Thứ Năm, 14 tháng 8, 2014

Bệnh ngoại cảm lục dâm (Phần 3)

a/ Nguyên nhân: cảm nhiễm hàn thấp tà qua đường mũi, da lông hoặc đường ăn uống.
b/ Bệnh sinh: ngoài tính chất hàn tà làm dương khí tụ lại, thấp tà làm trở trệ hoạt động của khí đưa đến ngăn trở công năng hoạt động của Tỳ Vị. Bệnh cảnh lâm sàng còn mang những đặc điểm của thấp như tính chất nặng nề, trơn dính, đầy trướng bụng, thũng (chư thấp thũng mạn). Hàn có tính chất nhạt nhẽo, trong suốt (chư bệnh thủy dịch) hoặc co rút mờ tối (chủ hàn thu dẫn). Do Hàn thấp gây nên
−Vị khí trở trệ: bụng chướng, nôn nước trong.
−Tỳ không vận hóa thủy cốc: chán ăn, nhạt miệng, sôi bụng, tiêu chảy nước trong. Tỳ chủ huyết nên ở đây nước miếng nhớt dính.
−Tỳ không vận hóa thủy thấp: tiểu ít, tay chân nặng nề.
−Tỳ quan hệ với Tâm chủ Thần minh: lơ mơ, buồn ngủ. c/ Triệu chứng lâm sàng
−Buồn ngủ, thường xuyên muốn ngủ, thích uống nước nóng, buồn nôn.
−Phân nhão, tiêu chảy phân lỏng, tay chân nặng nề, đau thượng vị, đau dạ dày, trướng. bụng, ăn kém, lợm giọng.
−Rêu trắng dày, nhớt, nước miếng nhớt dính. Mạch phù hoãn, trì.
d/ Bệnh cảnh Tây y thường gặp: tiêu chảy cấp do dị ứng thức ăn hoặc do lạnh. e/ Pháp trị: tán hàn, hóa thấp, kiện Tỳ. f/ Phương dược: Hoắc hương chính khí tán (Cục phương).
+ Phân tích bài thuốc (Pháp hãn)

Vị thuốc Dược lý Đông y
Hoắc hương Cay, ấm, vào Phế, Tỳ, Vị. Tán thử thấp điều hòa Tỳ, Vị. Tán thấp tà ra khỏi bì phu, điều hòa Tỳ, Vị chữa chứng tiêu lỏng, mình mẩy nặng nề, buồn nôn, lợm giọng
Tử tô Cay, ấm, vào Tỳ, Vị, Phế. Phát tán phong hàn, giải biểu, lý khí
Bạch chỉ Cay, ấm, vào Phế, Vị, Đại trường. Phát tán phong hàn, chỉ thống, tiêu viêm
Cát cánh Đắng, cay, hơi ấm vào Phế. Ôn Phế, tán hàn, chỉ khái, tiêu đờm
Bạch linh Ngọt, bình, vào Tâm, Tỳ, Phế, Thận. Lợi niệu, thẩm thấp, kiện Tỳ, an Thần
Bạch truật Ngọt, đắng ấm vào Tỳ, Vị. Kiện Tỳ, táo thấp, chỉ hãn, an Thần
Đại phúc bì Cay, ấm, vào Tỳ, Vị. Hành khí lợi thủy
Hậu phác Cay, đắng, ấm, vào Tỳ, Vị, Đại trường. Hành khí, hóa đờm, chỉ nôn
Trần bì Cay, đắng, ấm, vào Tỳ, Phế. Hành khí, bình Vị, hóa đờm, táo thấp
Bán hạ chế Cay, ấm, độc vào Phế, Vị. Lợi hầu họng, thải độc, táo thấp, hóa đờm, giáng nghịch, chỉ nôn
Cam thảo Ngọt, bình, vào 12 kinh. Bổ trung, ích khí, hòa hoãn, giải độc
+ Công thức huyệt sử dụng
Tên huyệt Cơ sở lý luận Tác dụng điều trị
Công tôn Lạc huyệt của Tỳ Tán thực tà (hàn thấp tà) ở Tỳ kinh
Khí hải Bể của khí  
Thái bạch Nguyên huyệt của Tỳ Trợ Tỳ đang bị hàn thấp
Phong long Lạc huyệt của Vị làm khốn
2.4.11. Tỳ Vị thấp nhiệt a/ Nguyên nhân: cảm nhiễm thấp nhiệt tà qua đường mũi da lông hoặc đường ăn uống.
b/ Bệnh sinh: ngoài tính chất của thử (nhiệt) tà là làm hao khí, tổn hao tân dịch và thấp tà làm trở trệ hoạt động của khí đưa đến ngăn trở hoạt động công năng của Tỳ, Vị và làm hao tổn tân dịch của Vị. Bệnh cảnh lâm sàng còn mang những đặc điểm như: bụng căng to gõ kêu như trống, sôi ruột thuộc nhiệt (chư bệnh hữu thịnh, chư phúc trướng đại). Bứt rứt, phát cuồng thuộc Hỏa (chư tháo cuồng việt) (chí chân yếu đại luận). Màu vàng là màu của Thổ thuộc nhiệt (nghệ xung chi/744, Linh Khu).
Bụng trướng đầy thuộc thấp. Thử (nhiệt), thấp làm cho Tỳ, Vị:
−Vị khí trở trệ: trướng bụng, sôi bụng, nôn ra nước đắng đục.
−Tỳ không vận hóa thủy cốc: chán ăn, miệng đắng, tiêu chảy.
−Tỳ không vận hóa thủy thấp: tiểu ít, tay chân nặng nề.
−Tân dịch hao tổn: khô khát mà không uống nhiều.
−Tỳ, Vị có lạc nối với Tâm chủ Thần minh nên có triệu chứng bứt rứt, phát cuồng.
c/ Triệu chứng lâm sàng:
−Mệt mỏi, bứt rứt (Tâm phiền). Tay chân nặng nề, cảm giác nặng nề toàn thân. Miệng đắng, khát nước mà không dám uống.
−Sốt hoặc có cảm giác nóng, sốt cơn. Sắc mặt vàng sậm, có thấp chẩn ghẻ lở ngoài da. Đau thượng vị, đau dạ dày. Buồn nôn, nôn mửa, trướng bụng, tiêu chảy, phân lỏng.
−Nước tiểu sẫm màu (vàng, đỏ, đục), đi tiểu ít. Rêu vàng nhớt. Mạch phù, sác, vô lực.
d/ Bệnh cảnh Tây y thường gặp −Nhiễm trùng ruột.
−Ngộ độc thức ăn.
−Viêm dạ dày ruột cấp.
e/ Pháp trị: thanh nhiệt lợi thấp.
f/ Phương dược: Cát căn cầm liên thang gia giảm (Thương hàn luận). Xin tham khảo phần điều trị tương ứng ở hội chứng Nhiệt bức Đại trường.
2.4.12. Vị nhiệt ủng thịnh a/ Nguyên nhân: ôn tà xâm phạm đến Tỳ, Vị.
b/ Bệnh sinh: nhiệt (hỏa) tà phạm Vị làm tiêu hao tân dịch, khô khát, lở miệng, tiểu sẻn. Đồng thời nhiệt tà làm bức huyết (chảy máu răng miệng). Vị lạc với Tâm (Thần minh) nên gây bứt rứt, cuồng sảng. c/ Triệu chứng lâm sàng
−Miệng khô khát, môi nứt nẻ. Dễ đói sôi ruột.
−Chân răng sưng đau, chảy máu nướu răng.
−Cảm giác bụng nóng như lửa, đại tiện bí kết, tiểu sẻn đỏ.
−Lưỡi đỏ, rêu vàng dầy. Mạch trầm sác hữu lực.
−Trong một số trường hợp nặng, có thể thấy dấu bứt rứt, cuồng, sảng. d/ Bệnh cảnh Tây y thường gặp:
−Viêm dạ dày.
−Sốt phát ban. Scarlatin. Bệnh truyền nhiễm e/ Pháp trị: thanh vị lương huyết. f/ Phương dược: Thanh vị thang. (Lan Bí thất tàng)
+ Phân tích bài thuốc (Pháp thanh)
Vị thuốc Dược lý Đông y
Hoàng liên Đắng, hàn, vào Tâm, Can, Đởm, Đại trường, Vị. Thanh nhiệt, táo thấp, thanh Tâm, trừ phiền, giải độc, thanh Can hỏa sáng mắt, chỉ huyết do nhiệt
Đương quy Ngọt, cay, ấm vào Tâm, Can, Tỳ. Dưỡng huyết, hoạt huyết
Sinh địa Đắng, hàn, vào Tâm, Can, Thận. Thanh nhiệt, lương huyết, dưỡng âm, sinh tân
Đơn bì Cay, đắng, hơi hàn vào Tâm, Can, Thận, Tâm bào. Thanh huyết nhiệt, tán huyết ứ
Thăng ma Cay, ngọt, hơi đắng, tính hàn vào Phế, Vị, Tỳ, Đại trường. Thanh nhiệt giải độc, thăng đề
+ Công thức huyệt sử dụng
Tên huyệt Cơ sở lý luận Tác dụng điều trị
Khúc trì
Hợp cốc
Phối hợp Khúc trì, Đại chùy, Hợp cốc là kinh nghiệm để trị cảm sốt Thanh nhiệt, hạ sốt
 
Túc tam lý Hợp thổ huyệt của Vị Thanh Vị nhiệt (Tả)
Thiên khu Mộ huyệt của Đại trường Hạ tích trệ trường vị
Chi câu Kinh hỏa huyệt của Tam tiêu. Có tác dụng tán ứ kết, thông trường vị Trị táo bón
2.4.13. Nhiệt thập Tâm bào a/ Bệnh nguyên: ngoại tà ôn bệnh: Phong, Nhiệt, Thử, Táo xâm nhập vào đến phần dinh. Vị trí bệnh là Tâm và Tâm bào.
b/ Bệnh sinh: Tâm bào lạc thuộc Quyết âm phong mộc, có quan hệ biểu lý với Thiếu dương Tam tiêu (Tướng hỏa). Tâm bào lại là ngoại vệ của Tâm, bảo vệ cho Thiếu âm Quân hỏa. Do đó, dù ngoại tà là loại gì, khi vào đến Quyết âm gây bệnh thì hội chứng của nó sẽ biểu hiện mang thuộc tính của Phong, của Hỏa. Chứng trạng chủ yếu gồm
−Rối loạn chức năng Tâm bào, Tâm: hôn mê, nói sảng.
−Triệu chứng mang tính chất Hỏa nhiệt: sốt cao, mất nước.
−Triệu chứng mang tính chất của Phong: co giật. c/ Triệu chứng lâm sàng
−Mê sảng, nói năng lảm nhảm hoặc hôn mê, lìm lịm. Vật vã không ngủ.
Sốt cao.
−Lưỡi đỏ sẫm. Mạch hoạt sác hoặc tế sác.
d/ Bệnh cảnh Tây y thường gặp
Các bệnh nhiễm trùng, nhiễm độc, nhiễm độc Thần kinh, viêm não màng não.
e/ Pháp trị
−Dưỡng âm thanh nhiệt..
−Thanh Tâm khai khiếu.
−Thanh nhiệt lương huyết khai khiếu. f/ Phương dược: Thanh ôn bại độc ẩm (Dịch chẩn nhất đắc).
+ Phân tích bài thuốc (Bổ - thanh)
Vị thuốc Dược lý Đông y
Tê giác Đắng, mặn, lạnh. Thanh Tâm, giải độc
Sinh địa Ngọt, đắng, lạnh. Bổ Thận, thanh nhiệt, lương huyết
Xích thược Đắng, lạnh. Thanh nhiệt, lương huyết
Thạch cao Ngọt, cay, lạnh. Thanh nhiệt tả hỏa, Trừ phiền chỉ khát
Tri mẫu Đắng, lạnh. Thanh nhiệt, giáng hỏa
Hoàng cầm Đắng, lạnh. Thanh nhiệt, táo thấp
Hoàng liên Đắng, lạnh. Thanh tâm nhiệt, giải độc
Vị thuốc Dược lý Đông y
Chi tử Đắng, lạnh. Thanh nhiệt, giáng hỏa, thanh huyết nhiệt
Đan bì Ngọt, đắng, lạnh. Thanh nhiệt, lương huyết, hoạt huyết
Liên kiều Đắng, lạnh. Thanh nhiệt, giải độc
Huyền sâm Đắng, mặn, lạnh. Thanh nhiệt, lương huyết, giải độc
Trúc diệp Ngọt, lạnh. Thanh Tâm hỏa, lợi tiểu, trừ phiền
Cát cánh Ngọt, đắng, cay, bình. Thông khí Phế, tiêu đờm, dẫn thuốc lên
Cam thảo Ngọt, bình. Điều hòa và dẫn thuốc
Phương thuốc này chính là hợp bài Bạch hổ thang, Tê giác địa hoàng thang, Hoàng liên giải độc thang rồi gia giảm mà thành. Trong phương có Thạch cao, Tri mẫu thanh đại nhiệt ở phần khí, bảo vệ tân dịch. Hoàng cầm, Hoàng liên, Chi tử để tả hỏa nhiệt ở Tam tiêu. Tê giác, Sinh địa, Xích thược, Đan bì để thanh nhiệt giải độc lương huyết tán tà. Liên kiều, Huyền sâm để giải các hỏa phù du. Trúc diệp, Cát cánh để đưa thuốc đi lên. Cam thảo để điều hòa các vị thuốc.
Có thể sử dụng bài An cung ngưu hoàng hoàn (ôn bệnh điều biện) gồm Tê giác, Xạ hương, Ngưu hoàng, Băng phiến, Hoàng cầm, Hùng hoàng, Hoàng liên, Chu sa, Uất kim, Chi tử.
+ Công thức huyệt có thể sử dụng
Tên huyệt Cơ sở lý luận Tác dụng điều trị
Tam âm giao Giao hội huyệt của 3 kinh âm/chân Tư âm
Đại chùy Hội của mạch Đốc và 6 dương kinh, chủ biểu.
Mình nóng, mồ hôi tự ra (tả)
Sợ lạnh, không có mồ hôi (bổ)
Thanh nhiệt
Khúc trì, Thập tuyên, Hợp cốc Phối hợp Khúc trì, Đại chùy, Thập tuyên, Hợp cốc là kinh nghiệm để trị sốt cao Thanh nhiệt
Phục lưu Kinh Kim huyệt/Thận
Điều hòa và sơ thông huyền phủ (lỗ chân lông)
Tư âm bổ Thận
Trị chứng đạo hãn
Bách hội Thanh Thần chí, tiết nhiệt Trị chứng nói nhảm, lơ mơ

BỆNH DO NGOẠI TÀ PHẠM VÀO TẠNG PHỦ
- Có 13 bệnh cảnh ngoại tà phạm vào tạng phủ thường gặp. Gồm 1 ở Bàng quang, 1 ở Can - Đảm, 3 ở Phế, 4 ở Đại trường, 3 ở Tỳ -Vị và 1 ở Tâm bào
- Triệu chứng quan trọng của Nhiệt kết Bàng quang: mót tiểu mà tiểu không hết, bụng dưới trướng đau
- Thuốc tiêu biểu điều trị Nhiệt kết Bàng quang: Bát chính tán, Lục nhật tán.
- Triệu chứng quan trọng của Can, Đởm thấp nhiệt: sốt cao, rét run, hàn nhiệt vãng lai. Da vàng, miệng đắng. Đau bụng lan tới hông sườn
- Thuốc tiêu biểu điều trị Can Đởm thấp nhiệt: Long đởm tả can thang gia giảm.
- Triệu chứng quan trọng của Phong hàn thúc Phế: sốt, sợ lạnh, sợ gió, đau nhức cơ, sổ mũi, ho.
- Thuốc tiêu biểu điều trị Phong hàn thúc Phế: Tô tử giáng khí thang.
- Triệu chứng quan trọng của Phong nhiệt phạm Phế: sốt, sợ gió. Ho khạc đàm vàng dày - Thuốc tiêu biểu điều trị Phong nhiệt phạm Phế: Tang cúc ẩm.
- Triệu chứng quan trọng của Táo khí thương Phế: sốt, ho khan, ho ran ngực.
- Thuốc tiêu biểu điều trị Táo khí thương Phế: Thanh táo cứu phế thang.
- Triệu chứng quan trọng của Nhiệt kết Đại trường: táo bón, đau bụng, bụng trướng, không ưa sờ nắn. Sốt.
- Thuốc tiêu biểu điều trị Nhiệt kết Đại trường: Đại thừa khí thang.
- Triệu chứng quan trọng của Nhiệt bức Đại trường: tiêu chảy, hậu môn nóng đỏ. Sốt - Thuốc tiêu biểu điều trị Nhiệt bức Đại trường: Cát căn cầm liên thang.
- Triệu chứng quan trọng của Thấp nhiệt Đại trường: tiêu chảy, phân nhày có thể có máu, mót rặn.
- Thuốc tiêu biểu điều trị Thấp nhiệt Đại trường: Bạch đầu ông thang.
- Triệu chứng quan trọng của Đại trường hàn kết: táo bón, đau bụng, bụng trướng, không ưa sờ nắn. Không sốt.
- Thuốc tiêu biểu điều trị Đại trường hàn kết: Tam vật bị cấp hoàn.
- Triệu chứng quan trọng của Hàn thấp khốn Tỳ: tiêu chảy, phân lỏng toàn nước, bụng trướng, chối nắn. Không sốt.
- Thuốc tiêu biểu điều trị Hàn thấp khốn Tỳ: Hoắc hương chính khí tán.
- Triệu chứng chẩn đoán và cách điều trị của Tỳ, Vị thấp nhiệt: giống bệnh cảnh Nhiệt bức Đại trường
- Triệu chứng quan trọng của Vị nhiệt ủng thịnh: miệng khô, môi nứt nẻ. Táo bón - Thuốc tiêu biểu điều trị Vị nhiệt ủng thịnh: Thanh vị thang.
- Triệu chứng quan trọng của Nhiệt nhập Tâm bào: sốt cao, mê sảng
- Thuốc tiêu biểu điều trị Nhiệt nhập Tâm bào: Thanh ôn bại độc ẩm, An cung ngưu hoàng hoàn.
3. Phụ lục
Trong bệnh học Đông y, có những bệnh chứng mà nguyên nhân có thể là ngoại nhân, cũng có thể là những nguyên nhân khác hoặc cả hai. Có trường hợp rất khó xác định nguyên nhân (những trường hợp co giật, động kinh mà khi lên cơn không thể xác định được do nội hay ngoại phong). Phần phụ lục này sẽ đề cập đến những trường hợp đặc biệt nói trên.
3.1. Vị thất hòa giáng a/ Nguyên nhân và bệnh sinh
−Thấp tà đình đọng. Thấp (Vị ặVị bất hòa giáng đau tức thượng vị, ợ hơi, nấc cục, mửa).
−ăn nhiều thức ăn không tiêu (Thương thực ặVị Vị khí bất hòa giáng). b/ Triệu chứng lâm sàng:
−Đau vùng thượng vị, căng tức thượng vị, ợ hơi, nấc cục, ụa mửa ra thức ăn chua nát. Đại tiện mất điều hòa.
−Rêu dầy, nhớt dính. Mạch hoạt. c/ Bệnh cảnh Tây y thường gặp
−Trúng thực
−Tiêu chảy cấp
−Trong bệnh cảnh tăng urê máu.
−ốm nghén. d/ Pháp trị:
−Điều Vị giáng khí (nếu do ngoại thấp). Bài thuốc sử dụng: Bình vị tán (Thái bình huệ dân, Hòa tễ cục phương).
−Tiêu thực hòa Vị (nếu do ăn nhiều thức ăn không tiêu). Bài thuốc sử dụng Bảo hòa hoàn. (ấu ấu tu tri) e/ Phương dược
−Bình vị tán (Thái Bình Huệ Dân, Hòa tễ cục phương)
+ Phân tích bài thuốc
Vị thuốc Dược lý Đông
Thương
truật
Cay, đắng, ấm vào Tỳ, Vị. Kiện Tỳ, táo thấp, phát hãn
Trần bì Cay, đắng, ấm vào Tỳ, Phế. Hành khí, táo thấp, hóa đờm, chỉ khái
Hậu phác Đắng, cay, ấm vào Tỳ, Vị, Đại trường. Giáng khí, hóa đàm, chỉ nôn, điều hòa đại tiện
Cam thảo Ngọt, bình vào 12 kinh. Bổ trung khí, hòa hoãn, giải độc
+ Phân tích bài thuốc Bảo hòa hoàn (ấu ấu tu tri)
Vị thuốc Dược lý Đông y
Sơn tra Chua, ngọt, ấm vào Tỳ, Vị, Can. Tiêu thực, hóa tích (do ăn nhiều thịt không tiêu), phá khí, hành ứ, hóa đờm
Thần khúc Ngọt, cay, ấm, vào Tỳ, Vị. Tiêu thực hóa tích, khai Vị kiện Tỳ, thông sữa
Mạch nha Vị mặn, ấm vào Tỳ, Vị. Tiêu thực, hạ khí, khai Vị hòa trung (ăn bột không tiêu)
Trần bì Đắng, cay, ấm vào Tỳ, Phế. Hành khí, hóa đờm, táo thấp
Bán hạ chế Cay, ấm, hơi độc vào Tỳ, Phế. Hành khí, hóa đờm, táo thấp, chỉ khái, trừ nôn mửa
Phục linh Ngọt, nhạt, bình vào Tâm, Tỳ, Phế, Thận. Lợi niệu thẩm thấp, kiện Tỳ, an Thần
La bặc tử Ngọt, cay, bình vào Phế, Tỳ. Hóa đờm, giáng nghịch, lợi niệu
Liên kiều Đắng, hơi hàn, vào Đởm, Đại trường, Tam tiêu. Thanh nhiệt, giải độc, tán kết, giải cảm thuộc Phong nhiệt, chống nôn
+ Công thức huyệt sử dụng
Tên huyệt Cơ sở lý luận Tác dụng điều trị
Trung quản Mộ huyệt của Vị Kiện Vị
Túc tam lý Hợp thổ huyệt của Vị Giáng trọc khí (tả)
Khí hải Bể của Khí Kiện Tỳ
Phong long Lạc huyệt của Vị. Đặc hiệu trừ đờm Trừ thấp
3.2. Vị âm hư a/ Nguyên nhân
−Bệnh ôn nhiệt làm tổn thương âm dịch của Vị.
−Những trường hợp âm hư lâu ngày sinh nội nhiệt làm tổn thương âm dịch.
b/ Triệu chứng lâm sàng:
−Môi miệng khô. Nóng. ăn uống kém. Thích uống.
−ợ khan, nấc cục. Đại tiện phân khô cứng. Tiểu tiện ngắn ít.
−Lưỡi khô đỏ. Mạch tế sác.
c/ Bệnh cảnh Tây y thường gặp −Viêm dạ dày.
−Sau những bệnh có sốt cao kéo dài.
−Đái tháo đường.
d/ Pháp trị: dưỡng Vị sinh tân.
e/ Phương: Tăng dịch thang. (Thương hàn luận)
+ Phân tích bài thuốc
Vị thuốc Dược lý Đông y
Huyền sâm Mặn, hơi đắng, hàn vào Phế, Vị, Thận. Thanh nhiệt, lương huyết, tả hỏa, giải độc, sinh tân dịch, tán kết
Sinh địa Ngọt, đắng, hàn vào Tâm, Can, Tiểu trường, Thận. Thanh nhiệt, lương huyết, dưỡng âm, sinh tân
Mạch môn Ngọt, hơi đắng, hơi lạnh. Vào Phế, Vị. Nhuận Phế, sinh tân, lợi niệu
Thiên hoa phấn Ngọt, chua, hàn vào Phế, Vị, Đại trường. Sinh tân chỉ khái, giáng hỏa, nhuận táo, bài nung, tiêu thũng
Hoàng liên Đắng, hàn vào Tâm, Can, Đởm, Đại trường, Vị. Thanh nhiệt, táo thấp , thanh Tâm
nếu táo bón thì gia Đại hoàng + Công thức huyệt sử dụng
Tên huyệt Cơ sở lý luận Tác dụng điều trị
Tam âm giao Giao hội huyệt của 3 kinh âm ở chân. Huyệt đặc hiệu bổ âm Tư âm
Xung dương Nguyên của Vị Dưỡng Vị
Công tôn Lạc của Tỳ âm
Khúc trì
Hợp cốc
Phối hợp Khúc trì, Đại chùy, Hợp cốc là kinh nghiệm để trị cảm sốt Thanh nhiệt, hạ sốt
 
Túc tam lý Hợp thổ huyệt của Vị Thanh Vị nhiệt (tả)
Thiên khu Mộ huyệt của Đại trường Hạ tích trệ trường vị
Chi câu Kinh hỏa huyệt của Tam tiêu. Có tác dụng tán ứ kết, thông trường vị Trị táo bón
3.3. Đại trường hư hàn
a/ Bệnh nguyên: cảm nhiễm hàn tà trên cơ địa Tỳ, Thận dương hư.
b/ Bệnh sinh
−Chức năng của Tỳ là vận hóa thủy cốc, được sự hỗ trợ của Thận dương. Nếu Tỳ Thận dương hư thì sẽ đưa đến Tỳ mất chức năng thăng thanh
00
giáng trọc, do đó chức năng truyền tống phân của Đại trường cũng sẽ bị ảnh hưởng, biểu hiện là đi tiêu phân lỏng, đục thường xuyên.
−Hàn thấp phạm Đại trường gây mệt mỏi, tay chân lạnh, ăn uống kém. Đồng thời, Tỳ, Thận dương suy gây lòi dom, đau lưng.
c/ Triệu chứng lâm sàng:
−Người nặng nề, mệt mỏi, mặt trắng, sợ lạnh, chân tay mát lạnh.
−Tiêu chảy ra nước và phân xanh như cứt vịt.
−ăn uống kém, lòi dom, tiểu trong dài, đau lưng.
−Lưỡi nhợt, rêu mỏng. Mạch trầm, trì, tế.
d/ Bệnh cảnh Tây y thường gặp
−Viêm đại tràng mạn tính. Viêm ruột kết thối rữa. Rối loạn hấp thu
e/ Pháp: ôn dương lợi thấp.
f/ Phương dược: Chân vũ thang (Thương hàn luận)
+ Phân tích bài thuốc
Vị thuốc Dược lý Đông y
Bạch truật Ngọt, đắng, vào Tỳ, Vị. Kiện Tỳ, táo thấp, chỉ hãn, an thai
Bạch linh Ngọt, bình, vào Tâm, Tỳ, Phế, Thận. Lợi niệu, thẩm thấp, kiện Tỳ, an Thần
Phụ tử chế Cay, ngọt, đại nhiệt vào 12 kinh. Hồi dương, cứu nghịch, ôn Thận, lợi niệu, ôn bổ Mệnh môn
Sinh khương Cay, ấm, vào Tâm, Phế, Vị, Tỳ. ôn trung, tán hàn
Bạch thược Đắng, chua, lạnh, vào Can, Tỳ, Phế. Hoạt huyết, dưỡng huyết
+ Công thức huyệt sử dụng
Tên huyệt Cơ sở lý luận Tác dụng điều trị
Thiên khu Mộ huyệt của Đại trường Huyệt tại chỗ
Đại trường du Du huyệt của Đại trường
Khí hải Bể của Khí
Trung quản Mộ huyệt của Vị
Tỳ du Du huyệt của Tỳ ôn bổ
Tỳ Thận
Mệnh môn Đặc hiệu dùng chữa chứng chân hỏa hư. Bổ mệnh môn tướng hỏa
Thận du Du huyệt của Thận

BỆNH KHÓ XÁC ĐỊNH NHÓM NGUYÊN NHÂN
- Vị thất hòa giáng có thể do ngoại tà (Thấp tà) và thương thực
- Triệu chứng quan trọng của Vị thất hòa giáng: ợ, ụa mửa, đau căng tức thượng vị.
- Thuốc tiêu biểu điều trị Vị thất hòa giáng: Bình vị tán, Bảo hòa hoàn. - Vị âm hư có thể do ngoại tà (ôn nhiệt tà) và bởi bệnh âm hư lâu ngày
- Triệu chứng quan trọng của Vị âm hư: táo bón, môi miệng khô.
- Thuốc tiêu biểu điều trị Vị âm hư: Tăng dịch thang.
- Đại trường hư hàn có thể do ngoại tà (hàn tà) trên cơ địa Tỳ, Thận dương hư - Triệu chứng quan trọng của Đại trường hư hàn: tiêu phân nát kéo dài. Suy nhược
- Thuốc tiêu biểu điều trị Đại trường hư hàn: Chân vũ thang.

Bệnh ngoại cảm lục dâm (Phần 2)

−Tác dụng điều trị: thanh nhiệt tả hỏa, lợi thủy thông lâm. Chủ trị: viêm bàng quang, đái buốt, đái rắt, đái ra máu. Cần chú ý khi dùng uống chung với nước Đăng tâm.
+ Phân tích bài thuốc: (Pháp thanh)


Vị thuốc Dược lý Đông y
Mộc thông Đắng, hàn. Giáng Tâm hỏa, thanh Phế nhiệt, lợi tiểu, thông huyết mạch
Biển súc Đắng, bình, không độc. Lợi tiểu, thông lâm, sát trùng
Củ mạch  
Hoạt thạch Ngọt, hàn vào 2 kinh Vị, Bàng quang. Thanh nhiệt, lợi tiểu
Xa tiền tử Ngọt, hàn, không độc. Lợi tiểu thanh Can phong nhiệt, thẩm Bàng quang thấp khí
Sơn chi Đắng, hàn. Thanh nhiệt tả hỏa, lợi tiểu cầm máu
Đại hoàng Đắng, hàn. Hạ vị tràng tích trệ. Tả huyết phận thực nhiệt, hạ ứ huyết, phá trưng hà
Cam thảo Ngọt, bình. Bổ Tỳ Vị, nhuận Phế, thanh nhiệt giải độc, điều hòa các vị thuốc
Bài thuốc Lục nhất tán
Còn gọi là Thiên thủy thang. Có xuất xứ từ Lưu Hà Gian.
−Tác dụng điều trị: thanh nhiệt tả hỏa, lợi tiểu. Chủ trị: sốt cao, tiểu tiện đỏ sáp, tâm phiền, miệng khát. Mình nóng, thổ tả đi lỵ ra máu mũi, bí đái đau buốt.
+ Phân tích bài thuốc: (Pháp thanh)

Vị thuốc Dược lý Đông y
Hoạt thạch Ngọt, hàn vào 2 kinh Vị, Bàng quang. Thanh nhiệt, lợi tiểu
Cam thảo Ngọt, bình. Bổ Tỳ Vị, nhuận Phế, thanh nhiệt giải độc, điều hòa các vị thuốc
+ Công thức huyệt sử dụng
Tên huyệt Cơ sở lý luận Tác dụng điều trị
Khúc trì
Hợp cốc
Phối hợp Khúc trì, Đại chùy, Hợp cốc là kinh nghiệm để trị cảm sốt Thanh nhiệt, hạ sốt
Trung cực Mộ huyệt của Thái dương Bàng quang
Hội của Tam âm kinh và Nhâm mạch
Chữa bệnh về sinh dục - tiết niệu
ủy dương Hạ hợp huyệt của Tam tiêu ⇒ Thông Tam tiêu, sơ điều thủy đạo Lợi tiểu
2.4.2. Can Đởm thấp nhiệt
a/ Bệnh nguyên: do thấp tà, nhiệt tà xâm phạm đến Can và Đởm.
b/ Bệnh sinh: thấp nhiệt xâm phạm, nung nấu ở Can, Đởm làm rối loạn chức năng của Can Đởm sinh ra các chứng trạng:
−Hàn nhiệt vãng lai: lúc nóng lúc lạnh.
−Rối loạn tiêu hóa, rối loạn đại tiện do Đởm tham gia vào việc làm chín nhừ thức ăn.
−Đau vùng hông sườn hoặc các triệu chứng ở bộ sinh dục (vùng quản lý của Can) mang tính chất “thấp” và “nhiệt”.
c/ Triệu chứng lâm sàng
−Sốt cao rét run, hàn nhiệt vãng lai. Đau nặng đầu. Người mệt mỏi, không muốn hoạt động.
−Da vàng, miệng đắng, chán ăn, mất ngon miệng.
−Đau bụng thượng vị, đau lan hông sườn, buồn nôn, nôn mửa thức ăn chưa tiêu.
−Rêu lưỡi vàng dày, mạch hoạt sác hữu lực.
d/ Bệnh cảnh lâm sàng Tây y thường gặp: viêm gan cấp, viêm ống mật,
túi mật, viêm phần phụ, viêm sinh dục.
e/ Pháp trị: thanh nhiệt lợi thấp, sơ Can lý khí f/ Phương dược sử dụng: Long đởm tả can thang gia giảm.
Có nhiều bài thuốc mang cùng tên Long đởm tả can thang nhưng có chỉ định sử dụng khác nhau. Bài thứ 1 có xuất xứ từ Chứng trị chuẩn thằng dùng tả Can hỏa và tư âm huyết. Bài thứ 2 xuất xứ từ Y tông kim giám dùng trị mụn nhọt vùng eo lưng. Bài thứ 3 xuất xứ từ Thẩm thị tôn sinh dùng thanh Can nhiệt. Bài thứ 4 xuất xứ từ Mộng trung giác đậu dùng trong điều trị sởi. Bài Long đởm tả can thang dưới đây xuất xứ từ Cục phương (có tài liệu ghi của Lý Đông Viên). Có tác dụng điều trị: tả thấp nhiệt ở Can kinh. Chủ trị:
chữa chứng thực hỏa ở Can đởm, đau mạng sườn, miệng đắng, mắt đỏ, tai ù.
+ Phân tích bài thuốc: (Pháp thanh)

Vị thuốc Dược lý Đông y
Long đởm
thảo
Đắng, hàn. Tả Can Đởm thực hỏa. Thanh hạ, tiêu thấp nhiệt
Hoàng cầm Đắng, hàn. Tả Phế hỏa, thanh thấp nhiệt
Chi tử Đắng, hàn. Thanh nhiệt tả hỏa
Lợi tiểu, cầm máu
Sài hồ Bình can hạ sốt
Xa tiền tử Ngọt, hàn. Thanh Phế, Can. Thẩm Bàng quang thấp nhiệt
Trạch tả Thanh thấp nhiệt Bàng quang Thận
Mộc thông Đắng, hàn. Giáng Tâm hỏa, thanh Phế nhiệt, lợi tiểu tiện, thông huyết mạch
Đương quy Dưỡng Can huyết
Sinh địa Ngọt, đắng, hàn. Sinh tân dịch, lương huyết.
Cam thảo Bình, ngọt. Bổ Tỳ Vị, nhuận Phế, thanh nhiệt, giải độc, điều hòa các vị thuốc
Nếu có kèm khí hư, khí trệ gia: Hương phụ, Mộc hương
Nếu nôn mửa gia Trần bì, Bán hạ
+ Công thức huyệt sử dụng
Tên huyệt Cơ sở lý luận Tác dụng điều trị
Khúc trì
Hợp cốc
Phối hợp Khúc trì, Đại chùy, Hợp cốc là kinh nghiệm để trị cảm sốt Thanh nhiệt, hạ sốt
Trung cực Mộ huyệt của Thái dương Bàng quang. Hội của Tam âm kinh và Nhâm mạch Chữa bệnh về sinh dục -tiết niệu
Thái xung Du Thổ huyệt/Can Thanh Can hỏa, chữa chứng đầu choáng mắt hoa
Thần môn Du Thổ huyệt/Tâm⇒Tả tử ⇒Tả Tâm hỏa Thanh Tâm hỏa, tả Tâm nhiệt
ủy dương Hạ hợp huyệt của Tam tiêu ⇒Thông Tam tiêu, sơ điều thủy đạo Lợi tiểu
2.4.3. Phong hàn thúc Phế a/ Nguyên nhân: cảm phong hàn tà qua con đường da lông mũi họng.
b/ Bệnh sinh
−Phong là dương tà có đặc điểm biến hóa nhanh, là nhân tố hàng đầu của mọi bệnh (Phong luận/Tố Vấn) và thường kết hợp với các tà khác để gây bệnh.
−Hàn tà là âm tà có tính chất làm cho dương khí tụ lại (Cửu thống luận), 2 tà kết hợp sẽ làm công năng (khí) của Phế không hoạt động được. Ngoài ra phong hàn tà khi gây bệnh còn có những đặc điểm: sợ gió, sợ lạnh (chu hàn thu dẫn: co rút lại, chư bệnh thủy dịch thuộc hàn: chất bài tiết trong trắng, loãng) (Chí chân yếu đại luận).
−Sách “năm tà tạng phủ bệnh hình” cho rằng khi phong tà trúng phần trên cơ thể: đau đầu, cổ gáy, lưng, toàn thân.
−Phế chủ khí, chủ hô hấp, hàn tà nhập phế làm Phế khí bất tuyên: khó thở.
−Phế khai khiếu ra mũi, hàn tà nhập Phế gây nghẹt mũi.
−Phế biến động vi khái sinh ho.
−Đờm là chất bệnh lý do từ âm dịch của Phế khi bị bệnh mà thành, cảm phải hàn tà thì đờm loãng.
c/ Triệu chứng
−Sợ lạnh hoặc sợ gió. Ho mạnh, ồn ào, ho có đờm, đờm trong, hô hấp ngắn, mũi nghẹt, chảy nước mũi.
−Đau đầu hoặc đầu nặng, đau nhức lưng và toàn thân, đau 2 bả vai, đau ở gáy. −Rêu lưỡi mỏng. Mạch phù khẩn (nhanh, hữu lực, căng).
d/ Bệnh cảnh Tây y thường gặp: tình trạng cảm cúm. Viêm đường hô hấp trên do siêu vi. Giai đoạn khởi phát một tình trạng nhiễm trùng đường hô hấp. Cơn hen phế quản do lạnh.
e/ Pháp trị: sơ phong, tán hàn, tuyên phế, hóa đờm. f/ Phương dược: Tô tử giáng khí thang (Cục phương)
+ Phân tích bài thuốc: (Pháp hãn)
Vị thuốc Dược lý Đông y
Tô tử Cay, ấm vào Tỳ Phế. Phát tán phong hàn, kiện Vị, chỉ nôn, hóa đờm, chỉ khái, lý khí, an thai (hạt: cố Thận, giải độc, sát trùng)
Sinh khương Cay, hơi nóng vào Phế, Tỳ, Vị. Phát tán phong hàn, ôn Vị, chỉ nôn, chỉ tả, hóa đờm, chỉ khái, lợi thủy (vỏ)
Nhục quế Cay, ngọt, đại nhiệt vào Can Thận. Bổ mệnh môn hỏa, kiện Tỳ. Trợ dương, cứu nghịch.
Hậu phác Đắng, cay, ấm vào Tỳ Vị, Đại trường. Hành khí hóa đờm, trừ nôn, ôn trung táo thấp
Trần bì Cay, ấm, vào Vị Phế. Hành khí, bình Vị, hóa đờm, táo thấp
Tiền hồ Đắng, cay, hơi lạnh, vào Tỳ Phế. Phát tán phong nhiệt, hạ đờm, giáng khí
Đương qui Ngọt, cay, ấm vào Tâm, Can, Tỳ. Dưỡng huyết, hoạt huyết
Bán hạ chế Cay, ấm vào Tỳ, Vị. Hành khí, hóa đờm, táo thấp, giáng nghịch, chỉ nôn, chỉ khái
Cam thảo Ngọt, bình vào 12 kinh. Bổ trung khí, hòa hoãn, giải độc
+ Công thức huyệt sử dụng
Tên huyệt Cơ sở lý luận Tác dụng điều trị
Đại chùy Hội của mạch Đốc và 6 dương kinh, chủ biểu.
Mình nóng, mồ hôi tự ra: tả sau bổ
Sợ lạnh, không có mồ hôi: bổ sau tả
Giải biểu
Phong trì Hội của Thủ túc Thiếu dương và Dương duy mạch Đặc hiệu khu phong, giải biểu
Phong môn Khu phong phần trên cơ thể Trị cảm, đau đầu đau cứng gáy
Liệt khuyết Lạc của kinh Phế. Tuyên thông Phế khí Chữa chứng khó thở, ngạt mũi
Đản trung Hội của Khí Tác dụng hóa
Phong long Lạc của Vị. Huyệt đặc hiệu trừ đờm (hàn) đờm tại Phế
2.4.4. Phong nhiệt phạm Phế a/ Bệnh nguyên: cảm phải phong nhiệt tà qua đường da lông, mũi họng. b/ Bệnh sinh
−Nhiệt tà là dương tà có tính chất làm hao khí và tổn âm dịch. Đồng thời Phong và Nhiệt tà lại có tính chất tương trợ cho nhau nên thể bệnh rất mạnh, lúc đó nhiệt làm bức huyết. Ngoài ra Phong và Nhiệt tà khi gây bệnh còn có những đặc điểm: sợ gió thuộc Phong; sốt, đàm vàng, lưỡi đỏ thuộc Nhiệt.
−Phong luận/Tố Vấn: Phong hay chạy, mà nhiều biến chứng, nếu tấu lý kết lại thì nóng mà bứt rứt.
−Phế chủ hô hấp: ho.
−Phế dịch và tân dịch khô ráo do nhiệt (họng khô, khát nước, táo bón, tiểu sẻn).
−Đờm là sản vật bệnh lý của Phế: do nhiệt sinh đờm vàng.
−Nhiệt bức Phế lạc (ho ra máu).
c/ Triệu chứng lâm sàng
−Người bứt rứt. Sốt hoặc cảm giác nóng. Sợ gió.
−Táo bón, tiểu sẻn.
−Đau họng, đau ngực. Ho khạc đàm vàng dầy. Ho ra máu. Hô hấp ngắn. Ngực nóng, tức ngực.
−Lưỡi đỏ, đầu lưỡi đỏ. Rêu vàng, nhầy. Mạch phù sác hoặc hoạt sác. d/ Bệnh cảnh Tây y thường gặp
−Giai đoạn toàn phát một nhiễm trùng đường hô hấp. Viêm họng cấp.
−Viêm phổi thùy. Phế quản, Phế viêm.
−Lao phổi. Viêm màng phổi. Hen Phế quản.
e/ Pháp trị: sơ phong thanh nhiệt, tuyên Phế, hóa đờm.
f/ Phương dược: Tang cúc ẩm (ôn bệnh điều biện).
+ Phân tích bài thuốc: (Pháp hãn)
Vị thuốc Dược lý Đông y
Tang diệp Ngọt, đắng, hàn vào Can, Phế, Thận. Phát tán phong nhiệt, thanh Can, minh mục, thanh Phế chỉ khái
Bạc hà Cay, mát, vào Phế, Can. Phát tán phong nhiệt
Cúc hoa Ngọt, đắng, tính hơi hàn, vào Phế, Can, Thận. Phát tán phong nhiệt, thanh Can minh mục, giáng hỏa, giải độc
Liên kiều Đắng, lạnh, vào Đởm, Đại trường, Tam tiêu. Thanh nhiệt, giải độc, tán kết, giải cảm trừ phong nhiệt
Hạnh nhân Đắng, ấm vào Phế, Đại trường. Thông Phế, bình suyễn, nhuận tràng, thông tiện, ôn Phế
Cát cánh Đắng, cay, hơi ấm vào Phế, khử đờm chỉ khái, tuyên Phế lợi hầu họng, bài nung giải độc
Lô căn Ngọt, hàn, vào Phế Vị. Thanh nhiệt, sinh tân, lợi niệu, thanh Phế nhiệt, chỉ khái, thanh nhiệt, chỉ nôn
Cam thảo Ngọt, bình, vào 12 kinh. Bổ trung khí, hóa giải độc
+ Công thức huyệt sử dụng
Tên huyệt Cơ sở lý luận Tác dụng điều trị
 
 
Đại chùy
Hội của mạch Đốc và 6 dương kinh, chủ biểu.
Mình nóng, mồ hôi tự ra: tả sau bổ
Sợ lạnh, không có mồ hôi: bổ sau tả
Giải biểu
Phong trì Hội của Thủ túc Thiếu dương và Dương duy mạch Đặc hiệu khu phong,
giải biểu
Phong môn Khu phong phần trên cơ thể Trị cảm, đau đầu đau cứng gáy
Khúc trì
Hợp cốc
Phối hợp Khúc trì, Đại chùy, Hợp cốc là kinh nghiệm để trị cảm sốt Hạ sốt
 
Liệt khuyết Lạc của kinh Phế. Tuyên thông Phế khí Chữa chứng khó thở, ngạt mũi
Đản trung Hội của Khí Tác dụng hóa
Phong long Lạc của Vị. Huyệt đặc hiệu trừ đờm (hàn) đờm tại Phế
2.4.5. Táo khí thương Phế a/ Bệnh nguyên: cảm nhiễm táo tà qua đường mũi họng và da lông.
b/ Bệnh sinh: táo tà là dương tà có tính chất làm thương tổn âm dịch của Phế, do đó khi Phế âm bị thương tổn thì Phế khí cũng bị thương tổn theo.
Ngoài ra âm dịch bị khô cạn cũng gây nên sốt, nóng, nhưng nếu sốt nóng không đều thì gọi là ôn táo, còn ngược lại mát lạnh thì gọi là lương táo.
−Phế âm giảm: ho khan, cổ khô, khản tiếng.
−Hỏa làm bức huyết, ho ra máu.
c/ Triệu chứng lâm sàng
−Miệng khô, khát nước. Sốt hoặc cảm giác nóng (ôn táo). Sợ lạnh hoặc sợ gió (lương táo).
−Đau ngực. Ho mạnh ồn ào. Ho gây đau, ho khan, ho có đờm, máu. Cổ họng khô, khản tiếng.
−Lưỡi đỏ, đầu lưỡi đỏ. Mạch phù, tế, sác, vô lực.
d/ Bệnh cảnh Tây y thường gặp
−Giai đoạn toàn phát một tình trạng nhiễm trùng đường hô hấp. Viêm họng cấp.
−Viêm khí quản. Viêm phổi thùy. Phế quản phế viêm.
e/ Pháp trị: thanh Phế nhuận táo. f/ Phương dược: Thanh táo cứu phế thang (Y môn pháp luật)
+ Phân tích bài thuốc: (Pháp thanh)
Vị thuốc Dược lý Đông y
Nhân sâm Ngọt, hơi đắng, ấm, vào Phế, Tỳ. Đại bổ nguyên khí, ích huyết, sinh tân
Tang diệp Ngọt, đắng, hàn, vào Can, Phế. Phát tán phong nhiệt, thanh Can, minh mục, thanh Phế, chỉ khái
Tỳ bà diệp Đắng, bình, vào Phế, Vị. Thanh Phế chỉ khái, thanh Vị chỉ nôn
Thạch cao Ngọt, cay, hàn, vào Phế, Vị, Tam tiêu. Thanh nhiệt, giáng hỏa, trừ phiền, chỉ khát
Mè đen Ngọt, bình, vào Tỳ, Phế, Can, Thận. Nhuận hạ, lợi niệu, chỉ nôn
Mạch môn Ngọt, hơi đắng, hơi lạnh vào Phế, Vị, Tâm. Hạ sốt, nhuận Phế sinh tân
A giao Ngọt, bình, vào Phế, Can, Thận. Tư âm, dưỡng huyết, bổ Phế nhuận táo, chỉ huyết an thai
Hạnh nhân Đắng, bình, vào Phế, Đại trường. Thông Phế, bình suyễn, nhuận tràng, thông tiện, ôn Phế
Cam thảo Ngọt, bình, vào 12 kinh. Bổ trung khí, hòa hoãn, giải độc
2.4.6. Nhiệt kết Đại trường
a/ Nguyên nhân: cảm nhiễm hàn tà truyền biến theo lục kinh tới Dương minh Đại trường và hóa nhiệt, táo.
b/ Bệnh sinh: nhiệt tà có tính chất tổn khí và hao tân dịch do đó sẽ ảnh hưởng đến chức năng truyền tống của phủ Đại trường cũng như hao tổn âm dịch của phủ Đại trường. Nhiệt uất kết thì tiết ra ngoài làm tấu lý mở ra, vã mồ hôi (Cử thống luận). Ngoài ra, Đại trường là kinh đa khí đa huyết nên xuất hiện sốt cao và nhập huyết phận: hôn mê, nói sảng.
c/ Triệu chứng lâm sàng
−Nói sảng, mặt đỏ, sốt cơn, đau bụng, bụng trướng, không ưa sờ nắn
−Táo bón hoặc nhiệt kết bàng lưu. Đổ mồ hôi, tiểu ít, đỏ, mặt đỏ, đau đầu, tay chân nóng.
−Lưỡi đỏ, khô, môi khô khát. Mạch trầm thực hữu lực.
d/ Bệnh cảnh Tây y thường gặp: táo bón cấp tính của những bệnh có sốt cao.
e/ Pháp: thông tiện, thanh trường vị.
f/ Phương dược: Đại thừa khí thang (Thương hàn luận)
+ Phân tích bài thuốc (Pháp hạ)
Vị thuốc Dược lý Đông y
Đại hoàng Đắng, lạnh. Vào Tỳ Vị, Đại trường, Can, Tâm bào. Hạ tích trệ trường vị, tả thực nhiệt huyết phận
Mang tiêu Mặn, lạnh. Vào Đại trường, Tam tiêu. Thông đại tiện, nhuyễn kiên, tán kết.
Chỉ thực Đắng, hàn. Vào Tỳ, Vị. Phá kết, tiêu tích trệ, hóa đờm trừ bĩ.
Hậu phác Cay, đắng ấm vào Tỳ, Vị, Đại trường. Hành khí, hóa đờm trừ nôn mửa.
+ Công thức huyệt sử dụng
Tên huyệt Cơ sở lý luận Tác dụng điều trị
Thiên khu Mộ huyệt của Đại trường Hạ tích trệ trường vị
Chi câu Kinh hỏa huyệt của Tam tiêu. Có tác dụng tán ứ kết, thông trường vị Trị táo bón
Khúc trì
Hợp cốc
Phối hợp Khúc trì, Đại chùy, Hợp cốc là kinh nghiệm để trị cảm sốt Thanh nhiệt, hạ sốt
 
2.4.7. Nhiệt bức Đại trường a/ Nguyên nhân: cảm nhiễm nhiệt tà qua đường ăn uống.
b/ Bệnh sinh: tính chất nhiệt tà là tổn khí và tiêu hao tân dịch của Đại trường. Ngoài ra còn biểu hiện của nhiệt trên lâm sàng như bụng sôi, ruột đau, hôn mê, nói sảng (thổ loạn bạo chú hạ bách - Chí chân yếu luận). Nhiệt tà làm rối loạn chức năng truyền tống phân (tiêu chảy). Đại trường nhiều khí huyết, nên khi bị nhiệt xâm nhập sẽ xuất hiện sốt cao, nói sảng.
c/ Triệu chứng lâm sàng
−Nói sảng, sốt, khát nước, đau bụng, ruột sôi
−Tiêu phân vàng nát, hoặc nhầy nhớt, hậu môn nóng đỏ, mặt đỏ, tay chân nóng, lưỡi đỏ, rêu vàng.
d/ Bệnh cảnh Tây y thường gặp: tất cả những trường hợp tiêu chảy nhiễm trùng.
e/ Pháp trị: thanh nhiệt, lợi thấp, chỉ tả. f/ Phương dược: Cát căn cầm liên thang + Phân tích bài thuốc (Pháp thanh)
Vị thuốc Dược lý Đông y
Cát căn Ngọt, cay, bình vào Tỳ, Vị. Sinh tân chỉ khát, trừ phiền, thanh nhiệt
Hoàng cầm Đắng, hàn vào Tâm, Phế, Can, Đởm, Đại trường. Thanh nhiệt, tả hỏa, làm lợi thấp ở Phế, trừ thấp vị trường
Hoàng liên Đắng, hàn vào Can, Đởm. Thanh nhiệt, trừ thấp, thanh Tâm, trừ phiền, giải độc, thanh Can hỏa, chỉ huyết do nhiệt
Kim ngân Ngọt, đắng vào Phế, Vị, Tâm, Tỳ, Đại trường. Thanh nhiệt giải độc, thanh nhiệt vị trường, thanh biểu nhiệt
Nhân trần Đắng cay, tính hơi hàn, vào Tỳ, Vị, Can, Đởm. Lợi thấp nhiệt, thoái hoàng
Mộc thông Đắng, lạnh vào Tâm, Tiểu trường, Phế, Bàng quang. Giáng Tâm hỏa, thanh lợi Tiểu trường, thanh thấp nhiệt Bàng quang
Hoắc hương Cay, ấm vào Phế, Tỳ, Vị. Tán thử thấp, điều hòa Tỳ, Vị, phương lương hóa trọc thấp
Cam thảo Ngọt, bình vào 12 kinh. Bổ trung khí, hòa hoãn, giải độc
+ Công thức huyệt sử dụng
Tên huyệt Cơ sở lý luận Tác dụng điều trị
Khúc trì
Hợp cốc
Phối hợp Khúc trì, Đại chùy, Hợp cốc là kinh nghiệm để trị cảm sốt Thanh nhiệt, hạ sốt
 
Thiên khu Mộ huyệt của Đại trường Chữa chứng
Đại trường du Du huyệt của Đại trường Đau bụng, tiêu chảy
 
2.4.8. Thấp nhiệt Đại trường a/ Nguyên nhân: cảm nhiễm thấp nhiệt tà (của thu, hè) qua đường ăn uống.
b/ Bệnh sinh: tính chất nhiệt tà làm tổn khí và hao tân dịch. Tích chất của nhiệt tà làm trở trệ khí. Khi 2 yếu tố này liên kết nhau thì một yếu tố gâybạo chú (ói ỉa), môt yếu tố gây trở trệ như mót rặn. Ngoài ra trên lâm sàng còn có những triệu chứng mang những đặc điểm của nhiệt như sốt cao, tiểu đỏ, lưỡi đỏ, rêu vàng, mạch sác, đổ mồ hôi; những đặc điểm của thấp như đục đỏ, nhầy, nhớt.
Nhiệt, thấp tà làm chức năng truyền tống phân bị rối loạn gây tiêu chảy, mót rặn. Đại trường nhiều khí, nhiều huyết nên xuất hiện sốt cao, phát ban, tiêu ra máu.
c/ Triệu chứng lâm sàng
−Sốt cao, lạnh run, phiền khát
−Đau nhiều quanh rốn, mót rặn (lý cấp hậu trọng), bụng trướng, ruột sôi, trung tiện mùi hôi, phân nhầy nhớt, đặc dính như bọt cua, hoặc đi ra phân lẫn nhầy máu, hoặc ra máu tươi
−Lợm giọng, nôn mửa, tiểu ít, ngắn, đỏ, vã mồ hôi, tay chân nóng, phát ban −Lưỡi đỏ, rêu vàng, nhầy nhớt. Mạch tế sác, vi tế. d/ Bệnh cảnh Tây y thường gặp −Lỵ trực trùng, lỵ amib.
−Viêm loét đại trực tràng.
e/ Pháp trị: thanh nhiệt, táo thấp. f/ Phương dược: Bạch đầu ông thang (Kim Quỹ) + Phân tích bài thuốc (Pháp thanh)
Vị thuốc Dược lý Đông y
Bạch đầu ông Thanh nhiệt giải độc, lương huyết trừ tả lỵ
Hoàng bá Đắng, hàn, vào Thận, Bàng quang. Trừ hỏa độc, tư âm, thanh nhiệt táo thấp
Hoàng liên Đắng, hàn, vào Tâm, Can, Đởm, Đại trường. Thanh nhiệt, trừ thấp, thanh
Tâm trừ phiền, giải độc, thanh Can hỏa, sáng mắt, chỉ huyết do nhiệt
Trần bì Cay, ấm, vào Vị, Phế. Hành khí, hòa Vị, chỉ nôn, hóa đờm, táo thấp
+ Công thức huyệt sử dụng
Tên huyệt Cơ sở lý luận Tác dụng điều trị
Khúc trì
Hợp cốc
Phối hợp Khúc trì, Đại chùy, Hợp cốc là kinh nghiệm để trị cảm sốt Thanh nhiệt, Hạ sốt
Thiên khu Mộ huyệt của Đại trường Chữa chứng
Đại trường du Du huyệt của Đại trường Đau bụng, tiêu chảy
2.4.9. Đại trường hàn kết a/ Nguyên nhân: cảm nhiễm hàn tà qua con đường ăn uống.
b/ Bệnh sinh: tính chất của hàn là làm cho khí tụ lại khiến công năng truyền tống phân của Đại trường bị ngưng trệ. Ngoài ra trên lâm sàng còn có những biểu hiện của Hàn khí như mặt trắng, sợ lạnh, tay chân mát, da bụng mát và nước tiểu trong, trắng, nhiều.
c/ Triệu chứng lâm sàng
−Bụng đau nhiều, không ưa sờ nắn, đầy trướng
−Miệng nhạt nhẽo, mặt trắng, môi nhợt, tay chân mát −Táo bón, lưỡi trắng, ít rêu. Mạch trầm, huyền. d/ Bệnh cảnh Tây y thường gặp: những trường hợp bí đại tiện chức năng e/ Pháp trị: công trục hàn tích. f/ Phương dược: Tam vật bị cấp hoàn (Kim quỹ yếu lược)
+ Phân tích bài thuốc (Pháp hạ)
Vị thuốc Dược lý Đông y
B∙ đậu chế Cay, nhiệt, độc, vào Vị, Đại trường. Thông tiện do hàn tích
Can khương Cay, ấm vào Tâm, Phế, Vị, Tỳ, Thận, Đại trường. ôn trung, tán hàn
Đại hoàng Đắng, lạnh vào Tỳ, Vị, Đại trường, Can, Tâm bào. Hạ tích trệ trường vị, tả thực nhiệt huyết phận
+ Công thức huyệt sử dụng
Tên huyệt Cơ sở lý luận Tác dụng điều trị
Chi câu Kinh hỏa huyệt của Tam tiêu. Có tác dụng tán ứ kết, thông trường vị Trị táo bón
Thiên khu Mộ huyệt của Đại trường Chữa chứng
Đại trường du Du huyệt của Đại trường Đau bụng, tiêu chảy
2.4.10. Hàn thấp khốn Tỳ

(Nội dung này có nhiều phần, xem phần tiếp theo bên dưới)
Nguồn: Bệnh học và Điều trị Đông y
NXB Y Học - 2007
Chủ biên: PGS.TS. Phan Quan Chí Hiếu

Bệnh ngoại cảm lục dâm (Phần 1)

PGS.TS Phan Quan Chí Hiếu
Mục tiêu
Sau khi học tập, sinh viên phải
4. Định nghĩa được bệnh ngoại cảm lục dâm.
5. Liệt kê được những triệu chứng chính của từng bệnh cảnh thuộc ngoại cảm lục dâm.
6. Trình bày được nguyên tắc điều trị và cách trị của từng bệnh chứng.
7. Liệt kê được tên, thành phần cấu tạo bài thuốc chính cho từng bệnh cảnh và phân tích được cơ sở lý luận của bài thuốc sử dụng.
1. Đại cương
Bệnh Ngoại cảm lục dâm là nhóm bệnh lý có những đặc điểm −Gây nên do ngoại nhân gồm Phong, Hàn, Thử, Thấp, Táo, Hỏa.
−Gây bệnh từ ngoài Kinh lạc đến các phủ tạng ở sâu.
−Không theo quy luật truyền biến nào.
−Bệnh danh luôn bao gồm
+ Tên tác nhân gây bệnh
+ Vị trí (kinh lạc, tạng phủ) nơi bị bệnh
Bệnh Ngoại cảm lục dâm có 3 mức độ
−Cảm mạo.
−Thương.
−Trúng.
2. Những bệnh chứng thường gặp
2.1. Bệnh ngoại cảm lục dâm ở hệ kinh lạc Có thể liệt kê những bệnh từ nông vào sâu như
2.1.1. Ngoại tà phạm vào tôn lạc
−Triệu chứng chính: đau nhức tại chỗ. Đau có tính chất lan tỏa, khó xác định (khó tìm được áp thống trong bệnh lý này). Bệnh thường dễ trị, tiên lượng tốt.
−Pháp trị: hành khí hoạt huyết (Hoạt lạc chỉ thống thang)
+ Phân tích bài thuốc

Vị thuốc Dược lý Đông y
Lá lốt ôn trung tán hàn, hạ khí chỉ thống
Ngải cứu Đắng, ôn. Điều kinh, an thai, cầm máu
Quế chi ôn kinh, thông mạch
Xuyên khung Cay, ôn. Hoạt huyết, chỉ thống, hành khí, khu phong
Trần bì Cay, đắng, ấm, vào Tỳ Phế. Hành khí, bình Vị, hóa đờm, trừ thấp
Chỉ xác Đắng, chua, bình. Lý khí, khoan hung
Cẩu tích  
Ngưu tất Bổ can, ích thận, cường cân, tráng cốt
Thiên niên kiện Trừ phong thấp, mạnh gân xương
+ Công thức huyệt sử dụng: sử dụng huyệt tại chỗ và lân cận vùng đau, với kỹ thuật ôn châm
2.1.2. Hàn tà phạm vào kinh Cân
Đây là những tình trạng mà ngoại tà tấn công cục bộ vào một đoạn lộ trình của kinh Cân.
Triệu chứng chính: đau co rút, đau kèm cảm giác tê bì, như kiến bò. Có thể kèm giảm vận động tại chỗ. Vị trí đau tùy thuộc vào hệ kinh cân nào bị tổn thương. Không có biểu hiện của các triệu chứng của tạng phủ tương ứng.
Những bệnh cảnh thường gặp trong nhóm này gồm:
2.1.2.1. Phong hàn phạm kinh cân Đại trường
(đoạn ở vai), thường thấy trong viêm quanh khớp vai.
2.1.2.2. Phong hàn phạm kinh cân Tiểu trường
(đoạn ở vai), thường thấy trong viêm quanh khớp vai.
2.1.2.3. Phong hàn phạm cân kinh Đởm
(đoạn ở vai gáy), thường thấy trong vẹo cổ cấp.
−Pháp trị: hành khí hoạt huyết (Hoạt lạc chỉ thống thang). Tiên lượng bệnh tốt.
−Điều trị bằng châm cứu: bắt buộc phải dùng phép “Phần châm” “Thiêu châm. Công thức huyệt: áp thống trên kinh Cân bị tổn thương. Kỹ thuật châm cứu: ôn châm tả. Thời gian điều trị kéodài cho đến khi mất hết áp thống.
2.1.3. Ngoại tà phạm vào chính kinh
Trong những sách Đông y học, những nguyên nhân thường thấy nhất ở nhóm bệnh lý này là phong, hàn và nhiệt. Nhóm bệnh lý này biểu hiện những tình trạng ngoại tà tấn công cục bộ vào một đoạn lộ trình của chính kinh và đến các bộ phận nông của cơ thể có liên quan đến đường kinh (bệnh lý xảy ra trong trường hợp ngoại tà phạm vào toàn bộ kinh chính thường được đề cập và biện luận theo Thương hàn luận). Những bệnh cảnh thường gặp trong nhóm này gồm:
2.1.3.1. Hàn trệ Can mạch a/ Bệnh nguyên: do hàn tà xâm nhập vào Can kinh
b/ Bệnh sinh: kinh Can, trong lộ trình ở vùng bẹn, vòng quanh bộ phận sinh dục, qua bụng dưới tản ra 2 bên chân. Hàn tà xâm phạm Can mạch làm kinh khí ngưng trệ nên có biểu hiện đau bụng, sán khí.
c/ Triệu chứng lâm sàng:
−Đau nhiều vùng bụng dưới, đau như co thắt, vặn xoắn, cảm giác lạnh bụng.
−Đau bụng kinh, đau bụng dưới lan xuống bộ sinh dục. Vùng bụng dưới nổi cục.
−Sắc mặt nhợt, tay chân lạnh, mạch huyền.
d/ Bệnh cảnh Tây y thường gặp: đau bụng kinh, bế kinh. e/ Pháp trị: ôn kinh tán hàn.
f/ Phương dược sử dụng: ôn kinh thang hoặc Lương phương ôn kinh thang
Ôn kinh thang
Có nhiều bài thuốc cùng tên ôn kinh thang được sử dụng để trị những trường hợp đau bụng kinh. Tuy nhiên những bài thuốc này có xuất xứ khác nhau và các dược liệu cấu thành cũng khác nhau.Bài thứ 1 có xuất xứ từ Cục phương dùng trị huyết hải hư hàn, kinh nguyệt không đều. Bài thứ 2 xuất xứ từ Chứng trị chuẩn thằng trị huyết hải bị hư lãnh, lượng kinh ít, khó thông, huyết trắng, bụng đau. Bài thứ 3 xuất xứ từ Thẩm thị tôn sinh dùng cho phụ nữ mạch Nhâm và Xung bị hư, rối loạn kinh nguyệt.
Bài Ôn kinh thang dưới đây xuất xứ từ Kim quỹ yếu lược. Có tác dụng trị đới hạ, bụng dưới lạnh, kinh bế hoặc ra nhỏ giọt, buổi chiều phát sốt, lòng bàn tay nóng.
+ Phân tích bài thuốc: (Pháp hãn)

Vị thuốc Dược lý Đông y
Quế chi Cay, ngọt, đại nhiệt, hơi độc. Tán hàn
Sinh khương Ôn, cay. Tán hàn. Hồi dương thông mạch
Nhân sâm Ngọt, hơi đắng, ôn. Đại bổ nguyên khí, ích huyết sinh tân
Mạch môn Ngọt, đắng, mát. Nhuận Phế, sinh tân
Xuyên khung Cay, ôn. Hoạt huyết, chỉ thống, hành khí, khu phong
Đơn bì Cay, đắng, hơi hàn. Thanh huyết nhiệt, tán ứ huyết
Bạch thược Đắng, chua, hơi hàn. Nhuận gan, dưỡng huyết, liễm âm, lợi tiểu
A giao Ngọt, bình. Tư âm, dưỡng huyết. Bổ Phế, nhuận táo
Bán hạ Cay, ôn. Hạ khí nghịch, tiêu đờm
Ngô thù du Cay, đắng, ôn, hơi độc. Chữa ăn không tiêu, nôn mửa, đau bụng, tiêu chảy
Đương quy Dưỡng Can huyết
Cam thảo Bình, ngọt. Bổ Tỳ Vị, nhuận Phế, thanh nhiệt, giải độc, điều hòa các vị thuốc
Lương phương ôn kinh thang. Tác dụng: ôn kinh tán hàn
+ Phân tích bài thuốc: (Pháp hãn)

Vị thuốc Dược lý Đông y
Quế chi Cay ngọt, đại nhiệt, hơi độc. Tán hàn
Nga truật  
Trần bì Cay, đắng, ôn. Kiện Tỳ, hóa đờm, táo thấp
Nhân sâm Ngọt, hơi đắng, ôn. Đại bổ nguyên khí, ích huyết sinh tân
Mạch môn Ngọt, đắng, mát. Nhuận Phế, sinh tân
Xuyên khung Cay, ôn. Hoạt huyết, chỉ thống, hành khí, khu phong
Bạch thược Đắng, chua, hơi hàn. Nhuận gan, dưỡng huyết, liễm âm, lợi tiểu
Ngưu tất Chua, đắng, bình. Bổ Can Thận, tính đi xuống
Bán hạ Cay, ôn. Hạ khí nghịch, tiêu đờm
Đương quy Dưỡng Can huyết
Cam thảo Bình, ngọt. Bổ Tỳ Vị, nhuận Phế, thanh nhiệt, giải độc, điều hòa các vị thuốc
+ Công thức huyệt sử dụng

Tên huyệt Cơ sở lý luận Tác dụng điều trị
Khí hải Huyệt tại chỗ  
Quan nguyên Hội của Tam âm kinh và Nhâm mạch Chữa bệnh
Trung cực Hội của Tam âm kinh và Nhâm mạch Vùng sinh dục tiết niệu
Tam âm giao Giao hội huyệt của 3 kinh âm/chân. Huyệt đặc hiệu chữa bệnh sinh dục -tiết niệu  
2.1.3.2. Phong hàn phạm kinh Bàng quang
(đoạn ở lưng và chi dưới). Thường thấy trong viêm Thần kinh tọa.
2.1.3.3. Phong hàn phạm kinh Đảm
(đoạn ở lưng và chi dưới). Thường thấy trong viêm Thần kinh tọa.
2.1.3.4. Phong hàn phạm kinh Vị
(đoạn ở đầu mặt). Thường thấy trong liệt mặt ngoại biên, đau dây Thần kinh mặt.
−Triệu chứng chính đau nhiều vùng đường kinh bị bệnh chi phối. Đau nhiều khi trời lạnh. Đau có tính chất di chuyển. −Pháp trị: khu phong, tán hàn, hành khí hoạt huyết −Bài thuốc sử dụng: Hoạt lạc chỉ thống thang.
+ Công thức huyệt sử dụng

Tên huyệt Cơ sở lý luận Tác dụng điều trị
Giáp tích tương ứng   Thông kinh lạc ở vùng bệnh tương ứng
Hoàn khiêu Huyệt tại chỗ Hạ sốt
ủy trung
 
Hợp Thổ huyệt/Bàng quang
Một trong lục tổng huyệt
Huyệt đặc hiệu điều trị bệnh ở thắt lưng
Đại chung Lạc của Bàng quang Huyệt theo lý luận đường kinh
Đặc hiệu chữa đau lưng
Quang minh Lạc của Đởm Huyệt theo lý luận đường kinh
2.1.3.5. Phong nhiệt phạm chính kinh
Triệu chứng chính đau nhức tại chỗ, vùng đau nóng đỏ. Chườm lạnh dễ chịu. Sốt cao, sợ nóng. Pháp trị là khu phong thanh nhiệt. Những bệnh cảnh thường gặp trong nhóm này gồm:
Phong nhiệt phạm kinh Dương minh Vị và Đại trường (đoạn ở đầu). Thường gặp trong liệt mặt, đau dây Thần kinh mặt.
Phong nhiệt phạm kinh Vị (đoạn ở ngực). Thường gặp trong viêm tuyến vú. Bài thuốc sử dụng gồm Bồ công anh, Liên kiều, Thanh bì, Bối mẫu, Lộc giác tiêm, Thiên hoa phấn, Đương quy (Tiêu ung tán độc ẩm).
Phong nhiệt phạm kinh kinh Đởm (đoạn ở hông sườn). Thường gặp trong đau dây Thần kinh liên sườn, zona liên sườn. Bài thuốc sử dụng gồm Cam thảo, Khương hoạt, Tiền hồ, Cát cánh, Xích linh, Chỉ xác, Nhân sâm, Xuyên khung, Độc hoạt, Sài hồ (Nhân sâm bại độc tán).
2.1.4. Ngoại tà phạm vào kỳ kinh bát mạch
Triệu chứng chính tùy thuộc vào kỳ mạch nào bị xâm phạm (tham khảo thêm bài Kỳ kinh bát mạch). Thường gặp trong nhóm bệnh chứng này:
2.1.4.1. Phong nhiệt phạm mạch Đới
Thường gặp trong liệt hai chi dưới do viêm tủy cấp.
2.1.4.2. Phong nhiệt phạm mạch Đốc
Thường gặp trong liệt tứ chi do viêm tủy cấp, viêm màng não, uốn ván, bại não, viêm não.
2.1.4.3. Thấp nhiệt phạm vào mạch Xung
Thường gặp trong viêm âm đạo, viêm phần phụ, viêm đường tiểu thấp ở phụ nữ.
BỆNH NGOẠI CẢM LỤC DÂM Ở HỆ KINH LẠC
- Ngoại tà gây được bệnh cho hệ kinh lạc từ nông vào sâu: ngoại tà phạm vào tôn lạc, phạm kinh Cân, phạm kinh chính, phạm kỳ kinh bát mạch.
- Triệu chứng quan trọng của ngoại tà phạm vào tôn lạc: đau lan tỏa, khó xác định
- Triệu chứng quan trọng của ngoại tà phạm kinh Cân: vị trí đau xác định trên kinh Cân, không có triệu chứng tạng phủ đi kèm
- Triệu chứng quan trọng của ngoại tà phạm kinh chính: vị trí đau xác định trên kinh chính, có thể có triệu chứng tạng phủ đi kèm
- Pháp trị chủ yếu khi ngoại tà phạm kinh lạc là khu tà, sơ thông kinh lạc, hành khí hoạt huyết
2.2. Ngoại tà phạm phần biểu
Đây là những bệnh cảnh ngoại tà xâm phạm vào phần ngoài của cơ thể (vệ phận). Thường gặp trong bệnh cảnh cảm cúm hoặc viêm đường hô hấp trên và gồm:
2.2.1. Ngoại cảm phong hàn
Thường gặp trong các bệnh cảm cúm, viêm phế quản, hen phế quản, viêm thanh quản... của Tây y.
−Triệu chứng: sợ lạnh, phát sốt. Đau nhức cơ. Có thể có chảy nước mũi, ngạt mũi, ho, khò khè (khí suyễn) đờm trắng. Rêu lưỡi mỏng, mạch phù.
−Pháp trị: sơ phong tán hàn. Có thể dùng pháp giải cơ khu phong hoặc tân ôn phát hãn.
+ Phân tích bài thuốc Quế chi thang.
Vị thuốc Dược lý Đông y
Quế chi Cay ngọt, đại nhiệt, hơi độc. Trị cố lãnh trầm hàn, giải biểu
Đại táo Ngọt ôn. Bổ Tỳ ích khí, dưỡng Vị, sinh tân dịch. Điều hòa các vị thuốc
Bạch thược Chua đắng, hơi hàn. Nhuận gan, dưỡng huyết, liễm âm
Gừng sống Cay ôn. Tán hàn, ôn trung. Thông mạch
Cam thảo Ngọt, bình. Bổ Tỳ Vị, nhuận phế, thanh nhiệt giải độc, điều hòa các vị thuốc
+ Phân tích bài thuốc Ma hoàng thang
Vị thuốc Dược lý Đông y
Ma hoàng Cay đắng, ôn. Khai thấu lý, làm ra mồ hôi, lợi tiểu tiện
Quế chi Cay ngọt, đại nhiệt, hơi độc. Trị cố lãnh trầm hàn
Hạnh nhân Vị đắng, hàn. Giáng khí, tán hàn. Chữa ho
Cam thảo Ngọt, bình. Bổ Tỳ Vị, nhuận Phế, thanh nhiệt giải độc, điều hòa các vị thuốc
+ Công thức huyệt sử dụng
Tên huyệt Cơ sở lý luận Tác dụng điều trị
Bách hội
Đại chùy
Hội của mạch Đốc và 6 dương kinh. Vì là thuần dương nên chủ biểu.
Mình nóng, mồ hôi tự ra (tả sau bổ)
Sợ lạnh, không có mồ hôi (bổ sau tả)
Giải biểu
Khúc trì
Hợp cốc
Phối hợp Khúc trì, Đại chùy, Hợp cốc là kinh nghiệm để trị cảm sốt Hạ sốt
 
Ngoại quan Hội của Thủ Thiếu dương và Dương duy mạch Đặc hiệu khu phong, giải biểu
Phong trì Hội của Thủ túc Thiếu dương và Dương duy mạch Đặc hiệu khu phong, giải biểu
Phong môn  Khu phong phần trên cơ thể Trị cảm, đau đầu Trị cảm, đau cứng gáy
Nghinh hương Huyệt tại chỗ Trị ngạt mũi
2.2.2. Ngoại cảm phong nhiệt
−Triệu chứng: sốt, sợ gió, mạch phù sác, hoặc có ho, đau họng, khát.
−Pháp trị: thanh tán biểu nhiệt (Ngân kiều tán).
+ Phân tích bài thuốc: (Pháp hãn)

Vị thuốc Dược lý Đông y
Liên kiều Đắng, lạnh. Vào Đởm, Đại trường, Tam tiêu. Thanh nhiệt, giải độc, tán kết, giải cảm trừ phong nhiệt.
Kim ngân Ngọt, đắng. Vào Phế, Vị, Tâm, Tỳ, Đại trường. Thanh nhiệt giải độc, thanh nhiệt Vị trường, thanh biểu nhiệt.
Bạc hà Cay mát. Vào Phế, Can. Phát tán phong nhiệt.
Kinh giới Vị cay, ôn. Vào Phế, Can. Phát biểu, khử phong, lợi yết hầu.
Đậu sị Vị đắng, tính hàn. Vào Phế, Vị. Tác dụng giải biểu, trừ phiền
Cát cánh Đắng cay hơi ấm. Vào Phế. Khử đờm chỉ khái, tuyên Phế lợi hầu họng, bài nung giải độc.
Ngưu bàng tử Vị cay, đắng, tính hàn. Vào Phế, Vị. Tác dụng tán phong nhiệt, tuyên Phế, thấu chẩn
Lá tre (Trúc diệp) Ngọt nhạt, hàn. Thanh Tâm hỏa, lợi niệu, trừ phiền nhiệt
Cam thảo Ngọt bình. Vào 12 kinh. Bổ trung khí, hóa giải độc.
+ Công thức huyệt sử dụng
Tên huyệt Cơ sở lý luận Tác dụng điều trị
 
Bách hội
Đại chùy
Hội của mạch Đốc và 6 dương kinh. Vì là thuần dương nên chủ biểu.
Mình nóng, mồ hôi tự ra: tả sau bổ
Sợ lạnh, không có mồ hôi bổ sau tả
Giải biểu
Khúc trì
Hợp cốc
Phối hợp Khúc trì, Đại chùy, Hợp cốc là kinh nghiệm để trị cảm sốt Hạ sốt
 
Ngoại quan Hội của Thủ Thiếu dương và Dương duy mạch Đặc hiệu khu phong, giải biểu
Phong trì Hội của Thủ túc Thiếu dương và Dương duy mạch Đặc hiệu khu phong, giải biểu
Phong môn  Khu phong phần trên cơ thể Trị cảm, đau đầu
BỆNH NGOẠI CẢM LỤC DÂM Ở PHẦN BIỂU
 
- Thường gặp trong bệnh cảnh cảm cúm hoặc viêm đường hô hấp trên.
- Triệu chứng quan trọng của ngoại tà phạm biểu (gồm Vệ phận và Phế): dấu hiệu có tính chất toàn thân: sốt, đau nhức mình mẩy, triệu chứng ở bộ máy hô hấp.
- Thuốc tiêu biểu trong điều trị ngoại cảm phong hàn: Quế chi thang, Ma hoàng thang.
- Thuốc tiêu biểu trong điều trị ngoại cảm phong hàn: Ngân kiều tán.
2.3. Ngoại tà phạm vào các quan tiết
Đây là những bệnh lý đau nhức ở các khớp xương. Triệu chứng chính thay đổi tùy theo loại ngoại nhân gây bệnh và vị trí của khớp bị thương tổn. Bệnh thường được trình bày trong chương Tý chứng.
Theo Tý luận thiên (Tố Vấn) thì 3 khí phong hàn thấp lẫn lộn dồn đến, hợp lại mà thành chứng tý. Nếu phong khí thắng thì sinh Hành tý. Nếu hàn khí thắng thì sinh Thống tý. Nếu thấp khí thắng thì sinh Chước tý. Người mà dương thịnh, nhiệt náu bên trong hoặc 3 tà lưu trệ lâu ngày thì sinh Nhiệt tý.
2.3.1. Phong khí thắng (Hành tý)
Triệu chứng: mình mẩy đau nhức, đau nhiều khớp, di chuyển, không cố định ở chỗ nào cả. Sợ gió, rêu lưỡi trắng, mạch phù.
−Pháp trị: khu phong là chính, tán hàn trừ thấp là phụ kèm hành khí hoạt huyết (Phòng phong thang gia giảm).
+ Phân tích bài thuốc
Vị thuốc Dược lý Đông y
Phòng phong Phát biểu trừ phong thấp
Đương quy Bổ huyết, dưỡng huyết
Xích linh Hành thủy lợi thấp nhiệt
Hạnh nhân Nhuận tràng thông tiện, ôn phế
Tần giao Trừ phong thấp thư cân hoạt lạc
Hoàng cầm Thanh nhiệt giải độc
Cát căn Giải biểu, sinh tân tân dịch
Khương hoạt Phát biểu, tán phong, trục thấp
Quế chi ôn kinh thông mạch
Cam thảo ôn trung, hòa vị
2.3.2. Hàn khí thắng (Thống tý)
−Triệu chứng: đau dữ dội ở một khớp cố định, không lan, trời lạnh đau tăng, chườm nóng đỡ đau. Tay chân lạnh, sợ lạnh rêu trắng. Mạch huyền khẩn hoặc nhu hoãn.
−Pháp trị: tán hàn là chính, khu phong trừ thấp là phụ, hành khí hoạt huyết.
+ Phân tích bài thuốc

Vị thuốc Dược lý Đông y
Quế chi ôn kinh, thông mạch
Can khương ôn trung, tán hàn
Phụ tử chế ôn thận hỏa, khử hàn thấp, giảm đau.
Thiên niên kiện Trừ phong thấp, mạnh gân xương
Uy linh tiên Khử phong thấp, thông kinh lạc, giảm đau.
ý dĩ Lợi thủy, thanh nhiệt, kiện tỳ.
Thương truật ôn trung hóa đàm
Xuyên khung Hoạt huyết chỉ thống
Ngưu tất Bổ Can, ích Thận
2.3.3. Thấp khí thắng (Chước tý - Trước tý)
−Triệu chứng: các khớp nhức mỏi, đau một chỗ cố định, tê bì, đau các cơ có tính cách trì nặng xuống, co rút lại, vận động khó khăn. Miệng nhạt, rêu lưỡi trắng dính mạch nhu hoãn.
−Pháp trị: trừ thấp là chính, khu phong tán hàn là phụ, hành khí hoạt huyết (ý dĩ nhân thang gia giảm).
+ Phân tích bài thuốc
Vị thuốc Dược lý Đông y
ý dĩ Lợi thủy, thanh nhiệt, kiện kỳ
Ô dược Thuận khí, ấm trung tiêu
Thương truật ôn trung hóa đàm
Hoàng kỳ Bổ khí, cố biểu, tiêu độc
Ma hoàng Phát hãn, giải biểu
Cam thảo ôn trung, hòa vị
Quế chi ôn kinh, thông mạch
Đảng sâm Bổ tỳ, kiện vị, ích khí
Khương hoạt Phát biểu, tán phong, trục thấp
Xuyên khung Hành khí hoạt huyết trừ phong, chỉ thống
Độc hoạt Trừ phong thấp, chỉ thống giải biểu
Phòng phong Phát biểu trừ phong thấp
Ngưu tất Bổ can, ích thận, cường cân, tráng cốt
2.3.3. Nhiệt tý
−Đặc điểm là các khớp sưng đỏ, nóng, đau, làm phát sốt, sợ gió, khát nước.
−Pháp trị: thanh nhiệt khu phong, hóa thấp. (Bạch hổ quế chi thang) + Phân tích bài thuốc

Vị thuốc Dược lý Đông y
Thạch cao Thanh Dương minh kinh nhiệt, trừ nhiệt thịnh, phiền táo.
Quế chi ôn kinh thông mạch
Tri mẫu Thanh nhiệt lương huyết nhuận táo
Hoàng bá Thanh nhiệt giải độc
Thương truật ôn trung hóa đàm
Kim ngân Thanh nhiệt giải độc
Tang chi Trừ phong thấp, thông kinh lạc
Phòng kỷ Trừ phong, hành thủy, tả thấp nhiệt
Ngạnh mễ ôn trung hòa vị
Cam thảo Giải độc, điều hòa các vị thuốc
BỆNH DO NGOẠI TÀ PHẠM VÀO CÁC QUAN TIẾT
 
- Thường gặp trong bệnh lý đau nhức ở các khớp xương.
- Nguyên nhân gồm 3 loại tà khí: Phong (hành tý), Hàn (thống tý), Thấp (chước tý). Nhiệt tà (nhiệt tý) nếu cả 3 tà khí (Phong, Hàn, Thấp) phối hợp.
- Triệu chứng quan trọng của Hành tý: đau nhiều khớp, di chuyển, không cố định.
- Triệu chứng quan trọng của Thống tý: đau dữ dội ở một khớp cố định, không lan, trời lạnh đau tăng, chườm nóng đỡ đau.
- Triệu chứng quan trọng của Chước tý: đau một chỗ cố định, đau có tính cách trì nặng xuống, co rút lại, tê bì.
- Triệu chứng quan trọng của Nhiệt tý: các khớp sưng đỏ, nóng, đau, phát sốt.
- Thuốc tiêu biểu điều trị cho Hành tý: Phòng phong thang gia giảm.
- Thuốc tiêu biểu điều trị cho Thống tý gồm Quế chi, ý dĩ, Can khương, Phụ tử chế, Xuyên khung, Thiên niên kiện, Ngưu tất, Uy linh tiên.
- Thuốc tiêu biểu điều trị cho Chước tý: ý dĩ nhân thang gia giảm.
- Thuốc tiêu biểu điều trị cho Nhiệt tý: Bạch hổ quế chi thang.
 
2.4. Ngoại tà lục dâm phạm tạng phủ
2.4.1. Nhiệt kết Bàng quang (thấp nhiệt Bàng quang) a/ Nguyên nhân gây bệnh: do ngoại tà (thấp nhiệt tà) uất kết ở Bàng quang.
b/Triệu chứng lâm sàng: tiểu vàng, tiểu máu, tiểu gắt. Đồng thời thấp nhiệt tà cũng làm nê trệ gây bụng dưới trướng đầy, mót tiểu mà tiểu không hết, tiểu đục. Thường gọi chung là chứng lâm lậu. c/ Bệnh cảnh Tây y thường gặp: viêm bàng quang cấp, nhiễm trùng niệu thấp.
d/ Pháp trị: thanh nhiệt tả hỏa, lợi thủy thông lâm e/ Phương dược: các bài thuốc được sử dụng gồm Bát chính tán, Lục nhất tán.
−Bài thuốc Bát chính tán
Có 2 bài Bát chính tán với xuất xứ khác nhau, công thức khác nhau và tác dụng điều trị gần giống nhau. Bài có xuất xứ từ Y phương hải hội (Hải Thượng Y Tông Tâm lĩnh) có công thức gồm Biển súc, Củ mạch, Hoạt thạch, Sơn chi, Xa tiền được dùng trị tiểu gắt do nhiệt. Bài thuốc dưới đây có xuất xứ từ Hoà tễ cục phương.

(Nội dung này có nhiều phần, xem phần tiếp theo bên dưới)
Nguồn: Bệnh học và Điều trị Đông y
NXB Y Học - 2007
Chủ biên: PGS.TS. Phan Quan Chí Hiếu

Thứ Hai, 11 tháng 8, 2014

BỆNH HỌC NGOẠI CẢM

PGS.TS Phan Quan Chí Hiếu
Mục tiêu
Sau khi học tập, sinh viên phải:
1. Trình bày được khái niệm bệnh ngoại cảm và những phân loại bệnh ngoại cảm theo Đông y.
2. Nêu được những đặc điểm riêng và phân biệt được sự khác nhau giữa những loại ngoại cảm: Lục dâm, Thương hàn, Ôn bệnh, Dịch lệ.
3. Dựa vào tên bệnh Đông y, sinh viên sẽ xác định được loại ngoại tà nào gây bệnh cũng như vị trí bệnh của tất cả các loại bệnh ngoại cảm.
1. Đại cương
Theo Y học cổ truyền (Đông y), bệnh ngoại cảm là những bệnh có nguyên nhân từ sự không thích ứng được của cơ thể với những tác động từ những yếu tố của môi trường bên ngoài (do khí hậu, thời tiết của môi trường bên ngoài trở nên thái quá, trái thường, vượt quá khả năng thích ứng của cơ thể người bệnh).
−Theo quan niệm của Đông y học: có 6 loại khí hậu, thời tiết khác nhau trong tự nhiên bao gồm: Phong, Hàn, Thử, Thấp, Táo, Hỏa. Đây là những tình trạng thời tiết, khí hậu hiện diện bình thường trong năm và biến đổi theo qui luật chung của tự nhiên. Chúng được gọi dưới tên chung là lục khí. Bình thường, các loại khí hậu này thật sự cần thiết cho sự sống, cho sức khoẻ; chỉ khi trái thường (trở nên thái quá hoặc bất cập, hoặc xuất hiện không đúng với thời gian qui định) chúng mới có điều kiện gây bệnh. Khi ấy, lục khí được gọi là lục dâm hay lục tà.
−Bệnh ngoại cảm luôn luôn có quan hệ với thời tiết, với những mùa trong năm (xuân, hạ, thu, đông…) nên những nhóm bệnh ngoại cảm khác nhau (bệnh phong, bệnh hàn, bệnh thử, bệnh thấp…) cũng tùy thời điểm trong năm mà xuất hiện nhiều ít khác nhau. Ví như mùa xuân nhiều bệnh phong, mùa hạ nhiều bệnh thử, mùa trưởng hạ nhiều bệnh thấp, mùa thu nhiều bệnh táo, mùa đông nhiều bệnh hàn.
−Một tính chất rất cần quan tâm là tính chất thay đổi rất phức tạp của khí hậu thời tiết. Cho nên, trong diễn tiến của bệnh, bệnh ngoại cảm cũng biến đổi rất nhiều (hóa phong, hóa hàn, hóa nhiệt, hóa táo, hóa hoả khác nhau…). Vì thế chứng trạng của bệnh cảnh ngoại cảm thường rối ren, phức tạp.
−Bệnh ngoại cảm phát sinh có liên quan chặt chẽ với thời tiết. Nhưng thể chất của từng cá nhân cũng tham gia quan trọng vào diễn tiến của bệnh. Tình trạng của cơ thể (khỏe, yếu) sẽ phản ứng với nguyên nhân gây bệnh rất khác nhau. Cho nên với cùng một nguyên nhân gây bệnh, bệnh ngoại cảm cũng phát sinh nhiều dạng khác nhau. Vì thế, trong thực tiễn điều trị, người thầy thuốc Đông y khi xét đoán và điều trị bệnh ngoại cảm luôn luôn phải xem xét mối tương quan giữa sức mạnh của nguyên nhân gây bệnh (độc lực, Đông y học gọi chung dưới danh từ tà khí) và sức chống đỡ, khả năng thích ứng của cơ thể (chính khí).
−Cũng cần phân biệt sáu thứ khí trên là lục khí từ ngoài thiên nhiên môi trường (ngoại phong, ngoại hàn, ngoại thử, ngoại thấp, ngoại táo, ngoại hỏa) đưa tới khác với 6 loại: Phong, Hàn, Thử, Thấp, Táo, Hỏa do bên trong cơ thể sinh ra, do rối loạn công năng của các tạng phủ gây nên. Chúng được gọi tên là nội phong; nội hàn; nội thử; nội thấp; nội táo; nội hỏa.
- Bệnh ngoại cảm bao gồm tất cả các bệnh có nguyên nhân từ môi trường khí hậu tự nhiên bên ngoài; do khí hậu, thời tiết của môi trường bên ngoài trở nên thái quá, trái thường vượt quá khả năng thích ứng của cơ thể người bệnh.
- Bệnh biểu hiện nặng nhẹ tùy thuộc vào mối tương quan giữa sức mạnh của nguyên nhân gây bệnh (tà khí) và sức chống đỡ, khả năng thích ứng của cơ thể (chính khí).
- Có nhiều cách khảo sát bệnh ngoại cảm: theo Lục dâm, theo Thương hàn, theo Ôn bệnh
2. Phân loại bệnh ngoại cảm
Do luôn có mối tương quan giữa thay đổi của môi trường bên ngoài và tình trạng chung của cơ thể mà bệnh ngoại cảm được nêu trong các tài liệu cổ rất đa dạng và phức tạp. Tùy theo quan điểm, kinh nghiệm của từng tác giả mà có một cách biện chứng và xắp xếp khác nhau. Có thể nhận thấy 4 cách phân loại bệnh ngoại cảm.
2.1. Ngoại cảm lục dâm
2.1.1. Đại cương
Trong các tài liệu Đông y, những bệnh lý ngoại cảm thuộc nhóm này thường có những đặc điểm:
−Tên gọi các bệnh chứng luôn có các tên của lục dâm đi kèm như: phong hàn phạm kinh lạc, Bàng quang thấp nhiệt, Can Đởm thấp nhiệt, Thấp nhiệt tý, Hàn trệ Can mạch…
−Triệu chứng lâm sàng của nhóm bệnh lý này thường xuất hiện:
+ ở phần vệ: biểu hiện với sốt, sợ gió, sợ lạnh, đổ mồ hôi, mạch phù ...
+ ở phần nông - bên ngoài của cơ thể như tôn lạc, kinh lạc..
+ Một số ít trường hợp bệnh biểu hiện ở hệ thống phủ.
+ Biểu hiện của ngoại cảm lục dâm ở hệ thống tạng ít thấy hơn. Nhóm bệnh chứng này được ghi nhận trong các tài liệu kinh điển như hàn thấp khốn tỳ.
Bệnh ngoại cảm lục dâm có 3 mức độ
−Cảm mạo.
−Thương.
−Trúng.
2.1.2. Những bệnh chứng thường gặp
Những bệnh chứng của bệnh ngoại cảm lục dâm thường được khảo sát theo 3 cách.
2.1.2.1. Theo vị trí nông -sâu của hệ kinh lạc
Có thể liệt kê những bệnh từ nông vào sâu như
Ngoại tà phạm vào tôn lạc
Triệu chứng chính: đau nhức tại chỗ. Đau có tính chất lan tỏa, khó xác định. Bệnh thường dễ trị, tiên lượng tốt.
Hàn tà phạm vào kinh Cân
Đây là những tình trạng mà ngoại tà tấn công cục bộ vào một đoạn lộ trình của kinh Cân.
Triệu chứng chính: đau, đau co rút, đau kèm cảm giác tê bì. Có thể kèm giảm vận động tại chỗ (vì đau). Vị trí đau tùy thuộc vào hệ kinh Cân nào bị tổn thương (tham khảo bài 12 kinh Cân - Học thuyết kinh lạc - Sách Châm cứu học, cùng tác giả). Không có biểu hiện của các triệu chứng của tạng phủ tương ứng. Điều trị nhóm bệnh lý này bắt buộc phải dùng phép “Phần châm” “Thiêu châm”. Tiên lượng bệnh tốt.
Những bệnh cảnh thường gặp:
Phong hàn phạm kinh Cân Đại trường (đoạn ở vai), thường thấy trong đau vai do viêm gân cơ trên gai, viêm gân cơ 2 đầu.
Phong hàn phạm kinh Cân Tiểu trường (đoạn ở vai). Thường thấy trong đau vai do viêm gân cơ dưới gai.
Phong hàn phạm kinh Cân Đởm (đoạn ở vai gáy). Thường thấy trong vẹo cổ cấp.
Phong hàn phạm kinh Cân Bàng quang (đoạn ở lưng). Thường thấy trong đau Thần kinh liên sườn.
Phong hàn phạm kinh Cân Đởm (đoạn ở lưng). Thường thấy trong đau Thần kinh liên sườn.
Ngoại tà phạm vào chính kinh
Trong những sách Đông y học, những nguyên nhân thường thấy nhất ở nhóm bệnh lý này là phong, hàn và nhiệt. Nhóm bệnh lý này biểu hiện những tình trạng ngoại tà tấn công cục bộ vào một đoạn lộ trình của chính kinh và đến các bộ phận nông của cơ thể có liên quan đến đường kinh (bệnh lý xảy ra trong trường hợp ngoại tà phạm vào toàn bộ kinh chính thường được đề cập và biện luận theo Thương hàn luận).
Điểm quan trọng dùng để phân biệt bệnh ở kinh Cân và bệnh ở kinh chính:
−Bệnh ở kinh Cân không có biểu hiện của các triệu chứng của tạng phủ tương ứng, trong khi bệnh ở kinh chính sẽ có kèm những triệu chứng của tạng phủ tương ứng hoặc ở đoạn đường kinh chính tương ứng.
−Bệnh ở kinh Cân luôn có triệu chứng đau nhức xuất hiện kèm theo, trong khi bệnh ở kinh chính không bắt buộc phải có. Những bệnh cảnh thường gặp trong nhóm này gồm:
+ Hàn trệ Can mạch. Triệu chứng chính đau nhiều vùng bụng dưới, đau như co thắt, vặn xoắn, cảm giác lạnh bụng. Đau bụng kinh, đau bụng dưới lan xuống bộ sinh dục, vùng bụng dưới nổi cục. Điều trị phải ôn kinh, tán hàn.
+ Phong hàn phạm kinh Bàng quang (đoạn ở lưng và chi dưới). Thường thấy trong viêm Thần kinh tọa.
+ Phong hàn phạm kinh Đởm (đoạn ở lưng và chi dưới). Thường thấy trong viêm Thần kinh tọa.
+ Phong hàn phạm kinh Vị (đoạn ở đầu mặt). Thường thấy trong liệt mặt ngoại biên, đau dây Thần kinh mặt.
+ Phong nhiệt phạm chính kinh: triệu chứng chính đau nhức tại chỗ, vùng đau nóng đỏ. Chườm lạnh dễ chịu. Sốt cao, sợ nóng. Những bệnh cảnh thường gặp trong nhóm này gồm:
• Phong nhiệt phạm kinh Dương minh Vị và Đại trường (đoạn ở đầu). Thường gặp trong liệt mặt, đau dây Thần kinh mặt.
• Phong nhiệt phạm kinh Vị (đoạn ở ngực). Thường gặp trong viêm tuyến vú.
• Phong nhiệt phạm kinh Đởm (đoạn ở hông sườn). Thường gặp trong đau dây Thần kinh liên sườn, zona liên sườn.
Ngoại tà phạm vào kỳ kinh bát mạch
Triệu chứng chính tùy thuộc vào kỳ mạch nào bị xâm phạm (tham khảo thêm bài Kỳ kinh bát mạch - Sách Châm cứu học, cùng tác giả). Thường gặp trong nhóm bệnh chứng này:
Phong nhiệt phạm mạch Đới. Thường gặp trong liệt hai chi dưới do viêm tủy cấp.
Phong nhiệt phạm mạch Đốc. Thường gặp trong liệt tứ chi do viêm tủy cấp, viêm màng não, uốn ván, bại não, viêm não.
Thấp nhiệt phạm vào mạch Xung. Thường gặp trong viêm âm đạo, viêm phần phụ, viêm đường tiểu thấp ở phụ nữ.
2.1.2.2. Theo vị trí nông -sâu của tổ chức
Ngoại tà phạm biểu
Đây là những bệnh cảnh ngoại tà xâm phạm vào phần ngoài của cơ thể (vệ phận). Thường gặp trong bệnh cảnh cảm cúm và gồm:
−Ngoại cảm phong hàn.
−Ngoại cảm phong nhiệt
Ngoại tà phạm vào các quan tiết
Đây là những bệnh lý đau nhức ở các khớp xương. Triệu chứng chính thay đổi tùy theo loại ngoại nhân gây bệnh và vị trí của khớp bị thương tổn. Bệnh thường được trình bày trong chương Tý chứng.
2.1.2.3. Theo vị trí của phủ (tạng) bị tổn thương
Ngoại tà phạm vào phủ
Thấp nhiệt Đại trường
+ Triệu chứng chính sốt cao, phiền khát, đau nhiều quanh rốn, mót rặn (lý cấp hậu trọng), bụng trướng, ruột sôi, trung tiện mùi hôi hám, phân nhầy nhớt, đặc dính như bọt cua, hoặc đi ra phân lẫn nhầy máu, hoặc ra máu tươi.
+ Thường gặp trong hội chứng lỵ, viêm loét đại trực tràng.
Nhiệt kết Đại trường
+ Triệu chứng chính sốt cơn, đau bụng, bụng trướng, chối nắn, táo bón hoặc nhiệt kết bàng lưu
+ Thường gặp trong táo bón cấp tính của những bệnh có sốt cao.
+ Bệnh cảnh này tương tự như H/C Dương minh trong cách biện luận theo Thương hàn luận.
Nhiệt bức Đại trường
+ Triệu chứng chính sốt, khát nước, đau bụng, ruột sôi, tiêu phân vàng nát, hoặc nhầy nhớt, hâu môn nóng đỏ, mặt đỏ, tay chân nóng, lưỡi đỏ, rêu vàng.
+ Thường gặp trong tất cả những trường hợp tiêu chảy nhiễm trùng, viêm dạ dày -ruột cấp, ngộ độc thức ăn.
Đại trường hàn kết
+ Bụng đau nhiều, chối nắn, đầy trướng, miệng nhạt, táo bón. Mặt trắng, môi nhợt, tay chân mát, lưỡi trắng, ít rêu. Mạch trầm, huyền.
+ Thường gặp trong tất cả những trường hợp bí đại tiện.
Vị thấp nhiệt
+ Triệu chứng chính miệng đắng, khát nước mà không dám uống. Sốt hoặc có cảm giác nóng, sốt cơn. Đau thượng vị, buồn nôn, nôn mửa, trướng bụng, tiêu chảy. Tay chân nặng nề, cảm giác nặng nề toàn thân.
+ Thường gặp trong nhiễm trùng ruột, viêm dạ dày ruột cấp.
Vị nhiệt ủng thịnh
+ Triệu chứng chính miệng khô khát, môi nứt nẻ, dễ đói, sôi ruột, chảy máu nướu răng, đại tiện bí kết, tiểu, sẻn đỏ.
+ Thường gặp trong sốt phát ban, herpes.
Can Đởm thấp nhiệt
+ Triệu chứng chính sốt cao rét run, hàn nhiệt vãng lai, vàng da, miệng đắng, chán ăn, mất ngon miệng. Đau bụng thượng vị, đau lan hông sườn, buồn nôn, nôn mửa thức ăn chưa tiêu.
+ Thường gặp trong viêm gan cấp, viêm ống mật, túi mật, viêm phần phụ, viêm sinh dục.
Nhiệt kết Bàng quang (thấp nhiệt Bàng quang)
+ Triệu chứng chính tiểu vàng, tiểu máu, tiểu gắt, bụng dưới trướng đầy, mót đái mà đái không hết, đái đục (chứng lâm lậu).
+ Thường gặp trong viêm bàng quang cấp, nhiễm trùng niệu thấp.
Ngoại tà phạm vào tạng
Tình trạng này ít được đề cập hơn (so với kinh lạc và hệ thống phủ) và bao gồm:
Phong hàn thúc Phế
+ Triệu chứng chính sợ lạnh hoặc sợ gió, ho mạnh, ồn ào, ho có đờm, đờm trong, hô hấp ngắn, mũi nghẹt, chảy nước mũi. Đau đầu hoặc đầu nặng, đau nhức lưng và toàn thân, đau 2 bả vai, đau gáy.
+ Thường gặp trong cảm cúm, viêm đường hô hấp trên do siêu virus (giai đoạn khởi phát), hen phế quản.
Phong nhiệt phạm Phế
+ Triệu chứng chính sốt hoặc cảm giác nóng, sợ gió, đau họng, đau ngực. Ho khạc đàm vàng dầy, ho ra máu. Táo bón, tiểu sẻn (ít).
+ Thường gặp trong giai đoạn toàn phát của nhiễm trùng đường hô hấp, viêm họng cấp, viêm phổi thùy, phế quản phế viêm.
Táo khí thương Phế
+ Triệu chứng chính miệng khô, khát nước. Đau ngực. Ho mạnh ồn ào. Ho gây đau, ho khan, ho có đờm, máu. Cổ họng khô, khan tiếng.
+ Thường gặp trong giai đoạn toàn phát của nhiễm trùng đường hô hấp, viêm phổi thùy, phế quản phế viêm, viêm họng cấp.
Hàn thấp khốn (khổn) Tỳ
+ Triệu chứng chính buồn nôn, tiêu chảy phân lỏng. Đau thượng vị, đau dạ dày, trướng bụng, ăn kém, lợm giọng.
+ Thường gặp trong tiêu chảy cấp do dị ứng thức ăn hoặc do lạnh.
Nhiệt nhập Tâm bào
+ Triệu chứng chính mê sảng, nói lảm nhảm, hôn mê, lìm lịm, vật vã, sốt cao. Bệnh cảnh này được đề cập trong cách biện luận theo ôn bệnh dưới bệnh cảnh nhiệt nhập huyết phận.
+ Thường gặp trong các tình trạng nhiễm trùng nhiễm độc Thần kinh, viêm não màng não.
2.2. Ngoại cảm thương hàn
2.2.1. Đại cương
Phương pháp biện giải bệnh ngoại cảm này được Trương Trọng Cảnh tổng hợp và trình bày trong “Thương hàn luận” và có những đặc điểm chính sau đây:
Tên gọi của các bệnh chứng luôn bắt đầu bởi một trong sáu bệnh cảnh:
+ Thái dương chứng.
+ Dương minh chứng.
+ Thiếu dương chứng.
+ Thái âm chứng.
+ Thiếu âm chứng.
+ Quyết âm chứng.
Sáu bệnh cảnh lâm sàng nêu trên được sắp xếp từ ngoài vào trong, thể hiện sáu giai đoạn bệnh khác nhau của bệnh ngoại cảm.
Diển biến của bệnh có quy luật. Bệnh cảnh lâm sàng nếu diển biến từ ngoài vào trong là bệnh từ nhẹ đến nặng và ngược lại.
2.2.2. Những bệnh chứng của Ngoại cảm Thương hàn
Bao gồm 6 bệnh cảnh chính (tham khảo thêm bài “Bệnh học Ngoại cảm Thương hàn”, trang 14).
Hội chứng Thái dương. Triệu chứng chính mạch phù; đầu cổ cứng, đau, sợ lạnh.
Hội chứng Thiếu dương. Triệu chứng chính miệng đắng, họng khô, mắt hoa, hàn nhiệt vãng lai, không muốn ăn, tâm phiền, hay ói (nôn).
Hội chứng Dương minh. Triệu chứng chính sốt cao, khát nước, phiền táo.
Hội chứng Thái âm. Triệu chứng chính bụng đầy đau, ói (nôn) mửa, tiêu chảy, lưỡi nhạt, rêu trắng mỏng, mạch trì hoãn.
Hội chứng Thiếu âm. Triệu chứng chính biểu hiện ở tạng Tâm và Thận.
Hội chứng Quyết âm. Triệu chứng chính chân tay quyết nghịch.
2.3. Ôn bệnh (có thể gọi Ngoại cảm Ôn bệnh) (tham khảo thêm bài “Bệnh học Ngoại cảm Ôn bệnh”, trang 46)
2.3.1. Đại cương
Đó là những bệnh ngoại cảm có đặc điểm:
−Khởi phát bằng bệnh cảnh nhiệt: sốt cao, khát nước.
−Diễn biến theo qui luật.
−Bệnh cảnh thường nặng, cấp ngay từ đầu, để lại nhiều di họa, biến chứng.
Diệp Thiên Sỹ, Ngô Cúc Thông đã tổng hợp và lý giải những bệnh chứng này trong các sách “Ôn nhiệt bệnh” và “Ôn bệnh điều biện”.
2.3.2. Những bệnh chứng của Ngoại cảm Ôn bệnh
Có 2 kiểu bàn luận về diễn biến của ôn bệnh
−Từ trên xuống (Ngô Cúc Thông): đây là cách biện giải diễn biến bệnh theo Tam tiêu và có 3 giai đoạn.
+ Nhiệt tà ở Thượng tiêu (Tâm Phế).
+ Nhiệt tà ở Trung tiêu (Tỳ Vị).
+ Nhiệt tà ở Hạ tiêu (Can Thận).
−Từ nông vào sâu (Diệp Thiên Sỹ): theo cách biện giải này, diễn biến của ôn bệnh bao gồm 4 giai đoạn.
+ Nhiệt tà ở Vệ phận.
+ Nhiệt tà ở Khí phận .
+ Nhiệt tà ở Dinh phận.
+ Nhiệt tà ở Huyết phận.
2.4. Dịch lệ
Dịch lệ là những loại bệnh đặc biệt. Bệnh không chỉ do nguyên nhân lục dâm tác động vào và có những đặc điểm
−Bệnh cảnh rất nặng, dễ tử vong, nguy cấp, diễn biến rất nhanh.
−Lây lan thành dịch.
−Thường xảy ra sau thiên tai, địch họa.
−Nguyên nhân bệnh là do lệ khí. Lệ khí được hình thành do tà khí lục dâm (Thử, Hỏa khí) phối hợp với tử khí từ xác chết (người và vật) bốc tỏa ra.