Thứ Sáu, 15 tháng 8, 2014

BỆNH HỌC CAN - ĐỞM

Mục tiêu
Sau khi học tập, sinh viên phải
1. Nêu được tên gọi 8 hội chứng bệnh tạng Can và phủ Đởm do nguyên nhân bên trong và nguyên nhân khác.
2. Giải thích được cơ sở lý luận của các hội chứng (từ nguyên nhân đến cơ chế sinh bệnh và triệu chứng).
3. Nêu được pháp trị của 8 hội chứng nói trên.
4. Nêu được thành phần dược liệu của các bài thuốc và giải thích được cách cấu tạo (tác dụng, vai trò của từng vị) của những bài thuốc nêu trên.
5. Nêu được công thức huyệt và giải thích được cách cấu tạo (tác dụng của huyệt) của công thức huyệt trên dựa theo cách vận dụng du, mộ, nguyên, lạc và ngũ du huyệt cho 6 hội chứng nói trên.
1. Đại cương
1.1. Dựa trên cơ sở hậu thiên bát quái
Theo Kinh dịch, tạng Can ứng với quẻ Chấn của Hậu thiên bát quái.
−Tượng của quẻ Chấn là tiếng sấm sét, báo hiệu sự xuất hiện của vạn vật, của sự sống.
−Là báo hiệu sự đánh thức, khẳng định mùa đông đi qua, mùa xuân tới với sự sống bắt đầu. Do đó tạng Can chủ về mùa xuân, mùa mà vạn vật trỗi dậy, cây cỏ bắt đầu xanh tươi, chủ về mộc, chủ về sự sinh. Vì tạng Thận (ứng với quẻ Khảm) thuộc Thủy, là nguồn gốc của sự sống cho nên Thận thủy hàm dưỡng Can mộc.
−Quẻ Chấn tượng trưng cho sấm sét, làm chấn động mọi vật, mọi loài. Do đó Can chủ thịnh nộ.
−Mọi vật, mọi loài đều xuất ra ở Chấn. Do đó Can chủ sự khởi động, chủ sự vận động. Vì thế trong châu thân, phần cân do Can làm chủ.
−Sấm sét và gió là hiện tượng tự nhiên của trời đất. Người xưa cho rằng sấm sét khởi động rồi thì gió sẽ trỗi lên. Do đó Can chủ sinh phong. Gió đến thì xua tan mây mù, băng giá và kết thúc bằng trời quang, mây tạnh, làm cho sự vật hoạt động đạt đến cái tốt đẹp nhất. ứng với trong cơ thể con người, Can làm cho mọi hoạt động của các tạng, phủ, khí, huyết....đạt đến cái cần đến, cái tốt đẹp của nó. Vì thế, người xưa quy nạp chức năng sơ tiết thuộc vào Can, do Can làm chủ.
Theo Kinh dịch, phủ Đởm ứng với quẻ Tốn của Hậu thiên bát quái. Quẻ Tốn được giải thích như sau
−Tượng của quẻ Tốn là gió. Gió và sấm sét là hiện tượng tự nhiên cùng xuất hiện. Sấm sét tượng cho quẻ Chấn (ứng với tạng Can). Do đó, người xưa cho là Can, Đởm có quan hệ nhau.
−Gió đến xua tan mây mù băng giá, làm cho mọi hoạt động đều suôn sẻ, tốt đẹp. Do đó, như đã bàn ở tạng Can (quẻ Chấn), Can và Đởm còn chủ sự sơ tiết.
1.2. Chức năng sinh lý tạng Can
1.2.1. Can chủ sơ tiết
Can có tác dụng thăng phát (sơ), thấu tiết (tiết), chịu trách nhiệm về sự điều đạt khí cơ của bệnh nhân. Chức năng sinh lý này của tạng Can có ảnh hưởng rõ rệt đến tình trạng tâm sinh lý của cơ thể. Chức năng sơ tiết của Can nếu thông sướng điều đạt thì tâm trạng sảng khoái, người thấy nhẹ thênh. Còn ngược lại, khi chức năng này bị rối loạn, người bệnh cảm thấy bực dọc, dễ nổi giận, dễ cáu gắt.
1.2.2. Can tàng huyết
Can có công năng tàng trữ huyết dịch và điều tiết huyết lượng. Khi hoạt động thì huyết do Can tàng trữ được đem cung ứng cho các tổ chức khí quan có nhu cầu. Khi ngủ hoặc nghỉ ngơi thì huyết dịch lại trở về trú ở Can tạng. Do đó khi rối loạn chức năng này thì sẽ xuất hiện triệu chứng ngủ khó, xuất huyết.
1.2.3.Can chủ cân, tinh ba của nó thể hiện ở móng tay, móng chân
Chức năng này của Can chi phối toàn bộ vận động của cơ thể, có liên quan đến vận động của cơ, xương, khớp... Cân lại dựa vào sự dinh dưỡng của huyết do Can mang lại.
Chức năng này của Can khi bị rối loạn:
−Có thể do Can huyết không đủ, không hàm dưỡng được cân thì xuất hiện các triệu chứng đau ở gân, co duỗi khó khăn cũng như co cứng co quắp −Ngược lại nếu Can khí thực thì sinh chứng co giật, động kinh.
Móng tay, móng chân là phần dư của cân, có quan hệ mật thiết với Can khí, Can huyết. Can huyết sung túc thì móng tay, móng chân nhuận, cứng, đỏ, đẹp; nếu Can huyết không đầy đủ thời móng tay, móng chân khô, mềm yếu, dễ gãy.
1.2.4. Can khai khiếu ra mắt
Can bệnh thường ảnh hưởng đến mắt. Can hư thì thị lực giảm, thong manh, quáng gà. Can hỏa bốc lên thì đỏ mắt, mắt nhậm.
1.2.5. Can chủ mưu lự (Can giả, tướng Quân chi quan, mưu lự xuất yên)
Trong cơ thể, Can tạng giống như vị tướng lĩnh thống xuất Quân đội, phát huy mưu trí, vạch ra sách lược. Chức năng này của Can có liên quan đến trạng thái tinh Thần của cơ thể. Can khí đầy đủ thì suy nghĩ chính chắn, phán đoán sự việc chính xác. Bệnh của Can làm người bệnh khó tập trung suy nghĩ, phán đoán thiếu chính xác.
1.2.6. Nộ khí thương Can
Trạng thái giận dữ làm hại đến công năng hoạt động của Can. Ngược lại, Can bị bệnh người bệnh hay giận, dễ cáu gắt.
1.2.7. Vùng cơ thể có liên quan đến tạng Can
Do đường kinh Can có đi qua những vùng hông sườn, bộ phận sinh dục, đỉnh đầu nên trong bệnh lý tạng Can thường hay xuất hiện những triệu chứng đau vùng hông sườn, đau đầu vùng đỉnh, bệnh lý ở bộ sinh dục như đau bụng kinh, bế kinh...
1.3. Chức năng sinh lý phủ Đởm
1.3.1. Đởm giả, trung tinh chi phủ
Phủ Đởm tàng trữ nước trong. Vì Đởm tàng trữ Đởm chấp do Can gạn lọc, nên Đởm chấp khá tinh khiết, có tinh khí ở trong, nên cũng gọi là tinh chấp.
1.3.2. Đởm giả, trung chính chi quan, quyết đoán xuất yên
Can chủ mưu lự, Đởm chủ quyết đoán. Chức năng Đởm đầy đủ thì tinh Thần dám mạnh dạn quyết định, không do dự.
1.3.3. Đởm là phủ kỳ hằng, “tàng nhi bất tả”
Đởm tàng trữ đởm chấp và tiết ra, Đởm chấp giúp cho sự tiêu hóa. Đởm không trực tiếp tương thông với ngoại giới cũng không trực tiếp truyền hóa thủy cốc, có sự khác nhau về công năng với Vị trường, vì vậy xếp vào loại phủ kỳ hằng.
CHỨC NĂNG SINH LÝ CỦA CAN - ĐỞM
- Kinh Dịch quy nạp Can Đởm với 2 quẻ có liên quan mật thiết với khởi động, vận động (quẻ Chấn và Tốn). Chức năng của Can Đởm vì thế có liên quan mật thiết với chức năng vận động của cơ thể như: hệ cơ (cơ vân, cơ trơn) hệ Thần kinh (có ý thức và thực vật).
- Nhiệm vụ chủ yếu của Can:
+ Đảm bảo chức năng vận động (có ý thức và thực vật).
+ Duy trì trạng thái tinh Thần sảng khoái của cơ thể
- Những biểu hiện chủ yếu khi Can bị rối loạn công năng:
+ Tinh Thần căng thẳng
+ Tình trạng tăng trương lực cơ vân, cơ trơn
- Những vị trí thường có biểu hiện triệu chứng khi Thận bị rối loạn công năng:
+ Thị lực
+ Bộ sinh dục
+ Vùng hông sườn
+ Đỉnh đầu (hoặc một bên đầu)
2. Những bệnh chứng tạng can - phủ đởm
NHóM BệNH CHứNG BệNH TạNG CAN
Những bệnh chứng tạng Can được xắp xếp vào 2 nhóm bệnh
−Nhóm đơn bệnh: Can tạng gồm Can âm và Can dương, Can khí và Can huyết. Do những nguyên nhân gây bệnh khác nhau làm rối loạn mà dẫn đến các hội chứng
+ Can âm hư + Can huyết hư + Can dương vượng
+ Can khí uất kết (thường gây nên bệnh cảnh Can mộc khắc Tỳ thổ ) + Can phong nội động
−Nhóm hợp bệnh: hợp bệnh của Can với những tạng khác. Những hội chứng này thể hiện mối liên hệ giữa các tạng với nhau theo quy luật ngũ hành sinh khắc và gồm + Thận Can âm hư
+ Can hỏa thượng viêm
+ Can Vị bất hòa
NHóM BệNH CHứNG PHủ ĐởM
Bệnh chứng của Phủ Đởm do nội nhân hoặc do nguyên nhân khác thường thấy do Can âm hư. Chức năng Can chủ sơ tiết bị ảnh hưởng do đó tình chí không thoải mái, dễ kinh sợ. Đồng thời Đởm cũng bị ảnh hưởng theo, Đởm khí hư sinh ra chứng nghi ngờ, dễ lo lắng. Đây cũng là những triệu chứng thường gặp trong Đởm khí bất túc hay Đởm hư.
2.1. Bệnh chứng Can âm hư
2.1.1. Bệnh nguyên
−Do bệnh lâu ngày của Can gây tổn thương phần âm.
2.1.2. Bệnh sinh
Chứng trạng xuất hiện có những đặc điểm
−ở Can phận: đau đầu vùng đỉnh, mắt mờ, nhìn kém, hoa mắt, chóng mặt, đau tức hông sườn,...
−Âm hư sinh nội nhiệt: đạo hãn, sốt về chiều, cảm giác nóng, mạch tế sác...
2.1.3. Triệu chứng lâm sàng
−Đau đầu, hoa mắt, chóng mặt, nhìn kém, thị lực giảm sút.
−Sốt về chiều, người có cảm giác nóng, ra mồ hôi trộm.
−Có thể có rối loạn kinh nguyệt, đau vùng hông sườn, đau thắt lưng.
−Lưỡi đỏ, bệu. Mạch tế, sác, vô lực.
2.1.4. Bệnh cảnh Tây y thường gặp
−Tăng huyết áp
−Rối loạn Thần kinh chức năng.
−Rối loạn kinh nguyệt.
2.1.5. Pháp trị
Có thể sử dụng những pháp trị sau −Tư bổ Can Thận.
−Dưỡng âm thanh nhiệt, điều kinh.
−Tư âm dưỡng Can.
Những bài thuốc có thể sử dụng trong bệnh chứng này gồm Nhất quán tiễn gia giảm, bổ Can Thận, Địa cốt bì ẩm.
* Phân tích bài Nhất quán tiễn gia giảm
−Phân tích bài thuốc: (Pháp bổ -thanh)


Vị thuốc Dược lý Đông y
Sinh địa Ngọt, đắng, hàn. Sinh tân dịch, lương huyết.
Câu kỷ Ngọt, bình. Bổ Can, Thận , nhuận Phế táo, mạnh gân cốt
Hà thủ ô Ngọt, đắng, ấm. Bổ Can, Thận , mạnh gân cốt.
Sa sâm Ngọt, hơi đắng, hơi hàn. Thanh dưỡng Phế, trừ hư nhiệt
Nữ trinh tử  
Bạch thược Đắng, chát, chua. Nhuận gan, dưỡng Phế.
* Phân tích bài thuốc bổ Can Thận
Tác dụng điều trị: tư âm ghìm dương. Bổ Thận, tư âm, dưỡng Can huyết. Chủ trị: sốt đêm, ù tai, hoa mắt, đạo hãn, đi cầu táo bón, người bứt rứt khó chịu, tiểu buốt rắt, sẻn đỏ, huyễn vựng.
Phân tích bài thuốc: (Pháp bổ -thanh)

Vị thuốc Dược lý Đông y
Hà thủ ô Ngọt, đắng, ấm. Bổ Can, Thận, mạnh gân cốt.
Hoài sơn Ngọt, bình. Bổ Tỳ Vị, bổ Phế, Thận, sinh tân, chỉ khát, bình suyễn, sáp tinh.
Thục địa Ngọt, hơi ôn. Bổ Thận tư âm. Bổ huyết
Đương quy Ngọt, cay, ôn. Bổ huyết, hoạt huyết. Dưỡng Can huyết
Trạch tả Thanh thấp nhiệt Bàng quang, Thận
Sài hồ Bình Can hạ sốt
Thảo quyết minh
(sao đen)
Thanh Can nhuận táo, an Thần
* Phân tích bài Địa cốt bì ẩm
Xuất xứ: cục phương (có tài liệu ghi trong Thái bình huệ dân). Tác dụng điều trị: bổ Thận, tư âm, dưỡng Can huyết. Chủ trị: sốt đêm, ù tai, hoa mắt, đạo hãn, đi cầu táo bón, người bứt rứt khó chịu, tiểu buốt rắt, sẻn đỏ. Rối loạn kinh nguyệt, kinh ít. Thiếu máu.
−Phân tích bài thuốc: (pháp bổ -thanh)

Vị thuốc Dược lý Đông y
Sinh địa Ngọt, đắng, hàn. Sinh tân dịch, lương huyết.
Đương quy Dưỡng Can huyết
Bạch thược Đắng, chát, chua. Nhuận gan, dưỡng phế.
Địa cốt bì Ngọt hàn. Lương huyết, tả hỏa
Xuyên khung Cay, ôn. Hoạt huyết, chỉ thống, hành khí, khu phong
Đơn bì Cay, đắng, hơi hàn. Thanh huyết nhiệt, tán ứ huyết
−Công thức huyệt sử dụng
Tên huyệt Cơ sở lý luận Tác dụng điều trị
Can du Du huyệt của Can ở lưng Bổ Can huyết
Thái xung Nguyên huyệt/Can Tư Bổ
Can âm
Quang minh Lạc huyệt/Can
Thận du Du huyệt của Thận ở lưng ích thủy tráng hỏa, kèm chữa chứng đau lưng
Tam âm giao Giao hội huyệt của 3 kinh âm/chân Tư âm bổ Thận
Thái khê Nguyên huyệt/Thận Bổ
Thận
Phi dương Lạc huyệt/Thận
Thần môn Du Thổ huyệt/Tâm⇒Tả tử ⇒Tả
Tâm hỏa
Thanh Tâm hỏa, tả Tâm nhiệt
 
CAN ÂM HƯ
- Chức năng chủ yếu bị rối loạn là chức năng sơ tiết và tàng huyết của Can.
- Chủ chứng (triệu chứng quan trọng): hoa mắt, thị lực giảm. Sốt về chiều
- Thuốc tiêu biểu trong điều trị bệnh chứng Can âm hư: nhất quán tiễn gia giảm, bổ Can Thận, Địa cốt bì ẩm
2.2. Bệnh chứng Can huyết hư
2.2.1. Bệnh nguyên
−Do huyết hư làm ảnh hưởng đến chức năng tàng huyết của Can.
−Do Can âm hư, công năng tàng huyết bị rối loạn gây ra chứng huyết hư.
2.2.2. Bệnh sinh
Do bệnh lý hư ở Can âm, ở chức năng của Can huyết mà bệnh cảnh lâm sàng có những đặc điểm
−Huyết hư: chóng mặt, sắc nhợt, kinh ít, vô kinh.
−Rối loạn ở Can phận: mắt khô, nhìn kém, rối loạn kinh nguyệt.
−Dễ gây biến chứng Can huyết hư sinh phong (xem phần Can phong nội động).
2.2.3. Triệu chứng lâm sàng
−Người mệt mỏi, hoa mắt, chóng mặt, ù tai, mắt khô, nhìn kém. Sắc mặt nhợt, niêm nhạt, lưỡi bệu nhạt.
−Ngủ kém, phiền nhiệt. Mạch tế sác.
−Kinh lượng ít hoặc vô kinh.
2.2.4. Bệnh cảnh Tây y thường gặp
−Suy nhược cơ thể
−Suy nhược Thần kinh, rối loạn Thần kinh thực vật −Thiếu máu.
2.2.5. Pháp trị
−Tư âm bổ huyết
−Bổ huyết điều kinh
Những bài thuốc được chỉ định gồm Lương địa thang, Đào hồng tứ vật thang
* Phân tích bài Lương địa thang
−Phân tích bài thuốc: (pháp bổ -thanh)

Vị thuốc Dược lý Đông y
A giao Ngọt, bình. Tư âm, dưỡng huyết. Bổ Phế, nhuận táo
Bạch thược Đắng, chát, chua. Nhuận gan, dưỡng Phế.
Địa cốt bì Ngọt hàn. Lương huyết, tả hỏa
Sinh địa Ngọt, đắng, hàn. Sinh tân dịch, lương huyết.
Huyền sâm Đắng, mặn, hơi hàn.Tư âm, giáng hỏa, trừ phiền, nhuận táo
Mạch môn Ngọt, đắng, mát. Nhuận Phế, sinh tân
* Phân tích bài Đào hồng tứ vật thang
Xuất xứ: nghiệm phương. Tác dụng: dưỡng huyết điều kinh. Chủ trị: kinh nguyệt bất điều, hành kinh trước kỳ có lẫn huyết cục.
Phân tích bài thuốc (Pháp bổ -tiêu)

Vị thuốc Dược lý Đông y
Đương quy Dưỡng Can huyết
Bạch thược Đắng, chát, chua. Nhuận gan, dưỡng Phế.
Xuyên khung Cay, ôn. Hoạt huyết, chỉ thống, hành khí, khu phong
Sinh địa Ngọt, đắng, hàn. Sinh tân dịch, lương huyết.
Đào nhân Đắng, ngọt, bình. Phá huyết, hành ứ, nhuận táo, hoạt trường
Hồng hoa Cay, ấm. Phá ứ huyết, sinh huyết
* Phân tích bài Tứ vật + Điều kinh (30 công thức)
Tác dụng: dưỡng huyết điều kinh. Chủ trị: kinh nguyệt bất điều, hành kinh chậm vì huyết hư, huyết ứ mà sinh ra.
−Phân tích bài thuốc (Pháp bổ)
Vị thuốc Dược lý Đông y
Thục địa Ngọt, hơi ôn. Bổ Thận tư âm. Bổ huyết
Đương quy Dưỡng Can huyết
Bạch thược Đắng, chát, chua. Nhuận gan, dưỡng phế.
Xuyên khung Cay, ôn. Hoạt huyết, chỉ thống, hành khí, khu phong
Hương phụ The, đắng, ôn. Điều khí, giảm đau, giải uất, thông khí
Ngải cứu Đắng, ôn. Điều kinh, an thai, cầm máu
ích mẫu Cay, đắng, hàn. Thông huyết, điều kinh.
−Công thức huyệt sử dụng
Tên huyệt Cơ sở lý luận Tác dụng điều trị
Can du Du huyệt của Can ở lưng Bổ Can huyết
Thái xung Nguyên huyệt/Can Tư bổ
Can âm
Quang minh Lạc huyệt/Can
Cách du Huyệt Hội của huyết Bổ huyết
Huyết hải Huyệt đặc hiệu về huyết Bổ huyết
Tam âm giao Giao hội huyệt của 3 kinh âm/chân Tư âm bổ Thận
Thái khê Nguyên huyệt/Thận Bổ Thận
Phi dương Lạc huyệt/Thận
Nội quan Giao hội huyệt của Tâm bào và Mạch âm duy
⇒ Đặc hiệu vùng ngực
Chữa chứng hồi hộp, đau ngực gây khó thở
CAN HUYẾT HƯ
- Chức năng chủ yếu bị rối loạn là chức năng sơ tiết và tàng huyết của Can. Trong bệnh chứng này, rối loạn chức năng tàng huyết của Can nổi trội hơn.
- Chủ chứng (triệu chứng quan trọng): sắc mặt nhợt, hoa mắt, chóng mặt.
- Thuốc tiêu biểu trong điều trị bệnh chứng Can huyết hư: Lương địa thang, Đào hồng tứ vật thang
2.3. Bệnh chứng Can dương xung
2.3.1. Bệnh nguyên
−Do Can âm hư nên không chế được dương (Dương xung).
−Hoặc do Thận âm hư không tư dưỡng được Can huyết.
2.3.2. Bệnh sinh
Bệnh cảnh gồm các dấu chứng của âm hư dương xung. Tuy nhiên dấu hiệu dương xung rất rõ rệt như cơn nóng phừng mặt, run rẩy, trạng thái kích thích. Nặng hơn sẽ phát sinh thành chứng hậu Can nhiệt động phong.
2.3.3. Triệu chứng lâm sàng
−Đau đầu, chóng mặt, cảm giác nóng phừng mặt.
−Hay mộng mị, mất cảm giác, run, tê, trạng thái kích thích, ù tai, nghe kém, nhìn kém, họng khô, mắt đỏ đau.
−Người sốt hoặc cảm giác nóng.
−Lưỡi khô, rìa lưỡi đỏ, rêu lưỡi khô. Mạch huyền sác.
2.3.4. Bệnh cảnh Tây y thường gặp −Tăng huyết áp.
−Cơn hưng cảm.
−Rối loạn Thần kinh chức năng, giai đoạn tiền mãn kinh.
2.3.5. Pháp trị
−Bình Can giáng nghịch
−Tư âm ghìm dương
* Phân tích bài thuốc hạ áp (xuất xứ 30 công thức thuốc)
−Tác dụng: tư âm ghìm dương. Chủ trị: chữa những trường hợp tăng huyết áp, hoa mắt, chóng mặt.
−Phân tích bài thuốc: (Pháp bổ - thanh)

Vị thuốc Dược lý Đông y
Thục địa Ngọt, hơi ôn. Bổ Thận tư âm. Bổ huyết
Ngưu tất Chua, đắng, bình. Bổ Can, Thận, tính đi xuống
Rễ nhàu Đắng, hàn. Bình Can, tiềm dương, an Thần.
Trạch tả Ngọt, nhạt, mát. Thanh tả thấp nhiệt ở Bàng quang
M∙ đề Ngọt, hàn. Lợi tiểu, thanh Phế, Can phong nhiệt. Thẩm Bàng quang thấp khí
Táo nhân Ngọt, chua, bình. Dưỡng Tâm, an Thần, sinh tân, chỉ khát
Hoa hoè Đắng, bình. Thanh nhiệt, lương huyết, chỉ huyết
−Công thức huyệt sử dụng
Tên huyệt Cơ sở lý luận Tác dụng điều trị
Hành gian Huỳnh hỏa huyệt/Can Bình Can giáng hỏa
Thiếu phủ Huỳnh hỏa huyệt/Tâm
Can du Du huyệt của Can ở lưng Bổ Can huyết
Thận du Bối du huyệt/Thận Tư âm bổ Thận
Thái khê Nguyên huyệt/Thận Bổ Thận
Phi dương Lạc huyệt/Thận
Nội quan Giao hội huyệt của Tâm bào và Mạch
Âm duy ⇒ Đặc hiệu vùng ngực
Chữa chứng hồi hộp, đau ngực gây khó thở
Thái dương    
Bách hội
ấn đường
Huyệt tại chỗ Đau đầu, hoa mắt, chóng mặt
CAN DƯƠNG XUNG
- Chức năng chủ yếu bị rối loạn là chức năng sơ tiết và chủ cân của Can.
- Chủ chứng (triệu chứng quan trọng): đau căng đầu, nóng phừng mặt. Trạng thái kích thích.
- Thuốc tiêu biểu trong điều trị bệnh chứng Can dương xung: Bài thuốc hạ áp
2.4. Bệnh chứng Can phong nội động
2.4.1. Bệnh nguyên
Do 3 nguyên nhân
−Do Can âm hư −Do Can huyết hư
−Do Thận âm hư
2.4.2. Bệnh sinh
Các nguyên nhân nêu trên đều dẫn đến nội nhiệt phát sinh (nhiệt cực sinh phong) làm xuất hiện các chứng trạng chóng mặt, run, co rút cơ, co giật...
2.4.3. Triệu chứng lâm sàng
−Đau đầu, chóng mặt, hoa mắt, ù tai, nói khó hoặc nói không được.
−Tay chân co rút, run. Trạng thái lơ mơ hoặc mất ý thức.
−Sắc mặt đỏ, lưỡi run hoặc co cứng. Mạch huyền, tế.
2.4.4. Bệnh cảnh Tây y thường gặp
−Cơn tăng huyết áp
−Cơn hưng cảm
−Cơn động kinh
−Tai biến mạch máu não.
2.4.5. Pháp trị
Bình Can tức phong
Những bài thuốc có thể sử dụng trong bệnh chứng này gồm Thiên ma câu đằng ẩm, Linh dương câu đằng thang.
* Phân tích bài Thiên ma câu đằng ẩm
Xuất xứ: tạp bệnh chứng trị tân nghĩa. Tác dụng: bình Can tức phong, tư âm thanh nhiệt. Chủ trị: chữa cơn tăng huyết áp, nhức đầu, chóng mặt, hoa mắt, liệt nửa người do nhũn não, chảy máu não.
−Phân tích bài thuốc: (Pháp bổ -thanh)

Vị thuốc Dược lý Đông y
Thiên ma Ngọt, cay, hơi đắng, bình. Thăng thanh, giáng trọc. Tán phong, giải độc
Câu đằng Ngọt, hàn. Thanh nhiệt, bình Can, trấn kinh.
Hoàng cầm Đắng, hàn. Tả Phế hỏa, thanh thấp nhiệt
Chi tử Đắng, hàn. Thanh nhiệt tả hỏa. Lợi tiểu, cầm máu
Tang ký sinh Đắng, bình. Bổ Can Thận, mạnh gân cốt
Hà thủ ô Bổ huyết thêm tinh
Đỗ trọng Ngọt, ôn, hơi cay. Bổ Can Thận, mạnh gân cốt
Phục linh Ngọt, nhạt, bình. Lợi thủy, thẩm thấp, bổ Tỳ định Tâm
ích mẫu Cay, đắng, hàn. Thông huyết, điều kinh.
Thạch quyết minh Trị sốt cao, ăn không tiêu.
Ngưu tất Chua, đắng, bình. Bổ Can thận.
* Phân tích bài Linh dương câu đằng thang
Linh dương câu đằng thang được ghi nhận có 2 xuất xứ, một trong Thông tục thương hàn luận, một từ Tân biên Trung y kinh nghiệm phương. Cả 2 bài thuốc đều có cùng chỉ định điều trị, cũng gồm những dược liệu như nhau, điểm khác nhau chủ yếu là liều lượng của những dược liệu được sử dụng.
−Tác dụng: bình Can tức phong. Chủ trị: Can phong động ở trong, kinh quyết co giật, huyết áp cao, chóng mặt, đầu đau, tai ù, hồi hộp.
−Phân tích bài thuốc: (Pháp thanh)

Vị thuốc Dược lý Đông y
Linh dương giác  
Trúc nhự Ngọt, hơi lạnh. Thanh nhiệt, lương huyết
Câu đằng Ngọt, hàn. Thanh nhiệt, bình Can trấn kinh
Sinh địa Ngọt, đắng, hàn. Sinh tân dịch. lương huyết
Bạch thược Đắng, chát, chua. Nhuận gan, dưỡng huyết, liễm âm, lợi tiểu
Tang diệp Ngọt, mát. Thanh nhiệt, lương huyết
Phục thần  
Cúc hoa Ngọt, mát. Tán phong nhiệt, giải độc, giáng hỏa
Bối mẫu Đắng, hàn, Thanh nhiệt, tán kết, nhuận Phế, tiêu đờm
Cam thảo Ngọt, bình. Bổ Tỳ nhuận Phế, giải độc
Công thức huyệt sử dụng trong cơn: Bách hội, Nhân trung, Thập tuyên.
Tên huyệt Cơ sở lý luận Tác dụng điều trị
Bách hội Hội của mạch Đốc và 6 kinh dương Đặc hiệu chữa trúng phong
Nhân trung Hội của mạch Đốc với các kinh Dương minh ở tay. Đặc hiệu cấp cứu ngất, hôn mê, trúng phong
Thập tuyên Kết hợp với Nhân trung cấp cứu ngất, hôn mê Hạ sốt. Phối hợp trong chữa chứng trúng phong
−Công thức huyệt sử dụng ngoài cơn: Hành gian, Thiếu phủ, Nội quan, Thần môn, Thận du, Can du, Thái khê, Phi dương, Tam âm giao.
Tên huyệt Cơ sở lý luận Tác dụng điều trị
Hành gian Huỳnh hỏa huyệt/Can Bình can giáng h ỏa
Thiếu phủ Huỳnh hỏa huyệt/Tâm

 
Nội quan
Giao hội huyệt của Tâm bào và Mạch âm duy ⇒ Đặc hiệu vùng ngực Chữa chứng hồi ngực gây khó thở hộp, đau
Thần môn Du Thổ huyệt/Tâm Tả Tâm hỏa
Can du Du huyệt của Can ở lưng Bổ Can huyết
Thận du Bối du huyệt/Thận Tư âm bổ Thận
Thái khê Nguyên huyệt/Thận Bổ Thận
Phi dương Lạc huyệt/Thận

Tam âm giao Giao hội huyệt của 3 kinh âm/chân Tư âm
 
CAN PHONG NỘI ĐỘNG
- Chức năng chủ yếu bị rối loạn là chức năng chủ cân của Can.
- Chủ chứng (triệu chứng quan trọng): dấu co cứng, co rút. Mạch huyền
- Thuốc tiêu biểu trong điều trị bệnh chứng Can phong nội động: Thiên ma câu đằng ẩm, Linh dương câu đằng thang
2.5. Bệnh chứng Can hỏa thượng viêm
2.5.1. Bệnh nguyên
Do tình chí bất điều, cáu giận làm thương Can khiến Can khí bị uất kết lại.
2.5.2. Bệnh sinh
Can khí uất kết lại hóa hỏa (mộc sinh hỏa). Can hỏa thượng viêm là chứng bệnh thuộc hỏa. Hỏa bốc lên bức huyết vọng hành sinh ra các chứng xuất huyết.
2.5.3. Triệu chứng lâm sàng
−Sốt cao hoặc cảm giác nóng, mặt đỏ, mắt đỏ, hai gò má đỏ.
−Người bứt rứt, dễ kích động, hoa mắt, chóng mặt, ù tai.
−Chảy máu cam, ói mửa ra máu. Đau tức ngực, có thể khạc ra máu.
−Lưỡi đỏ, mạch huyền sác.
2.5.4. Bệnh cảnh Tây y thường gặp
−Cơn tăng huyết áp −Cơn hưng cảm.
2.5.5. Pháp trị Bình Can giáng hỏa
Phân tích bài Đơn chi tiêu dao gia giảm. Xuất xứ Cục phương. Tác dụng: bình Can giáng hỏa. Thanh nhiệt, sơ Can, giải uất. Chủ trị: những trường hợp stress, căng thẳng Thần kinh gây đau đầu, chóng mặt, nóng phừng mặt, người bứt rứt, cáu gắt.
−Phân tích bài thuốc: (Pháp thanh)

Vị thuốc Dược lý Đông y
Sài hồ Bình Can hạ sốt
Chi tử Đắng, hàn. Thanh nhiệt tả hỏa. Lợi tiểu, cầm máu
Bạc hà Cay, mát. Giảm đau, phát tán phong nhiệt
Sinh khương Cay, hơi ôn. Giải biểu, tán hàn.
Bạch thược Đắng, chát, chua. Nhuận gan, dưỡng huyết, liễm âm, lợi tiểu
Đương quy (rửa rượu) Dưỡng Can huyết
Phục linh Ngọt, nhạt, bình. Lợi thủy, thẩm thấp, bổ Tỳ định Tâm
Đơn bì Cay, đắng, hơi hàn. Thanh huyết nhiệt, tán ứ huyết. Chữa nhiệt nhập doanh phận
Bạch truật (sao đất) Ngọt, đắng, ấm. Kiện Tỳ, táo thấp, hóa đờm, lợi thủy.
Thiên ma Ngọt, cay, hơi đắng, bình. Thăng thanh, giáng trọc. Tán phong, giải độc
Câu đằng Ngọt, hàn. Thanh nhiệt, bình Can, trấn kinh.
Thạch quyết minh Trị sốt cao, ăn không tiêu. Thanh nhiệt
Cúc hoa Ngọt, mát. Tán phong nhiệt, giải độc, giáng hỏa
Công thức huyệt sử dụng
Tên huyệt Cơ sở lý luận Tác dụng điều trị
Thái dương
Bách hội
Tứ thần thông
ấn đường
Huyệt tại chỗ Đau đầu, hoa mắt, chóng mặt
Phong trì Huyệt đặc hiệu khu phong vùng đầu mặt Hoa mắt, chóng mặt
Thái xung Du Thổ huyệt/Can Thanh Can hỏa, chữa chứng đầu choáng mắt hoa
Thần môn Du Thổ huyệt/Tâm⇒Tả tử ⇒Tả Tâm hỏa Thanh Tâm hỏa, tả nhiệt
Tâm
Nội quan Giao hội huyệt của Tâm bào và Mạch
Âm duy ⇒ Đặc hiệu vùng ngực
Chữa chứng hồi hộp,
đau ngực gây khó thở
 
 
CAN HỎA THƯỢNG VIÊM
- Chức năng chủ yếu bị rối loạn là chức năng sơ tiết và tàng huyết của Can.
- Chủ chứng (triệu chứng quan trọng): bứt rứt, dễ kích động. Mặt mắt đỏ. Dấu xuất huyết
- Thuốc tiêu biểu trong điều trị bệnh chứng Can hỏa thượng viêm: Đơn chi tiêu dao gia giảm
2.6. Bệnh chứng Can Vị bất hòa
2.6.1. Bệnh nguyên
Do tình chí bất điều, ảnh hưởng đến công năng sơ tiết của Can làm Can khí uất kết lại.
2.6.2. Bệnh sinh
Can khí uất kết, hoành nghịch đến công năng Tỳ, Vị (mộc khắc thổ) sinh ra chứng đau cấp thượng vị, rối loạn tiêu hóa.
2.6.3. Triệu chứng lâm sàng
−Người bực bội, bứt rứt, dễ kích thích.
−Cảm giác có nhớt dính cổ họng, miệng đắng, mất ngon miệng.
−Đau bụng thượng vị cấp tính, vị trí đau rõ rệt, ợ hơi, buồn nôn, nôn mửa, trung tiện dễ chịu. Đau tức hông sườn. Đau bụng kinh.
−Mạch huyền.
2.6.4. Bệnh cảnh Tây y thường gặp
−Loét dạ dày tá tràng.
−Rối loạn vận động đường mật.
−Những trường hợp rối loạn tiêu hóa trong stress.
2.6.5. Pháp trị
−Điều hòa Can Tỳ
−Sơ Can hòa Vị
Những bài thuốc được chỉ định gồm Điều hòa can Tỳ, bài thuốc trị loét dạ dày tá tràng.
* Phân tích bài Điều hòa Can Tỳ
Tác dụng: sơ Can, lý khí, giải uất, hòa Vị. Chủ trị: những trường hợp tình chí thất điều, cáu giận gây rối loạn tiêu hóa, ợ hơi, ợ chua, đau thượng vị, người bực dọc, cáu gắt, không thoải mái.
−Phân tích bài thuốc: (Pháp thanh -hòa)

Vị thuốc Dược lý Đông y
Mộc hương Cay, ấm. Kiện Tỳ, hòa Vị, lý khí, chỉ thống.
Hương phụ Cay, ôn. Điều khí, thông khí, khai uất
Chỉ xác Cay, đắng, chua, hàn. Kiện Tỳ, trừ đờm.
Sài hồ Bình Can hạ sốt
Hoài sơn Ngọt, bình. Bổ Tỳ, Vị, bổ Phế, Thận, sinh tân chỉ khát
Liên nhục Ngọt, bình. Bổ Tỳ dưỡng Tâm. Sáp trường cố tinh
Sa nhân Cay, ôn. Hành khí, kích thích tiêu hóa
Trần bì Cay, đắng, ôn. Kiện Tỳ, hóa đờm, táo thấp
Bán hạ Cay, ôn. Hạ khí nghịch, tiêu đờm
* Phân tích bài thuốc trị loét dạ dày tá tràng
Xuất xứ: 30 công thức thuốc. Tác dụng: sơ Can, hòa Vị. Chủ trị: những trường hợp loét dạ dày, tá tràng.
Phân tích bài thuốc: (Pháp thanh - hòa)

Vị thuốc Dược lý Đông y
Hương phụ Cay, ôn. Điều khí, thông khí, khai uất
Nghệ vàng Cay, đắng, ấm. Trị loét dạ dày, lợi mật, lành sẹo
Thủy xương bồ Cay, ôn. ôn trường vị, kích thích tiêu hóa, thuốc bổ.
M∙ đề Ngọt, mát. Lợi tiểu, chỉ khái, trừ đờm
Cúc tần Đắng, hàn. Thanh nhiệt, giảm tính ấm các vị thuốc
−Công thức huyệt sử dụng gồmTrung quản, Lãi câu, Hành gian, Thái xung, Thiếu phủ, Thần môn, Túc tam lý.
Tên huyệt Cơ sở lý luận Tác dụng điều trị
Trung quản
Túc tam lý
Mộ huyệt của Vị
Kinh nghiệm người xưa phối hợp Trung quản để kiện Vị
Chữa chứng đầy trướng bụng, đau bụng.
L∙i câu Lạc huyệt/Can Tả Can khí thực
Hành gian Huỳnh hỏa huyệt/Can Bình can.
Tả Can mộc vượng
Thiếu phủ Huỳnh hỏa huyệt/Tâm
 
Thái xung
Du Thổ huyệt/Can Thanh Can hỏa giáng hỏa
Thần môn Du Thổ huyệt/Tâm
Nội quan Giao hội huyệt của Tâm bào và Mạch Âm duy ⇒ Đặc hiệu vùng ngực Chữa chứng hồi hộp, đau ngực gây khó thở
CAN VỊ BẤT HÒA
- Bệnh chứng Can Vị bất hòa liên quan chặt chẽ với yếu tố tình chí.
- Chức năng chủ yếu bị rối loạn là chức năng sơ tiết của Can và chức năng thu nạp cốc khí của Vị.
- Chủ chứng (triệu chứng quan trọng): bực dọc, cáu gắt. Rối loạn tiêu hóa. Mạch huyền
- Thuốc tiêu biểu trong điều trị bệnh chứng Can Vị bất hòa: Tiêu dao tán + Uất kim
2.7. Bệnh chứng Can Thận âm hư
2.7.1. Bệnh nguyên
−Do tinh bị hao tổn gây ra
−Do bệnh lâu ngày
−Do những bệnh làm hao tổn phần âm dịch của cơ thể.
2.7.2. Bệnh sinh
Thận và Can có mối liên hệ tư dưỡng lẫn nhau. Thận Thủy sinh Can mộc. Sự sơ tiết điều đạt của Can phải nhờ vào sự tư dưỡng của Thận. Can tàng huyết, Thận tàng tinh, mà tinh và huyết đều thuộc âm, cho nên Thận âm hư hay gây nên Can huyết hư.
Các chứng trạng xuất hiện sẽ mang các thuộc tính
−Âm hư: những thuộc tính của Hư và Nhiệt (âm hư sinh nội nhiệt).
−Tại Thận và Can.
2.7.3. Triệu chứng lâm sàng
−Người gầy, thường đau mỏi thắt lưng và đầu gối.
−Cảm giác nóng trong người, nhất là về chiều và đêm, đạo hãn.
−Đau đầu (nhất là vùng đỉnh), cảm giác căng. Người bứt rứt, run, ngủ kém.
−Người mệt mỏi, ù tai, nghe kém. Lưỡi đỏ, họng khô, lòng bàn tay chân nóng.
−Di tinh, mộng tinh, rối loạn kinh nguyệt. Mạch tế, sác.
2.7.4. Bệnh lý Tây y thường gặp
−Rối loạn Thần kinh chức năng, suy nhược Thần kinh
−Cường giáp
−Tăng huyết áp −Tiểu đường.
2.7.5. Pháp trị
Tư bổ Can, Thận. Những bài thuốc được chỉ định
−Lục vị quy thược thang
−Đại bổ âm hoàn
−Kỷ cúc địa hoàng thang
−Bổ Can Thận
(Xin tham khảo những bài thuốc và phương huyệt trong phần Thận, Can âm hư; bệnh học Thận - Bàng quang).
2.8. Bệnh chứng Đởm khí bất túc (Đởm hư)
2.8.1. Bệnh nguyên
Do bệnh lâu ngày của Can gây tổn thương phần âm. Can hư làm ảnh hưởng đến sự quyết đoán của Đởm.
2.8.2. Bệnh sinh
Chứng trạng xuất hiện có những đặc điểm
−ở Can phận: đau đầu vùng đỉnh, mắt mờ, nhìn kém, hoa mắt, chóng mặt, đau tức hông sườn,...
−Âm hư sinh nội nhiệt: đạo hãn, sốt về chiều, cảm giác nóng, mạch tế sác...
−Tình chí thất điều, không thoải mái
2.8.3. Triệu chứng lâm sàng
−Đau đầu, hoa mắt, chóng mặt, nhìn kém, thị lực giảm sút.
−Sốt về chiều, người có cảm giác nóng, ra mồ hôi trộm. Dễ kinh sợ, dễ cáu gắt, do dự, hoạt động trí óc giảm sút.
−Có thể có rối loạn kinh nguyệt, đau vùng hông sườn, đau thắt lưng.
−Lưỡi đỏ, bệu. Mạch tế sác vô lực.
2.8.4. Bệnh cảnh Tây y thường gặp
−Rối loạn Thần kinh chức năng, suy nhược Thần kinh.
2.8.5. Pháp trị
−Tư bổ Can, Thận
−Tư Âm dưỡng Can
Những bài thuốc được chỉ định
−Nhất quán tiễn gia giảm
−Địa cốt bì ẩm
−Bổ Can, Thận
 Nguồn: Bệnh học và Điều trị Đông y
NXB Y Học - 2007
Chủ biên: PGS.TS. Phan Quan Chí Hiếu

Bệnh học tạng tâm - tiểu trường tâm bào - tam tiêu (Phần 3)

- Chức năng chủ yếu bị rối loạn là chức năng chủ huyết mạch của Tâm.
- Chủ chứng (triệu chứng quan trọng): mặt xanh, môi nhạt. Hồi hộp, trống ngực, tăng khi hoạt động
- Thuốc tiêu biểu trong điều trị bệnh chứng Tâm khí hư: Tứ Quân tử thang gia giảm, Sâm phụ thang gia vị
2.1.6. Tâm dương hư
2.1.6.1. Bệnh nguyên
−Do bệnh lâu ngày ở Tâm, Tâm âm hư dẫn đến Tâm dương hư.
−Do khí toàn thân hư yếu làm cho Tâm khí hư.
2.1.6.2. Bệnh sinh
−Tâm dương là công năng hoạt động; khi công năng này bị rối loạn gây nên hồi hộp, đau vùng tim, hôn mê.
−Tâm dương còn có khả năng tuyên thông ở phần dương ở ngoài vệ. Tâm dương hư dẫn đến sợ lạnh, tay chân quyết lãnh.
2.1.6.3. Triệu chứng lâm sàng
−Tâm dương hư
+ Sợ lạnh, thích uống nước ấm.
+ Đau bụng, tiêu chảy. Nước tiểu trong. Tự hãn. Tay chân lạnh,
+ Phù nề. Đau vùng ngực, hồi hộp. Lưỡi nhạt, tím xám. Mạch vô lực.
−Nếu nặng hơn, Tâm dương hư thoát sẽ có thêm có chứng + Ra mồ hôi không ngừng. Chân tay quyết lạnh.
+ Môi xanh tím. Thở nhỏ yếu. Lưỡi tím xám.
+ Mạch nhỏ, hư muốn tuyệt.
2.1.6.4. Bệnh cảnh Tây y thường gặp
−Suy tim mạn, bệnh cơ tim thiếu máu
−Suy hô hấp mạn
−Huyết áp thấp −Choáng.
2.1.6.5. Pháp trị
−Ôn thông Tâm dương (Tâm dương hư )
−Hồi dương cứu nghịch (Tâm dương hư thoát).
Những bài thuốc Đông y có thể sử dụng −Chân vũ thang.
−Độc sâm thang.
−Lục vị hồi dương ẩm
−Hồi dương cấp cứu thang.
* Phân tích bài Chân vũ thang
Xem phần hội chứng Quyết âm hàn quyết.
Phân tích bài thuốc Lục vị hồi dương ẩm −Phân tích bài thuốc:

Vị thuốc Dược lý Đông y
Nhân sâm Ngọt, hơi đắng. Bổ Tâm khí, đại bổ nguyên khí, ích huyết sinh tân
Phụ tử chế Cay, ngọt, rất nóng. Bổ Mệnh môn hỏa, kiện Tỳ
Đương quy Ngọt, cay, ấm. Bổ huyết, hành huyết
Đan sâm Đắng, lạnh. Hoạt huyết, khử ứ
Nhục quế Cay, ngọt, rất nóng. Bổ Mệnh môn hỏa, kiện Tỳ, dẫn thuốc
Nhục thung dung Ngọt, mặn, ấm. ôn bổ Thận dương, nhận trường
Ba kích Cay, đắng, ấm. ôn Thận dương
* Phân tích bài Độc sâm thang
Chỉ có độc vị Nhân sâm. Vị Nhân sâm ngọt hơi đắng, tính bình. Tác dụng: ích khí dưỡng Tâm, ôn dương hoạt huyết.
* Phân tích bài thuốc Hồi dương cứu cấp thang (Thương hàn lục thư)
−Phân tích bài thuốc
Vị thuốc Dược lý Đông y
Phụ tử chế Cay, ngọt, rất nóng. Bổ Mệnh môn hỏa, kiện Tỳ
Can khương ôn trung tán hàn. Hồi dương cứu nghịch
Nhục quế Cay, ngọt, rất nóng. Bổ Mệnh môn hỏa, kiện Tỳ, dẫn thuốc
Nhân sâm Ngọt, hơi đắng. Bổ Tâm khí, đại bổ nguyên khí, ích huyết sinh tân
Bạch truật Ngọt, đắng, hơi ấm. Kiện Tỳ, táo thấp, liễm hãn
Phục linh Ngọt, bình. Lợi tiểu thẩm thấp, kiện Tỳ, an Thần
Ngũ vị tử Mặn, chua, ấm. Liễm hãn, cố tinh
Trần bì Cay, ấm. Hòa khí, tiêu đàm
Cam thảo Ngọt, ấm. Bổ Tỳ thổ, bổ trung khí
−Công thức huyệt sử dụng
Tên huyệt Cơ sở lý luận Tác dụng điều trị
Đản trung Mộ huyệt của Tâm bào. Hội của khí Bổ khí
Cự khuyết Mộ huyệt của Tâm Bổ Tâm
Khí hải Bể của khí Bổ khí
Quan nguyên Bể của nguyên khí Bổ khí
Cao hoang Huyệt của Bàng quang, chỗ ở của Thần minh Bổ huyết gìn giữ cho dương
Nội quan Giao hội huyệt của Âm duy và Tâm bào Đặc hiệu chữa vùng ngực
 
TÂM DƯƠNG HƯ
- Chức năng chủ yếu bị rối loạn là chức năng chủ huyết mạch của Tâm. Khi bệnh nặng sẽ tổn thương chức năng chủ Thần minh của Tâm
- Chủ chứng (triệu chứng quan trọng): sợ lạnh, tay chân lạnh. Hồi hộp, trống ngực.
- Thuốc tiêu biểu trong điều trị bệnh chứng Tâm dương hư: Chân vũ thang, Độc sâm thang, Lục vị hồi dương ẩm, Hồi dương cấp cứu thang
2.1.7. Tâm Thận bất giao
2.1.7.1. Bệnh nguyên
−Bệnh có tính nhiệt lâu ngày tích nhiệt làm cho Tâm âm hư.
−Bệnh cảnh Tâm hư trên nền tảng đã có Thận âm hư.
2.1.7.2. Bệnh sinh
Tạng Tâm thuộc dương, chủ về Hỏa, tàng chứa Thần và vị trí ở thượng tiêu. Tạng Thận thuộc âm, chủ về Thủy tàng chứa Tinh, và vị trí ở hạ tiêu. ở tình huống bình thường, Tâm hỏa giao xuống có thể giúp cho chân dương ở trong Thận khiến cho âm thủy có thể hóa sinh, Thận thủy giúp đỡ lên trên làm dịu cho Tâm hỏa, Tâm với Thận, âm và dương chế ước lẫn nhau, cùng nhau tồn tại, thăng giáng nhịp nhàng gọi là thủy hỏa ký tế, thủy hỏa giao hòa nhau, giúp cơ thể ấm áp ở hạ tiêu, mát mẻ ở thượng tiêu. Nếu hai tạng này mất Quân bình đưa đến sự mất điều hòa thủy hỏa trong cơ thể gọi thủy hỏa vị tế.
Khi Tâm hỏa bị khuấy động do Tâm âm hư hoặc Tâm huyết hư. Hư hỏa bốc lên, trong khi đó vì cơ địa có âm hư sẵn, hoặc Thận âm hư, không đủ sức làm chủ thủy dịch, không kiềm giữ được hỏa, sinh ra chứng thượng tiêu thì nóng, bốc hỏa; hạ tiêu và 2 chân thì lạnh. Hỏa đi đằng hỏa, thủy đi đằng thủy sinh ra bệnh chứng Tâm Thận không giao nhau biểu hiện: hồi hộp, hay mê, dễ kinh sợ, tai ù, tai điếc, miệng lưỡi mọc mụn, mõi lưng, mềm gối, di tinh, bạch trọc ..v..v..
2.1.7.3. Triệu chứng lâm sàng
−Chóng mặt, mất ngủ, trầm cảm, hồi hộp. Bứt rứt, mất trí nhớ. ù tai, hoa mắt. Cảm giác nóng ở cổ và khô họng, bốc nóng ở mặt.
−Nước tiểu sậm màu, lượng ít. Đạo hãn, triều nhiệt, di tinh.
−Đau nhức toàn thân, lưng gối mỏi. Tiểu ngắn đỏ. Mạch tế sác.
2.1.7.4. Bệnh cảnh Tây y thường gặp
−Rối loạn Thần kinh chức năng.
−Suy nhược sinh dục −Tâm căn suy nhược.
−Tăng huyết áp.
−Suy nhược mạn.
2.1.7.5. Pháp trị
−Tư âm bổ thận an Thần định chí.
* Phân tích bài thuốc bổ Tâm Thận
Tác dụng: dưỡng huyết, tư âm, giao Tâm Thận. Chủ trị: các chứng Tâm âm hư do bệnh có tính nhiệt lâu ngày, hoặc Tâm dinh bất túc làm cho hỏa động, hư hỏa bốc lên làm Tâm không giao được với Thận sinh phiền táo, miệng khô, lưỡi đỏ. Tiểu đỏ sẫm hoặc băng huyết, chân lạnh, huyết trắng, di mộng tinh.
−Phân tích bài thuốc
Vị thuốc Dược lý Đông y
Liên nhục Đắng, ngọt, mát. Thanh Tâm, giao Tâm Thận
Hoài sơn Ngọt bình. Bổ Tỳ Vị, bổ Phế Thận, sinh tân chỉ khát
Thục địa Ngọt, hơi ôn. Nuôi Thận dưỡng âm, bổ Thận, bổ huyết
Đương quy Ngọt, cay, ấm. Bổ huyết, hành huyết
Trạch tả Ngọt, nhạt, mát. Thanh tả thấp nhiệt ở Bàng quang
Ngưu tất Đắng, chua, bình. Hoạt huyết, thông kinh, giải độc, thông kinh
Ngũ gia bì Đắng, cay, ấm. Kiện cân, ích trí (Mạnh gân cốt, tăng trí nhớ)
Lá sen Dưỡng Tâm, an Thần
−Công thức huyệt có thể sử dụng
Tên huyệt Cơ sở lý luận Tác dụng điều trị
Thận du Du huyệt của Thận ở lưng ích thủy tráng hỏa, kèm chữa chứng đau lưng
Thái khê Nguyên thổ huyệt của Thận Bổ Thận âm
Phi dương Lạc huyệt của Bàng quang Bổ Thận âm
Tam âm giao Giao hội huyệt của 3 kinh âm/chân Tư âm
Tâm du Bồi du của Tâm Dưỡng Tâm an Thần
Thần môn Du Thổ huyệt/Tâm⇒Tả tử ⇒ Tả Tâm hỏa Thanh Tâm hỏa, tả Tâm nhiệt.
 
TÂM THẬN BẤT GIAO
- Chức năng chủ yếu bị rối loạn là chức năng chủ Thần minh của Tâm.
- Chủ chứng (triệu chứng quan trọng): mất ngủ, hồi hộp, trống ngực.
- Thuốc tiêu biểu trong điều trị bệnh chứng Tâm Thận bất giao: bổ Tâm Thận
2.1.8. Tâm Tỳ hư
2.1.8.1. Bệnh nguyên
−Dinh dưỡng kém, không cung cấp đủ thủy cốc để tạo ra tinh huyết.
−Phụ nữ sau khi sinh mất máu, hoặc chấn thương mất máu nhiều làm cho huyết hư.
−Hoặc do chính Tỳ hư không tạo được đủ Tinh huyết làm Tâm huyết hư càng hại Tỳ hư.
−Thất tình (ưu tư, suy nghĩ nhiều).
2.1.8.2. Bệnh sinh
−Chứng Tâm, Tỳ hư nguyên nhân có thể từ Tâm hư ảnh hưởng đến Tỳ theo tương sinh (Tâm hỏa sinh Tỳ thổ). Nên sau khi mắc những bệnh nặng ảnh hưởng đến Tâm huyết, làm cho Tâm chủ hư suy không giúp đỡ được cho công năng của Tỳ thổ làm cho Tỳ thổ cũng hư suy sinh ra chứng trạng ăn kém, ngủ ít, sụt cân...
−Hoặc dinh dưỡng kém, hoặc mất mát do chấn thương, tinh trấp tạo ra cũng kém không đủ bù đắp để sinh ra huyết Tỳ hư dẫn đến Tâm suy và ảnh hưởng qua lại, tổn thương trực tiếp đến Tâm chủ làm xuất hiện trống ngực, hồi hộp, ngủ ít, hay mê v.v...
2.1.8.3. Triệu chứng lâm sàng
−Trống ngực. Hồi hộp. Ngủ ít. Hay mê. Hay quên.
−Mệt mỏi, gầy yếu, ăn kém, bụng đầy. Đại tiện lỏng.
−Lưỡi nhạt bệu. Mạch tế nhược.
2.1.8.4. Bệnh cảnh Tây y thường gặp
−Suy nhược cơ thể.
−Thiếu máu.
−Tâm căn suy nhược −Xơ cứng động mạch.
−Tăng huyết áp.
2.1.8.5. Pháp trị
−Bổ ích Tâm Tỳ.
Những bài thuốc Đông y có thể dùng gồm
−Quy tỳ thang
−Phục mạch thang
−Bát trân thang gia giảm
* Phân tích bài thuốc Quy tỳ thang
−Phân tích bài thuốc
Vị thuốc Dược lý Đông y
Phục thần Tiết Tâm nhiệt, bình ổn tâm Thần
Toan táo nhân Ngọt, chua, bình. Dưỡng Tâm an Thần, sinh tân dịch
Long nh∙n Bổ huyết, kiện Tỳ
Nhân sâm Ngọt, hơi đắng. Bổ Tâm khí, đại bổ nguyên khí, ích huyết sinh tân
Hoàng kỳ Ngọt, ấm. Bổ Tâm khí, thăng dương khí của Tỳ
Bạch truật Ngọt, đắng, hơi ấm. Kiện tỳ, táo thấp, liễm hãn
Đương quy Ngọt, cay, ấm. Bổ huyết, hành huyết
Viễn chí Đắng, ấm. Bổ Tâm Thận, an Thần
Đại táo Ngọt, bình. Bổ Tỳ Vị, điều hòa tính năng của thuốc
Mộc hương Hành khí chỉ thống, kiện Tỳ
Cam thảo Ngọt, ấm. Bổ Tỳ thổ, bổ trung khí
* Phân tích bài thuốc phục mạch thang (Chích Cam thảo thang)
−Phân tích bài thuốc
Vị thuốc Dược lý Đông y
Cam thảo Ngọt, ấm. Bổ Tỳ thổ, dưỡng tâm hòa trung
Nhân sâm Ngọt, hơi đắng. Bổ Tâm khí, đại bổ nguyên khí, ích huyết sinh tân
Đại táo Ngọt, bình, ích khí bổ Tỳ, trị tâm hư
Quế chi ôn kinh, thông dương
Sinh khương Giải biểu phát hãn.
Sinh địa Dưỡng âm, dưỡng huyết
A giao Tư âm, bổ huyết
Mạch môn Nhuận Phế, sinh tân dịch
Ma nhân Ngọt, bình. Nhuận trường, lợi niệu, chống nôn
−Công thức huyệt sử dụng
Tên huyệt Cơ sở lý luận Tác dụng điều trị
Tâm du Bối du huyệt của Tâm Dưỡng Tâm an Thần
Tỳ du Bối du huyệt của Tỳ Kiện Tỳ dưỡng huyết
Cách du Hội huyệt của huyết Bổ huyết
Thái bạch Nguyên huyệt của Tỳ Kiện Tỳ, Vị
Phong long Huyệt lạc của Vị  
 
TâM Tỳ Hư
- Chức năng chủ yếu bị rối loạn là chức năng chủ Thần minh của Tâm và chức năng vận hóa thủy thấp của Tỳ
- Chủ chứng (triệu chứng quan trọng): mất ngủ, hồi hộp, trống ngực, đầy bụng, rối loạn tiêu hóa.
- Thuốc tiêu biểu trong điều trị bệnh chứng Tâm Tỳ hư: Quy tỳ thang, Phục mạch thang, Bát trân thang gia giảm
2.1.9. Tâm Phế khí hư
2.1.9.1. Bệnh nguyên
−Chứng âm hư hỏa vượng, nội hỏa sinh ra, làm tổn hao huyết dịch, hư hỏa càng bốc. Tổn hại Tâm hỏa, hại đến Phế kim.
−Bệnh lý tích nhiệt đến mùa thu mới phát bệnh.
2.1.9.2. Bệnh sinh
Phế âm chủ Khí, Tâm chủ huyết. Tâm và Phế phối hợp làm khí huyết vận hành duy trì các hoạt động của cơ thể.
Khí thuộc dương, huyết thuộc âm. Khí thúc đẩy huyết vận hành, huyết đi kéo theo khí. Nếu khí không thúc đẩy huyết thì huyết sẽ ngưng gây ứ huyết. Nếu không có huyết thì khí mất chỗ dựa phân tán đi mà không thu lại được. Trên lâm sàng thấy xuất hiện
−Tâm khí không đầy đủ gây huyết ứ làm trở ngại đến Phế mạch, làm Phế khí không tuyên giáng gây chứng háo suyễn.
−Tâm chủ về hỏa, Tâm hỏa vượng lên ảnh hưởng đến Phế âm một mặt xuất hiện các chứng Tâm phiền, mất ngủ. Mặt khác xuất hiện các chứng ho, ho ra máu.
−Phế khí hư nhược, tông khí trong Tâm mạch không đầy đủ gây ra Tâm Phế đều hư, Tâm khí không đầy đủ, không thúc đẩy Tâm huyết làm đau vùng ngực.
2.1.9.3. Triệu chứng lâm sàng
−Toàn thân mệt mỏi, dã dượi. Đau vùng ngực. Khó thở, hoặc thở nông, nhanh. Tay chân lạnh.
−Ho thiếu hơi. Tự hãn. Da trắng bệch. Tiểu ít. Hồi hộp, trống ngực. Mạch hư, tế.
2.1.9.4. Bệnh cảnh Tây y thường gặp
−Tâm phế mạn.
−Hen tim.
−Xơ cứng động mạch.
2.1.9.5. Pháp trị
−ích khí dưỡng âm −Bổ ích Tâm Phế.
Các bài thuốc Y học cổ truyền thường sử dụng
−Bát trân thang
−Nhân sâm dưỡng vinh thang
* Phân tích bài thuốc Bát trân thang (Chính thể loại yếu)
−Phân tích bài thuốc
Vị thuốc Dược lý Đông y
Nhân sâm Ngọt, hơi đắng. Bổ Tâm khí, đại bổ nguyên khí, ích huyết sinh tân
Bạch truật Ngọt, đắng, hơi ấm. Kiện tỳ, táo thấp, liễm hãn
Phục linh Ngọt, bình. Lợi tiểu thẩm thấp, kiện Tỳ, an Thần
Đương quy Ngọt, cay, ấm. Bổ huyết, hành huyết
Thục địa Ngọt, hơi ôn. Nuôi Thận dưỡng âm, bổ Thận, bổ huyết
Bạch thược Bổ huyết, liễm hãn, giảm đau
Xuyên khung Hành khí, hoạt huyết, khu phong, chỉ thống
Cam thảo Ngọt, ấm. Bổ Tỳ thổ, bổ trung khí
* Phân tích bài thuốc Nhân sâm dưỡng vinh thang (Cục phương)
−Phân tích bài thuốc
Vị thuốc Dược lý Đông y
Nhân sâm Ngọt, hơi đắng. Bổ Tâm khí, đại bổ nguyên khí, ích huyết sinh tân
Bạch truật Ngọt, đắng, hơi ấm. Kiện Tỳ, táo thấp, liễm hãn
Đương quy Ngọt, cay, ấm. Bổ huyết, hành huyết
Thục địa Ngọt, hơi ôn. Nuôi Thận dưỡng âm, bổ Thận, bổ huyết
Bạch thược Bổ huyết, liễm hãn, giảm đau
Phục linh Ngọt, bình. Lợi tiểu thẩm thấp, kiện tỳ, an Thần
Ngũ vị tử Mặn, chua, ấm. Liễm hãn, cố tinh
Viễn chí Đắng, ấm. Bổ Tâm Thận, an Thần
Trần bì Cay, ấm. Hòa khí, tiêu đàm
Can khương Ôn trung tán hàn. Hồi dương cứu nghịch
Đại táo Ngọt, bình. Bổ Tỳ Vị, điều hòa tính năng của thuốc
Cam thảo Ngọt, ấm. Bổ Tỳ thổ, bổ trung khí
−Công thức huyệt sử dụng
Tên huyệt Cơ sở lý luận Tác dụng điều trị
Đản trung Mộ huyệt của Tâm bào. Hội của khí Bổ Tâm khí
Quan nguyên Hội huyệt của 3 kinh túc tam âm Bổ nguyên khí
Khí hải Bể của khí Bổ khí
Thần môn Nguyên huyệt của Tâm Bổ Tâm
Chi chính Lạc của Tiểu trường Bổ Tâm Phế
Thái uyên Nguyên huyệt của Phế Bổ
Thiên lịch Lạc của Đại trường Phế
 
TÂM PHẾ KHÍ HƯ
- Chức năng chủ yếu bị rối loạn là chức năng chủ Thần minh của Tâm và chức năng chủ khí của Phế
- Chủ chứng (triệu chứng quan trọng): đau ngực, khó thở, trống ngực, thiếu hơi.
- Thuốc tiêu biểu trong điều trị bệnh chứng Tâm Phế khí hư: Bát trân thang, Nhân sâm dưỡng vinh thang
2.2. Bệnh chứng phù tiểu trường (Tiểu trường hư hàn)
2.2.1. Bệnh nguyên
−Do dương khí cơ thể suy kém, nội hàn được sinh ra.
−Do Tỳ khí cơ thể suy yếu sẵn làm ảnh hưởng đến Tiểu trường.
2.2.2. Bệnh sinh
−Khi dương khí suy kém, nội hàn được sinh ra, hàn tà lâu ngày làm tổn thương Tiểu trường, làm hỏa của Tiểu trường sẽ mất và ảnh hưởng đến chức năng phân biệt thanh trọc.
−Hoặc Tỳ khí hư, chức năng vận hóa mất không còn sinh hóa được thủy cốc thành ra chất tinh ba. Thủy cốc ứ trệ lại làm ảnh hưởng đến chức năng của Tiểu trường sinh ra sôi ruột tiêu chảy.
2.2.3. Triệu chứng lâm sàng
−Đau bụng âm ỉ, thích xoa nắn, sôi ruột tiêu chảy.
−Tiểu nhiều lần, trong dài. Tay chân mệt mỏi, lạnh, không có sức.
−Trời lạnh, ăn đồ sống lạnh bệnh càng tăng. Đại tiện lỏng, phân sống.
−Lưỡi nhạt, rêu trắng mỏng. Mạch tế nhược.
2.2.4. Bệnh cảnh Tây y thường gặp
−Viêm đại tràng mạn.
−Rối loạn hấp thu.
2.2.5. Pháp trị
−Ôn trung kiện Tỳ chỉ tả.
* Phân tích bài thuốc Lý trung thang (Thương hàn luận)
−Phân tích bài thuốc
Vị thuốc Dược lý Đông y
Can khương Ôn trung tán hàn. Hồi dương cứu nghịch
Nhân sâm Ngọt, hơi đắng. Bổ Tâm khí, đại bổ nguyên khí, ích huyết sinh tân
Bạch truật Ngọt, đắng, hơi ấm. Kiện tỳ, táo thấp, liễm hãn
Cam thảo Ngọt, ấm. Bổ Tỳ thổ, bổ trung khí
−Công thức huyệt sử dụng
Tên huyệt Cơ sở lý luận Tác dụng điều trị
Trung quản Mộ huyệt của Vị Kiện Tỳ, Vị
Tỳ du Bối du huyệt của Tỳ Kiện Tỳ
Túc tam lý Hợp huyệt của Vị Điều trung khí
Thiên khu Mộ của Đại trường hoặc huyệt tại chỗ Chỉ tả
Khí hải Bể của khí hoăc huyệt tại chỗ Ôn trung trợ dương
Quan nguyên Giao hội của túc tam âm. Mộ của Tiểu trường Ôn trung
 
TIỂU TRƯỜNG HƯ HÀN
- Chức năng chủ yếu bị rối loạn là chức năng phân thanh trọc của Tiểu trường
- Chủ chứng (triệu chứng quan trọng): Tay chân mệt mỏi, lạnh, không có sức. Trời lạnh, ăn đồ sống lạnh bệnh càng tăng. Đại tiện lỏng, phân sống.
- Thuốc tiêu biểu trong điều trị bệnh chứng Tiểu trường hư hàn: Lý trung thang

 Nguồn: Bệnh học và Điều trị Đông y
NXB Y Học - 2007
Chủ biên: PGS.TS. Phan Quan Chí Hiếu

Bệnh học tạng tâm - tiểu trường tâm bào - tam tiêu (Phần 2)

+ Suyễn đầy, khó thở, tức ngực (thượng tiêu).
+ Bụng đầy, báng bụng (trung tiêu).
+ Đại tiện lỏng, phù nề (hạ tiêu).
2. Những bệnh chứng tâm - tiểu trường
2.1. Bệnh chứng tạng Tâm
Tâm bao gồm Tâm âm và Tâm dương, Tâm huyết và Tâm khí. Tâm là vị đại chủ, đứng đầu hoạt động tạng phủ của cơ thể. Do vậy, bệnh lý tổn thương tạng Tâm bao gồm 2 nhóm.
−Nhóm đơn bệnh
+ Tâm huyết uất trệ.
+ Đàm hỏa nhiễu Tâm. Đàm mê Tâm khiếu.
+ Tâm huyết hư.
+ Tâm âm hư. Tâm hỏa thượng cang.
+ Tâm khí hư.
+ Tâm dương hư.
−Nhóm hợp bệnh + Tâm Tỳ hư.
+ Tâm Thận bất giao.
+ Tâm Phế khí hư.
2.2.1. Bệnh chứng Tâm huyết uất trệ
2.2.1.1. Bệnh nguyên
−Do đờm trọc (sản vật bệnh lý do khí hư hoặc dương hư sinh ra).
−Do tình chí bị kích động gây khí uất.
2.2.1.2. Bệnh sinh
Tâm huyết uất trệ là bệnh cảnh đặc biệt của một biểu hiện thực chứng trên nền tảng hư chứng. Đó là cơ thể có sẵn khí hư hoặc dương hư sinh ra đờm trọc, đờm trọc ngưng tụ làm ảnh hưởng đến sự vận hành chu lưu toàn thân của Huyết.
Hoặc tình chí bị kích động làm cho khí uất, cũng ảnh hưởng đến sự vận hành của Huyết. Mà huyết dịch là cơ sở cho hoạt động của Thần chí. Khi huyết dịch vận hành bị uất trệ, ngưng tụ sẽ sinh ra chứng đau, tức, dấu ứ huyết.
2.2.1.3. Triệu chứng lâm sàng
−Nặng đầu, đau đầu, chóng mặt. Hồi hộp, đánh trống ngực.
−Đau vùng trước ngực, đau cấp ở tim. Bứt rứt, nặng mỏi, tê buốt ở chi. Tiểu đậm màu. Lưỡi đỏ, có vết tím bầm. Mạch tế hoặc sáp.
Nếu nặng hơn: tay chân lạnh. Vã mồ hôi. Mặt môi xanh tím. Đau tức ngực, nghẹt thở.
2.2.1.4. Bệnh chứng Tây y thường gặp
−Cơn đau thắt ngực
−Thiểu năng vành
2.2.1.5. Pháp trị
−Hoạt huyết, khử ứ, hành khí, chỉ thống.
−Thông dương hóa ứ.
−Nếu nặng: hồi dương, cứu nghịch, ích khí, sinh mạch.
* Phân tích bài thuốc Huyết phủ trục ứ thang (Y Lâm cải thác)
−Tác dụng: hoạt huyết, khử ứ, hành khí, chỉ thống. Chủ trị: huyết ứ, các chứng đau không cho nắn vào hoặc thân mình có huyết bị ứ đọng lại thành hòn, ban lưỡi đen, đại tiện đen mà ít.
−Phân tích bài thuốc.

Vị thuốc Dược lý Đông y
Đào nhân Ngọt, đắng, bình. Hoạt huyết, thông kinh
Hồng hoa Hoạt huyết, hóa ứ, thông kinh
Xuyên khung Đắng, ấm. Hành khí, hoạt huyết, khu phong, chỉ thống
Đương quy Ngọt, cay, ấm. Bổ huyết, hành huyết
Sinh địa Ngọt, đắng, hàn. Dưỡng âm, dưỡng huyết
Chỉ xác Đắng, chua, bình. Lý khí, khoan hung
Ngưu tất Đắng, chua, bình. Hoạt huyết, thông kinh, giải độc thấp nhiệt
Cát cánh Đắng, cay, ấm. ôn Phế tán hàn, trừ đàm
Cam thảo Điều hòa các vị thuốc
Bài này do Vương Thị Trù lập ra để chữa huyết ứ ở ngực, huyết hành không thông lợi. Ngực đau, đầu đau không khỏi, đau như kim châm, chỗ đau cố định, hoặc nấc lâu không khỏi, hoặc uống nước thì sặc, nôn khan, hoặc trống ngực hồi hộp, hoặc đêm ngủ không được, ngủ không yên giấc, dễ cáu gắt, lưỡi có điểm tím, rìa lưỡi có huyết ứ, hai mắt thầm quầng tím. Mạch sáp hoặc huyền khẩn.
* Phân tích bài thuốc Hoạt lạc hiệu linh đơn (Y học trung tham tây lục)
−Tác dụng: tuyên thông kinh lạc, thông hành khí huyết, trục hàn hóa thấp. Chủ trị: trị kinh lạc có đàm thấp, xuất huyết dưới da trên tay đùi; đau ngực nách.

Vị thuốc Dược lý Đông y
Xuyên khung Đắng, ấm. Hành khí, hoạt huyết, chỉ thống
Nhũ hương Hoạt huyết, khử ứ
Một dược Đắng, bình. Hành khí, chỉ thống
Đan sâm Đắng, lạnh, vào kinh Tâm, Tâm bào. Hoạt huyết, khử ứ, thanh nhiệt
Đương quy Cay, đắng, ấm. Hoạt Huyết, dưỡng huyết
Địa long Dẫn thuốc đến nơi đàm thấp tụ
−Công thức huyệt sử dụng
Tên huyệt Cơ sở lý luận Tác dụng điều trị
Đản trung Hội của khí, Mộ của Tâm bào Hành khí
Tâm du Du huyệt của Tâm Hoạt huyết
Cự khuyết Mộ huyệt của Tâm  
Nội quan Giao hội huyệt của Tâm bào và Mạch Âm duy ⇒ Đặc hiệu vùng ngực Chữa chứng hồi hộp, đau ngực gây khó thở, ngăn ngực
A thị huyệt   Giảm đau
 
TÂM HUYẾT UẤT TRỆ
- Chức năng chủ yếu bị rối loạn là chức năng chủ huyết mạch của Tâm.
- Chủ chứng (triệu chứng quan trọng): đau cấp ở tim, trống ngực, lưỡi có vết tím bầm
- Thuốc tiêu biểu trong điều trị bệnh chứng Tâm huyết uất trệ: Huyết phủ trục ứ thang, Hoạt lạc hiệu linh đơn
2.1.2. Đàm hỏa nhiễu Tâm - đàm mê tâm khiếu
2.1.2.1. Bệnh nguyên
−Do nội thương thất tình làm nhiễu loạn Thần minh.
−Do bệnh nhiệt lại uống thuốc nhiệt.
2.1.2.2. Bệnh sinh
−Nội thương thất tình làm cho tinh Thần bị kích động, khí uất kết lại sản sinh ra thấp, thấp hóa đàm trọc uất lại bên trong làm nhiễu loạn Thần minh, Thần minh bị che lấp lúc tỉnh lúc mê, khóc cười thất thường hoặc Thần chí hôn mê, không hay biết gì cả.
−Hoặc do bệnh đã nhiệt lại dùng thuốc nhiệt làm hóa hỏa, ảnh hưởng đến Thần minh, phát cuồng phát điên. Mạch hồng thực hoặc trầm hoạt.
Tùy thuộc vào cách thức của đàm trọc hoặc tích nhiệt hóa hỏa thương Tâm, mà sẽ có bệnh biến đàm hỏa nhiễu Tâm hoặc đàm mê tâm khiếu.
2.1.2.3. Triệu chứng lâm sàng
−Đàm hỏa nhiễu Tâm
+ Vật vã, mất ngủ. Miệng đắng, họng khô, lưỡi đỏ, rêu lưỡi trắng dầy. Dễ kinh sợ.
+ Cười nói huyên thuyên. Thao cuồng, đánh mắng người. Mạch hoạt, hữu lực.
−Đàm mê tâm khiếu
+ Tinh Thần đần độn. Cười nói một mình. Đột nhiên ngã lăn. Đờm khò khè.
+ Rêu trắng dày. Mạch huyền hoạt.
2.1.2.4. Bệnh chứng Tây y thường gặp −Tâm Thần phân liệt thể hưng phấn −Hưng trầm cảm.
−Biến chứng rối loạn tâm Thần do dùng thuốc
2.1.2.5. Pháp trị
−Thanh Tâm tả hỏa trừ đàm khai khiếu.
−Trừ đàm khai khiếu.
Những bài thuốc Đông y có thể sử dụng gồm
−Mông thạch cổn đờm hoàn. (Ngọc ẩn Quân phương, Đan khê tâm pháp) −Tử tuyết đan.
−Tô hợp hương hoàn.
* Phân tích bài thuốc Mông thạch cổn đờm hoàn (Cổn đờm hoàn)
−Tác dụng: giáng hỏa trục đàm. Chủ trị: thực nhiệt lão đàm (đàm tích tụ lâu) phát điên cuồng, hoảng hốt sợ hãi hoặc hôn mê, hoặc trung quản bĩ, mãn, đại tiện bí kết, mạch hoạt sác.
−Phân tích bài thuốc.

Vị thuốc Dược lý Đông y
Mông thạch Trục lão đàm tích tụ
Trầm hương Cay, ấm. Thăng giáng các khí, bổ nguyên dương, hạ đàm
Hoàng cầm Đắng, lạnh. Tả Phế, thanh Tâm
Đại hoàng Đắng, lạnh. Tả nhiệt, khử trừ thực tích
Mông thạch tính rất mạnh, có khả năng trục đàm tích ẩm phục, Trầm hương điều đạt khí cơ, Hoàng cầm khổ hàn, thanh hỏa ở thượng tiêu thanh trừ nguồn gốc của đàm, Đại hoàng khổ hàn, đăng dịch thực tích, mở đường đi xuống, Tác dụng chung của bài là giáng hỏa trục đàm.
Nhìn chung, sức thuốc mạnh, người sức yếu, và phụ nữ có mang không dùng để tránh tổn thương đến chính khí.
* Phân tích bài Tử tuyết đan (Hòa tễ cục phương).
Tác dụng: thanh nhiệt giải độc, trấn kinh, khai khiếu. Chủ trị: nhiệt tà hãm ở bên trong, tráng nhiệt, phiền táo, hôn cuồng, nói nhảm, miệng khát, môi khô, tiểu đỏ. Sốt cao, co giật.
−Phân tích bài thuốc
Vị thuốc Dược lý Đông y
Hoàng kim Trọng trấn an Thần, tả nhiệt ở Tâm, Can
Hàn thủy thạch Tả hỏa các kinh, lợi thủy
Từ thạch Cay, lạnh. Bình Can, tiềm dương
Hoạt thạch Ngọt, lạnh. Khử thấp nhiệt ở Bàng Quang
Thạch cao Ngọt, cay, lạnh. Thanh nhiệt, tả hỏa, trừ phiền chỉ khát
Tê giác Đắng, nhạt, mát. Thanh Tâm, bình Can
Linh dương giác Đắng, nhạt, mát. Thanh Tâm, bình Can
Mộc hương Cay, đắng, ấm. Hành khí chỉ thống, kiện Tỳ
Trầm hương Cay, ấm. ích khí hóa đàm, thăng giáng các khí
Huyền sâm Đắng, mặn, hơi lạnh. Thanh nhiệt lương huyết, giáng hỏa
Thăng ma Ngọt, cay, lạnh. Thăng dương, giải độc
Đinh hương Ôn Vị điều khí
Cam thảo Điều hòa các vị thuốc
Phác tiêu Mặn, đắng, lạnh. Tiêu tích, tả nhiệt, nhuận táo
Mang tiêu Mặn, lạnh. Trừ đàm, nhuận tràng
Sạ hương Cay, ấm. Khai khiếu, thông kinh lạc, trừ uế
Chu sa Ngọt, lạnh. An Thần, trấn kinh, giải độc
* Phân tích bài thuốc Tô hợp hương hoàn (Cục phương)
−Tác dụng: ôn thông khai khiếu giải uất. Chủ trị: đàm thấp bế tắc khí cơ, đột nhiên hôn mê. Cấm dùng ở phụ nữ có thai hoặc sốt cao gay hôn mê co giật (Nhiệt bế).
−Phân tích bài thuốc.
Vị thuốc Dược lý Đông y
Bạch truật Ngọt, đắng, ấm. Kiện Tỳ Vị, táo thấp, phù chính khí
Mộc hương Cay, đắng, ấm. Hành khí, chỉ thống, kiện Tỳ
Tê giác Đắng, mát. Thanh Tâm giải độc
Hương phụ Cay, đắng, ấm. Hành khí, giải uất
Chu sa Ngọt, lạnh. An Thần, trấn kinh, giải độc
Kha tử Đắng, chua, sáp, ấm. Liễm Phế
Bạch đàn hương Điều hòa tạng phủ khí huyết uất trệ
Đinh hương Cay, thơm, nóng. ấm Tỳ Vị, giáng nghịch khí, giảm đau
Xạ hương Cay, ấm. Khai khiếu, thông kinh lạc, trừ uế
Trầm hương Cay, ấm. Thăng giáng các khí, điều hòa các vị thuốc
Tất bát Cay, ấm. Điều hòa tạng phủ
An tức hương Tránh uế ác khí
Long n∙o Vị the, ấm. Tránh uế khí, ác khí, trúng phong
Dầu Tô hợp hương Tránh uế khí
Nhũ hương Đắng, cay, hơi ấm. Điều khí, hoạt huyết
−Công thức huyệt sử dụng
Tên huyệt Cơ sở lý luận Tác dụng điều trị
Bách hội
Tứ thần thông
Hội của Đốc mạch và 6 dương kinh Thanh Thần chí tiết nhiệt
Thần môn Du thổ huyệt /Tâm ⇒ Tả Tâm hỏa Định Tâm an Thần
Phong long Lạc huyệt của Vị Đặc hiệu trừ đờm
Khúc trì
Hợp cốc
Phối hợp Khúc trì, Đại chùy, Hợp cốc là kinh nghiệm để trị cảm sốt Hạ sốt
ĐÀM HỎA NHIỄU TÂM - ĐÀM MÊ TÂM KHIẾU
- Chức năng chủ yếu bị rối loạn là chức năng chủ Thần minh của Tâm.
- Chủ chứng (triệu chứng quan trọng): phát cuồng, phát điên hoặc hôn mê
- Thuốc tiêu biểu trong điều trị bệnh chứng đàm hỏa nhiễu Tâm - đàm mê Tâm khiếu: Mông thạch cổn đờm hoàn, Tử tuyết đan, Tô hợp hương hoàn
 
2.1.3. Tâm âm hư
2.1.3.1. Bệnh nguyên
−Do mắc những bệnh có tính nhiệt lâu ngày tổn hại đến Tâm âm.
−Do nội thương thất tình, ngũ chí hóa hỏa, hỏa nhiệt thương âm.
2.1.3.2. Bệnh sinh
−Tâm âm hư tổn, làm ảnh hưởng đến huyết và tân dịch. Âm hư sinh nội nhiệt, càng làm cho tân dịch khô cạn và chân âm hao tổn sinh ra chứng ngũ tâm phiền nhiệt, sốt nhẹ, vã mồ hôi v.v...
−Tâm âm càng hư, hư hỏa càng bốc lên gọi là Tâm hỏa thượng cang.
2.1.3.3. Triệu chứng lâm sàng
Chung: cảm giác nóng trong người. Sốt về chiều và về đêm. Cơn nóng phừng ở mặt, ở ngực. Mặt đỏ. Tay chân nóng. Ra mồ hôi tay chân.
Đặc hiệu: biểu hiện chủ yếu là Tâm quý, chính xung: đau vùng ngực, vùng ngực khó chịu, hay quên. Mất ngủ hay mê, hay mộng mị nói mơ. Bứt rứt, họng khô, lưỡi khô ráo, ngũ tâm phiền nhiệt. Tiểu đỏ, ít. Mồ hôi trộm. Mạch tế sác, vô lực.
2.1.3.4. Bệnh lý Tây y thường gặp −Rối loạn Thần kinh chức năng.
−Rối loạn Thần kinh tim.
−Rối loạn Thần kinh thực vật sau viêm nhiễm kéo dài.
−Tâm căn suy nhược. Hội chứng suy nhược mạn.
2.1.3.5. Pháp trị
−Tư dưỡng Tâm âm, an Thần.
−Tư âm giáng hỏa, tiềm dương an Thần.
−Những bài thuốc Y học cổ truyền có thể sử dụng.
−Chu sa an Thần hoàn.
−Bá tử dưỡng tâm hoàn.
* Phân tích bài thuốc Chu sa an Thần hoàn (Phương tễ diễn nghĩa).
Tác dụng: trấn tâm an Thần, thanh nhiệt dưỡng huyết. Chủ trị: Tâm hỏa xung thịnh làm tổn thương âm huyết gây tâm Thần không yên hồi hộp mất ngủ, phiền nhiệt hay mê.
−Phân tích bài thuốc
Vị thuốc Dược lý Đông y
Chu sa Ngọt, lạnh. An Thần, trấn kinh, giải độc
Hoàng liên Đắng, lạnh. Thanh Tâm nhiệt
Đương quy Ngọt, cay, ấm. Bổ huyết, hành huyết
Sinh địa Ngọt, đắng, hàn. Dưỡng âm, duỡng huyết
Cam thảo Ngọt, bình. Điều hòa các vị thuốc
* Phân tích bài thuốc Bá tử dưỡng tâm hoàn (Thể nhân hội thiên)
−Phân tích bài thuốc
Vị thuốc Dược lý Đông y
Bá tử nhân Ngọt, bình. Bổ huyết, kiện Tỳ, an Thần
Câu kỹ tử Ngọt, bình. Bổ Can, Thận
Mạch môn Ngọt, đắng, lạnh. Nhuận Phế, sinh tân dịch
Đương quy Ngọt, cay, ấm. Bổ huyết, hành huyết
Thạch xương bồ Cay, đắng, ấm. Khai khiếu hóa đàm, giải độc, tán phong
Phục thần Tiết tâm nhiệt, bình ổn tâm Thần
Huyền sâm Đắng, mặn, hơi lạnh. Thanh nhiệt, lương huyết, giải độc, giáng hỏa
Thục địa Ngọt, ấm. Bổ huyết, dưỡng âm
Cam thảo Ngọt, bình. Điều hòa các vị thuốc
−Công thức huyệt sử dụng
Tên huyệt Cơ sở lý luận Tác dụng điều trị
Tâm du Bối du huyệt của Tâm Dưỡng Tâm an Thần
Quyết âm du Du huyệt của Tâm bào Bổ Tâm âm
Cự khuyết Mộ huyệt của Tâm Chữa hồi hộp, trống ngực
Tam âm giao Hội huyệt của 3 kinh âm Tư âm thanh nhiệt
Nội quan Lạc huyệt của Tâm bào Định Tâm
Thần môn Du thổ huyệt/Tâm⇒ Tả Tâm hỏa Định tâm an Thần
TâM âM Hư
- Chức năng chủ yếu bị rối loạn là chức năng chủ Thần minh và chức năng chủ huyết mạch của Tâm.
- Chủ chứng (triệu chứng quan trọng): chứng âm hư nội nhiệt; hồi hộp, mất ngủ
- Thuốc tiêu biểu trong điều trị bệnh chứng Tâm âm hư: Chu sa an Thần hoàn, Bá tử dưỡng tâm hoàn
2.1.4. Tâm huyết hư
2.1.4.1. Bệnh nguyên
−Do mắc bệnh có tính nhiệt lâu ngày làm hao tổn huyết dịch.
−Do âm hư.
−Do sự sinh ra huyết giảm sút.
−Do chấn thương mất máu nhiều.
−Phụ nữ sau sinh mất máu.
2.1.4.2. Bệnh sinh
−Tâm chủ huyết mạch, chức năng Quân hỏa, các bệnh có tính nhiệt lâu ngày hoặc các bệnh cảnh khác làm cho âm hư sản sinh ra nội nhiệt. Nhiệt tích lại hóa hỏa càng thiêu đốt huyết dịch làm tổn hại Tâm huyết.
−Hoặc do sự sinh ra huyết giảm sút vì nuôi dưỡng thiếu, hoặc Vị âm hư không cung cấp thủy cốc đủ để tạo huyết.
−Hoặc do chấn thương mất mát quá nhiều, hoặc phụ nữ sau sinh mất máu, làm cho Tâm không làm chủ được huyết dịch để nuôi dưỡng và giúp cho cơ thể hoạt động.
−Tâm huyết hư sinh ra mất ngủ, hay quên, hồi hộp trống ngực, đễ kinh sợ.
2.1.4.3. Triệu chứng lâm sàng
−Sắc mặt xanh, môi nhợt nhạt. Hồi hộp, dễ kinh sợ, vật vã. Hoa mắt, chóng mặt.
−Mất ngủ, hay quên. Đánh trống ngực −Lưỡi nhợt bệu. Mạch sác vô lực.
2.1.4.4. Bệnh cảnh Tây y thường gặp
−Rối loạn Thần kinh tim.
−Thiếu máu.
−Suy nhược cơ thể, suy nhược Thần kinh.
−Suy tim.
2.1.4.5. Pháp trị
Dưỡng tâm huyết, an Thần.
Những bài thuốc Y học cổ truyền có thể sử dụng −Thiên vương bổ tâm đan.
−Dưỡng tâm thang.
* Phân tích bài thuốc Thiên vương bổ tâm đan (Nhiếp sinhbíThần)
−Phân tích bài thuốc
Vị thuốc Dược lý Đông y
Sinh địa Ngọt, đắng, hàn. Dưỡng âm, dưỡng huyết
Huyền sâm Đắng, mặn, hơi lạnh. Thanh nhiệt, dưỡng huyết, giải độc, giáng hỏa
Đan sâm Đắng, lạnh. Hoạt huyết, khử ứ
Đương quy Ngọt, cay, ấm. Bổ huyết, hành huyết
Đảng sâm Ngọt, bình. Bổ dưỡng Tỳ, Vị
Phục linh Ngọt, bình. Bổ Tỳ thổ, định Tâm, lợi thủy
Bá tử nhân Ngọt, bình. Bổ huyết, kiện Tỳ, an Thần
Viễn chí Đắng, ấm. Bổ Tâm, Thận, an Thần
Thiên môn Ngọt, lạnh. Thanh Tâm nhiệt, giáng Phế hỏa
Mạch môn Ngọt, đắng, lạnh. Nhuận Phế, sinh tân dịch
Ngũ vị tử Mặn, chua, ấm. Liễm hãn, cố tinh
Toan táo nhân Ngọt, chua, bình. Dưỡng Tâm an Thần, sinh tân dịch
Cát cánh Đắng, cay, ấm. Điều hòa các vị thuốc
Chu sa Ngọt, lạnh. An Thần, trấn kinh, dẫn thuốc vào Tâm
* Phân tích bài Dưỡng tâm thang (Chứng trị chuẩn thằng)
−Phân tích bài thuốc
Vị thuốc Dược lý Đông y
Nhân sâm Ngọt, hơi đắng. Bổ Tâm khí, đại bổ nguyên khí, ích huyết sinh tân
Đương quy Ngọt, cay, ấm. Bổ huyết, hành huyết
Xuyên khung Đắng, ấm. Dưỡng Tâm huyết
Hoàng kỳ Ngọt, ấm. Bổ Tâm khí, thăng dương khí của Tỳ
Phục thần Tiết Tâm nhiệt, bình ổn tâm Thần
Viễn chí Đắng, ấm. Bổ Tâm, Thận, an Thần
Bá tử nhân Ngọt, bình. Bổ huyết, kiện Tỳ, an Thần
Toan táo nhân Ngọt, chua, bình. Dưỡng Tâm an Thần, sinh tân dịch
Ngũ vị tử Mặn, chua, ấm. Liễm hãn, cố tinh
Cam thảo Ngọt, ấm. Bổ Tỳ thổ, bổ trung khí
Nhục quế Cay, ngọt, rất nóng. Bổ Mệnh môn hỏa, kiện Tỳ, dẫn thuốc
−Công thức huyệt sử dụng
Tên huyệt Cơ sở lý luận Tác dụng điều trị
Tâm du Bối du huyệt của Tâm Dưỡng Tâm an Thần
Quyết âm du Du huyệt của Tâm bào Bổ Tâm
Tam âm giao Hội huyệt của 3 kinh âm Tư âm thanh nhiệt
Nội quan Lạc huyệt của Tâm bào Định Tâm
Thần môn Du thổ huyệt /Tâm⇒ Tả Tâm hỏa Thanh Tâm an Thần
Cách du Hội huyệt của huyết Bổ huyết
Huyết hải Bể của huyết Bổ huyết
 
TÂM HUYẾT HƯ
- Chức năng chủ yếu bị rối loạn là chức năng chủ Thần minh và chủ huyết mạch của Tâm.
- Chủ chứng (triệu chứng quan trọng): mặt xanh, môi nhạt. Hồi hộp, trống ngực, mất ngủ
- Thuốc tiêu biểu trong điều trị bệnh chứng Tâm huyết hư: Thiên vương bổ tâm đan, Dưỡng tâm thang
2.1.5. Tâm khí hư
2.1.5.1. Bệnh nguyên
−Do bệnh lâu ngày ở Tâm.
−Do Tâm âm hư dẫn đến Tâm khí hư.
−Người già, lão suy, khí toàn thân hư yếu ảnh hưởng đến Tâm khí.
2.1.5.2. Bệnh sinh
−Khí hư có đặc điểm: trống ngực, thở ngắn, tự ra mồ hôi, hoạt động lao động bệnh tăng lên.
−Tâm khí hư sinh ra chứng sắc mặt xanh xao, mệt mỏi, lưỡi nhợt mềm bệu, mạch hư vô lực.
2.1.5.3. Triệu chứng lâm sàng
−Nặng vùng trước tim, mất ngủ; hay sợ hãi. Hồi hộp, vận động nhiều trống ngực càng nhiều hơn. Thở ngắn, thiếu hơi. Tự hãn. Mệt mỏi mất ngủ.
−Cảm giác nóng, sợ lạnh, khát. Da tái xanh, gò má đỏ.
−Lưỡi nhạt, mềm bệu, rêu trắng. Mạch tế vô lực.
2.1.5.4. Bệnh cảnh Tây y thường gặp
−Choáng, huyết áp thấp
−Suy tim, hen phế quản mạn.
−Đau thắt ngực
−Loạn nhịp tim.
2.1.5.5. Pháp trị
−Bổ ích Tâm khí
Những bài thuốc Y học cổ truyền có thể sử dụng −Tứ Quân tử thang gia giảm.
−Sâm phụ thang gia vị.
* Phân tích bài thuốc Tứ Quân tử thang gia giảm (Cục phương)
−Phân tích bài thuốc
Vị thuốc Dược lý Đông y
Nhân sâm Ngọt, hơi đắng. Bổ Tâm khí, đại bổ nguyên khí, ích huyết sinh tân
Phục linh Ngọt, bình. Lợi tiểu thẩm thấp, kiện Tỳ, an Thần
Bạch truật Ngọt, đắng, hơi ấm. Kiện tỳ, táo thấp, liễm hãn
Bá tử nhân Ngọt, bình. Bổ huyết, kiện Tỳ, an Thần
Phụ tử chế Cay, ngọt, rất nóng. Bổ mệnh môn hỏa, kiện Tỳ
Viễn chí Đắng, ấm. Bổ Tâm, Thận, an Thần
Đại táo Ngọt, bình. Bổ Tỳ, Vị, điều hòa tính năng của thuốc
Cam thảo Ngọt, ấm. Bổ Tỳ thổ, bổ trung khí
* Phân tích bài Sâm phụ thang gia vị
−Phân tích bài thuốc
Vị thuốc Dược lý Đông y
Đảng sâm Ngọt, bình. Bổ dưỡng Tỳ Vị
Hoàng kỳ Ngọt, ấm. Bổ Tâm khí, thăng dương khí của Tỳ
Phụ tử chế Cay, ngọt, rất nóng. Bổ Mệnh môn hỏa, kiện Tỳ
Nhục quế Cay, ngọt, rất nóng. Bổ Mệnh môn hỏa, kiện Tỳ, dẫn thuốc
Đan sâm Đắng, lạnh. Hoạt huyết, khử ứ
Hồng hoa Hoạt huyết, hóa ứ
Cam thảo Ngọt, ấm. Bổ Tỳ thổ, bổ trung khí
−Công thức huyệt sử dụng
Tên huyệt Cơ sở lý luận Tác dụng điều trị
Đản trung Mộ huyệt của Tâm bào. Hội của khí Bổ khí
Cự khuyết Mộ huyệt của Tâm Bổ Tâm
Khí hải Bể của khí Bổ khí
Quan nguyên Bổ nguyên khí Bổ khí
Tam âm giao Hội của 3 kinh âm Huyệt đặc hiệu an Thần
TÂM KHÍ HƯ

(Nội dung này có nhiều phần, xem phần tiếp theo bên dưới)
Nguồn: Bệnh học và Điều trị Đông y
NXB Y Học - 2007
Chủ biên: PGS.TS. Phan Quan Chí Hiếu