Thứ Tư, 2 tháng 9, 2020

Bài trị hiếm muộn do lạc nội mạc tử cung theo đông y

 Lạc nội mạc tử cung 

thuộc phạm trù thống kinh, trưng hà, bất dựng của y học cổ truyền

Lạc nội mạc tử cung có các triệu chứng như: 

đau bụng dữ dội trong chu kỳ kinh nguyệt, bệnh càng lâu ngày thì đau càng nặng và đặc biệt là gây vô sinh nếu không được điều trị kịp thời. Đồng thời, bệnh nhân thường bị đau trong và sau khi giao hợp, khi đi vệ sinh.

Nguyên tắc điều trị của Đông y Lạc nội mạc tử cung 

chủ yếu bằng phương pháp hoạt huyết hóa ứ đã đem lại hiệu quả cao; thuốc có tác dụng điều hòa miễn dịch, điều hòa kinh nguyệt và khí huyết, cân bằng âm dương, giúp cơ thể phụ nữ khỏe mạnh hơn và có thể có thai.

Hình ảnh giải phẫu cơ quan sinh sản nữ.

 Lạc nội mạc tử cung Thể khí trệ huyết ứ

Pháp điều trị Lạc nội mạc tử cung Thể khí trệ huyết ứ

Sơ can lý khí, hoạt huyết khứ ứ.

 Lạc nội mạc tử cung Thể hàn ngưng huyết ứ

Pháp điều trị Lạc nội mạc tử cung Thể hàn ngưng huyết ứ

Ôn kinh tán hàn, hoạt huyết khứ ứ.

 Lạc nội mạc tử cung Thể khí hư huyết ứ

Pháp điều trị Lạc nội mạc tử cung Thể khí hư huyết ứ: 

Bổ dương ích khí, hoạt huyết khứ ứ.

 Lạc nội mạc tử cung Thể nhiệt uất huyết ứ

Pháp điều trị Lạc nội mạc tử cung Thể nhiệt uất huyết ứ: 

Thanh nhiệt hòa dinh, hoạt huyết khứ ứ.

 Lạc nội mạc tử cung Thể thận hư huyết ứ

Pháp điều trị Lạc nội mạc tử cung Thể thận hư huyết ứ: 

Ích thận điều kinh, hoạt huyết khứ ứ.


Bài khí hư bạch đới theo đông y

 biểu hiện khí hư bạch đới 

ra khí hư nhiều, có màu trắng, loãng hoặc đặc, nặng có thể kèm theo mệt mỏi, gầy sút kém ăn, lưng đau, mỏi gối,… là mắc chứng khí hư bạch đới.

Âm đạo phụ nữ luôn tiết dịch, nếu không thấy ngứa và dịch không có màu, không có mùi hôi là hiện tượng sinh lý bình thường.  Khi có biểu hiện ra khí hư nhiều, có màu trắng, loãng hoặc đặc, nặng có thể kèm theo mệt mỏi, gầy sút kém ăn, lưng đau, mỏi gối,… là mắc chứng khí hư bạch đới. Khí hư bạch đới do nhiều nguyên nhân, tùy từng thể bệnh mà có cách điều trị phù hợp.

Khí hư bạch đới do can khí uất kết: 

Khí hư dai dẳng đau tức hông sườn, người gầy, ăn ngủ kém, nước tiểu đỏ, lượng ít. 

Khí hư bạch đới do tỳ vị hư hàn: 

Khí hư bạch đới ra nhiều, nhiều chất nhầy, ăn uống kém, phân lỏng, chân tay lạnh. 

Khí hư bạch đới do thận dương suy tổn:

 Đau lưng mỏi gối, cơ thể mệt mỏi, khí hư ra, da xanh xao, hai chân lạnh, tiểu ít. 

Bài trị tiêu chảy do thấp nhiệt bằng Đông y

 Tiêu chảy do thấp nhiệt thường xảy ra vào mùa hè.

 Nguyên nhân Tiêu chảy do thấp nhiệt 

do ăn uống phải thức ăn để lâu, bị ôi thiu, nhiễm vi khuẩn, ký sinh trùng gây độc cho đường ruột và cơ thể. 

Người bệnh có triệu chứng Tiêu chảy do thấp nhiệt 

đau bụng, đại tiện lỏng, hậu môn nóng, phân thối màu vàng thâm, sốt, nước tiểu vàng đỏ, vật vã không yên, khát nước, đôi khi nôn mửa.

Khi tiêu chảy nặng (hơn 8 lần trong ngày) làm mất nước, mất chất điện giải, có biến chứng nhiễm độc thần kinh (bệnh tả,...) nhất thiết phải đến bệnh viện và phải chữa trị theo y học hiện đại.

Đông y có thể điều trị tiêu chảy cấp tính đơn thuần và tiêu chảy mạn tính, 

điều trị Tiêu chảy do thấp nhiệt 

là thanh nhiệt lợi thấp, phương hương hóa trọc.

Bài chữa chứng vị âm hư theo đông y

 Chứng vị âm hư 

thường gặp ở những người có cơ thể gầy còm, rất ít khi gặp ở người có cơ thể béo mập. Ở lứa tuổi trung niên...

người có chứng vị âm hư phần nhiều là do bệnh mạn tính: vị quản thống, bệnh tiêu khát... 

Biểu hiện chứng vị âm hư

sốt nhẹ, miệng khô, lưỡi ráo về buổi chiều hoặc buổi tối. Bệnh biểu hiện rõ ràng hơn: Khi trời nắng lâu ngày không mưa, khí hậu khô ráo, thì bị táo nhiệt cả trong lẫn ngoài, ăn uống kém, hoặc không muốn ăn, có lúc thấy đói mà vẫn không muốn ăn, miệng khô, họng ráo, đại tiện táo bón, tâm phiền, lưỡi đỏ ít rêu, mạch tế sác.

Vị âm hư thường sinh chứng đại tràng bí kết

Triệu chứng Vị âm hư thường sinh chứng đại tràng bí kết:

 Bệnh nhân không thấy đói, kém ăn, ăn uống không thấy ngon miệng, môi miệng khô, đại tiện táo bón, chất lưỡi đỏ ít rêu, mạch hư tế sác. 

Điều trị Vị âm hư thường sinh chứng đại tràng bí kết:

 Dùng các vị thuốc có vị ngọt, tính mát để dưỡng vị.

Vị âm hư sinh chứng vị quản thống

Triệu chứng Vị âm hư sinh chứng vị quản thống

Bệnh nhân vị quản đau âm ỉ, ăn kém, thích ăn các loại thức ăn mềm lỏng. Do vị ráo khí nghịch lên mà nôn khan, chất lưỡi đỏ, mạch tế sác.

Điều trị Vị âm hư sinh chứng vị quản thống: 

Dưỡng âm hòa vị, giảm đau.

Vị âm hư xuất hiện bệnh tiêu khát (tiểu đường)

Triệu chứng Vị âm hư xuất hiện bệnh tiêu khát (tiểu đường): 

miệng khô, lưỡi ráo, khát nước không chịu được, thích uống nhiều nước trong ngày.

Điều trị Vị âm hư xuất hiện bệnh tiêu khát (tiểu đường)

thanh phế vị nhiệt, bổ khí và âm.

Vị âm hư xuất hiện chứng ế cách (nấc cụt)

Biểu hiện Vị âm hư xuất hiện chứng ế cách (nấc cụt): 

Thể trạng gầy còm, nôn khan, miệng khô, ăn uống kém, chất lưỡi đỏ xạm.

Điều trị Vị âm hư xuất hiện chứng ế cách (nấc cụt)

Tư nhuận, dưỡng âm vị.


Thứ Hai, 31 tháng 8, 2020

Học thuyết Thủy hỏa theo đông y

 Theo lý luận Đông y: Tạng thận là tạng quan trọng bậc nhất của cơ thể. Tất cả bệnh tật của con người rốt cuộc rồi cũng liên hệ tới thận, thận là nguồn gốc của trăm thứ bệnh.

Xét trăm bệnh gây ra không bệnh nào là không vì hỏa, mà hỏa phát ra không khi nào là không do hư, vì gốc chứng hư không khi nào là không do thận. Thận bao gồm thận thủy (thận âm) và thận hỏa (thận dương). Thủy là “nguồn” của muôn vật, hỏa là “cha” của muôn loài. Hễ thận nguyên đầy đủ thì mọi thể hiện đều yên và bệnh tật không còn nữa. Cho nên cứu âm, cứu dương mà không tìm chủ của nguồn thủy hỏa, bỏ rơi tạng thủy hỏa, bỏ Lục vị, Bát vị thì không tìm thấy cửa, tất không có lối vào.

Mệnh môn hỏa được ví như ngọn lửa trong đèn kéo quân nó nắm giữ sinh mệnh của con người. Lục phủ ngũ tạng xoay quanh nó.

Sách Y quán ví Mệnh môn với với cái đèn kéo quân như sau: "Nào người lạy, nào người múa, nào người đi, nào người chạy, đều chỉ nhờ một ngọn lửa mà thôi. Lửa mạnh thì chuyển động nhanh, lửa yếu thì chuyển động chậm, lửa tắt thì muôn máy đều im lặng."

Người mắc bệnh là vì thủy hỏa không đều gây ra.

 Cái gọi là ‘hỏa có dư', thực sự là ‘chân thủy không đủ', không nên ‘tả’ hỏa, mà chỉ lo bổ thủy để chế hỏa, tức là chủ yếu lo thủy mạnh để chế ngực hỏa. Trái lại, nếu ‘hỏa không đủ' thì làm cho ‘thủy có dư', khi đẩy lùi cũng bất tất ‘tả’ thủy, mà chỉ lo bổ hỏa để hóa thủy, tức là lo tăng nguồn hỏa để triệt tiêu thủy.

Vận dụng của thuyết Thủy hỏa như nào?


Hải Thượng Lãn Ông đã vận dụng phép biến phương vào hai phương lục vị và bát vị để tạo ra tới hơn 50 phương pháp khác nhau loại bỏ được rất nhiều loại bệnh tật trong cơ thể. Hải Thượng Lãn Ông Lê Hữu Trác có nói: “Tôi kinh nghiệm chữa bệnh đã lâu, biết rằng sự thần diệu của cổ phương không bài nào bằng các bài Lục vị, Bát vị, thật là thuốc thánh để bảo vệ sinh mạng, nếu mà hiểu sâu được ý nghĩa gặp từng loại bệnh mà suy rộng ra thì càng dùng thấy càng hay, đem chữa bệnh nào mà chẳng được”.


Bài trị chứng đại tràng thấp nhiệt theo đông y

 Chứng đại tràng thấp nhiệt :

thường gặp trong các bệnh như: phúc thống, lỵ tật, thấp ôn, tiết tả, tràng ung, trĩ nội...

 Nguyên nhân Chứng đại tràng thấp nhiệt:

thường do ăn uống không điều độ, ăn quá nhiều thức ăn cay nóng, uống nhiều rượu... làm tổn thương tỳ vị.

Biểu hiện Chứng đại tràng thấp nhiệt:

 ợ hăng, nuốt chua, bụng đầy, trướng, đại tiện tiết tả, tay chân nặng nề, ăn kém, hay buồn nôn, rêu lưỡi vàng nhớt, mạch hoạt sác.

Chứng đại tràng thấp nhiệt uất kết ở đại tràng

Triệu chứng Chứng đại tràng thấp nhiệt uất kết ở đại tràng:

 đau bụng, đau nhiều ở bụng dưới, mót rặn, đại tiện dính trệ, khó chịu, nóng rát ở giang môn, bụng đau nhưng cự án. Không thích chườm nóng,

Phép trị Chứng đại tràng thấp nhiệt uất kết ở đại tràng

 Điều khí, đạo trệ, thanh hóa thấp nhiệt.

Chứng đại tràng do thấp nhiệt dồn xuống sinh ra bệnh tiết tả

Triệu chứng Chứng đại tràng thấp nhiệt sinh ra bệnh tiết tả

Đại tiện ra phân có màu đục như nước gạo hoặc có màu vàng, có mùi hôi khắm, khi đại tiện giang môn có cảm giác nóng rát.

Phép trị Chứng đại tràng thấp nhiệt sinh ra bệnh tiết tả: 

Thăng phát thanh khí của đại tràng, thanh hóa thấp nhiệt.

 Chứng đại tràng  do thấp nhiệt hun đốt làm tổn hại khí huyết sinh ra chứng lỵ tật

Triệu chứng Chứng đại tràng thấp nhiệt sinh ra chứng lỵ tật : 

Đại tiện ra máu mủ, lý cấp hậu trọng, giang môn nóng rát.

Điều trị Chứng đại tràng thấp nhiệt sinh ra chứng lỵ tật: 

Thanh nhiệt, lương huyết, lợi thấp.

Chứng đại tràng do thấp nhiệt làm úng tắc đại tràng sinh ra chứng đại tràng ung (ung nhọt)

Triệu chứng Chứng đại tràng thấp nhiệt  sinh ra chứng đại tràng ung (ung nhọt): 

Phía bên phải bụng dưới của bệnh nhân đau dữ dội, cự án, kèm theo sốt.

Phép trị Chứng đại tràng thấp nhiệt  sinh ra chứng đại tràng ung (ung nhọt): 

Thanh lợi thấp nhiệt, hóa ứ, tiêu ung.

Chứng đại tràng do thấp nhiệt ủng kết ở bên dưới đại tràng sinh ra bệnh trĩ

Triệu chứng Chứng đại tràng thấp nhiệt sinh ra bệnh trĩ

Khi đại tiện thường ra máu tươi, nếu là trĩ ngoại thì sa ra ngoài, đại tiện thì phải rặn, đau tức hậu môn.

Phép trị Chứng đại tràng thấp nhiệt sinh ra bệnh trĩ: 

nhiệt hóa thấp hành khí hoạt huyết.

Chứng đại tràng do thấp ôn sinh ra chứng đại tràng thấp nhiệt

Triệu chứng Chứng đại tràng do thấp ôn sinh ra chứng đại tràng thấp nhiệt

Bệnh nhân sốt dai dẳng, ra nhiều mồ hôi, đại tiện lỏng mà khó đi, bụng trướng đầy, ăn kém có khi không muốn ăn.

Phép trị Chứng đại tràng do thấp ôn sinh ra chứng đại tràng thấp nhiệt

Thanh nhiệt lợi thấp.

Bài trị bệnh nhiễm mỡ xơ mạch theo đông y

 Bệnh nhiễm mỡ xơ mạch 

là một bệnh toàn thân, gây tổn thương bệnh lý động mạch ở nhiều bộ phận và cơ quan khác nhau của cơ thể,

điều trị bằng Đông y hai chứng thường gặp: 

Xơ cứng động mạch não và xơ cứng động mạch vành.

Nhiễm mỡ xơ mạch là một bệnh mạn tính của động mạch kéo dài hàng chục năm, gặp nhiều nhất ở lứa tuổi từ 50 - 70, dưới 20 tuổi cũng có thể bắt đầu phát hiện bệnh và sau 70 tuổi bệnh giảm dần. Bệnh lý chủ yếu là hai quá trình thoái hóa và tăng sinh cùng diễn tiến ở thành mạch, làm cho thành mạch dày lên và xơ cứng, mất tính đàn hồi và hẹp lòng mạch, cản trở tuần hoàn. Nhiễm mỡ và xơ hóa thành mạch bắt nguồn từ sự rối loạn chuyển hóa mà chủ yếu là sự rối loạn chuyển hóa lipid trong cơ thể.

Phòng và điều trị bệnh nhiễm mỡ xơ mạchThành mạch dày lên và xơ cứng, hẹp lòng mạch

Xơ cứng động mạch não

Các thể bệnh thường gặp và điều trị như sau:

Xơ cứng động mạch não do Can thận âm hư, can phong thịnh :

Thường ngày người bệnh cảm thấy chóng mặt, váng đầu, tai ù, họng khô, bứt rứt, ít ngủ hay nằm mộng, lưng gối nhức mỏi, chất lưỡi đỏ khô, mạch huyền tế sác. Trường hợp nặng, chóng mặt gia tăng, đầu đau giật hoặc đau tức khó chịu, chân tay tê hoặc run giật, bước đi không vững có khi ngã quỵ, liệt nửa người, mất tiếng nói…

 Phép chữa Xơ cứng động mạch não do Can thận âm hư, can phong thịnh 

Tư âm tiềm dương, bình can tức phong.

Xơ cứng động mạch não do Đàm trở huyết ứ:

Bệnh nhân váng đầu chóng mặt đau đầu nặng không di chuyển, đầu đau như bị bó chặt, tức ngực buồn nôn, tinh thần lạnh nhạt, tai ù tai điếc có lúc nói khó, nhẹ thì đần độn hay quên, nặng thì trầm cảm ít nói hoặc giận tức thất thường, chất lưỡi xạm rêu trắng nhớt, mạch huyền hoạt. 

Phép chữa Xơ cứng động mạch não do Đàm trở huyết ứ::

 hóa đàm khai khiếu, hoạt huyết hóa ứ.

Xơ cứng động mạch não do Khí huyết lưỡng hư:

Váng đầu, chóng mặt, hồi hộp hay quên, ít ngủ, mộng nhiều, mệt mỏi, hơi thở ngắn, ăn kém, bụng đầy dễ tiêu chảy, chất lưỡi nhạt, mạch trầm tế hoặc tế sáp. 

Phép chữa Xơ cứng động mạch não do Khí huyết lưỡng hư: 

ích khí dưỡng huyết, hoạt huyết thông mạch.

Xơ cứng động mạch não do Thận dương bất túc:

Váng đầu ù tai, chân tay lạnh, sợ lạnh, lưng gối nhức mỏi hoặc mặt và chân tay phù, hay quên, đần độn, tiểu trong, đêm tiểu nhiều, thân lưỡi bệu, mạch trầm trì tế nhược. 

Phép chữa Xơ cứng động mạch não do Thận dương bất túc: 

Ích thận ôn dương.

Xơ cứng động mạch vành

Các thể bệnh thường gặp và điều trị như sau:

Xơ cứng động mạch vành do Tâm khí âm lưỡng hư (thường gặp vào thời kỳ đầu):

Ngực hoặc vùng thượng vị đầy tức, ngắn hơi hồi hộp, mệt mỏi, vận động mệt tăng thêm, mồm khô bứt rứt, chất lưỡi đỏ, rêu mỏng ít tân dịch, mạch huyền tế hoặc tế sác. 

Phương pháp chữa Xơ cứng động mạch vành do Tâm khí âm lưỡng hư

Ích khí dưỡng tâm, bổ tâm hoạt huyết.

Xơ cứng động mạch vành do Huyết ứ đàm trệ:

Nặng ngực đau tức như dao đâm, khó thở, chất lưỡi tím thâm, mạch huyền hoặc kết đại, hoặc rêu lưỡi dày nhớt, mạch hoạt. 

Phương pháp chữa Xơ cứng động mạch vành do Huyết ứ đàm trệ

Lý khí hoạt huyết hóa đàm.

Xơ cứng động mạch vành do Tâm thận dương hư

Đau thắt ngực khó thở, tim hồi hộp, ra mồ hôi trộm, tay chân lạnh, sợ lạnh, thân lưỡi nhạt bệu, mạch trầm tế hoặc kết đại. Nặng có thể hôn mê. 

Phương pháp chữa Xơ cứng động mạch vành do Tâm thận dương hư

Bổ tâm, ôn thận, ích khí, trợ dương.