Chủ Nhật, 20 tháng 9, 2020

Bài trị chứng đau lưng theo đông y

 Đau lưng y học cổ truyền gọi là yêu thống,

là một trong những chứng bệnh thuộc phạm vi chứng tý. 

Nguyên nhân đau lưng

 là do hàn thấp xâm nhập vào hệ cân cơ kinh lạc gây bế tắc vận hành kinh khí gây đau hoặc do lao động quá sức mất thăng bằng khí cơ hoặc tổn thương cân cơ xương khớp gây đau; Mặt khác do công năng thận quá suy giảm không nuôi dưỡng được xương khớp, tinh tủy hoặc thận bị trở trệ đình tích lâu ngày gây đau.

Đau lưng bao gồm nhiều chứng trạng khác nhau, do nhiều nguyên nhân khác nhau tùy từng thể bệnh mà dùng bài thuốc thích hợp sau đây:

Đau lưng do hàn thấp hoặc lao động quá sức:

Biểu hiện đau lưng do hàn thấp hoặc lao động quá sức:

đau lưng đột ngột, hai thăn thịt cứng lại do mang vác quá nặng hoặc do thay đổi tư thế mạnh, đột ngột, ngoài đau dữ dội còn không cúi được, có khi ho, thở, vận động nhẹ cũng đau, không vặn mình được.

 Đau lưng do thận quá suy tổn:
Biểu hiện Đau lưng do thận quá suy tổn:

 Đau lưng âm ỉ, liên miên, vận động đau tăng, kèm theo ù tai, hoa mắt, tóc bạc sớm. Nếu đau lâu ngày đứng ngồi đau tăng kèm theo đau đầu, người mệt mỏi; có thể di tinh, liệt dương, mạch trầm tế.

Bài trị đái tháo đường bằng đông y

 Trong những năm gần đây, đái tháo đường và các biến chứng của nó đã và đang có xu hướng gia tăng và thực sự đã trở thành mối lo ngại trên phạm vi toàn thế giới. Trong bài viết này, chúng tôi xin được giới thiệu những nét cơ bản nhất về Đông y trị liệu đái tháo đường để độc giả có thể tham khảo.

Biểu hiện chủ yếu của đái tháo đường

người xưa gọi là “tam đa, nhất thiểu”, nghĩa là ăn nhiều, uống nhiều, đái nhiều và sút cân nhanh. Về trị liệu, cổ nhân thường lấy biện chứng “tam tiêu” làm cơ sở, nghĩa là phân chia thành 3 thể: thượng tiêu (phần trên cơ thể, gồm tâm và phế), trung tiêu (phần giữa cơ thể, gồm tỳ và vị) và hạ tiêu (phần dưới của cơ thể, gồm can, thận, tiểu trường, đại trường và bàng quang).

Nguyên nhân và cơ chế sinh bệnh đái tháo đường 

Theo cổ nhân, tiêu khát phát sinh chủ yếu do các nguyên nhân như bẩm thụ tiên thiên bất túc, ẩm thực bất điều (ăn uống bất hợp lý), tình chí thất điều (yếu tố tâm thần kinh), ngoại cảm lục dâm (yếu tố môi trường, nhiễm khuẩn), cửu phục đan dược (dùng thuốc bất hợp lý), trường kỳ ẩm tửu, phòng lao bất điều (tửu sắc và lao lực quá độ)... Các nguyên nhân này tác động trực tiếp hoặc gián tiếp làm rối loạn công năng các tạng phủ, trong đó đặc biệt là ba tạng: tỳ, phế và thận, từ đó mà phát sinh tiêu khát.

Nguyên tắc trị liệu bệnh đái tháo đường 

- Điều trị toàn diện, nguyên tắc này xuất phát từ quan điểm chỉnh thể, coi nhân thể là một khối thống nhất. Toàn diện nghĩa là: (1) trong trị liệu phải luôn luôn chú ý xem xét và điều chỉnh công năng tạng phủ bị bệnh trong mối quan hệ ràng buộc và tác động qua lại với tất cả các tạng phủ khác; (2) sử dụng tổng hợp các biện pháp: dùng thuốc và không dùng thuốc, thuốc và chế độ ăn uống, sinh hoạt, tập luyện khí công dưỡng sinh...

- Biện chứng luận trị, nghĩa là phải căn cứ vào bệnh cảnh lâm sàng cụ thể và giai đoạn bệnh, đặc điểm về thể chất, giới tính, tuổi tác... của từng người bệnh mà lựa chọn thuốc và các biện pháp trị liệu cho phù hợp.

- Chú ý vận dụng các liệu pháp có tính tự nhiên như dược thiện (món ăn – bài thuốc), trà dược, xoa bóp, bấm huyệt, khí công, dưỡng sinh... Nguyên tắc này dựa trên quan điểm “thiên nhân hợp nhất”: con người và tự nhiên là thống nhất, con người khởi nguồn từ tự nhiên, dựa vào tự nhiên, phát triển cùng với tự nhiên.

Phương pháp cụ thể Trị đái tháo đường 

Có thể chia làm hai biện pháp lớn là dùng thuốc và không dùng thuốc

Dùng thuốc: Thường theo 3 phương thức biện chứng luận trị, chuyên bệnh chuyên phương và vận dụng kinh nghiệm dân gian.

- Biện chứng luận trị bệnh đái tháo đường : 

Tùy theo từng thể bệnh mà lựa chọn các vị thuốc và bài thuốc cho phù hợp. Ví như: với thể táo nhiệt thương phế biểu hiện bằng các triệu chứng phiền khát, uống nhiều, ăn nhiều, họng khô miệng táo, tiểu tiện nhiều lần, đại tiện táo, lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng khô... thì chọn dùng bài thuốc Tăng dịch thừa khí thang gia giảm; với thể thận âm khuy hư biểu hiện bằng các triệu chứng người gầy, tiểu tiện nhiều lần, đầu choáng mắt hoa, tai ù, tai điếc, hay có cảm giác sốt nóng về chiều, lòng bàn tay và bàn chân nóng, đổ mồ hôi trộm, họng khô, miệng khát, đại tiện táo, chất lưỡi đỏ không có rêu... thì chọn dùng bài thuốc Tả quy hoàn gia giảm, với thể tỳ hư đàm trệ biểu hiện bằng các triệu chứng người béo trệ, hay chướng bụng, ăn kém, chậm tiêu, đầu nặng, tay chân rã rời, lưỡi bệu có vết hằn răng... thì chọn dùng bài thuốc Hoắc phác hạ linh thang gia giảm...

Trị đái tháo đường theo Chuyên bệnh chuyên phương:

 Là phương pháp sử dụng một bài thuốc cố định dùng chung cho tất cả các thể bệnh, cũng có thể gia giảm nhưng số lượng không nhiều. Ví như: Ở Trung Quốc, các nhà y học cổ truyền đã nghiên cứu và xây dựng hàng chục phương thuốc trị liệu tiểu đường khác nhau như: tiêu khát linh, thủy điệt tam hoàng thang, giáng đường tụy phúc khang, phức phương tam tiêu thang, ích khí tư thận thang, sinh tân ngọc dịch cao, giáng đường kháng niêm phương, bối qua ẩm, ích nhân đường, giáng đường ẩm II... Thực chất, đây là phương pháp trị liệu theo phương thức “biện bệnh luận trị”.

- Vận dụng kinh nghiệm dân gian trị đái tháo đường :

 Đây là phương pháp trị liệu thường rất đơn giản, dễ kiếm, dễ dùng, rẻ tiền và có hiệu quả ở các mức độ khác nhau. Kinh nghiệm trị liệu tiểu đường trong dân gian là rất phong phú nhưng chưa được chú ý đúng mức và khai thác hết. Ví như: dùng lá ổi, rễ cây dâm bụt, rễ cây dâu tằm, mướp đắng, thiên hoa phấn, củ mài, hoàng liên... sắc uống; dùng dưa hấu, cà rốt, lê, dưa chuột, bí đao, mướp đắng... ép lấy nước uống hằng ngày; dùng con gián hoặc cương tàm sao vàng tán bột uống...

Trị đái tháo đường không dùng thuốc:

 Là sử dụng các liệu pháp tự nhiên như châm cứu, bấm huyệt, xoa bóp, dược thiện, trà dược, cháo thuốc, dán thuốc vào huyệt, tắm thuốc, tập luyện khí công dưỡng sinh... Ví như, chế độ ăn nên trọng dụng các loại thực phẩm như râu ngô, các chế phẩm của đậu tương và đậu đen, xích tiểu đậu, bạch biển đậu, mướp đắng, bí đỏ, bí đao, dưa hấu, tỏi, hoài sơn, hành tây, rau cần, cà rốt, củ cải, măng, hẹ, ngân nhĩ, hải tảo, tụy lợn, cá quả, cá trạch, hải sâm...; thường xuyên dùng các loại trà dược như khổ qua trà, nam qua phấn giáng đường trà, ngọc mễ tu trà, la hán quả trà, mạch môn hoàng liên trà, hoàng tinh ngọc trúc trà, mạch đông sinh địa tiêu khát trà, cát phấn ngọc tuyền trà, dương sâm hoa phấn tiêu khát trà...; có thể dùng các loại cháo thuốc như cháo tụy lợn, cháo khổ qua, cháo nhị phấn trư đỗ, cháo địa cốt bì ngọc mễ tu, cháo đông qua dĩ nhân...

Bài trị tăng huyết áp theo đông y

 Tăng huyết áp

 là một tình trạng phổ biến, trong đó áp lực của máu đối với thành động mạch cao và có thể gây ra vấn đề sức khỏe như bệnh tim. Bệnh khó nhận biết, chỉ phát hiện qua đo huyết áp (chỉ số huyết áp trên 140/90mmHg). Có khi huyết áp dao động nhiều, người bệnh thấy chóng mặt, hoa mắt, ù tai, hồi hộp, mất ngủ, hay quên... Nếu không được điều trị, sau một thời gian bệnh diễn biến phức tạp và nguy hiểm

Biểu hiện của tăng huyết áp 

rất âm thầm, chủ yếu được phát hiện qua đo huyết áp.

Tăng huyết áp thuộc phạm vi chứng “huyễn vựng” của y học cổ truyền.

 Nguyên nhân gây bệnh theo y học cổ truyền

 là do tinh thần căng thẳng lâu ngày, lo nghĩ tức giận khiến can khí uất, hóa hỏa làm hao tổn can âm, can dương nhiễu loạn lên đầu; do ăn uống không điều độ, nhiều đồ béo ngọt, uống nhiều rượu sinh đờm trọc làm trở ngại kinh lạc; do nội thương hư tổn, lao động nhiều hoặc tuổi cao thận yếu, can không được nuôi dưỡng khô nóng, nội phong dễ động.

Tăng huyết áp do can hỏa cang thịnh:

 Người bệnh đau đầu chóng mặt, mặt và mắt đỏ, lưỡi đỏ miệng đắng, buồn bực hay kinh sợ, đại tiện bí, tiểu vàng tiểu dắt, mạch huyền. 

Tăng huyết áp do âm hư dương cang: 

Người bệnh chóng mặt, đau đầu, nặng đầu, ù tai, buồn bực hay quên, lòng bàn tay và vùng tim nóng, lưỡi trắng, mạch huyền tế sác. 

Phép chữa tăng huyết áp do âm hư dương cang:

 bổ âm tiềm dương. 

Tăng huyết áp do âm dương đều hư:

Tăng huyết áp do âm hư:

 Người bệnh chóng mặt, đau nặng đầu, ù tai, buồn bực, hay quên, lòng bàn tay và vùng tim nóng, miệng khô họng ráo, lưỡi trắng, mạch huyền tế sác.

Tăng huyết áp do dương hư: 

Người bệnh đau đầu chóng mặt, ù tai, đau lưng mỏi gối, chân và lưng lạnh, ngủ ít hay mơ, đêm đi tiểu nhiều, hay run, lưỡi đỏ nhợt, mạch huyền tế. 

Tăng huyết áp do đàm thấp ủng thịnh: 

Người bệnh đau đầu chóng mặt, nặng đầu hồi hộp, đầy bụng, ăn ít, thường nôn ra đờm dãi, lưỡi trắng nhợt, mạch hoạt.

 Phép chữa Tăng huyết áp do đàm thấp ủng thịnh: 

 khử thấp hóa đờm.

Bài bệnh trĩ theo đông y

 Bệnh trĩ 

phát sinh do tình trạng phồng giãn và sung huyết đám rối tĩnh mạch hậu môn trực tràng, hình thành một hay nhiều búi trĩ; tùy theo vị trí giải phẫu và mức độ sung huyết của đám rối tĩnh mạch trĩ trong hoặc trĩ ngoài mà phân thành trĩ nội, trĩ ngoại. Bệnh hay gặp ở cả nam và nữ, lứa tuổi chủ yếu là trung niên và người cao tuổi. Ở Việt Nam bệnh trĩ có tỷ lệ mắc bệnh khá cao từ 30-35% dân số, đứng hàng thứ 3 trong cơ cấu bệnh hậu môn trực tràng.


Có nhiều nguyên nhân và những yếu tố thuận lợi sinh ra bệnh, được tập trung vào 4 nhóm chính:

- Nhóm bệnh lý đường tiêu hóa: Hội chứng lỵ, viêm đại tràng mạn tính, rối loạn tiêu hóa kéo dài, táo bón... khiến cho người bệnh đi ngoài phải rặn nhiều, thời gian đại tiện lâu tạo điều kiện phát sinh bệnh trĩ.

- Sự suy yếu tổ chức nâng đỡ tại chỗ: Do lớp cơ ở dưới niêm mạc hậu môn trực tràng, hệ thống co thắt, dây chằng, cơ nâng bị suy yếu, hệ thống đám rối tĩnh mạch suy yếu sa giãn hình thành búi trĩ.

- Yếu tố cơ học: Thai sản ở phụ nữ, các khối u vùng tiểu khung (u xơ tử cung, u nang buồng trứng, u phì đại tuyến tiền liệt...), bệnh lý tăng áp lực tĩnh mạch cửa, chủ, gây ứ máu ở đám rối tĩnh mạch trĩ.

- Các nguyên nhân khác gây bệnh trĩ:

Chế độ ăn: Ăn nhiều thức ăn cay nóng, kích thích như ớt, hạt tiêu, rượu...

Nghề nghiệp: Ngồi lâu, đứng lâu, lao động nặng nhọc, ngồi xổm, thói quen nhịn đại tiện.

Ngoài ra bệnh trĩ còn mang yếu tố gia đình.

Người mắc bệnh trĩ có các biểu hiện lâm sàng:

Chảy máu:

Đặc điểm: Chảy máu tươi khi đại tiện, tự cầm khi kết thúc cuộc đi ngoài.

Chảy máu là biểu hiện sớm nhất, hay gặp nhất, hình thức chảy máu và số lượng máu chảy rất khác nhau. Lúc đầu chảy máu kín đáo, máu dính theo phân, về sau chảy máu nhỏ giọt hoặc phun thành tia sau mỗi khi rặn đi ngoài. Bệnh diễn biến mạn tính lâu ngày có thể dẫn đến tình trạng suy nhược thiếu máu.

Trĩ sa: Trĩ độ II trở lên, búi trĩ sa ra ngoài hậu môn tạm thời hoặc thường xuyên, đôi khi còn chảy dịch ẩm ướt khó chịu.

Đau: Trĩ nội bình thường không đau mà có cảm giác tức nặng ở hậu môn, chỉ đau khi có biến chứng: trĩ tắc mạch, trĩ nghẹt, trĩ viêm hoặc trĩ kết hợp với một bệnh khác như nứt kẽ, áp xe, rò hậu môn, viêm ống hậu môn...

Trĩ có nhiều thể khác nhau, được chia thành trĩ nội, trĩ ngoại, trĩ hỗn hợp và trĩ biến chứng:

Kết quả điều trị phụ thuộc vào chỉ định cho từng loại trĩ và mức độ nặng, nhẹ của bệnh.

Theo y học cổ truyền, nguyên nhân phát sinh bệnh trĩ 

không chỉ do bệnh lý tại chỗ mà còn do yếu tố toàn thân như âm dương thiếu cân bằng, tạng phủ, khí huyết hư tổn, cùng với thấp, nhiệt, phong, táo, ăn uống, nghề nghiệp... gây ra.

Trĩ có nhiều thể tùy thể bệnh với các chứng trạng mà dùng bài thuốc chữa khác nhau:

Bệnh trĩ do thể thấp nhiệt ở đại tràng

Triệu chứng bệnh trĩ do thể thấp nhiệt ở đại tràng:

 Đại tiện ra máu, sắc đỏ tươi, số lượng nhiều hoặc ít, trĩ sa theo độ, đau nóng rát hậu môn, đại tiện táo hoặc đau quặn bụng, mót rặn, đại tiện bí khó đi, tiểu tiện vàng, sẻn. Chất lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng. Mạch huyền, tế, sác.

Bệnh trĩ do thể tỳ hư không nhiếp huyết

Triệu chứng bệnh trĩ do thể tỳ hư không nhiếp huyết

Đại tiện ra máu tươi, sắc nhạt màu, lượng có thể nhiều ít khác nhau, kèm theo sắc mặt kém tươi nhuận, hồi hộp mệt mỏi, ăn ngủ kém, phân táo lỏng thất thường, trĩ sa. Chất lưỡi nhạt, rêu lưỡi mỏng, mạch tế vô lực.

Bệnh trĩ do thể khí hư hạ hãm

Triệu chứng bệnh trĩ do thể khí hư hạ hãm

 Thường thấy ở bệnh nhân có tuổi, mắc bệnh lâu ngày, trĩ sa không tự co, kèm theo sa niêm mạc trực tràng. Chảy máu tươi khi đại tiện ít hơn, sắc nhạt màu, kèm theo tinh thần mệt mỏi suy nhược, hụt hơi, ngại nói, sắc mặt kém tươi nhuận, hồi hộp, váng đầu, ăn ngủ kém, đại tiện phân nát, tiểu tiện trong dài. Chất lưỡi nhạt bệu, rêu lưỡi trắng mỏng. Mạch trầm tế nhược

Thứ Bảy, 19 tháng 9, 2020

Bài trị xơ gan cổ trướng theo đông y

 Xơ gan là một bệnh thường có ở Việt Nam, là một bệnh nặng, nhất là đã có cổ trướng hoặc đã vàng da. Bệnh được ổn định lâu hay mau phụ thuộc chủ yếu vào chế độ làm việc, chế độ dinh dưỡng và việc phòng tránh các bệnh nhiễm khuẩn, nhiễm độc... Nhưng nói chung xơ gan tiên lượng rất xấu. Tuy đã điều trị ở bệnh viện, nhưng tỷ lệ tử vong khá cao. Vì vậy việc phòng bệnh để tránh mắc bệnh viêm gan, dẫn đến xơ gan là rất quan trọng, cần hiểu biết để phòng tránh.

Xơ gan 

thường tiếp theo sau một viêm gan mạn tính. Rất khó xác định được lúc nào viêm gan mạn đã chuyển sang xơ gan nếu không quản lý bệnh nhân, theo dõi định kỳ và nhất là soi ổ bụng hoặc sinh thiết.

Cổ trướng 

thường được coi là một biểu hiện mất bù của xơ gan, tiến triển dần dần. Khi to nhiều, bệnh nhân mới để ý đến. Nước cổ trướng màu vàng chanh, còn nước màu hồng hay đỏ là có ý nghĩa xấu: xơ gan đã ung thư hóa, hoặc có áp lực tĩnh mạch cửa tăng nhiều, lách to, cứng chắc, có khi đến tận rốn.

Theo y học cổ truyền, xơ gan cổ trướng là do viêm gan, sốt rét, uống rượu, kém dinh dưỡng.

Căn cứ vào triệu chứng và phương pháp chữa, các thầy thuốc Đông y chia làm 3 thể bệnh với phép điều trị như sau:

Thể xơ gan do can uất, tỳ hư, can tỳ bất hòa

Triệu chứng Thể xơ gan do can uất, tỳ hư, can tỳ bất hòa

Sắc mặt xạm tối, đầu choáng, mệt mỏi, ăn kém, đau vùng gan, tức vùng thượng vị, ợ hơi, bụng trướng, đại tiện lỏng, rêu lưỡi mỏng, mạch huyết tê.

 Phép chữa Thể xơ gan do can uất, tỳ hư, can tỳ bất hòa

 xơ can kiện ty:

Xơ gan do khí trệ huyết ứ: 

Triệu chứng Xơ gan do khí trệ huyết ứ:

đau nhiều vùng mạng sườn, bụng trướng, người gầy, lách to, môi lưỡi tím, mạch tế. 

Phép chữa Xơ gan do khí trệ huyết ứ:

hành khí hóa ứ:

Thể xơ gan cổ trướng: 

Thể này có 3 loại:

Thể xơ gan cổ trướng do Âm hư thấp nhiệt: 

Thể này thường kèm theo chảy máu.

 Triệu chứng Thể xơ gan cổ trướng do Âm hư thấp nhiệt:  

sắc mặt vàng tối, chảy máu cam, chảy máu chân răng, chân phù, sốt hâm hấp, hoặc sốt cao, phiền táo, miệng khát, họng khô, lợm giọng, tiểu tiện đỏ, đại tiện táo, chất lưỡi đỏ, ít rêu, mạch huyền tế sác. 

Phép chữa Thể xơ gan cổ trướng do Âm hư thấp nhiệt: 

 thanh nhiệt, hóa thấp, dưỡng âm, lợi thủy:

Thể xơ gan cổ trướng do thận dương hư: 

Triệu chứng Thể xơ gan cổ trướng do thận dương hư:

mệt mỏi, ăn kém, bụng trướng, chân phù, tiểu tiện ít, đại tiện lỏng, sợ lạnh, sắc mặt vàng hoặc xanh nhợt, chất lưỡi nhạt hoặc bệu, rêu trắng mỏng, mạch trầm tế. 

Phép chữa Thể xơ gan cổ trướng do thận dương hư:

 ôn thận tỳ dương, hành thủy.

Thể xơ gan cổ trướng do Thể cổ trướng nhiều, thủy khí tương kết: 

Triệu chứng  xơ gan cổ trướng do thể cổ trướng nhiều, thủy khí tương kết: 

cổ trướng tăng nhanh, không nằm được, tiểu tiện ít, đại tiện không thông, mạch huyền sác. 

Phép chữa  xơ gan cổ trướng do Thể cổ trướng nhiều, thủy khí tương kết: 

công hạ, trục thủy. Chú ý theo dõi mạch, huyết áp tránh trụy mạch do mất nước và điện giải quá nhiều.

Thứ Năm, 17 tháng 9, 2020

Bài trị tử giản ở thai phụ theo đông y

  Bệnh tử giản

 nặng thì cơn phát dài hơn, phát nhiều lần, có thể chết cả mẹ lẫn con. Đó là một bệnh rất nguy hiểm trong thời kỳ thai nghén.

Có thai 6-7 tháng hoặc lúc đẻ, lúc thời gian ở cữ, bỗng nhiên tay chân co giật, hàm răng nghiến chặt, hai mắt trực thị, mê man không biết gì. Nặng thì toàn thân co cứng, giống như điên giản, 1-2 phút sau thì tỉnh, phần nhiều hay lên cơn, trở đi trở lại, gọi là tử giản.

 Trước khi phát bệnh, thường thấy có các triệu chứng như nhức đầu, chóng mặt, người mệt mỏi, sốt cơn; chân, mặt, mắt, hơi thũng (phù), tim hồi hộp, thở ngắn, lợm giọng, nôn ọe, vùng bụng trên thũng đầy, tiểu tiện nhiều lần. Thấy những hiện tượng trên cần đề phòng bệnh tử giản. 

Tử giản: 

Trước khi phát thấy nhức đầu, xây xẩm, mắt mờ, trông mọi vật không rõ, không thật, nhìn cái nọ hóa cái kia, người mỏi mệt, 2 chân hoặc mặt, mắt phù, có sốt cơn đi tiểu luôn rồi bỗng ngã vật mê man không biết gì, hàm răng cắn chặt, mắt trực thị, tay chân co quắp, sùi bọt mép, chốc lát tự tỉnh, tỉnh một chốc lại lên cơn khác. Hay lên cơn vào lúc gần đẻ hoặc sau đẻ. Không có di chứng.

Đông y chia tử giản theo các nguyên nhân

Tử giản do chứng ngoại cảm phong hàn:

 Có thai vài tháng, tay chân mình mẩy đau nhức, ghê rét, sợ gió, đầu nhức, ngực bứt rứt, bỗng nhiên nôn mửa, toàn thân phát nóng, da thịt nổi gai, hôn mê bất tỉnh, tay chân co giật, bệnh nặng thì uốn ván, lưỡi nhạt rêu trắng mà ướt. Mạch phù khẩn, hoạt.

Nếu kèm có đờm thì trong họng khò khè, miệng sùi bọt, dãi, rêu trắng nhớt. Mạch huyền hoạt.

Nguyên nhân Tử giản do chứng ngoại cảm phong hàn:

 Chủ yếu là âm huyết hư kém (do nuôi thai), khi bị ngoại cảm hoặc can kinh uất nhiệt đều có thể làm cân mạch mất sự bồi dưỡng sinh ra co quắp mà thành bệnh tử giản.

Khi cảm phong hàn, tà khí làm thương tổn kinh thái dương, tân dịch không đủ làm nhu nhuận được kinh mạch mà sinh co rút. Phép chữa tử giản là phải dưỡng huyết, khu phong, trừ đờm làm chính. Nếu phát bệnh sau khi đẻ nên đại bổ khí huyết.

Phép chữa Tử giản do chứng ngoại cảm phong hàn:

chứng ngoại cảm phong hàn thì phải trừ phong, tán hàn.

Tử giản do chứng can nhiệt sinh phong: 

Có thai vài tháng, có lúc thấy đầu choáng, mắt hoa, mặt đỏ phát sốt, tính tình nóng nảy, hay tức giận; phát bệnh thì tự nhiên hôn mê, ngã quay ra, tinh thần không tỉnh táo, tay chân co giật, mặt đỏ, môi hồng, lưỡi hồng, rêu lưỡi vàng sẫm. Mạch huyền sác hữu lực.

Nguyên nhân Tử giản do chứng can nhiệt sinh phong: 

Người sẵn có nhiệt uất, có thai mà huyết hư thì uất nhiệt lại nặng thêm, nhiệt đến cực độ thì hại âm, âm bị hư thì mất sự nhu nhuận mà sinh can phong động ở trong.

Phép chữa Tử giản do chứng can nhiệt sinh phong:  

phải thanh can, tả nhiệt hoạt huyết bài phong. Dùng bài Linh dương giác tán.

Tử giản do chứng hư phong nhiễu động bên trong: 

Có thai vài tháng, ngày thường sắc mặt úa vàng, đầu choáng, mắt mờ nổ đom đóm, tim hồi hộp, thở ngắn, 2 chân và mặt, mắt hơi phù, khi bệnh phát thì đầu choáng váng, mê không biết gì, tay chân co giật, lưỡi nhợt không rêu. Mạch hư, tế mà hoạt.

Nguyên nhân Tử giản do chứng hư phong nhiễu động bên trong: 

Lúc thường vốn đã huyết hư, khi có thai, huyết phải nuôi dưỡng thai nên âm huyết không đủ; âm hư ở dưới, dương nhiễu loạn ở trên nên nội phong phát ra mạnh.

Phép chữa Tử giản do chứng hư phong nhiễu động bên trong: 

 phải dưỡng huyết, trừ phong.


Bài chứng rối loạn tiền mãn kinh theo đông y

 Tuổi mãn kinh trung bình ở người phụ nữ là khoảng 50 tuổi, một số ít mãn kinh xảy ra sớm ở tuổi 42 và mãn kinh muộn ở tuổi 55. Trước khi mãn kinh thực sự, có khoảng 5 năm là giai đoạn chuyển tiếp, còn gọi giai đoạn tiền mãn kinh. Đây cũng là thời kỳ người phụ nữ dễ mắc nhiều loại bệnh khác ngoài các rối loạn kinh nguyệt, kinh kỳ đến sớm muộn không đều, lượng nhiều hoặc ít hơn trước đó hoặc đột ngột tắt kinh... 

Theo Đông y, hội chứng tiền mãn kinh

 là một bệnh nội thương chủ yếu do chức năng của tạng thận suy giảm, âm dương mất cân bằng sinh ra sự rối loạn chức năng các tạng phủ trong cơ thể.

Chứng tiền mãn kinh thể thận âm hư:

 Gồm 3 chứng âm hư nội nhiệt, âm hư can vượng và tâm thận bất giao.

Tiền mãn kinh do chứng âm hư nội nhiệt:

Biểu hiện Tiền mãn kinh do chứng âm hư nội nhiệt:

 Kinh nguyệt đến sớm, lượng ít hoặc trễ, ra nhiều hoặc tắt kinh đột ngột, đau đầu chóng mặt, hoa mắt, nóng bừng ra mồ hôi, miệng khô táo bón, lưng gối nhức mỏi, lưỡi đỏ rêu ít, mạch tế sác.

Tiền mãn kinh do chứng âm hư can vượng:

Biểu hiện Tiền mãn kinh do chứng âm hư can vượng:

Kinh nguyệt rối loạn, tính tình bứt rứt, nóng nảy, dễ cáu gắt, mắt khô, chóng mặt, đau đầu, ngực sườn đau tức, chân tay run, tê rần hoặc cảm giác kiến bò, lưỡi ria đỏ, mạch huyền sác.

Tiền mãn kinh do chứng tâm thận bất giao:

Biểu hiện Tiền mãn kinh do chứng tâm thận bất giao:

Rối loạn kinh nguyệt người nóng ra mồ hôi, hồi hộp, hay quên, mất ngủ, ngủ hay mộng, tư tưởng không tập trung, hay buồn vô cớ, lưỡi thon đỏ ít rêu.

Tiền mãn kinh thể thận dương hư

Biểu hiện Tiền mãn kinh thể thận dương hư: 

Kinh nguyệt ra nhiều hoặc đến sớm, người mập, chân tay lạnh, mệt mỏi hoặc phù, tiểu trong, lưỡi trắng nhợt, rêu trắng mạch trầm nhược.

Tiền mãn kinh thể huyết ứ đàm trệ

Biểu hiện Tiền mãn kinh thể huyết ứ đàm trệ

Phụ nữ sắp hết kinh người mập, lên cân, tinh thần mệt mỏi, bứt rứt, chân tay nặng nề hoặc tê dại, đầu nặng, ngực đau, hồi hộp mất ngủ, lưỡi bệu rêu dày, mạch trầm hoạt.