhân do thời tiết ẩm thấp hoặc tiếp xúc, lao động nơi ẩm thấp hoặc khi lao động mệt nhọc gặp mưa rét làm cho 3 thứ khí phong hàn thấp nhân lúc chính khí suy yếu tẩu lý sơ hở, tà khí thừa cơ xâm nhập cơ thể, lưu lại ở kinh lạc gân cơ xương khớp làm cho khí huyết không lưu hành được mà gây nên bệnh.

Bài thuốc trị sưng đau các khớpSưng khớp ngón tay.

Hành tý do phong tà là chính

Biểu hiện Hành tý do phong tà là chính

Sưng đau hoặc đau mỏi các khớp, gân cơ, thớ thịt, đau di chuyển, có khi hết hẳn xong tự nhiên lại xuất hiện trở lại, sợ gió, rêu lưỡi trắng, mạch phù.

Điều trị Hành tý do phong tà là chính

tán phong khu hàn, trừ thấp.

Thống tý do hàn là chính

Biểu hiện Thống tý do hàn là chính: 

Sưng đau các khớp, cơ, xương. Đau cố định ít hoặc không di chuyển. Tại vùng sưng đau không nóng, không đỏ, chân tay lạnh, sợ lạnh, rêu lưỡi trắng, mạch phù trì hoặc nhu hoãn.

Điều trị Thống tý do hàn là chính: 

tán hàn khu phong, trừ thấp, hành khí, hoạt huyết.

Trước tý do thấp tà là chính

Biểu hiện Trước tý do thấp tà là chính

Các khớp đau mỏi nặng nề, vận động khó khăn, cảm giác tê, đôi khi sưng đau nếu thấp phối hợp với nhiệt có sưng nóng, đỏ, người mệt mỏi rã rời, rêu lưỡi dính, nhớt, mạch nhu hoãn.

Điều trị Trước tý do thấp tà là chính:

Nếu thiên về thấp hàn: Táo thấp, khu hàn, tán phong.

Nếu thiên về thấp nhiệt: Táo thấp, thanh nhiệt, tán phong.


Bài đau bụng do tỳ, dương khí hư

 Theo Y học cổ truyền, chứng dương khí hư bệnh phần nhiều tiên thiên bất túc, bệnh ốm lâu ngày cơ năng nội tạng suy giảm, nguyên nhân có liên quan đến ăn uống lạm dụng thực phẩm chua đắng hàn lạnh quá.

Người bệnh có biểu hiện ăn kém, chậm tiêu, đầy hơi, tiêu chảy kéo dài, cơ nhục mềm nhão, ăn không ngon, nôn mửa, tay chân lạnh, sắc mặt thường trắng bệch, sức yếu hay mệt mỏi, do thiếu khí nên hay hụt hơi, biếng nói, tự ra mồ hôi mạch hư trì hoặc trầm nhược. Phép trị là ích khí, kiện tỳ, chỉ tả. 

Bài sỏi tiết niệu theo y học cổ truyền

 YHCT gọi sỏi tiết niệu là chứng: sa lâm, thạch lâm hoặc cát lâm, gồm các triệu chứng chủ yếu: đau bụng, đau lưng, tiểu tiện ra máu, tiểu tiện khó...

YHCT gọi sỏi tiết niệu là chứng: sa lâm, thạch lâm hoặc cát lâm, gồm các triệu chứng chủ yếu: đau bụng, đau lưng, tiểu tiện ra máu, tiểu tiện khó... Nguyên nhân do thấp nhiệt kết ở hạ tiêu, làm cặn nước tiểu đọng lại, nhỏ gọi là sa, to gọi là thạch. Sa và thạch làm trở ngại đến việc bài tiết nước tiểu gây ra tiểu tiện khó, ứ lại gây đau. Thấp nhiệt còn gây sốt, huyết ứ trệ gây chảy máu.

Sỏi tiết niệu Thể thấp nhiệt:

Nguyên nhân Sỏi tiết niệu Thể thấp nhiệt: 

do ăn nhiều các thức ăn cay nóng béo ngọt hoặc nghiện rượu lâu ngày gây nên thấp nhiệt, thấp nhiệt lâu ngày làm cho cặn trong nước tiểu tụ thành sỏi.

Biểu hiện Sỏi tiết niệu Thể thấp nhiệt

tiểu tiện ra máu, kèm theo đau quặn bụng, tiểu tiện nhiều lần, đái buốt, miệng đắng họng khô, bụng dưới tức trướng, chất lưỡi đỏ, rêu vàng nhớt, mạch huyền hoạt.

Sỏi tiết niệu Thể can uất khí trệ:

Nguyên nhân Sỏi tiết niệu Thể can uất khí trệ

do tinh thần không thư thái, cáu giận tổn thương can, gây nên can uất khí trệ, khí trệ không tuyên thông uất hóa hỏa, hỏa uất ở hạ tiêu, ảnh hưởng khí hóa của bàng quang, mà dẫn tới tiểu tiện khó, đau, tiểu không hết bãi.

Biểu hiện Sỏi tiết niệu Thể can uất khí trệ

tiểu tiện ra máu, đái buốt, đái dắt, ấn vùng then đau, ngực sườn đầy trướng, chất lưỡi tối hoặc có ban ứ huyết, mạch huyền sáp.

Sỏi tiết niệu Thể thận âm hư suy:

Sỏi lâu ngày không khỏi, thấp nhiệt gây hao thương chính khí, hoặc tuổi già, bệnh lâu ngày cơ thể bị hư nhược, hoặc tiên thiên bất túc, lao lực quá độ, dẫn tới thận âm suy hư, âm hư hỏa vượng, hư hỏa bức huyết vong hành gây nên tiểu tiện ra máu.

Biểu hiện Sỏi tiết niệu Thể thận âm hư suy

tiểu tiện ra máu không ngừng, bụng dưới trướng đầy, lưng gối mềm yếu, đầu váng tai ù, triều nhiệt, ra mồ hôi trộm, chất lưỡi đỏ, rêu ít, mạch tế sác.

Trị chứng đởm nhiệt trong đông y

 Chứng đởm nhiệt là gi?

Chứng đởm nhiệt là do đởm khí bị uất kết mà hóa nhiệt hoặc do uất nhiệt ủng tắc ở đởm phủ mà gây nên. Bệnh phần nhiều do nội thương thất tình hoặc ngoại cảm lục dâm gây nên.

Chứng đởm nhiệt là do đởm khí bị uất kết mà hóa nhiệt hoặc do uất nhiệt ủng tắc ở đởm phủ mà gây nên. Bệnh phần nhiều do nội thương thất tình hoặc ngoại cảm lục dâm gây nên. Chứng này thường thấy trong các bệnh: huyễn vậng, hiếp thống, hoàng đản, bất mị... với các triệu chứng chủ yếu váng đầu, ù tai, đắng miệng, họng khô, tâm phiền, mất ngủ, mặt hồng, tai đỏ, bụng, sườn đầy tức... 

Đởm nhiệt sinh ra chứng huyễn vậng

Biểu hiện Đởm nhiệt sinh ra chứng huyễn vậng:

 Váng đầu hoa mắt, ngực sườn đầy, miệng đắng, nôn ra nước đắng, đêm ngủ không yên, hay mê, chất lưỡi đỏ rêu lưỡi vàng, mạch huyền sác.

Điều trị Đởm nhiệt sinh ra chứng huyễn vậng

Tả đởm thanh nhiệt.

Đởm nhiệt sinh ra chứng hiếp thống

Biểu hiện Đởm nhiệt sinh ra chứng hiếp thống

Đau sườn, có khi họng khô, miệng đắng, buồn nôn, nôn ra nước đắng, tâm phiền, ngủ kém, đại tiện bí kết, chất lưỡi đỏ rêu lưỡi vàng, mạch huyền sác.

Điều trị Đởm nhiệt sinh ra chứng hiếp thống

Thanh can đởm, điều hòa khí cơ.

Đởm nhiệt sinh ra chứng hoàng đản

Biểu hiện Đởm nhiệt sinh ra chứng hoàng đản:

 Mặt và mắt vàng, da vàng, nước tiểu vàng, người mệt mỏi.

Điều trị Đởm nhiệt sinh ra chứng hoàng đản

Thanh nhiệt, giải độc, lợi tiểu.

Đởm nhiệt sinh ra chứng bất mị (ngủ kém)

Triệu chứng Đởm nhiệt sinh ra chứng bất mị (ngủ kém):

 Đêm nằm ngủ không yên, tâm phiền hay sợ sệt, chất lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng, mạch sác.

Điều trị Đởm nhiệt sinh ra chứng bất mị (ngủ kém)

Sơ đởm tả nhiệt, an thần định chí.

Bệnh vảy nến theo y học cổ truyền

 Bệnh vảy nến là một bệnh ngoài da rất phổ biến trên thế giới và Việt Nam. Bệnh mang tính di truyền, không nguy hại đến tính mạng, không lây nhưng thường kéo dài, tái phát, gây nhiều khó chịu cho bệnh nhân.

Bệnh vảy nến là một bệnh ngoài da rất phổ biến trên thế giới và Việt Nam. Bệnh mang tính di truyền, không nguy hại đến tính mạng, không lây nhưng thường kéo dài, tái phát, gây nhiều khó chịu cho bệnh nhân. Theo y học cổ truyền, bệnh vảy nến gọi là tùng bì tiễn, là bệnh ngoài da mạn tính hay tái phát. Thương tổn cơ bản của bệnh vảy nến là đỏ da, có vảy nổi cộm ít hoặc nhiều. Nền đỏ này thường có vảy trắng, xám phủ lên trên, phải cạo hết lớp vảy này mới thấy rõ. Bệnh hay phát vào mùa đông, ở da đầu và mặt ngoài của tay, chân; nặng thì phát ra toàn thân kèm theo sưng đau các khớp tay chân. Y học cổ truyền cho nguyên nhân của bệnh vảy nến là do huyết nhiệt, lại cảm phải phong hàn mà thành bệnh, lâu ngày làm huyết táo, không dinh dưỡng được da sinh vảy nến.

Bệnh vảy nến Thể phong huyết nhiệt:

Triệu chứng bệnh vảy nến Thể phong huyết nhiệt:

 những nốt chấm đỏ xuất hiện nhiều, liên tục, lâu ngày to dần, màu hồng tươi, ngứa nhiều.

Phép chữa bệnh vảy nến Thể phong huyết nhiệt

khu phong, thanh nhiệt, lương huyết.

Bệnh vảy nến Thể phong huyết táo:

Triệu chứng bệnh vảy nến Thể phong huyết táo

ở thể bệnh kéo dài, có triệu chứng: những nốt mới ít xuất hiện, những nốt cũ màu hơi đỏ, ngứa, mặt da khô.

Phép chữa bệnh vảy nến Thể phong huyết táo

dưỡng huyết, nhuận táo, khu phong.