Thứ Sáu, 31 tháng 1, 2014

THẦN KINH SINH BA ĐAU (Đau thần kinh số V)

THẦN KINH SINH BA ĐAU

(Tam Thoa Thần Kinh Thống - Nevralgie Trijumeau - Nevralgia Trigeminal)

Đại Cương
Dây thần kinh Sinh Ba (Tam Thoa) đau là chứng đau từng cơn kèm co rút ở vùng dây thần kinh tam thoa ở mặt. Thường đau 1 bên mặt. Thường gặp ở phụ nữ trung niên.
Thuộc phạm vi chứng Diện Thống, Đầu Phong, Đầu Thống, Thiên Đầu Thống, Quyết Nghịch của YHCT.
Phân Loại
Sách ‘Châm Cứu Học Thượng Ha?i’ phân làm 2 loại:
+ Nguyên Phát: có liên hệ với việc bị lạnh, bệnh độc hoặc răng bị nhiễm trùng, một số bệnh truyền nhiễm.
+ Kế Phát: Thường có quan hệ với bệnh ở mắt, mũi, răng....
Thần kinh tam thoa gồm 3 nhánh:
. Nhánh ở mắt
. Nhánh ở hàm trên.
. Nhánh ở hàm dưới.
Trên lâm sàng, nhánh thứ 1 ít khi bị đau, chỉ thấy nhánh 2 và 3 cùng đau nhức một lúc.
Nguyên Nhân
- Do phong tà xâm nhập các kinh dương ở mặt. Chủ yếu do phong hàn hoặc phong nhiệt xâm nhập vào các kinh dương ở mặt, nhất là kinh Đại trường và kinh Vị, làm cho khí huyết bị bế tắc không thông gây nên. Thường gặp nhất là do Tỳ khí hư do tuổi già, nhân đó tà khí dễ xâm nhập vào.
- Do ứ huyết làm khí huyết bị bế tắc. Tà khí xâm nhập, nếu không được điều trị, lâu ngày sẽ làm cho khí huyết bị đình trệ không thông được, gây nên bệnh.
- Do tình chí bị uất ức, không thoải mái, giận dữ… làm tổn thương Can, khiến cho Can mất chức năng sơ tiết, hoá thành hoả. Hoả là dương, Can là âm, vì vậy dương hoả sẽ dẫn tà khí vào kinh Dương. Nhiệt tà ở Thiếu dương sẽ xâm nhập vào các kinh dương gây nên bệnh.
- Ở lứa tuổi 40, phần âm đã bị giảm đi phân nửa, huyết không còn nuôi dưỡng được Can, Can mất chức năng sơ tiết. Âm suy không kềm chế được dương, Can dương bốc lên. Ngoài ra, Can hoạt động nhờ Thận dương ôn dưỡng, tuổi già, chức năng này cũng bị suy giảm, đây là lý do tại sao chứng Can uất gặp nhiều ở tuổi già. Hai chứng này thường gặp nơi phụ nữ đang hành kinh, có thai và cho con bú.
Khí hư, khí trệ, âm hư hoặc dương hư sẽ làm cho huyết ứ, trong khi đó Tỳ khí hư, dinh dưỡng suy kém hoặc khí trệ làm cho đờm ngừng trệ lại ở trong kinh mạch gây nên bệnh.
Triệu Chứng
- Loại Nguyên Phát: đau nhức từng cơn như thiêu đốt hoặc như kim đâm, mỗi lần lên cơn đau vài giây hoặc 1-2 phút. Mỗi ngày có thể lên cơn nhiều lần, có khi kéo dài nhiều ngày, nhiều tháng. Cơn đau có thể kèm theo co rút, da đo? ư?ng, cha?y nước mắt, nước miếng. Sờ ấn vào một số điểm đau ở mặt như hố trên mắt (Dương bạch), lỗ dưới mắt (Tứ Bạch), lỗ cằm (Thừa tương), 2 bên cánh mũi (Nghênh hương), mép miệng (Địa thương).... có thể làm cơn đau phát ra.
- Loại Kế Phát: đau liên tục, da mặt cảm thấy tê bì, mất pha?n xạ, cơ thái dương và cơ nhai bị tê, co rút.
Tuy nhiên, trên lâm sàng, cần lưu ý đến biện chứng bệnh:
. Nếu bị bệnh mà kèm chứng trạng ngoại cảm là do phong tà xâm nhập.
. Nếu kèm phiền táo, hay giận, miệng khát, táo bón là do Tỳ Vị có thực Hoả.
. Nếu cơ thể vốn suy yếu, gầy ốm, gò má đo?, mạch Tế Sác, mỗi khi mệt nhọc thì bệnh phát nhiều hơn, là do âm hư dương vượng, hư Hoả bốc lên.
Trên lâm sàng thường gặp các loại sau:
+ Phong Nhiệt Đờm Trở Kinh Mạch: Có cảm giác đau, rát, nóng không chịu được ở một bên đầu hoặc mặt, da mặt đỏ, lúc đau thì ra mồ hôi, gặp nóng khó chịu hơn, thích chườm mát, kèm theo sốt, miệng khô, nước tiểu vàng, lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng, mạch Huyền Sác.
Nếu Đờm nhiệt ngăn trở trong kinh mạch thì thấy chóng mặt, ngực đầy,tay chân tê, lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng, mạch Huyền, Hoạt, Sác.
Điều trị: Khu phong, tiết nhiệt, khoát đờm, thông kinh hoạt lạc. Dùng bài Khung Chỉ Thạch Cao Thang gia vị: Thạch cao 20g, Xuyên khung, Cát căn, Bạch chỉ đều 15g, Bạch phụ tử, Nam tinh, Bán hạ, Cương tằm, Kinh giới, Cúc hoa, Khương hoạt, Cảo bản, Kim ngân hoa đều 9g.
(Xuyên khung, Thạch cao là hai vị thuốc đặc hiệu dùng trị đau ở đầu mặt do phong nhiệt gây nên. Xuyên khung khu phong, hoạt huyết, chỉ thống. Ngoài ra, nó dẫn Thạch cao và các vị thuốc khác đi lên đầu và mặt. Thạch cao còn thanh nhiệt, nhất là ở vùng cơ và tấu lý, giúp cho Bạch chỉ khu phong ở vùng mặt, nhất là ở kinh Đại trường và Vị. Một số thầy thuốc cho rằng Bạch chỉ cũng có tác dụng khai khiếu, thông kinh mạch. Kinh giới, Cương tằm, Cúc hoa, Khương hoạt, Cảo bản hỗ trợ tác dụng khu phong. Kinh giới giải cơ do ngoại phong gây nên; Cương tằm hoá phong đờm, giải cơ, trị đau lâu ngày; Cúc hoa trừ phong nhiệt ở mặt; Khương hoạt trị phong ở phần trên cơ thể, chỉ thống; Cảo bản trừ phong thấp, chỉ thống; Kim ngân hoa hỗ trợ thuốc để khu phong nhiệt, ngăn không cho nhiệt hoá thành độc; Cương tằm, Bạch phụ tử, Bán hạ, Nam tinh hoá đờm. Ngoài ra, Bạch phụ tử giỏi về trị phong đờm ở vùng đầu mặt, Nam tinh hoá được đờm ngoan cố ở trong kinh mạch.
Bệnh kéo dài hoặc huyết trệ nặng gây nên đau một chỗ, thêm Thổ miết trùng2g, Tam thất bột 3g (hoà vào nước thuốc, uống). Đau kéo dài, điều trị không đỡ, thêm Toàn yết (để cả đuôi), Ngô công đều 2g, Cương tằm 3g, tán bột, uống với nước thuốc sắc. Có cảm giác nóng nhiều ở mặt thêm Địa long 9g, Thăng ma 12g. Ăn kém, khó tiêu, nôn mửa do uống thuốc này, thêm Mạch nha, Chỉ xác đều 9g.
Châm Cứu: Hợp cốc, Ngoại quan, huyệt lân cận chỗ đau.
Nhánh I: Toàn trúc xuyên Ngư yêu, Ty trúc không xuyên Ngư yêu, Thái dương, Dương bạch, Nghinh hương, A thị huyệt. Mỗi lần điều trị chọn 2-3 huyệt, và thay đổi để châm.
Nhánh II: Tứ bạch, Cư liêu, Quyền liêu, Nghinh hương, Hạ quan, A thị huyệt. Mỗi lần điều trị chọn 2-3 huyệt, và thay đổi để châm.
Nhánh III: Giáp xa, Đại nghinh, Địa thương, Thừa tương, Giáp thừa tương, Hạ quan, A thị huyệt. Mỗi lần điều trị chọn 2-3 huyệt, và thay đổi để châm.
(Hợp cốc, Ngoại quan khu phong, tiết nhiệt; Hợp cốc một trong lục tổng huyệt trị vùng mặt, miệng. Châm tả huyệt cục bộ để thông kinh hoạt lạc, chỉ thống dựa theo ý ‘Thống tắc bất thống’).
Đau nhiều hoặc đau không ngủ được thêm Thần môn (Nhĩ huyệt), Thần đình. Có cảm giác nóng ở mặt, thêm Nội đình. Đau vùng trán thêm Đầu duy, Ấn đường. Đau quanh ổ mắt thêm Đồng tử liêu, Toàn trúc, Ngư yêu, Ty trúc không. Vùng mũi đau thêm Tỵ thông, Cư liêu xuyên Nghinh hương. Đau vùng trước tai thêm Nhĩ môn, Thính hội. Đau quanh vùng môi thêm Nhân trung, Thừa tương, Địa thương.
+ Phong Hàn Đờm Ngưng: Đau dạng co giật, nếu nặng thì đau không thể chịu được, khi đau da mặt xám như da chì, gặp lạnh đau tăng, thích chườm ấm, lưỡi nhạt, rêu lưỡi mỏng, mạch Khẩn.
Nếu hàn đờm ngăn trở kinh lạc, mặt có cảm giác như tê dại, lưỡi nhạt, rêu lưỡi trắng dầy, mạch Nhu, Hoạt, Khẩn.
Điều trị: Khu phong, tán hàn, đạo đờm, thông kinh hoạt lạc. Dùng bài Xuyên Khung Trà Điều Tán gia giảm: Xuyên khung, Bạch chỉ đều 15g, Khương hoạt, Kinh giới, Phong phong đều 9g, Toàn yết, Ngô công, Nam tinh đều 6g, Cam thảo, Tế tân đều 3g.
Xuyên khung, Bạch chỉ, Khương hoạt, Phòng phong, Kinh giới khu phong, tán hàn. Ngoài ra, Xuyên khung khu phong, đưa khí lên trên, hoạt huyết, chỉ thống nhất là ở vùng đầu mặt; Bạch chỉ khu phong vùng mặt, đặc biệt ở kinh Đại trường và kinh Vị; Tế tân giảm đau rất hay, nhất là vùng bên trên cơ thể; Kinh giới và Phong phong giải cơ, chống co thắt; Toàn yết, Ngô công thông kinh, trị đau lâu ngày; Thiên nam tinh hoá đờm ngăn trở trong kinh mạch.
Lạnh nhiều thêm Phụ tử 9g. Ứ nhiều thêm Chỉ xác, Đan sâm, Ngũ linh chi đều 12g. có dấu hiệu biểu hàn rõ thêm Ma hoàng 9g. Có nội nhiệt kèm khát, táo bón, nướu răng sưng đỏ thêm Thạch cao 25g. sổ mũi hoặc nghẹt mũi thêm Thương nhĩ tử 9g, Kim ngân hoa. Ăn kém, khó tiêu, nôn mửa do uống thuốc này, thêm Mạch nha, Chỉ xác đều 9g.
Ghi chú: Phụ tử, Tế tân không nên dùng lâu dài.
Châm Cứu: Hợp cốc, Liệt khuyết. Huyệt cục bộ vùng đau.
(Tả Hợp cốc, Liệt khuyết để khu phong, tán hàn. Hợp cốc là một trong Lục tổng huyệt trị bệnh vùng đầu mặt, Liệt khuyết là lục tổng huyệt trị bệnh vùng đầu, gáy. Châm tả huyệt cục bộ để thông kinh, hoạt lạc, chỉ thống).
Nhánh I: Toàn trúc xuyên Ngư yêu, Ty trúc không xuyên Ngư yêu, Thái dương, Dương bạch, Nghinh hương, A thị huyệt. Mỗi lần điều trị chọn 2-3 huyệt, và thay đổi để châm.
Nhánh II: Tứ bạch, Cư liêu, Quyền liêu, Nghinh hương, Hạ quan, A thị huyệt. Mỗi lần điều trị chọn 2-3 huyệt, và thay đổi để châm.
Nhánh III: Giáp xa, Đại nghinh, Địa thương, Thừa tương, Giáp thừa tương, Hạ quan, A thị huyệt. Mỗi lần điều trị chọn 2-3 huyệt, và thay đổi để châm.
(Hợp cốc, Ngoại quan khu phong, tiết nhiệt; Hợp cốc một trong lục tổng huyệt trị vùng mặt, miệng. Châm tả huyệt cục bộ để thông kinh hoạt lạc, chỉ thống dựa theo ý ‘Thống tắc bất thống’).
Đau nhiều hoặc đau không ngủ được thêm Thần môn (Nhĩ huyệt), Thần đình. Có cảm giác nóng ở mặt, thêm Nội đình. Đau vùng trán thêm Đầu duy, Ấn đường. Đau quanh ổ mắt thêm Đồng tử liêu, Toàn trúc, Ngư yêu, Ty trúc không. Vùng mũi đau thêm Tỵ thông, Cư liêu xuyên Nghinh hương. Đau vùng trước tai thêm Nhĩ môn, Thính hội. Đau quanh vùng môi thêm Nhân trung, Thừa tương, Địa thương.
+ Can Uất Hoá Hoả: Dễ tức giận, uất ức kèm một bên đầu hoặc mặt đau rát. Gặp nóng càng tăng. Đôi khi đau gây nên đau đầu. Mặt đỏ, mắt đỏ. Nặng hơn các cơ co giật, hoặc co thắt từng cơn ở vùng bệnh, đôi khi giữa các cơn người bệnh lại cảm thấy bình thường, miệng đắng, họng khô, bứt rứt, ngực đầy, hông sườn đau, hay mơ, ngủ không yên, nước tiểu vàng, táo bón, lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng, mạch Huyền, Sác.
Điều trị: Thanh Can giải nhiệt, thông kinh hoạt lạc. Dùng bài Chi Tử Thanh Can Tán gia vị: Thạch cao 20g, Xuyên khung 15g, Ngưu bàng tử, Sài hồ, Bạch thược, Zf quy, Chi tử, Đơn bì, Cương tằm, Hoàng cầm đều 9g, Hoàng liên 3g.
(Xuyên khung, Thạch cao là hai vị thuốc đặc hiệu dùng trị đau ở đầu mặt do phong nhiệt gây nên, nhất là nhiệt ở kinh Thiếu dương và Quyết âm và Dương minh. Xuyên khung đưa khí lên trê, hoạt huyết, chỉ thống còn Thạch cao trừ nhiệt; Bạch thược hợp với Sài hồ giải Can uất; Bạch thược hợp với Đương quy dưỡng huyết, ngừa cho Can khỏi bị uất. Đương quy hoạt huyết; Chi tử, Đơn bì là cặp nối đặc hiệu để thanh nhiệt hoá uất ở Can, thêm Hoàng cầm, Hoàng liên hỗ trợ càng tăng tác dụng thanh nhiệt, trừ thấp ở Can và Vị. Ngô công, Cương tằm thông kinh, hoạt lạc, giảm đau; Ngưu bàng tử là vị thuốc chủ yếu trị đầu và mặt đau do nhiệt.
Châm Cứu: Hợp cốc, Hành gian, Túc lâm khấp. Huyệt cục bộ vùng đau.
Nhánh I: Toàn trúc xuyên Ngư yêu, Ty trúc không xuyên Ngư yêu, Thái dương, Dương bạch, Nghinh hương, A thị huyệt. Mỗi lần điều trị chọn 2-3 huyệt, và thay đổi để châm.
Nhánh II: Tứ bạch, Cư liêu, Quyền liêu, Nghinh hương, Hạ quan, A thị huyệt. Mỗi lần điều trị chọn 2-3 huyệt, và thay đổi để châm.
Nhánh III: Giáp xa, Đại nghinh, Địa thương, Thừa tương, Giáp thừa tương, Hạ quan, A thị huyệt. Mỗi lần điều trị chọn 2-3 huyệt, và thay đổi để châm.
(Hợp cốc là một trong ‘Lục tổng huyệt’ trị vùng mặt, miệng. Châm tả để hành khí, chỉ thống. Châm tả Hành gian, Túc lâm khấp để thanh Can, tiết nhiệt. Châm tả huyệt cục bộ để thông kinh hoạt lạc, chỉ thống dựa theo ý ‘Thống tắc bất thống’).
Đau nhiều hoặc đau không ngủ được thêm Thần môn (Nhĩ huyệt), Thần đình. Có cảm giác nóng ở mặt, thêm Nội đình. Đau vùng trán thêm Đầu duy, Ấn đường. Đau quanh ổ mắt thêm Đồng tử liêu, Toàn trúc, Ngư yêu, Ty trúc không. Vùng mũi đau thêm tỵ thông, Cư liêu xuyên Nghinh hương. Đau vùng trước tai thêm Nhĩ môn, Thính hội. Đau quanh vùng môi thêm Nhân trung, Thừa tương, Địa thương.
+ Đờm Ngưng Ngăn Trở: Một bên đầu hoặc bên mặt đau dữ dội kèm đầu nặng hoặc đau dẫn đến tê, mất cảm giác, cảm thấy tê trong miệng, lưỡi xanh nhạt, rêu lưỡi nhờn, mạch Huyền, Nhu, Tế.
Điều trị: Khoát đờm, thông kinh hoạt lạc. Dùng bài Nhị Trần Thang và Thông Khiếu Hoạt Huyết Thang gia giảm: Xuyên khung, Bạch chỉ đều 15g, Bán hạ 12g, Đào nhân, Hồng hoa, Xích thược, Phục linh, Trần bì đều 9g, Cam thảo 3g, Sinh khương 2 lát.
(Bán hạ, Phục linh, Trần bì, Cam thảo, Sinh khương hoá đờm; Xuyên khung hành khí, hoạt huyết, hoá ứ, chỉ thống đặc biệt ở vùng đầu, mặt; Bạch chỉ khu phong vùng mặt, nhất là ở kinh Ddaị trường và kinh Vị: Đào nhân, Hồng hoa, Chỉ xác, Xuyên khung hoạt huyết, hoá ứ, chỉ thống. Đau nhiều thêm Bạch phụ tử 9g, Tế tân 3g. đau cố định thêm Thổ miết trùng, Tam thất đều 3g (tán bột, hoà với nước thuốc uống). Tê, mất cảm giác thêm Bạch phụ tử 9g, Tạo giác 5g. Đau lâu ngày không chịu được thêm Toàn yết (để cả đuôi), Ngô công đều 2g, Cương tằm 3g (tán bột, hoà nước thuốc uống). Tỳ hư thêm Bạch truật 9g, Hoàng kỳ 15g. Ứa nước miếng trong, ít đờm thêm Tế tân 3g, Can khương 6g. Ăn kém, khó tiêu, nôn mửa do uống thuốc này thêm Mạch nha, Chỉ xác đều 9g. Can uất khí trệ thêm Thanh bì, Hương phụ đều 9g, Xuyên luyện tử 5g.
Châm Cứu: Hợp cốc, Tam âm giao, Phong long, Huyệt cục bộ vùng đau.
Nhánh I: Toàn trúc xuyên Ngư yêu, Ty trúc không xuyên Ngư yêu, Thái dương, Dương bạch, Nghinh hương, A thị huyệt. Mỗi lần điều trị chọn 2-3 huyệt, và thay đổi để châm.
Nhánh II: Tứ bạch, Cư liêu, Quyền liêu, Nghinh hương, Hạ quan, A thị huyệt. Mỗi lần điều trị chọn 2-3 huyệt, và thay đổi để châm.
Nhánh III: Giáp xa, Đại nghinh, Địa thương, Thừa tương, Giáp thừa tương, Hạ quan, A thị huyệt. Mỗi lần điều trị chọn 2-3 huyệt, và thay đổi để châm.
(Hợp cốc là ‘Lục Tổng Huyệt’ trị bệnh vùng đầu mặt, châm tả để hành khí, chỉ thống; Tam âm giao hoạt huyết, hoá ứ toàn thân, phối hợp với Hợp cốc tác dụng càng mạnh. Hai huyệt này hành khí, hoạt huyết mạnh ở vùng mặt. Phong long hoá đờm. Tả các huyệt cục bộ để thông kinh, hoạt lạc, chỉ thống).
Đau nhiều hoặc đau không ngủ được thêm Thần môn (Nhĩ huyệt), Thần đình. Có cảm giác nóng ở mặt, thêm Nội đình. Đau vùng trán thêm Đầu duy, Ấn đường. Đau quanh ổ mắt thêm Đồng tử liêu, Toàn trúc, Ngư yêu, Ty trúc không. Vùng mũi đau thêm tỵ thông, Cư liêu xuyên Nghinh hương. Đau vùng trước tai thêm Nhĩ môn, Thính hội. Đau quanh vùng môi thêm Nhân trung, Thừa tương, Địa thương.
+ Đờm Hoả Thượng Xung: Đau tức, rát từng cơn ngắn, căng trướng, đau nhiều khi ăn, thích chườm cay ấm lên vùng đau, miệng khô nhưng không thích uống, đầu nặng, ngực bụng đầy trướng, thỉnh thoảng nôn ra đờm, nước chua, đắng, miệng đắng, dễ tức giận, cáu gắt, lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng mỏng, mạch Huyền Hoạt, Sác.
Điều trị: Hoá đờm, thanh nhiệt, thông kinh hoạt lạc, chỉ thống. Dùng bài Hoàng Liên Ôn Đởm Thang gia vị: Xuyên khung, Diên hồ sách đều 15g, Phục linh 12g, Bán hạ, Trần bì, Chỉ thực, Trúc nhự, Nam tinh, Thiên ma, Đan sâm đều 9g, Hoàng liên 6g, Cam thảo 3g, Đại táo 3 trái.
(Bán hạ, Phục linh, Trần bì, Cam thảo (Nhị Trần Thang) là bài thuốc chính để trị đờm; Trúc nhự, Đởm nam tinh thanh nhiệt, hoá đờm; Chỉ thực hành khí, giúp quét sạch đờm; Hoàng liên vị rất đắng, tính lạnh, tả hoả và thanh nhiệt mạnh; Thiên ma trị phong đờm ngăn trở ở kinh mạch; Xuyên khung, Đan sâm, Diên hồ sách hoạt huyết, hoá ứ do đờm ngăn trở trong kinh mạch, chỉ thống.
Sốt cao thêm Hoàng cầm 9g, Thiên trúc hoàng 5g. Vị có nhiệt thêm Tri mẫu 9g, Thạch cao 20g.
Châm Cứu: Hợp cốc, Phong long, Nội đình. Huyệt cục bộ vùng đau.
Nhánh I: Toàn trúc xuyên Ngư yêu, Ty trúc không xuyên Ngư yêu, Thái dương, Dương bạch, Nghinh hương, A thị huyệt. Mỗi lần điều trị chọn 2-3 huyệt, và thay đổi để châm.
Nhánh II: Tứ bạch, Cư liêu, Quyền liêu, Nghinh hương, Hạ quan, A thị huyệt. Mỗi lần điều trị chọn 2-3 huyệt, và thay đổi để châm.
Nhánh III: Giáp xa, Đại nghinh, Địa thương, Thừa tương, Giáp thừa tương, Hạ quan, A thị huyệt. Mỗi lần điều trị chọn 2-3 huyệt, và thay đổi để châm.
(Hợp cốc một trong ‘Lục tổng huyệt’ trị vùng mặt, miệng. Châm tả để hành khí, chỉ thống vùng mặt. Phong long hoá đờm. Phong long hợp với Nội đình để thanh nội nhiệt, hoá đờm. Hợp cốc (còn được coi là huyệt đặc hiệu) trị đau và nhiệt ở hàm trên. Châm tả huyệt cục bộ để thông kinh hoạt lạc, chỉ thống dựa theo ý ‘Thống tắc bất thống’).
Đau nhiều hoặc đau không ngủ được thêm Thần môn (Nhĩ huyệt), Thần đình. Có cảm giác nóng ở mặt, thêm Nội đình. Đau vùng trán thêm Đầu duy, Ấn đường. Đau quanh ổ mắt thêm Đồng tử liêu, Toàn trúc, Ngư yêu, Ty trúc không. Vùng mũi đau thêm tỵ thông, Cư liêu xuyên Nghinh hương. Đau vùng trước tai thêm Nhĩ môn, Thính hội. Đau quanh vùng môi thêm Nhân trung, Thừa tương, Địa thương.
+ Khí Hư Huyết Ứ: Mặt đau, đau liên tục thời gian dài, đau dữ dội không chịu nổi, đau một chỗ cố định chứ không lan toả, mặt xám, khi đau có kèm giật giật, tay chân tê, sợ gió, tự ra mồ hôi, hơi thở ngắn, ngại nói, tiếng nói nhỏ, yếu, da mặt trắng nhạt, lưỡi có điểm ứ huyết, mạch Trầm, Tế, Nhược.
Điều trị: Ích khí, hoạt huyết, thông kinh hoạt lạc. Dùng bài Thuận Khí Hoà Trung Thang gia vị: Hoàng kỳ, Xuyên khung đều 15g, Đảng sâm, Bạch truật, Đương quy, Bạch thược, Xích thược, Địa long, Mạn kinh tử đều 9g, Trần bì, Cam thảo đều 6g, Thăng ma 4,5g, Sài hồ, Tế tân đều 3g.
(Bài Thuận Khí Hoà Trung Thang gia vị là một biến thể của bài Bổ Trung Ích Khí Thang. Hoàng kỳ, Đảng sâm, Bạch truật, Cam thảo bổ trung, ích khí; Sài hồ thăng ma thăng dương khí để nuôi dưỡng trên mặt; Trần bì lý khí; Đương quy hoà huyết. Hoàng kỳ, Đương quy, Bạch thược dưỡng huyết trong kinh mạch; Đương quy, Xuyên khung, Xích thược hoạt huyết ứ trệ trong kinh mạch; Mạn kinh tử, Tế tân chỉ thống ở vùng đầu, mặt; Địa long thông kinh, hoạt lạc, chỉ thống).
Bệnh lâu ngày xâm nhập vào kinh mạch thêm Toàn yết, Ngô công và Cương tằm đều 6g.
Nếu chỉ có huyết ứ, khí hư, thay bài Thuận Khí Hoà Trung Thang gia vị bằng bài Chỉ Kinh Tán gia giảm: Xuyên khung, Địa long, Xích thược, Đơn bì đều 15g, Cương tằm 12g, Đương quy, Đào nhân, Hồng hoa đều 9g, Toàn yết, Ngô công đều 6g. đau nhiều thêm Băng phiến 1g (tán bột, hoà vào nước thuốc uống).
Châm Cứu: Hợp cốc, Tam âm giao, Túc tam lý. Huyệt cục bộ vùng đau.
Nhánh I: Toàn trúc xuyên Ngư yêu, Ty trúc không xuyên Ngư yêu, Thái dương, Dương bạch, Nghinh hương, A thị huyệt. Mỗi lần điều trị chọn 2-3 huyệt, và thay đổi để châm.
Nhánh II: Tứ bạch, Cư liêu, Quyền liêu, Nghinh hương, Hạ quan, A thị huyệt. Mỗi lần điều trị chọn 2-3 huyệt, và thay đổi để châm.
Nhánh III: Giáp xa, Đại nghinh, Địa thương, Thừa tương, Giáp thừa tương, Hạ quan, A thị huyệt. Mỗi lần điều trị chọn 2-3 huyệt, và thay đổi để châm.
(Hợp cốc một trong ‘Lục tổng huyệt’ trị vùng mặt, miệng. Châm tả để hành khí, chỉ thống vùng mặt. Tam âm giao hoạt huyết khứ ứ toàn thân. Hai huyệt này phối hợp có tác dụng hành khí, hoạt huyết mạnh vùng đầu mặt; Bổ Túc tam lý để ích khí. Châm tả huyệt cục bộ để thông kinh hoạt lạc, chỉ thống dựa theo ý ‘Thống tắc bất thống’).
Đau nhiều hoặc đau không ngủ được thêm Thần môn (Nhĩ huyệt), Thần đình. Có cảm giác nóng ở mặt, thêm Nội đình. Đau vùng trán thêm Đầu duy, Ấn đường. Đau quanh ổ mắt thêm Đồng tử liêu, Toàn trúc, Ngư yêu, Ty trúc không. Vùng mũi đau thêm tỵ thông, Cư liêu xuyên Nghinh hương. Đau vùng trước tai thêm Nhĩ môn, Thính hội. Đau quanh vùng môi thêm Nhân trung, Thừa tương, Địa thương.
+ Âm Hư Dương Kháng, Huyết Ứ: Đau dữ dội, đau rát một chỗ ở một bên mặt, bên đầu, sốt về chiều, gò má đỏ, chóng mặt, tai ù. Lưng đau, gối mỏi, bứt rứt, mắt đỏ, lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng hoặc khô, mạch Huyền, Tế, Sác.
Điều trị: Tư âm, bổ Thận, thanh nhiệt, thông kinh hoạt lạc. Dùng bài Địa Hoàng Thạch Cao Thang: Sinh địa, Thạch cao, Huyền sâm đều 30g, Bạch thược 24g, Một dược 15g, Khương hoạt 6g, Tế tân, Thiên ma đều 3g.
(Sinh địa lương huyết; Thạch cao thanh phần khí. Hai huyệt phối hợp để tả hư nhiệt do âm hư gay nên; Huyền sâm, Bạch thược hỗ trợ dưỡng âm, thanh hư nhiệt; Khương hoạt, Tế tân, Thiên ma thông kinh, hoạt lạc, chỉ thống, nhất là ở vùng phần trên cơ thể.
Phía trên một bên mặt đau nhiều thêm Xuyên khung 15g. Phía dưới một bên mặt đau nhiều thêm Tri mẫu 15g. mặt giật giật thêm Câu đằng 15g, Ngô công 6g. mắt đỏ, chảy nước mắt thêm Cúc hoa 15g, Hoàng cầm 9g.
Âm hư, Can phong nội động gây tê, co giật vùng bệnh dùng bài Thiên Ma Câu Đằng Ẩm: Bạch thược 30g, Dạ giao đằng 20g, Câu đằng, Thạch quyết minh đều 18g, Xuyên ngưu tất, Ích mẫu thảo đều 15g, Phục thần, Bạch tật lê đều 12g, Thiên ma, Chi tử, Hoàng cầm, Sơn thù, Đỗ trọng đều 9g.
Châm Cứu: Hợp cốc, Phục lưu, Tam âm giao. Huyệt cục bộ vùng đau.
Nhánh I: Toàn trúc xuyên Ngư yêu, Ty trúc không xuyên Ngư yêu, Thái dương, Dương bạch, Nghinh hương, A thị huyệt. Mỗi lần điều trị chọn 2-3 huyệt, và thay đổi để châm.
Nhánh II: Tứ bạch, Cư liêu, Quyền liêu, Nghinh hương, Hạ quan, A thị huyệt. Mỗi lần điều trị chọn 2-3 huyệt, và thay đổi để châm.
Nhánh III: Giáp xa, Đại nghinh, Địa thương, Thừa tương, Giáp thừa tương, Hạ quan, A thị huyệt. Mỗi lần điều trị chọn 2-3 huyệt, và thay đổi để châm.
(Hợp cốc một trong ‘Lục tổng huyệt’ trị vùng mặt, miệng. Châm tả để hành khí, chỉ thống vùng mặt. Phục lưu là huyệt Kim của kinh Thận, bổ huyệt này để bổ Thận; Tam âm giao là huyệt hội của ba kinh âm ở chân. Châm bổ để bổ Tỳ, Can, Thận âm. Châm tả huyệt cục bộ để thông kinh hoạt lạc, chỉ thống dựa theo ý ‘Thống tắc bất thống’).
Đau nhiều hoặc đau không ngủ được thêm Thần môn (Nhĩ huyệt), Thần đình. Có cảm giác nóng ở mặt, thêm Nội đình. Đau vùng trán thêm Đầu duy, Ấn đường. Đau quanh ổ mắt thêm Đồng tử liêu, Toàn trúc, Ngư yêu, Ty trúc không. Vùng mũi đau thêm tỵ thông, Cư liêu xuyên Nghinh hương. Đau vùng trước tai thêm Nhĩ môn, Thính hội. Đau quanh vùng môi thêm Nhân trung, Thừa tương, Địa thương.
Tham Khảo: Châm Cứu Điều Trị
+ Sơ đạo kinh khí ở vùng đau. Huyệt chính: Thái dương, Toàn trúc, Tứ bạch, Hạ quan, Hiệp Thừa Tương. Huyệt phụ: Hợp cốc, Nội đình, Thái xung, Túc tam lý, Ngoại quan, Hiệp khê, Phong trì.
Cách châm:
- Nhánh 1 đau: dùng huyệt Thái Dương hoặc Toàn trúc. Châm Toàn trúc mũi kim phải hướng ra ngoài để truyền cảm giác ra vùng trán.
- Nhánh 2 đau: dùng Tứ bạch, mũi kim phải hướng lên, ra ngoài, cho lan truyền cảm giác đến môi trên.
- Nhánh 3 đau: lấy Hạ quan, Hiệp Thừa Tương. Châm Hiệp Thừa Tương mũi kim phải hướng xuống, vào phía trong để dẫn cảm giác đến môi dưới.
Tất cả lưu kim 15 phút.
Ý nghĩa: Thái Dương, Toàn trúc,Tứ Bạch, Hạ Quan, Hiệp thừa tương đều ở vùng của dây thần kinh tam thoa ở mặt, đó là các huyệt cục bộ, để sơ thông kinh khí vùng đau (Châm Cứu Học Thượng Hải).
Ngoại cảm phong tà thêm Hợp cốc và Ngoại quan để giải biểu, khu phong. Hoả của Can, Vị bốc lên thêm Thái xung, Nội đình để thanh tiết Hoả của Can, Vị. Âm hư Hoả vượng thêm Thái khê để dục âm, phối Phong trì để tiềm dương.
+ Nhánh 1 đau: Dương bạch, Thái Dương, Toàn trúc, Ngoại quan. Nhánh 2 đau: Tứ bạch, Cự liêu, Nhân trung, Hợp cốc. Nhánh 3 đau: Hạ quan, Giáp xa, Thừa tương, Nội đình (Trung Quốc Châm Cứu Học Khái Yếu).
+ Dương bạch, Toàn trúc, Tứ bạch, Thượng tinh, Hạ quan, Giáp xa, Quyền liêu, Thừa tương (Lâm Sàng Đa Khoa Tổng Hợp Trị Liệu Học).
+ Huyệt chính: Tam gian, Hợp cốc, phối hợp với:
Nhánh 1 đau: Thái Dương, Thượng quan, Dương bạch, Toàn trúc. Nhánh 2 đau: Đồng tử liêu, Tứ bạch, Hạ quan, Quyền liêu, Cự liêu.
Nhánh 3 đau: Giáp xa, Đại nghinh, Thính hội.
Mỗi lần dùng 1 huyệt chính, thêm 1-2 huyệt phụ ở 3 nhánh (Thường Dụng Trung Y Liệu Pháp Thủ Sách).
+ Huyệt chính: Đồng tử liêu, Hợp cốc, Thái Dương. Phối hợp với Ấn đường. Châm đến khi có cảm giác tê, trướng là được (‘Trung Y Tạp Chí’ năm 1955)
+ Nhóm 1: Tứ bạch, Đồng tử liêu, Ế phong, Giáp xa, Toàn trúc, Khúc sai, Dương bạch, Ế phong, Hạ quan, Ty trúc không.
Nhóm 2: Thính cung, Giáp xa, Đại nghinh, Ế phong, Thiên dung (Tân Châm Cứu Học).
+ Huyền lư, Nhân trung, Nghinh hương, Hạ quan, Hợp cốc (Châm Cứu Học Giản Biên).
+ Tam gian, Tứ bạch (Châm Cứu Học HongKong).
+ Thông Kinh Hoạt Lạc. Châm A Thị huyệt, Ế phong hoặc Phong trì, Hợp cốc.
(Các A Thị huyệt gồm: Dương bạch, Tứ bạch, Nghinh hương, Địa thương, Thừa tương). Châm A Thị huyệt nào đau nhất, vê mạnh. Nếu đau không gia?m châm huyệt thứ 2... cách ngày châm 1 lần.
Ý nghĩa: A Thị huyệt để thông kinh khí ở các kinh bị tà khí làm trở ngại; Ế phong, Phong trì, Hợp cốc để giải biểu khu tà (Châm Cứu Học Việt Nam).
+ Thái dương, Phong trì, Hạ quan, Giáp xa, Hợp cốc (‘Thiểm Tây Trung Y Tạp Chí 1985, 460).
+ Nhánh 1: Ngư Yêu, Nhánh 2: Tứ bạch, Nhánh 3: Hạ quan hợp với Hiệp Thừa tương (Trung Y Tạp Chí 1987, 53).
+ Nhánh 1: Toàn trúc hợp với Đầu duy, Dương bạch. Nhánh 2: Tứ bạch, Quyền liêu. Nhánh 3: Giáp xa, Hạ quan, Quyền liêu(‘Tứ Xuyên Trung Y Tạp Chí’ 1987, 47).
+ Nhánh 1 đau: Thái dương, Thượng quan, Dương bạch, Toàn trúc. Nhánh 2 đau: Đồng tử liêu, Tứ bạch, Hạ quan, Quyền liêu. Nhánh 3 đau: Giáp xa, Đại nghinh (‘Giang Tô Trung Y Tạp Chí’ 1986, 33).
+ Nhánh 1 đau: Thái Dương xuyên Dương bạch, Dương Bạch xuyên Ấn Đường.
Nhánh 2 đau: Quyền liêu, Nghinh hương xuyên Tứ bạch hoặc Nghinh hương xuyên Quyền liêu, Quyền liêu xuyên Hạ quan. Nhánh 3 đau: Địa thương xuyên Giáp xa, Thừa tương xuyên Địa thương, Địa thương xuyên Nhân trung (‘Trung Tây Kết Hợp Tạp Chí’ 1985, 609).
+ Sơ thông kinh lạc, gia?m đau, châm ta? Hạ quan, Phong trì hoặc Ế phong, Hợp cốc. Nhánh 1: Thêm Ngư yêu. Nhánh 2: thêm Tứ bạch. Nhánh 3: thêm Địa thương (Thực Dụng Châm Cứu Đại Toàn).
Tham Khảo
+ Nguyên nhân chủ yếu của chứng Thần Kinh Tam Thoa đau chủ yếu là do huyết ứ ngăn trở trong kinh mạch gây nên, vì vậy, một số vị thuốc do côn trùng Toàn yết, Ngô công, Cương tằm, Địa long rất quan trong trong việc điều trị.
Điều Dưỡng
+ Nếu bệnh do nhiệt gây nên, kiêng ăn các thức ăn cay, nóng, chiên xào, mỡ, rượu
+ Nếu bệnh do đờm gây nên, kiêng ăn mỡ béo, thức ăn chiên xào, không dùng những thức uống quá ngọt: nước ngọt có gas (để tránh làm tổn thương Tỳ Vị).
+ Nếu bệnh do Can khí uất kết, tránh tức giận, uất ức, giữ cho tinh thần thư thái, nên tập thư giãn, thiền, yoga….
+ Theo các nhà nghiên cứu, châm hoặc dùng thuốc đều có kết quả trong việt điều trị vì vậy, có thể dùng một trong hai phương pháp trên. Trừ một số trường hợp cần rút ngắn thời gian điều trị, có thể phối hợp vừa uống thuốc vừa châm.
+ Điều trị bằng châm cứu, một số thầy thuốc cho rằng phải kích thích mạnh nhất là các huyệt Hạ quan, Giáp xa, Tứ bạch, Toàn trúc, lưu kim 1 giờ mỗi lần châm. Nếu chỉ dùng châm, mỗi tuần châm tối thiểu 2 lần, được ba lần thì tốt hơn. Dù huyệt Hạ quan là huyệt chính của nhánh thứ hai và ba nhưng nó cũng vẫn được dùng khi trị nhánh I. Để giảm đau, có thể châm Nội quan xuyên Ngoại quan và thêm Thần môn (Nhĩ châm), Thần đình.
+ Nhiều phương thuốc điều trị thần kinh tam thoa đau đã dùng vị Xạ hương. Dù Xạ hương rất mạnh và có hiệu quả nhưng rất mắc, khó mua, vì vậy, nhiều thầy thuốc đã thay bằng Tế tân và Băng phiến.


THẦN KINH TỌA ĐAU Tọa Cốt Thần Kinh Thống.

Đại Cương
- Sách ‘Bách Khoa Thư Bệnh Học’ ghi: “Đau dây thần kinh hông là chứng đau ở rễ thần kinh thắt lưng V và cùng I với đặc tính đau lan theo đường đi của dây thần kinh hông”.
Dây thần kinh hông đau là một hội chứng đau dọc theo dây thần kinh hông (đường vận hành ở chân và eo lưng của đường kinh Bàng quang, Đởm và Vị), do nhiều nguyên nhân cơ năng hoặc thực thể ở bản thân dây thần kinh hoặc rễ thần kinh.
- Đời nhà Tấn (286) Hoàng Phủ Mật trong sách ‘Giáp Ất Kinh’ đã mô tả về chứng đau TK hông như sau: “Yêu hiếp thống dẫn thống cập bể cân” (từ lưng, hông sườn đau lan xuống gân vùng háng).
- Đời nhà Minh, phú ‘Tịch Hoàng’ trong sách ‘Châm Cứu Đại Thành’ (1601) ghi: “Ủy trung yêu thống, cước loạn cấp…” (Đau eo lưng đến vùng huyệt Ủy trung chân sau, chân co rút).
- Năm 1764, Sigwald và Dereux là hai người đầu tiên mô tả hội chứng đau dây thần kinh hông do thoái vị đĩa đệm vùng thắt lưng.
. Năm 1911, Goldwait J. E, Middleton và Teacher tách chứng đau dây thần kinh hông do thoái vị đĩa đệm thành một loại riêng.
. Năm 1914, Lasègue C.E, Brissand E, Déjerine J J chứng minh đau dây thần kinh hông là bệnh đau ở rễ chứ không phải đau ở dây.
. Từ 1939 có hàng loạt công trình nghiên cứu về dây thần kinh hông của Glorieux (1937), Bergonignan và Gaillen (1939).
. Từ năm 1940, sau thông báo của Mixter và Barr, các nhà phẫu thuật chỉnh hình khi mổ các trường hợp đau dây thần kinh hông (trước đây cho là thấp khớp) đều thấy có thoái vị đĩa đệm.
. Đông Y từ lâu đã được đề cập đến chứng đau dây thần kinh hông dưới nhiều tên gọi khác nhau:
+ Sách Giáp Ất Kinh (năm 286) gọi là Yêu Liệt Thống (Hoàn khiêu trị yêu liệt thống, bất đắc chuyển trắc – Huyệt Hoàn khiêu trị chứng lưng đau yếu, hông sườn không xoay trở được), Yêu cước thống, Yêu hiếp thống.
+ Thoái cổ phong (Hoàn khiêu năng trị Thoái cổ phong) [‘Biển Thước Thần Ứng Châm Cứu Ngọc Long Kinh] (đời nhà Nguyên 1311).
+ Yêu cước đông thống (Châm Cứu Đại Thành).
+ Yêu thống (Phú Tịch Hoàng).
+ Yêu liệt thống (Thập Tứ Kinh Phát Huy).
+ Yêu thoái thống, Yêu cước thống, Tọa đồn phong, Tọa điến phong, Bệ cốt thống (Bịnh Nguyên Từ điển).
+ Sách ‘Châm Cứu Học Thượng Hải’ gọi là Tọa Cốt Thần Kinh Thống.
+ Sách ‘Tân Biên Trung Y Học Khái Yếu’ ghi là Tọa đồn (Điến) phong.
+ Đa số các sách cổ đều xếp loại này vào chứng Tý.
+ Dân gian thường phổ biến tên gọi Thần kinh tọa đau.
Bệnh thường gặp ở lứa tuổi 30 – 60. nam nhiều hơn nữ (tỉ lệ 3/1).
Châm cứu điều trị chứng Dây Thần kinh hông đau do nguyên nhân cơ năng thường có hiệu quả tốt nhưng với loại do nguyên nhân thực thể (thí dụ do lao, thoái vị hoặc lồi đĩa đệm, khối u…) thì rất ít hiệu quả.
Phân Loại
a) Theo YHHDD
Sách ‘Bách Khoa Thư Bệnh Học’ chia làm hai loại:
+ Loại mắc phải: Trượt đốt sống, thoái hóa các khớp nhỏ cột sống, u xương sống.
+ Loại bẩm sinh: Hẹp ống sống thắt lưng, cùng hóa thắt lưng V.
b) Theo YHCT
Sách ‘Châm Cứu Học Thượng Hải’ chia làm 3 loại:
+ Loại nguyên phát: ở chính dây TK hông phát bệnh.
+ Loại thứ phát: do các tổ chức lân cận bị bệnh như đĩa sụn, xương sống lệch ra, viêm khớp xương sống.
+ Loại phản xạ tính: do ngoại thương sưng lên kích thích truyền nhập vào trung khu, gây ra phản xạ đau nhức ở dây thần kinh hông.
Nguyên nhân
a) Theo YHHĐ
Theo sách ‘Bách Khoa Thư Bệnh Học’:
1- Do Thoái vị đĩa đệm (60 – 90%, theo nhiều tác giả, 75% theo Castagne B, 60 – 80% theo V. Fattarusse – O. Rittes, 50% theo bệnh viện Thiên Tân (TQ) và bệnh viện Giao thông Thạch gia (TQ). Đĩa đệm bình thường nhờ có tính đàn hồi, vì vậy có nhiệm vụ như bộ giảm xóc, bảo vệ cho cột sống khi bị chấn thương (ngã dồn cột sống, khiêng vác nặng…). Nơi người trên 35 tuổi, đĩa đệm thường không còn mềm mại, nhân bên trong có thể bị khô, vòng sợi sụn bên ngoài bị xơ hóa hoặc đóng vôi. Nếu các đốt sống có một áp lực mạnh vào đĩa đệm (ngã ngồi, vác nặng…) có thể làm rách các vòng sợi sụn và nhân bị đẩy ra ngoài, chui vào ống sống gây đau do chèn ép của rễ dây thần kinh hông, gây phù nề do chèn ép vào mạch máu… Đau dây thần kinh hông xuất hiện khi các rễ bị chèn ép, nếu rễ trước bị chèn ép thì ngoài đau dây thần kinh hông còn có liệt. Đĩa sống thường bị tổn thương nhất là đĩa sống thắt lưng thứ V (giữa thắt lưng V và xương cùng I), hiếm khi gặp ở thắt lưng IV hoặc III. Rễ thường bị tổn thương nhất là rễ ngay dưới đĩa bị tổn thương .
2- Viêm chậu sống cứng khớp: bệnh của phái nam tuổi trẻ (90%) có đặc điểm là những viêm khớp liên đốt sống làm cho cứng khớp đốt sống hoàn toàn và cứng gần như hoàn toàn khớp ở gốc tứ chi với sự nguyên vẹn của khớp xương nhỏ (trên Xquang thấy có hình dạng thân cây tre khi các dây chằng bị vôi hóa). Thay đổi bệnh lý ở TL4, TL5, ở khớp cùng chậu làm đau dây thần kinh hông.
3- Bệnh Pott (lao đốt sống): có phá hủy đốt sống và có thể gây đau dây thần kinh hông cả hai bên (trên Xquang thấy dấu hiệu đốt sống bị xẹp).
4- Trượt đốt sống: Tl4 hoặc TL5 bị trượt ra phía trước trên đốt sống kê phía dưới (thường do bẩm sinh) do một chỗ khuyết của co nối liền các mỏm khớp trên và dưới.
5- Thoái hóa khớp nhỏ cột sống.
6- Bệnh Paget (viêm xương biến dạng) gây phì đại cuống xương đốt sống, xẹp đốt sống, hẹp ống sống dẫn đến chèn ép một hoặc nhiều rễ.
7- Gẫy đốt sống do chấn thương: chủ yếu gẫy một phần của cung sau.
8- U xương sống, thường là thứ phát (do di căn cột sống), cũng có thể là nguyên phát.
9- U vùng dưới đuôi ngựa: u thần kinh đệm hoặc u dây thần kinh.
10- U vùng hố chậu nhỏ: buồng trứng, tử cung, đại trường, tiền liệt tuyến.
11- U xương chậu.
12- Có thai.
13- Viêm nhiễm dây thần kinh (lạnh, nhiễm trùng, tiểu đường…) gây ra viêm, xung huyết, đau.
Theo Đông Y
Ba nguyên nhân chính gây ra đau thần kinh hông là phong, hàn, thấp.
Hàn có tính làm ngưng trệ và co rút. Tính ngưng trệ làm cho khí huyết, kinh lạc đều ngưng trệ, huyết trệ nặng hơn thành huyết ứ. Có thể nhận định rằng: bản thân người bệnh có sẵn tình trạng ngưng trệ ở khí huyết, kinh lạ, lại gặp thêm ngoại tà như thời tiết lạnh (hàn tà) xâm nhập làm cho chân co duỗi khó khăn hoặc có từng điểm gân co rút, co giật. Hàn tà gây nên cảm giác nhức hoặc như dùi đâm…
Thấp tà có xu hướng phát triển từ dưới thấp trước, thường là từ bàn chân chuyển dần lên, nhưng trong bệnh này không có hiện tượng đó. Theo Đông y, vùng eo lưng trở xuống gọi là vùng đái mạch (đái mạch khu), vùng này đau thường liên hệ đến thấp, thấp tà ở vùng Đái hạ có liên quan với Tỳ (Tỳ chủ thấp). Thấp có thể do Tỳ hư, cũng có thể từ hàn sinh ra. Bắt đầu thì hàn sinh ra thấp, sau đó hợp với thấp làm thành hàn thấp. Hàn và thấp phát triển đến một mức độ nào đó cũng hóa ra nhiệt, gây cảm giác nóng ở chỗ đau, thấp hóa nhiệt thành thấp nhiệt.
Như vậy theo Đông Y chứng đau thần kinh hông bao gồm Hàn, Phong và Thấp, phong hàn là yếu tố quan trọng nhất.
Chẩn Đoán Đau Thần Kinh Hông
Hỏi bệnh (Vấn chẩn):
+ Vùng đau: bắt đầu đau thần kinh hông ngay hoặc đau lưng trước? Đau thần kinh hông thường kèm theo đau lưng trong tiền sử gần hoặc xa.
+ Yếu tố cơ học: Có liên quan đến thoát vị đĩa đệm như gắng sức, ngã…Đã bị nhiều lần hoặc lần đầu? (tái phát là bằng chứng có giá trị của thoát vị đĩa đệm.
+ Đường lan truyền của đau: để ý kỹ các cảm giác đau lan truyền theo đường dây thần kinh hông.
+ Các cảm giác đau không lan truyền đúng đường đi của dây thần kinh hông cho phép loại trừ chẩn đoán đau dây thần kinh hông.
+ Xác định đúng hướng theo mặt trong hoặc ngoài.. để dễ xác định các đường kinh châm cứu bị tổn thương, bế tắc, giúp dễ dàng chọn huyệt điều trị cho thích hợp.
+ Tính chất đau liên quan đến thoát vị đĩa đệm:
. Đau tăng khi đứng lên, ngồi lâu, ho, hắt hơi.
. Đau giảm khi nằm yên.
. Tăng lên lúc nửa đêm về sáng.
+ Rối loạn cảm giác: tê bì, kiến bò ở vùng nào (để xác định vị trí rễ bị tổn thương)..
+ Thời gian khởi đầu đau:
. Mới đau: vài ngày đến vài tháng.
. Dai dẳng: từ nhiều tháng.
. Cố tật: trên một năm.
Để chọn lọc phương pháp điều trị.
+ Diễn tiến bệnh trạng:
. Đau giảm dần: gặp trong thoái vị đĩa đệm.
. Đau ngày càng tăng: trong lao cột sống, ung thư đốt sống, u tủy…
+ Cường độ đau:
. Đau nhẹ: ít ảnh hưởng đến sinh hoạt.
. Đau dữ dội: phải nằm tại giường.
+ Phối hợp: Nếu có rối loạn cơ tròn, nên nghĩ đến hội chứng TK đuôi ngựa.
+ Kiểm tra các dấu hiệu:
. Bốn dấu hiệu thuộc cột sống:
1- Biến dạng cột sống do tư thế đau:
. Theo chiều trước sau: Mất hoặc đảo ngược đường cong sinh lý, gù chống đau, tương ứng với thoát vị đĩa đệm ra phía sau, cản trở sự khép lại của khoảng gian đốt.
. Theo chiều nghiêng: Vẹo chống đau hoặc về phía bên đau (tư thế chống đau thẳng), liên hệ với rễ thắt lưng hoặc về phía bên lành (tư thế chống đau chéo) liên hệ với rễ cùng I.
2- Dấu hiệu nghẽn của De Sège để chống đau: người bệnh đứng nghiêng người sang bên trái, sang phải, phía không có tư thế chống đau là phái bị nghen (còn gọi là dấu hiệu nghẽn khúc đường gai sông).
3- Dấu hiệu Lasègue ở tư thế đứng: người bệnh đứng, giữ hai gối thẳng, từ từ cúi, đưa 2 ngón tay trỏ đụng hai ngón chân cái, do đau, người bệnh phái gấp đầu gối lại cho đỡ căng dây TK hông thì mới làm được.
4- Dấu hiệu bấm chuông điện: Thầy thuốc dùng ngón tay cái ấn mạnh vào cạnh đốt sống thắt lưng V hoặc cùng I, người bệnh thấy đau nhói truyền xuống bàn chân theo đường đi của dây thần kinh hông.
+ Bốn dấu hiệu của Rễ:
1- Các dấu hiệu đau khi làm căng dây thần kinh hông:
a) Dấu hiệu Lasègue: người bệnh nằm ngửa, hai chân duỗi thẳng, bàn tay thầy thuốc đỡ gót chân người bệnh rồi từ từ nâng chân lên khỏi mặt giường. Bình thường có thể nâng lên một góc 90o so với mặt giường. Bình thường có thể nâng lên một góc 900 so với mặt giường. Nếu đau dây thần kinh hông, chỉ nâng lên một góc nào đó (thí dụ 150, 300, 400…) người bệnh sẽ thấy đau từ mông xuống đùi và phải gấp đầu gối lại. Mức nâng càng nhỏ mức độ càng nặng (Lasègue dương tính).
b) Dấu hiệu Bonnet: người bệnh nằm ngửa, gấp cẳng chân vào đùi, vừa ấn đùi vào bụng vừa xoay vặn đùi vào phía trong, người bệnh thấy đau ở mông, là dấu hiệu Bonnet dương tính.
c) Dấu Hiệu Néri: người bệnh ngồi trên giường, hai chân duỗi thẳng, cúi xuống, hai ngón tay trỏ sờ vào 2 ngón chân cái, thấy đau ở lưng mông và phải gập gối lại mới sờ được ngón chân (Néri dương tính). Hoặc khi đứng thẳng, nếu cúi xuống, phải co chân lại, khi nằm nếu nhấc đầu lên chân cũng đau (Néri dương tính).
Ba dấu hiệu trên, tuy cách làm khác nhau nhưng cùng mục đích: tìm dấu hiệu đau khi làm căng dây thần kinh hông, đặc trưng của đau do rễ.
2- Khám phản xạ gân xương, chủ yếu là phản xạ gân gót mất hoặc giảm trong đau dây thần kinh hông loại xương cùng I, không thay đổi trong loại thắt lưng V.
3- Khám rối loạn cảm giác khách quan để xác định đau thuộc khu vực chi phối do rễ thắt lưng V hoặc cùng I.
. Loại TL 5: mặt ngoài đùi, mặt trước ngoài cẳng chân, mu chân và ngón cái, đôi khi là cả ngón 2 và 3.
. Loại XC 1: mặt sau đùi, phần sau hoặc sau ngoài cẳng chân, bờ ngoài bàn chân và 2-3 ngón chân cuối.
4- Tìm rối loạn vận động ở khúc chi.
. Không đi được bằng gót chân: tổn thương ở rễ thắt lưng 5.
. Không đi được bằng ngón chân (kiễng chân): tổn thương rễ cùng I. Rối loạn dinh dưỡng (có thể teo cơ – ở giai đoạn muộn).
5- Các điểm ấn đau:
+ Các điểm Walleix: 60% có ấn đau ở các điểm dây thần kinh hông xuất ra (rãnh mấu chuyển – ụ ngồi (huyệt Thừa phò), khoeo chân (huyệt Ủy trung), bắp chân (huyệt thừa sơn)…
+ Các điểm đốt sống: ấn khoảng liên gai hoặc vùng cạnh đốt sống các khoảng TL 4 – TL 5 hoặc TL 5 – XC 1 (có thể là đau khu trú – tại chỗ hoặc đau chạy dọc đường đi của dây thần kinh).
Bảng chẩn đoán đau dây thần kinh hông theo vị trí
Đau tự nhiênTừ vùng thắt lưng dọc theo dây thần kinhTừ vùng mông trở xuống
Điểm ấn đauỞ cạnh thắt lưngỞ khoeo
Tư thế chống đauCột sống cong sang bên lànhCột sống cong sang bên bệnh
Đau tăng khiHắt hơi, ho thử NériThử Lasègue
Rối loạn cảm giácThường giảmThường giảm hoặc mất
Rối loạn vận độngCó thể có trương lực cơ mông và cơ bắp chân giảmTrương lực cơ bắp chân giảm ít, lan lên cơ mông
Rối loạn thần kinh thực vậtNhiệt độ bàn chân thay đổi không rõNhiệt độ bàn chân thay đổi rõ.
Bảng Phân Chia Mức Độ Nặng Nhẹ của Đau Dây Thần Kinh Hông
Triệu ChứngNặngVừaNhẹ
ĐauRất đau, có vẹo cột sốngMạnh, có thể vẹo cột sốngNhẹ, không vẹo cột sống
Lasègue200450450
Vận độngKhông cúi được, chân không duỗi thẳng được, ngồi đứng khó khănKhông ngồi đứng lâu đượcVận động được không bị hạn chế
Lao độngKhông làm việc hằng ngày đượcLàm việc được
Triệu chứng
Dây thần kinh hông đau dạng cấp điển hình như sau:
1- Triệu chứng chức năng: nổi bật nhất là triệu chứng đau. Thường bắt đầu bằng đau ở lưng, sau đó đau ở dây thần kinh hông. Thường do một gắng sức như cúi xuống để bốc vác một vật nặng, bỗng nhiên thấy đau nhói ở thắt lưng làm cho phải ngừng việc. Ít giờ sau hoặc ít ngày sau lưng tiếp tục đau, đau tăng lên và lan xuống mông, chân, theo đường đi của dây thần kinh hông. Có thể có 3 trạng thái sau:
+ Đau từ vùng thắt lưng đi xuống dọc theo mặt ngoài đùi, mặt trước ngoài cẳng chân, qua phía trước mắt cá ngoài và bắt chéo mu chân rồi tận cùng ở ngón chân cái (TL 5).
+ Đau từ vùng thắt lưng đi xuống dọc theo mặt sau hoặc mặt ngoài cẳng chân, qua phía sau mắt cá ngoài và tận cùng ở ngón thứ 5 hoặc 2,3 ngón chân cuối (XC 1).
+ Nhiều trường hợp, vị trí đau khó xác định, do đó, khó chẩn đoán vùng đau được.
Cường độ đau thay đổi đôi khi rất mạnh, đau từng cơn hoặc liên tục, hoặc không bớt khi nghỉ. Có khi đau âm ỉ nhưng thường đau từng cơn hoặc liên tục hoặc không bớt khi nghỉ. Có khi đau âm ỉ nhưng thường đau dữ dội như đâm. Đau tăng lên khi ho, hắt hơi, khi cúi gập cổ đột ngột. Người bệnh buộc phải nằm yên không dám động đậy. Đau tăng về đêm, giảm khi nằm yên trên giường cứng, gối hơi co lại (tư thế này làm chùng dây thần kinh hông). Người bệnh có cảm giác như kiến bò, tê cóng hoặc như kim châm ở bờ ngoài bàn chân chéo qua mu bàn chân đến ngón chân cái (TL 5), ở gót chân hoặc ngón út (XC 1). Có khi bị đau vùng hạ bộ và đau khi đi tiểu do tổn thương rộng xâm phạm đến các rễ thuộc đám rối thần kinh đuôi ngựa.
2- Triệu chứng thực thể: Có hai loại chính:
a- Triệu chứng cột sống: Cơ lưng phản ứng cứng. Cột sống mất đường cong sinh lý, trở thành thẳng, người bệnh có tư thế ngay lưng, vẹo người, các tư thế chống đau, gẫy khúc đường gai sống…
b- Triệu Chứng của đau rễ: dấu hiệu Lasègue, Bonnet, Néri dương tính.
Để xác định chính xác rễ nào bị tổn thương, cần biết những biểu hiện của phản xạ cảm giác, cảm giác vận động, dinh dưỡng. Có thể dựa vào bảng tóm tắt sau:
RễPhản xạ gân xươngCảm giácVận độngDinh dưỡng
Thắt lưng VPhản xạ gân gót bình thườngGiảm hoặc mất phía ngón cái (có thể tăng ở giai đoạn kích thích)Không đi được bằng gót chânNhóm cơ cẳng chân trước – ngoài các cơ mu bàn chân
Rễ Cùng IPhản xạ gót giảm hoặc mấtGiảm hoặc mất phía ngón útKhông đi được bằng mũi bàn chân (kiễng chân)Cơ bắp, cẳng chân teo.
Cơ gan bàn chân teo.
3- Thể Mạn Tính: Mức độ đau vừa, âm ỉ, người bệnh chỉ có cảm giác cấn ở mông kèm đau lưng, thỉnh thoảng có từng đợt đau cấp xẩy ra. Đau thường kéo dài.
4- Thể đau dây hông 2 bên: có thể đau cùng một lúc cả hai bên hoặc một bên trước rồi lan sang bên kia (thường do tổn thương các đốt xương sống thắt lưng như lao đốt sống, ung thư…).
5- Thể liệt và teo cơ: sau một thời gian đau ở dây thần kinh hông xuất hiện liệt và teo cơ.
Theo Đông Y
Trên lâm sàng thường gặp ba loại sau:
1- Thể Hàn Thấp: Đau vùng lưng, đùi, dọc theo mặt ngoài cẳng chân (kinh đởm), và sau khoeo (kinh Bàng quang). Khớp chân co duỗi, đi đứng khó, về đêm, gặp ngày lạnh mưa, thời tiết thay đổi thì thấy đau hơn. Da mát lạnh, chỗ đau thấy nhức như kim đâm, mạch Huyền Khẩn hoặc Trầm Trì, là dấu hiệu hàn tà nhiều hơn.
Da mát nhưng có nhiều mồ hôi, lòng bàn chân khi có mồ hôi có cảm giác tê bì ở da, mạch nhu Hoãn là dấu hiệu của thấp tà nhiều hơn.
2- Thể Phong Hàn Thấp: Vùng thắt lưng cùng đau lan xuống chân theo dọc đường đi của dây thần kinh hông, cơ bị teo, bệnh kéo dài, dễ tái phát, ăn kém, ngủ ít, mạch Nhu Hoãn, Trầm Nhược. Thường gặp trong các chứng đau dây thần kinh hông do thoái hóa cột sống gây chèn ép.
3- Thể phong hàn: Vùng thắt lưng đau lan xuống mông, mặt sau đùi, cẳng chân đi lại khó khăn, cơ chưa bị teo, sợ lạnh, rêu lưỡi trắng, mạch Phù. Thường gặp trong chứng đau dây thần kinh hông do lạnh.
4- Thể Thấp Nhiệt: Lưng đau lan xuống mông, mặt sau đì, cẳng chân, đi lại khó khăn, có cảm giác nóng ở các điểm đau, mạch Nhu hơi Sác.
5- Thể huyết ứ: Lưng đau lan xuống mông, mặt sau đùi, cẳng chân, đi lại khó khăn.
. Nhìn ở phần nông thấy có lạc mạch mầu xanh, xanh thẫm hoặc tím ở vùng khoeo chân hoặc đùi.
. Ở phần sâu có cảm giác nhức buốt như dùi đâm ở vùng mông (vùng huyệt Hoàn khiêu), dọc theo đường kinh Bàng quang và Đởm, lưỡi có những vết bầm tím, mạch Nhu Sáp.
Điều trị
Nguyên tắc tổng quát:
+ Thông kinh hoạt lạc: kinh lạc bị bế tắc gây ra đau, vì vậy, phải làm cho kinh lạc được thông thì hết đau (thông tắc bất thống).
+ Ôn: bệnh này đau chủ yếu do hàn, vì vậy phải dùng phép ôn để tán hàn.
+ Táo Thấp: Vì bệnh có thấp nên phải táo thấp và táo thấp cũng góp phần hỗ trợ việc thông kinh hoạt lạc.
+ Thư cân hoạt lạc: Bệnh có chứng trạng co rút, vì vậy phải làm cho gân cơ được giãn ra, kinh lạc được lưu thông.
+ Hoạt huyết, hóa ứ: Vì huyết ứ trệ, cần làm cho huyết lưu thông để chuyển hóa chỗ huyết bị ứ theo nguyên tắc ‘Trị phong tiên trị huyết, huyết hành phong tự diệt’ (Chữa phong trước hết phải chữa huyết, huyết vận hành được thông thì phong tà sẽ tự hết).
+ Lý khí, chỉ thống: Khí trệ thì gây đau, dùng phép lý khí để cho khí được thông thì hết đau. Theo nguyên tắc ‘Khí vận hành đến đâu thì huyết vận hành đến đó’ (khí hành tắc huyết hành).
+ Thanh nhiệt, táo thấp: Trong trường hợp do thấp nhiệt.
Riêng từng loại, có thể áp dụng cụ thể như sau:
Do Phong Hàn
Phép trị: Sơ phong, tán hàn, hành khí, hoạt huyết.
Điều trị:
+ Sách ‘Tân Biên Trung Y Học Khái Yếu’ dùng bài ‘Độc Hoạt Ký Sinh Thang’ (Thiên Kim Phương): Độc hoạt 12g, Ngưu tất, Bạch thược, Đương quy, Thục địa, Tang ký sinh, Đảng sâm, Phục linh, Đại táo đều 12g, Phòng phong, Đỗ trọng, Cam thảo đều 8g, Tế tân, Quế chi đều 6g. Sắc uống.
(Độc hoạt, Tế tân, Phòng phong, Tần giao để khứ phong, chỉ thống; Nhân sâm, Phục linh, Cam thảo, Thục địa, Thược dược, Đương quy, Xuyên khung (là bài Bát Trân Thang bỏ Bạch truật) để bổ khí, hoạt huyết; Tang ký sinh, Đỗ trọng, Ngưu tất để bổ Can Thận, mạnh eo lưng, đầu gối, mạnh gân xương).
+ Sách ‘Trung Y Thượng hải’ dùng bài ‘Ô Đầu Thang’ (Kim Quỹ Yếu Lược).
+ Sách Thiên Gia Diệu Phương dùng bài ‘Đương Quy Hồi Nghịch Thang’ hoặc bài Dương Hòa Thang gia giảm hoặc bài Quế Ô Thang gia vị.
Do Phong Nhiệt
- Phép trị: Thanh nhiệt, giải độc làm chính, phụ thêm sơ phong, thông lạc.
- Điều trị:
+ Dược: Dùng bài Thạch Cao Tri Mẫu Quế Chi Thang (Bạch Hổ Gia Quế Chi Thang).
- GT: Trong bài, Thạch cao, Tri mẫu thanh nhiệt; Quế chi sơ tbông kinh lạc, thêm Nhẫn đông đằng, Liên kiều, Uy linh tiên, Phòng kỷ, Hoàng bá, Xích thược, Đơn bì, Tang chi để tăng cường tác dụng thanh nhiệt, giải độc, hoạt huyết, thông lạc.
. Nếu nhiệt nhiều làm tổn thương tân dịch, thêm Sinh địa, Nhân trần, Chi tử, Địa long.
2. Phong hàn thấp tý:
- Phép trị: Khu phong, tán hàn, trừ thấp, hành khí, hoạt huyết.
- Dược: Dùng bài Quyên Tý Thang gia giảm (Y Học Tâm Ngộ): Cam thảo 4g, Độc hoạt 8g, Đương quy 8g, Hải phong đằng 4g, Hoàng kỳ 8g, Khương hoạt 12g, Một dược 4g, Nhũ hương 4g, Phòng phong 8g, Tang chi 8g, Xuyên khung 4g.
- GT: Trong bài, Khương hoạt, Độc hoạt, Quế chi, Tần giao, Hải phong đằng, Tang chi để khu phong, tán hàn, hóa thấp, thông lạc; Phối hợp với Đương qui, Xuyên khung, Mộc hương, Nhũ hương để hoạt huyết, lý khí, chỉ thống; Cam thảo điều hòa các vị thuốc.
. Nếu phong thắng, tăng lượng Khương hoạt, thêm Phòng phong.
. Nếu hàn thắng thêm Xuyên ô (chế), Tế tân.
. Nếu thấp thắng thêm Phòng kỷ, Ý dĩ nhân.
. Bệnh lâu ngày, chính khí suy, ra mồ hôi, sợ gió: thêm Hoàng kỳ, Đảng sâm, Bạch thược, Can khương, Đại táo, giảm bớt thuốc trừ phong như Khương hoạt, Độc hoạt. Tần giao.
. Nếu can thận bất túc, lưng gối đau mỏi: thêm Đỗ trọng, Ngưu tất, Tang ký sinh.
. Nếu khớp sưng to, rêu lưỡi trắng, hơi vàng: có triệu chứng hóa nhiệt, nên dùng bài Quế Chi Thược Dược Tri Mẫu Thang gia giảm.
. Nếu bị chứng tý lâu ngày không khỏi làm cho khí huyết ngưng trệ nặng hơn, đau hơn thì ngoài những thuốc đã dùng trên, có thể cho thêm các loại thuốc thuộc loại côn trùng như Khương lang, Toàn yết, Xuyên sơn giáp, Địa long...
+ Sách ‘Thiên Gia Diệu Phương’ dùng bài Tân Phương Quế Chi Thang (Quế chi 30-60g, Bạch thược 16-30g, Sinh khương 5 lát, Cam thảo 4-6g, đại táo 5-10 quả, Hoàng kỳ 16-30g. Đương quy 12-16g, Ngưu tất 10-16g, Độc hoạt 10-16g. Sắc uống.
Thể Ứ Huyết: Hoạt huyết, khứ ứ, thông kinh lạc, chỉ thống.
Sách ‘Trung Y Thượng Hải’dùng bài ‘Thân Thống Trục Ứ Thang’ (Y Lâm Cải Thác).
TỌA CỐT THẦN KINH NHẤT HIỆU PHƯƠNG (Tân Trung Y Tạp Chí 1990: 3): Xuyên ngưu tất 60-120g, Hoàng bá 9-12g, Ý dĩ nhân (sống) 30-40g, Xuyên khung 10-12g, Mộc qua 12-18g, Tế tân 4-6g, Thương truật, Độc hoạt, Thổ miết trùng 10-15g đều 10-15g, Tang ký sinh, Dâm dương hoắc, Kê huyết đằng, Thân cân thảo đều 30g. Sắc, chia hai lần uống trong ngày.
TD: Bổ ích Can Thận, cường cân, tráng cốt, hoạt huyết, khứ ứ, thư cân, chỉ thống. Trị thần kinh tọa đau.
Tham khảo: Đã trị 54 ca, kết quả khỏi hẳn 42, kết quả ít 9, không kết quả 3. đạt tỉ lệ 94,4%.
THƯ CÂN LỢI ĐỞM THANG (Tân Trung Y Tạp Chí 1987: 10): Hoàng bá, Mộc qua, Câu đằng, Ngưu tất, Bạch thược, Hổ trượng, Liên kiều đều 15g, Ý dĩ nhân 30g, Tần giao 12g, Đơn bì 10g, Thương truật 9g, Cam thảo 8g. Sắc uống.
TD: Thanh nhiệt, khứ thấp, lợi Đởm, thư cân. Trị thần kinh tọa đau thể thấp nhiệt.
Đã trị 24 ca, khỏi hẳn 15, hiệu quả ít 4, có chuyển biến 3, không hiệu quả 2. đạt tỉ lệ 91,67%.
TƯ ÂM NHU CAN THÔNG LẠC THANG (Tân Trung Y Tạp Chí 1987: 3): Quy bản, Bạch thược, Chích thảo, Sinh địa đều 20g, Hoàng bá, Tri mẫu đều 10g, Ngưu tất, Mộc qua đều 12g. Sắc uống.
TD: Tư âm, nhu Can, thông lạc, chỉ thống. Trị thần kinh tọa đau (thể âm hư hiệp nhiệt, thấp, phong).
UY LINH THANG (Tứ Xuyên Trung Y Tạp Chí 1990: 2): Hương phụ 12g, Thiên thai ô dược, Độc hoạt, Uy linh tiên đều 15g, Bạch thược, Ngưu tất, Kê huyết đằng đều 30g. Sắc uống.
TD: Dưỡng huyết, nhu Can, lý khí, chỉ thống. Trị thần kinh tọa viêm.
Trị 300 ca, đạt kết quả 95%.
THÔNG LẠC TRẤN KINH THANG (Thiên Gia Diệu Phương): Đan sâm 30-40, Câu đằng 30g, Huyết kiệt 5g, Hy thiêm thảo 15g, Ngô công 2 con, Địa long 12g, Sài hồ 6g. Sắc uống.
TD: Khứ phong, thắng thấp, thông lạc, chỉ thống. Trị thần kinh tọa đau.
Đã trị 36 ca, khỏi 24, chuyển biến tốt 8, không kết quả 4. Đạt tỉ lệ 88,9%.
HOÃN CẤP DƯƠNG HÒA THANG (Tân Trung Y 1987: 10): Quế chi 10g, Ma hoàng 9g, Mộc qua, Đương quy, Ngưu tất, Bahj thược, Nạch giới tử đều 15g, Cam thảo 8g, Xuyên ô (chế) 6g, Thủ ô, Thục địa đều 30g, Lộc giác giao 12g. Sắc uống.
TD: Ôn kinh, tán hàn, nhu Can, dưỡng huyết, hoạt lạc, chỉ thống.
Trị 38 ca, khỏi hoàn toàn 17, hiệu quả ít 15, có chuyển biến 5, không hiệu quả 1. Đạt tỉ lệ 97,37%.
CHÂM CỨU
- CCHT. Hải: Sơ đạo kinh khí.
Châm Thận Du + Bạch Hoàn Du + Hoàn Khiêu + Thừa Phò + Ân Môn + Dương Lăng Tuyền.
Phối hợp với Giáp Tích eo lưng (L 2-5), Thượng Liêu, Thứ Liêu, Trật Biên, Thừa Sơn, Côn Lôn, Túc Lâm Khấp và các A Thị huyệt.
Mỗi lần chọn 3-5 huyệt, kích thích mạnh hoặc vừa, làm cho cảm giác tê truyền đi xa. Khi có cảm giác tê, trướng lan ra thắt lưng và chi dưới rồi thì lưu kim 20 - 30 phút hoặc lâu hơn, cách 3-5 phút lại vê kim 1 lần. Mỗi ngày hoặc 2 ngày trị 1 lần.
- T.Ư. Kinh: Hoàn Khiêu, Phong Thị, Âm Thị, Ủy Trung, Thừa Sơn, Côn Lôn, Thân Mạch.
- P. Tế: Thượng Liêu, Hoàn Khiêu, Dương Lăng Tuyền, Hạ Cự Hư.
- CCĐ. Thành: Ủy Trung, Nhân Trung.
- TCK. Luận: Hoàn Khiêu, Côn Lôn, Dương Lăng Tuyền, Dưỡng Lão (cứu).
- Trung Y Tạp chí năm 1955:
-Huyệt chính : Hoàn Khiêu, Dương Lăng Tuyền, Ủy Trung, Phong Thị, Thận Du, Côn Lôn, Tuyệt Cốt, Đại Trường Du.
-Huyệt Phụ: Thừa Phò, Thừa Sơn, Yêu Du, Bát Liêu, Hiệp Khê, Túc Tam Lý, Tân Kiện.
- TQCCHK. Yếu : Trật Biên, Đại Trường Du, Hoàn Khiêu, Ân Môn, Dương Lăng Tuyền, Huyền Chung, Thừa Sơn, Hoa Đà giáp tích vùng thắt lưng 4-5 (L 4-5).
- CCHG. Biên:
1 - Trung Lữ Du, Thận Du, Thượng Liêu, Hoàn Khiêu, Ủy Trung.
2 - Ủy Trung, Thận Du, Quan Nguyên Du, Hoàn Khiêu, Túc Tam Lý, Tam Âm Giao.
3 - Thừa Phò, Thận Du, Quan Nguyên Du, Phong Thị, Túc Tam Lý, Tam Âm Giao.
4 - Trật Biên, Thận Du, Quan Nguyên Du, Ủy Trung, Dương Lăng Tuyền.
5 - Yêu Dương Quan, Thận Du, Hoàn Khiêu, Túc Tam Lý, Ủy Trung.
6 - Bàng Quang Du, Thận Du, Đại Trường Du, Hoàn Khiêu, Phong Thị, Ủy Trung, Túc Tam Lý.

Thứ Tư, 29 tháng 1, 2014

MỠ MÁU CAO (Cao Chỉ Chứng - Hyperlipemia, Hyperlipidémie)

Đại Cương

Chứng mỡ máu cao còn gọi là chứng tăng Lipid huyết mà đặc điểm chủ yếu là thành phần mỡ trong huyết tương cao hơn mức bình thường. Lipid trong máu gồm có Cholesterol, Triglycerid, Phospholipid và Acid béo tự do. 60 đến 70% Lipid huyết là Cholesterol. Như vậy chứng Mỡ máu cao chủ yếu là tăng Cholesterol, Triglycerid, Phospholipid.
Thường gặp ở người cao tuổi, có liên quan nhiều đến các bệnh xơ mỡ động mạch, bệnh động mạch vành, cao huyết áp, tai biến mạch máu não, bệnh béo phì, tiểu đường... cho nên chứng mỡ máu cao ngày càng được giới y học chú ý nghiên cứu phòng trị.
Ngoài việc định một chế độ ăn thích hợp hạn chế hoặc không ăn mỡ động vật đối với người cao tuổi, nghiên cứu những loại thuốc có tác dụng hạ mỡ mà không gây ảnh hưởng xấu đối với cơ thể là một việc làm rất cần thiết.
Y văn cổ không có ghi tên bệnh này, sách Trung y (Trung Quốc) xếp bệnh mỡ máu cao thuộc loại các chứng ‘Đàm Thấp’, ‘Trọc Trở’ ‘Phì Bàng (Béo phì)’.
Khi nói đến Mỡ trong máu tăng cần xác định là tăng Lipid loại nào?
Thường người ta quan tâm đến ba loại sau:
. Tăng Cholesterol.
. Tăng Triglycerid.
. Và tăng Chilomicron (là những hạt Lipid khá to lưu hành trong máu, mang theo Cholesterol và Triglycerid của thức ăn sau khi tiêu hoá).

Triệu Chứng Lâm Sàng

Theo Frederickson (1967), có thể phân chứng Lipid huyết cao làm 5 loại:
I) Chứng Chylomicron huyết cao (Hyperchylomic ronemie (Type I) có đặc điểm: Cholesterol bình thường, Triglycerid cao, Chylomicron rất cao, là bệnh di truyền do thiếu enzim Lipoprotein Lipaz, rất nhạy cảm với chất béo, ăn vào là huyết tương trở nên đục ngầu, ít gây xơ vữa động mạch.
2) Loại II: chứng ‘Tăng Cholesterol gia đình vô căn’, là bệnh nặng dễ gây biến chứng xơ cứng mạch ở bệnh nhân còn trẻ (Hypercholesterolémie familiale essentielle): Cholesterol cao, (-Lipoprotein rất cao, Triglycerid bình thường. Còn loại II gọi là chứng (-lipoprotein huyết cao hoặc chứng tăng Lipid huyết do ăn nhiều, có đặc 'điểm là: Cholesterol và Triglycerid tăng vừa nhưng (và tiền (-Lipoprotein tăng rất cao.
3) Loại III: tăng Lipid huyết hỗn hợp: cả Cholesterol, Triglycerid đều cao, là bệnh nặng có biến chứng xơ cứng mạch. Có thể do Hydrat carbon tạo thuận lợi để phát khởi hoặc duy trì.
4) Loại IV: tăng Triglycerid, Cholesterol bình thường, phần nhiều có di truyền, dễ gây biến chứng xơ mỡ động mạch, nhạy cảm với chất Hydrat carbon và rượu.
5) Loại V: là loại hỗn hợp 2 loại I và IV (Hyperlipidemie và Triglycéride et Chilomicron), tăng Lipid huyết, Triglycerid và Cholimicron, nhạy cảm với mỡ và Hydrat carbon. Trong thể này, Cholesterol cũng tăng cao rõ.
Cách phân loại trên hơi xưa, đến năm 1971 J. L de Gennes sắp xếp lại đơn giản hơn làm ba lớp A, B, C… Arcol lại chia làm 5 loại xếp theo thứ tự A, B, C… như sau:
TĂNG LIPID HUYẾT
LớpCholesterol (g/l)Triglycerid (g/l)
A
B
C
D
E
2.00 ~ 2.50
2.50 ~ 3.00
dưới 2.00
2.00 3.00
Trên 3.00 hoặc 5.00
Dưới 2.00
Dưới 2.00
2.00 ~ 5.00
2.00 ~ 5.00
trên 3.00 hoặc 5.00
2. Lâm sàng có những đặc điểm sau:
1) Tiền sử gia đình: yếu tố di truyền có ảnh hưởng đến bệnh như loại I, III thường có yếu tố gia đình, loại II chứng nặng có liên quan, chứng nhẹ ít, loại IV, V, một số ít có liên quan di truyền.
2) Tuổi mắc bệnh: loại I phát hiện sớm ở trẻ nhỏ, loại V phát bệnh chậm, thường vào tuổi trên 30, loại II thuộc di truyền nên thường ở trẻ nhỏ đã mắc bệnh, loại III, IV thường gặp ở người lớn.
3) Tỷ lệ mắc bệnh: Loại II và IV có tỷ lệ phát bệnh cao 80 - 90%, loại III và IV ít gặp, loại I càng ít hơn.
4) Liên quan với thể tạng và bệnh tật: Chứng mỡ máu cao loại III, IV, V thường gặp ở người béo phì, mập, loại I và III không gặp ở người mập.
Những người mắc bệnh mạch vành và xơ cứng mạch thường mắc chứng mỡ máu cao loại II và IV tỷ lệ ngang nhau, loại III và V ít thấy khoảng 15% loại I không có.
Người mắc chứng mỡ máu cao loại II thường trước 40 tuổi đã có vòng lão hoá ở giác mạc mắt.
Những bệnh thường kèm theo chứng mỡ máu cao: tiểu đường, hội chứng thận hư, thiểu năng tuyến giáp, tắc ống dẫn mật, viêm tuỵ, viêm gan, nhiễm độc rượu...
Chẩn đoán bệnh cần chú ý:
1-Lipid máu tăng cao: do cách đo và địa phương khác nhau mà trị số bình thường có khác nhau. Mỡ máu tăng cao khi trị số Cholesterol cao hơn 200 - 220- mg%, Triglycerid cao hơn 130mg%. Có tác giả chia mỡ máu tăng cao làm 3 độ:
. Nhẹ khi trị số Cholesterol hoặc Triglycerid thấp hơn trị số bình thường
. 50mg%, + Trung bình khi trị số thấp hơn trị số bình thường + 100mg%.
. Nặng khi trị số cao hơn trị số bình thường + 100mg%.
2. Điện di lipoprotein: (- Lipoprotein cũng gọi là Lipoprotein mật độ cao (HDL) có tác dụng làm giảm xơ mạch, (-Lipoprotein còn gọi là Lipoprotein mật độ thấp (LDL) và tiền (-Lipoprotein (VLDC) nếu lượng tăng cao làm tăng xơ mỡ động mạch, có ý nghĩa đối với lâm sàng.
3. Lipid huyết tăng cao làm tăng độ dính của huyết tương và màng tế bào hồng cầu, làm giảm khả năng biến dạng của hồng cầu dễ tạo nên sự ngừng trệ của vi tuần hoàn.
4. Lúc chẩn đoán chứng tăng Lipid huyết cần chú ý các bệnh kèm theo như bệnh mạch vành, tiểu đường, huyết áp cao, bệnh béo phì, sỏi túi mật...

Điều Trị

Biện chứng luận trị: Thường gặp các thể bệnh và luận trị như sau:
 1-  Thấp Nhiệt Uất Kết: Người nóng khát nước, tiểu ít, người phù, Lipid huyết cao, người khoẻ, bụng đầy, rêu lưỡi dày vàng, mạch Hoạt Sác.
Phép trị: Thanh nhiệt, lợi thấp. Dùng bài Tứ Linh Tán hợp Lục Nhất Tán gia vị: Bạch truật, Bạch linh, Trư linh, Trạch tả, Nhẫn đông đằng, Ý dĩ đều 10 - 15g, Hà diệp, Cúc hoa, Râu bắp đều 10 - 12g, Hoạt thạch 20 - 30g (sắc trước), Cam thảo 4g, Thảo quyết minh tươi 20g, sắc uống.
2) Khí Trệ Huyết Ứ: Bệnh nhân Lipid huyết cao, hay đau nhói trước ngực, thường có kèm bệnh động mạch vành, thiếu máu cơ tim, lưỡi tím hoặc có điểm ứ huyết, mạch Huyền.
Phép trị: Hoạt huyết, lý khí. Dùng bài Huyết Phủ Trục Ứ Thang gia giảm: Sinh địa, Đương qui, Bạch thược đều 12 - 16g, Đào nhân, Xuyên Ngưu tất, Sài hồ đều 10 - 12g, Đơn sâm 12g, Hồng hoa, Sung uý tử, Chỉ thực, Hương phụ, Xuyên khung đều 8 – 10g.
3) Tỳ Hư Đờm Thấp: Lipid huyết cao, chân tay mệt mỏi, chán ăn bụng đầy, ho nhiều đờm, tiêu lỏng, rêu lưỡi trắng dày, mạch Hoạt.
Phép trị: Kiện tỳ, hoà vị, hoá đàm, trừ thấp. Dùng bài Hương Sa Lục Quân Tử Thang hợp với bài Bạch Kim Hoàn gia giảm: Đảng sâm, Bạch truật, Bạch linh, Trúc nhự đều 10 - 12g, Trần bì, Bán hạ, Chỉ thực, Mộc hương, Sa nhân, Uất kim đều 6 - 10g, Bạch phàn 2g (tán bột hoà uống), Chích thảo 3g sắc uống.
4- Tỳ Thận Lưỡng Hư: Thường gặp ở người cao tuổi Lipid huyết cao, mệt mỏi, bụng đầy, ăn kém, lưng gối mỏi, ù tai hoa mắt, lưỡi đỏ rêu mỏng, mạch vô lực.
Phép trị: Bổ Thận, kiện Tỳ. Dùng bài Sinh hà thủ ô đỏ 10 - 12g, Thỏ ty tử 10 - 12g, Tiên linh tỳ 10g, Sinh địa 10 -12g, Trạch tả 10 -15g, Bạch linh 12g, Bạch truật 10g, sắc uống