Chủ Nhật, 30 tháng 8, 2020

Bài trị chứng mất ngủ theo đông y

 Ðông y cho rằng: “Ngủ là gốc của phần âm do thần làm chủ. Thần yên thì ngủ được, thần không yên thì không ngủ được.

Sỡ dĩ thần không yên là do tà khí (do ăn uống không đúng mức sinh ra đờm hỏa đọng lại trong tim) quấy nhiễu hoặc do dinh khí (dinh khí là khí đi trong huyết quản dẫn huyết đi nuôi cơ thể) không đủ. Những nguyên nhân ấy sinh ra chứng mất ngủ”.

Mất ngủ Do tâm và tỳ hư yếu: 

Lao động mệt nhọc hoặc suy nghĩ quá nhiều, làm tổn thương đến tâm và tỳ, huyết dịch của tâm hao tổn, tâm thần không ổn định nên sinh ra mất ngủ kinh niên.

Triệu chứng Mất ngủ Do tâm và tỳ hư yếu: 

Sắc mặt không tươi, người mệt mỏi, tinh thần uể oải, ăn uống không ngon miệng, hay quên, tim hồi hộp, đêm ngủ lơ mơ hoặc thức trắng đêm không ngủ được, mạch tế hoặc sác.

Phép trị Mất ngủ Do tâm và tỳ hư yếu: 

Bổ dưỡng tâm tỳ.

Mất ngủ Do âm suy hỏa vượng: 

Bắt nguồn từ thận thủy kém, chân âm suy không sinh ra được nhiều huyết đưa lên tâm (tim) tâm thiếu huyết hỏa của tâm cang thịnh, tim phải làm việc nên mất ngủ hoặc trằn trọc không ngủ được. Mặt khác, bản thân tạng thận cũng có thủy hỏa (âm dương) khi âm suy thì dương của thận càng vượng, hỏa bốc lên cũng sinh ra chứng mất ngủ.

Triệu chứng Mất ngủ Do âm suy hỏa vượng: 

Đầu nặng, hay choáng váng, tai ù, tâm phiền, tân dịch ít nên hay khô miệng, đối với tuổi trung niên thường hay mộng tinh, di tinh, chất lưỡi đỏ, mạch tế sác.

Phép trị Mất ngủ Do âm suy hỏa vượng: 

 Tư âm thanh hỏa.

Mất ngủ Do khí của tâm và đởm (túi mật) hư

Một yếu tố làm cho người ta ngủ tốt là khí của tâm và đởm tốt, làm cho con người điềm tĩnh, ban ngày làm việc tốt, ban đêm ngủ đẫy giấc. Khi khí của tâm và đởm hư suy làm cho con người yếu đuối, hay sợ hãi, đêm ngủ không yên “khi tâm và đởm yếu nên gặp việc khó hay sợ hãi, đêm nằm chiêm bao thường thấy những điều sợ hãi, khi tỉnh dậy thấy khó chịu và không ngủ lại được có khi mất ngủ cả đêm” cũng có trường hợp gặp sự việc bất thường làm hoảng sợ dẫn đến đởm khiếp, tâm khí tổn hao mà sinh chứng mất ngủ.

Triệu chứng Mất ngủ Do khí của tâm và đởm (túi mật) hư

Do đởm khiếp, tâm hoang mang nên gặp việc hay sợ hãi, nằm ngủ hay thấy chiêm bao sợ hãi, khi tỉnh dậy vẫn sợ hãi, mạch huyền tế.

Phép trị Mất ngủ Do khí của tâm và đởm (túi mật) hư

 Bổ tâm khí để định chí.

Mất ngủ Do tỳ vị không điều hòa

Vị (dạ dày) không điều hòa làm thức ăn và đờm hỏa tích lại, tích đầy trong bụng, gây ra chứng mất ngủ.

Triệu chứngMất ngủ Do tỳ vị không điều hòa

Đờm nhiều hay khạc ra đờm, miệng đắng, mắt mờ, buồn bực, trong vùng ngực khó chịu, đại tiện không thư sướng, vùng thượng vị đầy tức do thức ăn lưu lại, rêu lưỡi vàng nhớt, mạch hoạt sác.

Phép trị Mất ngủ Do tỳ vị không điều hòa

Điều hòa tỳ vị, tiêu thực, hóa đờm.

Mất ngủ Do suy nhược cơ thể: 

Sau khi ốm đã điều trị bệnh khỏi hoặc phụ nữ sau khi sinh hoặc người cao tuổi khí huyết hư yếu, tạng tâm và tỳ hư suy, tâm thần không yên sinh chứng mất ngủ.

Triệu chứng Mất ngủ Do suy nhược cơ thể

Cơ thể gầy còm, sắc mặt trắng bợt, ăn uống kém hay có cơn mệt bất thường, giấc ngủ không sâu, nửa đêm tỉnh dậy rồi không ngủ lại được, lưỡi  nhạt, mạch tế sác.

Phép trị Mất ngủ Do suy nhược cơ thể:

Bổ khí dưỡng huyết bổ tâm an thần.


Thứ Bảy, 29 tháng 8, 2020

Bài trị gan nhiễm mỡ bằng y học cổ truyền

 - Y học cổ truyền cho rằng gan nhiễm mỡ thuộc về loại tích tụ và đàm ứ. 

Nguyên nhân gan nhiễm mỡ

phần nhiều do ăn uống không điều độ, tinh thần không thư thái, rượu chè quá mức, sinh ra can khí uất kết, thấp nhiệt đàm ẩm ứ đọng, khí huyết trở trệ dưới mạng sườn.

Gan nhiễm mỡ là một trong những bệnh lý hay gặp trong xã hội hiện đại và có thể gây ra nhiều ảnh hưởng đến sức khỏe. Khi lượng mỡ ở gan đạt 5% khối lượng cơ thể, bệnh nhân sẽ được đánh giá là mắc bệnh gan nhiễm mỡ.

Để chữa trị, y học cổ truyền chia ra các thể lâm sàng của bệnh gan nhiễm mỡ như sau:

Gan nhiễm mỡ do Can khí uất kết, đàm ứ trở lạc

Triệu chứng Gan nhiễm mỡ do Can khí uất kết, đàm ứ trở lạc

Đau tức vùng hạ sườn phải, tức ngực, khó chịu, mệt mỏi, hay thở dài, chán ăn, buồn nôn, và với những thay đổi về cảm xúc tăng hoặc giảm, gan sưng, to, lưỡi đỏ sẫm, rêu nhờn mỏng, xung mỹ bí ẩn.

Pháp điều trị Gan nhiễm mỡ do Can khí uất kết, đàm ứ trở lạc

Sơ can lý khí hóa đàm.

Gan nhiễm mỡ do Thấp nhiệt trở trệ

Triệu chứng Gan nhiễm mỡ do Thấp nhiệt trở trệ: 

Hạ sườn phải trướng đầy khó chịu, miệng khô họng đắng, da vàng hoặc sạm, mắt khô, nước tiểu vàng, lượng ít, ăn uống kém, tiêu hóa trì trệ,.

Pháp điều trị Gan nhiễm mỡ do Thấp nhiệt trở trệ: 

Thanh nhiệt lợi thấp, nhuận gan giải uất.

Gan nhiễm mỡ do Đàm thấp trở trệ

Triệu chứng Gan nhiễm mỡ do Đàm thấp trở trệ: 

Vùng hạ sườn phải đầy chướng, da sạm, tối, cơ thể nặng nề chậm chạp, đau nhói vùng gan, người mệt mỏi, sờ gan ở bờ sườn phải có thể phát hiện gan to, làm cả vùng bụng căng đầy.

Pháp điều trị Gan nhiễm mỡ do Đàm thấp trở trệ: 

Hóa đàm, hoạt huyết, thông kinh lạc.

  Gan nhiễm mỡ do Tỳ hư thấp trệ

Triệu chứng Gan nhiễm mỡ do Tỳ hư thấp trệ

Thể trạng bệu, hay mệt, đoản khí hay ra mồ hôi, ăn kém, đại tiện nát, chất lưỡi nhợt bệu, mạch hư nhược.

Pháp điều trị Gan nhiễm mỡ do Tỳ hư thấp trệ

Kiện tỳ ích khí, táo thấp hóa trọc.

Gan nhiễm mỡ do Thể can tỳ lưỡng hư

Triệu chứng Gan nhiễm mỡ do Thể can tỳ lưỡng hư: 

Đau âm ỉ ở vùng hạ sườn phải, bụng đầy trướng, đại tiện phân không thành khuôn, người mệt mỏi, váng đầu, bụng lạnh, ăn uống rất kém, chân tay không có lực.

Pháp điều trị Gan nhiễm mỡ do Thể can tỳ lưỡng hư: 

Ôn bổ tỳ dương, dưỡng can lý khí.

Gan nhiễm mỡ do Khí trệ huyết ứ

Triệu chứng Gan nhiễm mỡ do Khí trệ huyết ứ : 

Hay gặp ở những bệnh nhân đái tháo đường, viêm gan mạn tính hoặc có thể chất âm hư hỏa vượng, đau tức hạ sườn, ấn đau, ăn kém mệt mỏi, lưỡi tím kèm ban xuất huyết, rêu trắng mỏng, mạch tế sáp.

Pháp điều trị Gan nhiễm mỡ do Khí trệ huyết ứ: 

Nhu can lý khí, hoạt huyết hóa ứ.

Bài chữa viêm lợi, miệng hôi ở trẻ răng sữa theo đông y

  Đông y gọi viêm lợi, miệng hôi ở trẻ em là cam miệng (nha cam khẩu xú). 

Nguyên nhân viêm lợi, miệng hôi ở trẻ em

 do vị cảm nhiễm nhiệt tà gây ra miệng hôi, lợi sưng thũng;hoặc do nhiệt tà trùng thống xâm nhập gây miệng hôi, chân răng và lợi sưng, lợi vùng chân răng đen hoặc có mủ.

Trẻ có triệu chứng viêm lợi, miệng hô:

chủ yếu là miệng môi lở loét, miệng hôi kèm theo chảy nước dãi; nước mũi chảy nhiều; chân răng chảy máu sau khi ăn, đánh răng, xỉa răng. Bệnh xảy ra thời kỳ răng sữa làm răng mất lớp men trắng, trở thành màu vàng xám hoặc đen, hoặc bị ăn mòn. Trẻ chậm phát triển, ăn uống kém, đại tiện táo, tiểu tiện sẻn vàng, người mệt mỏi, da khô ráp, mạch tế sác. 

Phương pháp điều trị viêm lợi, miệng hôi ở trẻ em

là thanh vị khu phong, bài trùng.


Bài trị đau đầu khi hành kinh theo Đông y

 Rất nhiều chị em mỗi khi đến kỳ hành kinh hoặc trước hoặc sau kỳ kinh đều thấy đau đầu, đó gọi là chứng bệnh đau đầu khi hành kinh. Cơ lý phát bệnh của nó là khí huyết không đủ, tinh khí hư suy thiếu hụt, hoặc khí trệ đàm che, thanh khí mất dinh dưỡng.

 Chứng bệnh đau đầu khi hành kinh thường thấy trên lâm sàng có 4 nguyên nhân: do huyết hư mất dinh dưỡng, do can dương lên quá cao, do đàm thấp tích tụ, do huyết ứ gây trở ngại đến lạc mạch.

Đau đầu khi hành kinh do huyết hư mất dinh dưỡng

Biểu hiện Đau đầu khi hành kinh do huyết hư mất dinh dưỡng

Mỗi khi hành kinh hoặc sau mỗi lần hành kinh thấy đau đầu chóng mặt, màu kinh huyết đỏ nhạt, lượng kinh huyết càng nhiều thì đầu càng đau. Chất lưỡi trắng nhạt, mạch tế nhược.

Phép trị Đau đầu khi hành kinh do huyết hư mất dinh dưỡng

Bổ ích khí huyết, dưỡng âm trấn thống.

Đau đầu khi hành kinh do can dương lên quá cao

Biểu hiện Đau đầu khi hành kinh do can dương lên quá cao

Do thận âm bất túc, can dương lên cao, mỗi khi hành kinh thì đầu đau dữ dội như muốn vỡ tung ra, như dùi đâm, khó có thể chịu đựng nổi, có trường hợp đau quá phải lấy khăn quấn chặt đầu và trán mới cảm thấy dễ chịu đôi chút, đi đôi với đau thường có hiện tượng huyết áp lên cao, tâm phiền dễ bực tức khó chịu, phần nhiều triệu chứng đó phát ra có tính quy luật hàng tháng mỗi khi hành kinh, chất lưỡi đỏ, mạch huyền tế sác.

Phép trị Đau đầu khi hành kinh do can dương lên quá cao

Tư âm ích huyết, nhuận can tức phong.

Đau đầu khi hành kinh do đàm thấp tích tụ

Biểu hiện Đau đầu khi hành kinh do đàm thấp tích tụ

Mỗi khi hành kinh, đàm thấp lên quấy nhiễu, xuất hiện váng đầu chóng mặt, cảm thấy đầu nặng chình chịch, ngực tức khó thở, ăn uống giảm sút, miệng nhạt và thấy dính nhem nhép, rêu lưỡi trắng, mạch chậm rãi uể oải.

Phép trị Đau đầu khi hành kinh do đàm thấp tích tụ: 

Kiện tỳ táo thấp, hóa đàm giáng nghịch.

Đau đầu khi hành kinh do ứ huyết trở lạc

Biểu hiện Đau đầu khi hành kinh do ứ huyết trở lạc : 

Trước khi hành kinh và trong những ngày hành kinh bị đau đầu, đau như dùi châm, đau không ở vị trí nhất định, hành kinh không thông thoát, lượng kinh huyết ít, màu tím thâm, hoặc có kèm theo cục ứ, bụng dưới đau, lưỡi tím thâm hoặc bên lưỡi có nốt ứ, mạch huyền sáp hoặc tế sáp.

Phép trị Đau đầu khi hành kinh do ứ huyết trở lạc: 

Khai khiếu thông lạc, hoạt huyết hóa ứ.


Bài chữa rối loạn tiêu hóa ở trẻ theo y học cổ truyền

 Tiêu chảy trẻ em còn gọi là chứng rối loạn tiêu hóa, thực tích, tích trệ trẻ em. Bệnh có thể gặp ở thể cấp tính hay thể mạn tính. 

Nguyên nhân rối loạn tiêu hóa ở trẻ

có thể do ăn uống, bị nhiễm khuẩn hay có trùng tích làm ảnh hưởng đến công năng hoạt động của tỳ vị, gây triệu chứng chủ yếu: nôn, tiêu chảy và gày mòn.

Khi bị tiêu chảy làm mất nước, mất chất điện giải có biến chứng nhiễm độc thần kinh (bệnh tả...) nhất thiết phải đến bệnh viện và phải dùng phương pháp chữa bệnh của y học hiện đại. Y học cổ truyền điều trị hiệu quả đối với thể cấp tính đơn thuần và mạn tính.

Rối loạn tiêu hóa ở trẻ do Tích trệ đồ ăn: 

Trẻ có biểu hiện bụng đầy trướng, bú ít, nôn mửa có mùi chua khai, ngủ không yên giấc, hay khóc, tiêu chảy, phân có mùi chua thối, chậm tiêu hóa nên có khi đi ngoài ra thức ăn; rêu lưỡi mỏng trắng hoặc hơi vàng; mạch hoạt. 

Phương pháp chữa Rối loạn tiêu hóa ở trẻ do Tích trệ đồ ăn:

 tiêu thực đạo trệ.

Rối loạn tiêu hóa ở trẻ do Tích trệ trùng tích (do giun đũa hay giun kim): 

Trẻ có biểu hiện ngứa ngáy, da vàng khô, hay khóc, hay kinh giật, ăn uống thất thường, buồn nôn, đau bụng, bụng trướng, đại tiện lỏng. 

Phương pháp chữa Rối loạn tiêu hóa ở trẻ do Tích trệ trùng tích (do giun đũa hay giun kim)

kiện tỳ, trừ thấp, trừ khuẩn (tẩy giun).

Rối loạn tiêu hóa ở trẻ do Tích trệ  thấp nhiệt

Tiêu chảy do nhiễm khuẩn trực tiếp ở đường tiêu hóa hay do dị ứng nhiễm khuẩn (thường hay gặp vào mùa hè). Trẻ có biểu hiện tiêu chảy nhiều lần trong ngày (có thể đến 10 lần), sôi bụng, bụng trướng, nôn mửa, có sốt, khát nước, tiểu tiện ít đỏ, rêu lưỡi vàng hoặc trắng khô, hậu môn đỏ rát. 

Phương pháp chữa Rối loạn tiêu hóa ở trẻ do Tích trệ  thấp nhiệt: 

Thanh nhiệt trừ thấp.

Bài trị chứng tâm hỏa thịnh theo đông y

 Chứng tâm hỏa thịnh thường xuất hiện trong nhiều loại bệnh.

 Nguyên nhân gây chứng tâm hỏa cang thịnh

 là do ngũ chí quá uất, hóa hỏa hoặc do khí lục dâm truyền vào lý, hóa hỏa hoặc ăn nhiều thức ăn cay nóng, uống nhiều rượu, bia làm dương nhiệt thịnh ở trong mà sinh ra chứng tâm hỏa cang thịnh. Chứng này thường gặp trong các bệnh: mất ngủ, huyết lâm (chảy máu cam, đại tiện, tiểu tiện ra máu…), tim hồi hộp, rối loạn nhịp tim…

Biểu hiện chứng tâm hỏa thịnh: 

Khi tâm hỏa thịnh chuyển nhiệt xuống tiểu tràng gây ra chứng tiểu tiện sẻn đỏ, niệu đạo nóng rát mà đau. Đây là chứng tiểu tràng thực nhiệt không nên xem thường, khi co giật thì hai mạn sườn đau. Hai mắt đỏ là do can hỏa động. Ho suyễn, phiền muộn, ngạt mũi, chảy máu cam là do phế hỏa động. Mộng tinh, di tinh, nước tiểu đục, đau nhức răng, vật vã là thận hỏa động. Mặt vàng, miệng đắng ù tai đau nhức trong tai là đờm hỏa động. Đau bụng từng cơn, tiểu tiện ra máu, nước tiểu đục là tiểu tràng có hỏa. Trong người thấy cồn cào khó chịu, mặt phù, sưng chân răng là vị có hỏa. Đột ngột mắc chứng tiết tả, da vàng đỏ, táo bón không thông là đại tràng có hỏa. Tiểu són, long bế giỏ từng giọt, nước tiểu vẫn đục là bàng quang có hỏa. Dương sự luôn luôn cương cứng, không giao hợp mà vẫn tiết tinh là mệnh môn có hỏa. Đó là do tâm hỏa lan tỏa làm ảnh hưởng đến hỏa của lục phủ ngũ tạng.

Đông y cho rằng: “Phương pháp chữa hỏa ở 5 tạng: Khí uất, hỏa uất bắt đầu từ phế, cáu giận hỏa sinh ra từ can, uống say hỏa bắt đầu từ tỳ, sợ hãi, suy nghĩ nhiều hỏa bắt đầu từ tâm, phòng dục quá độ hỏa bắt đầu từ thận.Điều trị hỏa ở 6 phủ: Vị hỏa thì răng đau, má sưng, đờm hỏa thì chóng mặt đắng miệng, đại tràng có hỏa thì táo bón không thông, tiểu tràng có hỏa thì mắc chứng long bế tiểu tiện nhỏ giọt, bàng quang có hỏa thì bụng dưới đau, tiểu tiện rít, tam tiêu có hỏa thì tay chân nóng, thân thể mỏi mệt, tâm bào có hỏa thì hồi hộp không yên. Có cái hỏa chỉ trôi nổi khi điều trị phải làm cho tiêu tan hoặc nên thanh, nên giáng. Khi có hỏa phải căn cứ nặng hay nhẹ mà điều hòa”.

Do tâm hỏa cang thịnh sinh ra chứng niệu huyết (tiểu tiện ra máu). 

Do lao động trí óc quá nhiều làm tâm âm hao tổn. Âm hư thì dương vượng. Tâm hỏa cang thịnh. Do tâm biểu lý với tiểu tràng, tâm hỏa di chuyển xuống tiểu tràng, hỏa hun đốt âm lạc, huyết tràn ra ngoài mạch mà sinh bệnh.

Triệu chứng Do tâm hỏa cang thịnh sinh ra chứng niệu huyết (tiểu tiện ra máu) : 

Tiểu tiện ra huyết, miệng lưỡi hay lở loét, tâm phiền nhiệt, nôn ra huyết, chảy máu cam, mạch sác.

Điều trị Do tâm hỏa cang thịnh sinh ra chứng niệu huyết (tiểu tiện ra máu) 

Thanh tâm tả hỏa, lương huyết chỉ huyết.

Do tâm hỏa cang thịnh sinh chứng bất mị (mất ngủ). 

Do thận âm hư tổn, tân dịch không đủ để dưỡng tâm huyết, dẫn đến tâm thận bất giao.

Triệu chứng Do tâm hỏa cang thịnh sinh chứng bất mị (mất ngủ)

Ngủ kém hoặc có khi cả đêm không ngủ được, miệng lưỡi có mụn nhọt hoặc loét miệng lưỡi, chóng mặt, ù tai, hồi hộp không yên, chất lưỡi đỏ không có rêu, mạch tế sác.

Điều trị Do tâm hỏa cang thịnh sinh chứng bất mị (mất ngủ)

Tư âm giáng hỏa.

Do tâm hỏa cang thịnh sinh chứng tâm quý (tim hồi hộp). 

Do tâm dương quá thịnh, tâm mất đi sự nuôi dưỡng của  huyết hoặc do ngũ chí uất ức hóa hỏa mà sinh bệnh.

Triệu chứng Do tâm hỏa cang thịnh sinh chứng tâm quý (tim hồi hộp)

Tâm hồi hộp, phiền táo làm tâm thần không yên, miệng khô, đại tiện táo bón, chất lưỡi đỏ, mạch sác.

Điều trị Do tâm hỏa cang thịnh sinh chứng tâm quý (tim hồi hộp): 

Thanh tâm giáng hỏa.


Bài trị đau thắt lưng do thấp nhiệt theo y học cổ truyền

 Theo Y học cổ truyền, đau thắt lưng còn gọi “yêu thống”, là một trong những chứng thuộc phạm vi chứng tý.

Nguyên nhân đau thắt lưng do thấp nhiệt

do phong hàn thấp xâm nhập hệ cân cơ kinh lạc gây bế tắc vận hành kinh khí gây đau.

Người bệnh đau thắt lưng thể thấp nhiệt có biểu hiện đau vùng lưng, cảm giác nóng vùng thắt lưng, chân, toàn thân bứt rứt, ra mồ hôi, khát, tiểu ít, nước tiểu vàng đậm, tiểu buốt, táo bón, nước tiểu vàng, chân tay nặng nề nhức mỏi, rêu lưỡi vàng, mạch hoạt sác.

Phép trị đau thắt lưng do thấp nhiệt:

 thanh thấp nhiệt, hóa đàm, thông kinh lạc…