Thứ Sáu, 15 tháng 8, 2014

Bệnh học tạng tâm - tiểu trường tâm bào - tam tiêu (Phần 3)

- Chức năng chủ yếu bị rối loạn là chức năng chủ huyết mạch của Tâm.
- Chủ chứng (triệu chứng quan trọng): mặt xanh, môi nhạt. Hồi hộp, trống ngực, tăng khi hoạt động
- Thuốc tiêu biểu trong điều trị bệnh chứng Tâm khí hư: Tứ Quân tử thang gia giảm, Sâm phụ thang gia vị
2.1.6. Tâm dương hư
2.1.6.1. Bệnh nguyên
−Do bệnh lâu ngày ở Tâm, Tâm âm hư dẫn đến Tâm dương hư.
−Do khí toàn thân hư yếu làm cho Tâm khí hư.
2.1.6.2. Bệnh sinh
−Tâm dương là công năng hoạt động; khi công năng này bị rối loạn gây nên hồi hộp, đau vùng tim, hôn mê.
−Tâm dương còn có khả năng tuyên thông ở phần dương ở ngoài vệ. Tâm dương hư dẫn đến sợ lạnh, tay chân quyết lãnh.
2.1.6.3. Triệu chứng lâm sàng
−Tâm dương hư
+ Sợ lạnh, thích uống nước ấm.
+ Đau bụng, tiêu chảy. Nước tiểu trong. Tự hãn. Tay chân lạnh,
+ Phù nề. Đau vùng ngực, hồi hộp. Lưỡi nhạt, tím xám. Mạch vô lực.
−Nếu nặng hơn, Tâm dương hư thoát sẽ có thêm có chứng + Ra mồ hôi không ngừng. Chân tay quyết lạnh.
+ Môi xanh tím. Thở nhỏ yếu. Lưỡi tím xám.
+ Mạch nhỏ, hư muốn tuyệt.
2.1.6.4. Bệnh cảnh Tây y thường gặp
−Suy tim mạn, bệnh cơ tim thiếu máu
−Suy hô hấp mạn
−Huyết áp thấp −Choáng.
2.1.6.5. Pháp trị
−Ôn thông Tâm dương (Tâm dương hư )
−Hồi dương cứu nghịch (Tâm dương hư thoát).
Những bài thuốc Đông y có thể sử dụng −Chân vũ thang.
−Độc sâm thang.
−Lục vị hồi dương ẩm
−Hồi dương cấp cứu thang.
* Phân tích bài Chân vũ thang
Xem phần hội chứng Quyết âm hàn quyết.
Phân tích bài thuốc Lục vị hồi dương ẩm −Phân tích bài thuốc:

Vị thuốc Dược lý Đông y
Nhân sâm Ngọt, hơi đắng. Bổ Tâm khí, đại bổ nguyên khí, ích huyết sinh tân
Phụ tử chế Cay, ngọt, rất nóng. Bổ Mệnh môn hỏa, kiện Tỳ
Đương quy Ngọt, cay, ấm. Bổ huyết, hành huyết
Đan sâm Đắng, lạnh. Hoạt huyết, khử ứ
Nhục quế Cay, ngọt, rất nóng. Bổ Mệnh môn hỏa, kiện Tỳ, dẫn thuốc
Nhục thung dung Ngọt, mặn, ấm. ôn bổ Thận dương, nhận trường
Ba kích Cay, đắng, ấm. ôn Thận dương
* Phân tích bài Độc sâm thang
Chỉ có độc vị Nhân sâm. Vị Nhân sâm ngọt hơi đắng, tính bình. Tác dụng: ích khí dưỡng Tâm, ôn dương hoạt huyết.
* Phân tích bài thuốc Hồi dương cứu cấp thang (Thương hàn lục thư)
−Phân tích bài thuốc
Vị thuốc Dược lý Đông y
Phụ tử chế Cay, ngọt, rất nóng. Bổ Mệnh môn hỏa, kiện Tỳ
Can khương ôn trung tán hàn. Hồi dương cứu nghịch
Nhục quế Cay, ngọt, rất nóng. Bổ Mệnh môn hỏa, kiện Tỳ, dẫn thuốc
Nhân sâm Ngọt, hơi đắng. Bổ Tâm khí, đại bổ nguyên khí, ích huyết sinh tân
Bạch truật Ngọt, đắng, hơi ấm. Kiện Tỳ, táo thấp, liễm hãn
Phục linh Ngọt, bình. Lợi tiểu thẩm thấp, kiện Tỳ, an Thần
Ngũ vị tử Mặn, chua, ấm. Liễm hãn, cố tinh
Trần bì Cay, ấm. Hòa khí, tiêu đàm
Cam thảo Ngọt, ấm. Bổ Tỳ thổ, bổ trung khí
−Công thức huyệt sử dụng
Tên huyệt Cơ sở lý luận Tác dụng điều trị
Đản trung Mộ huyệt của Tâm bào. Hội của khí Bổ khí
Cự khuyết Mộ huyệt của Tâm Bổ Tâm
Khí hải Bể của khí Bổ khí
Quan nguyên Bể của nguyên khí Bổ khí
Cao hoang Huyệt của Bàng quang, chỗ ở của Thần minh Bổ huyết gìn giữ cho dương
Nội quan Giao hội huyệt của Âm duy và Tâm bào Đặc hiệu chữa vùng ngực
 
TÂM DƯƠNG HƯ
- Chức năng chủ yếu bị rối loạn là chức năng chủ huyết mạch của Tâm. Khi bệnh nặng sẽ tổn thương chức năng chủ Thần minh của Tâm
- Chủ chứng (triệu chứng quan trọng): sợ lạnh, tay chân lạnh. Hồi hộp, trống ngực.
- Thuốc tiêu biểu trong điều trị bệnh chứng Tâm dương hư: Chân vũ thang, Độc sâm thang, Lục vị hồi dương ẩm, Hồi dương cấp cứu thang
2.1.7. Tâm Thận bất giao
2.1.7.1. Bệnh nguyên
−Bệnh có tính nhiệt lâu ngày tích nhiệt làm cho Tâm âm hư.
−Bệnh cảnh Tâm hư trên nền tảng đã có Thận âm hư.
2.1.7.2. Bệnh sinh
Tạng Tâm thuộc dương, chủ về Hỏa, tàng chứa Thần và vị trí ở thượng tiêu. Tạng Thận thuộc âm, chủ về Thủy tàng chứa Tinh, và vị trí ở hạ tiêu. ở tình huống bình thường, Tâm hỏa giao xuống có thể giúp cho chân dương ở trong Thận khiến cho âm thủy có thể hóa sinh, Thận thủy giúp đỡ lên trên làm dịu cho Tâm hỏa, Tâm với Thận, âm và dương chế ước lẫn nhau, cùng nhau tồn tại, thăng giáng nhịp nhàng gọi là thủy hỏa ký tế, thủy hỏa giao hòa nhau, giúp cơ thể ấm áp ở hạ tiêu, mát mẻ ở thượng tiêu. Nếu hai tạng này mất Quân bình đưa đến sự mất điều hòa thủy hỏa trong cơ thể gọi thủy hỏa vị tế.
Khi Tâm hỏa bị khuấy động do Tâm âm hư hoặc Tâm huyết hư. Hư hỏa bốc lên, trong khi đó vì cơ địa có âm hư sẵn, hoặc Thận âm hư, không đủ sức làm chủ thủy dịch, không kiềm giữ được hỏa, sinh ra chứng thượng tiêu thì nóng, bốc hỏa; hạ tiêu và 2 chân thì lạnh. Hỏa đi đằng hỏa, thủy đi đằng thủy sinh ra bệnh chứng Tâm Thận không giao nhau biểu hiện: hồi hộp, hay mê, dễ kinh sợ, tai ù, tai điếc, miệng lưỡi mọc mụn, mõi lưng, mềm gối, di tinh, bạch trọc ..v..v..
2.1.7.3. Triệu chứng lâm sàng
−Chóng mặt, mất ngủ, trầm cảm, hồi hộp. Bứt rứt, mất trí nhớ. ù tai, hoa mắt. Cảm giác nóng ở cổ và khô họng, bốc nóng ở mặt.
−Nước tiểu sậm màu, lượng ít. Đạo hãn, triều nhiệt, di tinh.
−Đau nhức toàn thân, lưng gối mỏi. Tiểu ngắn đỏ. Mạch tế sác.
2.1.7.4. Bệnh cảnh Tây y thường gặp
−Rối loạn Thần kinh chức năng.
−Suy nhược sinh dục −Tâm căn suy nhược.
−Tăng huyết áp.
−Suy nhược mạn.
2.1.7.5. Pháp trị
−Tư âm bổ thận an Thần định chí.
* Phân tích bài thuốc bổ Tâm Thận
Tác dụng: dưỡng huyết, tư âm, giao Tâm Thận. Chủ trị: các chứng Tâm âm hư do bệnh có tính nhiệt lâu ngày, hoặc Tâm dinh bất túc làm cho hỏa động, hư hỏa bốc lên làm Tâm không giao được với Thận sinh phiền táo, miệng khô, lưỡi đỏ. Tiểu đỏ sẫm hoặc băng huyết, chân lạnh, huyết trắng, di mộng tinh.
−Phân tích bài thuốc
Vị thuốc Dược lý Đông y
Liên nhục Đắng, ngọt, mát. Thanh Tâm, giao Tâm Thận
Hoài sơn Ngọt bình. Bổ Tỳ Vị, bổ Phế Thận, sinh tân chỉ khát
Thục địa Ngọt, hơi ôn. Nuôi Thận dưỡng âm, bổ Thận, bổ huyết
Đương quy Ngọt, cay, ấm. Bổ huyết, hành huyết
Trạch tả Ngọt, nhạt, mát. Thanh tả thấp nhiệt ở Bàng quang
Ngưu tất Đắng, chua, bình. Hoạt huyết, thông kinh, giải độc, thông kinh
Ngũ gia bì Đắng, cay, ấm. Kiện cân, ích trí (Mạnh gân cốt, tăng trí nhớ)
Lá sen Dưỡng Tâm, an Thần
−Công thức huyệt có thể sử dụng
Tên huyệt Cơ sở lý luận Tác dụng điều trị
Thận du Du huyệt của Thận ở lưng ích thủy tráng hỏa, kèm chữa chứng đau lưng
Thái khê Nguyên thổ huyệt của Thận Bổ Thận âm
Phi dương Lạc huyệt của Bàng quang Bổ Thận âm
Tam âm giao Giao hội huyệt của 3 kinh âm/chân Tư âm
Tâm du Bồi du của Tâm Dưỡng Tâm an Thần
Thần môn Du Thổ huyệt/Tâm⇒Tả tử ⇒ Tả Tâm hỏa Thanh Tâm hỏa, tả Tâm nhiệt.
 
TÂM THẬN BẤT GIAO
- Chức năng chủ yếu bị rối loạn là chức năng chủ Thần minh của Tâm.
- Chủ chứng (triệu chứng quan trọng): mất ngủ, hồi hộp, trống ngực.
- Thuốc tiêu biểu trong điều trị bệnh chứng Tâm Thận bất giao: bổ Tâm Thận
2.1.8. Tâm Tỳ hư
2.1.8.1. Bệnh nguyên
−Dinh dưỡng kém, không cung cấp đủ thủy cốc để tạo ra tinh huyết.
−Phụ nữ sau khi sinh mất máu, hoặc chấn thương mất máu nhiều làm cho huyết hư.
−Hoặc do chính Tỳ hư không tạo được đủ Tinh huyết làm Tâm huyết hư càng hại Tỳ hư.
−Thất tình (ưu tư, suy nghĩ nhiều).
2.1.8.2. Bệnh sinh
−Chứng Tâm, Tỳ hư nguyên nhân có thể từ Tâm hư ảnh hưởng đến Tỳ theo tương sinh (Tâm hỏa sinh Tỳ thổ). Nên sau khi mắc những bệnh nặng ảnh hưởng đến Tâm huyết, làm cho Tâm chủ hư suy không giúp đỡ được cho công năng của Tỳ thổ làm cho Tỳ thổ cũng hư suy sinh ra chứng trạng ăn kém, ngủ ít, sụt cân...
−Hoặc dinh dưỡng kém, hoặc mất mát do chấn thương, tinh trấp tạo ra cũng kém không đủ bù đắp để sinh ra huyết Tỳ hư dẫn đến Tâm suy và ảnh hưởng qua lại, tổn thương trực tiếp đến Tâm chủ làm xuất hiện trống ngực, hồi hộp, ngủ ít, hay mê v.v...
2.1.8.3. Triệu chứng lâm sàng
−Trống ngực. Hồi hộp. Ngủ ít. Hay mê. Hay quên.
−Mệt mỏi, gầy yếu, ăn kém, bụng đầy. Đại tiện lỏng.
−Lưỡi nhạt bệu. Mạch tế nhược.
2.1.8.4. Bệnh cảnh Tây y thường gặp
−Suy nhược cơ thể.
−Thiếu máu.
−Tâm căn suy nhược −Xơ cứng động mạch.
−Tăng huyết áp.
2.1.8.5. Pháp trị
−Bổ ích Tâm Tỳ.
Những bài thuốc Đông y có thể dùng gồm
−Quy tỳ thang
−Phục mạch thang
−Bát trân thang gia giảm
* Phân tích bài thuốc Quy tỳ thang
−Phân tích bài thuốc
Vị thuốc Dược lý Đông y
Phục thần Tiết Tâm nhiệt, bình ổn tâm Thần
Toan táo nhân Ngọt, chua, bình. Dưỡng Tâm an Thần, sinh tân dịch
Long nh∙n Bổ huyết, kiện Tỳ
Nhân sâm Ngọt, hơi đắng. Bổ Tâm khí, đại bổ nguyên khí, ích huyết sinh tân
Hoàng kỳ Ngọt, ấm. Bổ Tâm khí, thăng dương khí của Tỳ
Bạch truật Ngọt, đắng, hơi ấm. Kiện tỳ, táo thấp, liễm hãn
Đương quy Ngọt, cay, ấm. Bổ huyết, hành huyết
Viễn chí Đắng, ấm. Bổ Tâm Thận, an Thần
Đại táo Ngọt, bình. Bổ Tỳ Vị, điều hòa tính năng của thuốc
Mộc hương Hành khí chỉ thống, kiện Tỳ
Cam thảo Ngọt, ấm. Bổ Tỳ thổ, bổ trung khí
* Phân tích bài thuốc phục mạch thang (Chích Cam thảo thang)
−Phân tích bài thuốc
Vị thuốc Dược lý Đông y
Cam thảo Ngọt, ấm. Bổ Tỳ thổ, dưỡng tâm hòa trung
Nhân sâm Ngọt, hơi đắng. Bổ Tâm khí, đại bổ nguyên khí, ích huyết sinh tân
Đại táo Ngọt, bình, ích khí bổ Tỳ, trị tâm hư
Quế chi ôn kinh, thông dương
Sinh khương Giải biểu phát hãn.
Sinh địa Dưỡng âm, dưỡng huyết
A giao Tư âm, bổ huyết
Mạch môn Nhuận Phế, sinh tân dịch
Ma nhân Ngọt, bình. Nhuận trường, lợi niệu, chống nôn
−Công thức huyệt sử dụng
Tên huyệt Cơ sở lý luận Tác dụng điều trị
Tâm du Bối du huyệt của Tâm Dưỡng Tâm an Thần
Tỳ du Bối du huyệt của Tỳ Kiện Tỳ dưỡng huyết
Cách du Hội huyệt của huyết Bổ huyết
Thái bạch Nguyên huyệt của Tỳ Kiện Tỳ, Vị
Phong long Huyệt lạc của Vị  
 
TâM Tỳ Hư
- Chức năng chủ yếu bị rối loạn là chức năng chủ Thần minh của Tâm và chức năng vận hóa thủy thấp của Tỳ
- Chủ chứng (triệu chứng quan trọng): mất ngủ, hồi hộp, trống ngực, đầy bụng, rối loạn tiêu hóa.
- Thuốc tiêu biểu trong điều trị bệnh chứng Tâm Tỳ hư: Quy tỳ thang, Phục mạch thang, Bát trân thang gia giảm
2.1.9. Tâm Phế khí hư
2.1.9.1. Bệnh nguyên
−Chứng âm hư hỏa vượng, nội hỏa sinh ra, làm tổn hao huyết dịch, hư hỏa càng bốc. Tổn hại Tâm hỏa, hại đến Phế kim.
−Bệnh lý tích nhiệt đến mùa thu mới phát bệnh.
2.1.9.2. Bệnh sinh
Phế âm chủ Khí, Tâm chủ huyết. Tâm và Phế phối hợp làm khí huyết vận hành duy trì các hoạt động của cơ thể.
Khí thuộc dương, huyết thuộc âm. Khí thúc đẩy huyết vận hành, huyết đi kéo theo khí. Nếu khí không thúc đẩy huyết thì huyết sẽ ngưng gây ứ huyết. Nếu không có huyết thì khí mất chỗ dựa phân tán đi mà không thu lại được. Trên lâm sàng thấy xuất hiện
−Tâm khí không đầy đủ gây huyết ứ làm trở ngại đến Phế mạch, làm Phế khí không tuyên giáng gây chứng háo suyễn.
−Tâm chủ về hỏa, Tâm hỏa vượng lên ảnh hưởng đến Phế âm một mặt xuất hiện các chứng Tâm phiền, mất ngủ. Mặt khác xuất hiện các chứng ho, ho ra máu.
−Phế khí hư nhược, tông khí trong Tâm mạch không đầy đủ gây ra Tâm Phế đều hư, Tâm khí không đầy đủ, không thúc đẩy Tâm huyết làm đau vùng ngực.
2.1.9.3. Triệu chứng lâm sàng
−Toàn thân mệt mỏi, dã dượi. Đau vùng ngực. Khó thở, hoặc thở nông, nhanh. Tay chân lạnh.
−Ho thiếu hơi. Tự hãn. Da trắng bệch. Tiểu ít. Hồi hộp, trống ngực. Mạch hư, tế.
2.1.9.4. Bệnh cảnh Tây y thường gặp
−Tâm phế mạn.
−Hen tim.
−Xơ cứng động mạch.
2.1.9.5. Pháp trị
−ích khí dưỡng âm −Bổ ích Tâm Phế.
Các bài thuốc Y học cổ truyền thường sử dụng
−Bát trân thang
−Nhân sâm dưỡng vinh thang
* Phân tích bài thuốc Bát trân thang (Chính thể loại yếu)
−Phân tích bài thuốc
Vị thuốc Dược lý Đông y
Nhân sâm Ngọt, hơi đắng. Bổ Tâm khí, đại bổ nguyên khí, ích huyết sinh tân
Bạch truật Ngọt, đắng, hơi ấm. Kiện tỳ, táo thấp, liễm hãn
Phục linh Ngọt, bình. Lợi tiểu thẩm thấp, kiện Tỳ, an Thần
Đương quy Ngọt, cay, ấm. Bổ huyết, hành huyết
Thục địa Ngọt, hơi ôn. Nuôi Thận dưỡng âm, bổ Thận, bổ huyết
Bạch thược Bổ huyết, liễm hãn, giảm đau
Xuyên khung Hành khí, hoạt huyết, khu phong, chỉ thống
Cam thảo Ngọt, ấm. Bổ Tỳ thổ, bổ trung khí
* Phân tích bài thuốc Nhân sâm dưỡng vinh thang (Cục phương)
−Phân tích bài thuốc
Vị thuốc Dược lý Đông y
Nhân sâm Ngọt, hơi đắng. Bổ Tâm khí, đại bổ nguyên khí, ích huyết sinh tân
Bạch truật Ngọt, đắng, hơi ấm. Kiện Tỳ, táo thấp, liễm hãn
Đương quy Ngọt, cay, ấm. Bổ huyết, hành huyết
Thục địa Ngọt, hơi ôn. Nuôi Thận dưỡng âm, bổ Thận, bổ huyết
Bạch thược Bổ huyết, liễm hãn, giảm đau
Phục linh Ngọt, bình. Lợi tiểu thẩm thấp, kiện tỳ, an Thần
Ngũ vị tử Mặn, chua, ấm. Liễm hãn, cố tinh
Viễn chí Đắng, ấm. Bổ Tâm Thận, an Thần
Trần bì Cay, ấm. Hòa khí, tiêu đàm
Can khương Ôn trung tán hàn. Hồi dương cứu nghịch
Đại táo Ngọt, bình. Bổ Tỳ Vị, điều hòa tính năng của thuốc
Cam thảo Ngọt, ấm. Bổ Tỳ thổ, bổ trung khí
−Công thức huyệt sử dụng
Tên huyệt Cơ sở lý luận Tác dụng điều trị
Đản trung Mộ huyệt của Tâm bào. Hội của khí Bổ Tâm khí
Quan nguyên Hội huyệt của 3 kinh túc tam âm Bổ nguyên khí
Khí hải Bể của khí Bổ khí
Thần môn Nguyên huyệt của Tâm Bổ Tâm
Chi chính Lạc của Tiểu trường Bổ Tâm Phế
Thái uyên Nguyên huyệt của Phế Bổ
Thiên lịch Lạc của Đại trường Phế
 
TÂM PHẾ KHÍ HƯ
- Chức năng chủ yếu bị rối loạn là chức năng chủ Thần minh của Tâm và chức năng chủ khí của Phế
- Chủ chứng (triệu chứng quan trọng): đau ngực, khó thở, trống ngực, thiếu hơi.
- Thuốc tiêu biểu trong điều trị bệnh chứng Tâm Phế khí hư: Bát trân thang, Nhân sâm dưỡng vinh thang
2.2. Bệnh chứng phù tiểu trường (Tiểu trường hư hàn)
2.2.1. Bệnh nguyên
−Do dương khí cơ thể suy kém, nội hàn được sinh ra.
−Do Tỳ khí cơ thể suy yếu sẵn làm ảnh hưởng đến Tiểu trường.
2.2.2. Bệnh sinh
−Khi dương khí suy kém, nội hàn được sinh ra, hàn tà lâu ngày làm tổn thương Tiểu trường, làm hỏa của Tiểu trường sẽ mất và ảnh hưởng đến chức năng phân biệt thanh trọc.
−Hoặc Tỳ khí hư, chức năng vận hóa mất không còn sinh hóa được thủy cốc thành ra chất tinh ba. Thủy cốc ứ trệ lại làm ảnh hưởng đến chức năng của Tiểu trường sinh ra sôi ruột tiêu chảy.
2.2.3. Triệu chứng lâm sàng
−Đau bụng âm ỉ, thích xoa nắn, sôi ruột tiêu chảy.
−Tiểu nhiều lần, trong dài. Tay chân mệt mỏi, lạnh, không có sức.
−Trời lạnh, ăn đồ sống lạnh bệnh càng tăng. Đại tiện lỏng, phân sống.
−Lưỡi nhạt, rêu trắng mỏng. Mạch tế nhược.
2.2.4. Bệnh cảnh Tây y thường gặp
−Viêm đại tràng mạn.
−Rối loạn hấp thu.
2.2.5. Pháp trị
−Ôn trung kiện Tỳ chỉ tả.
* Phân tích bài thuốc Lý trung thang (Thương hàn luận)
−Phân tích bài thuốc
Vị thuốc Dược lý Đông y
Can khương Ôn trung tán hàn. Hồi dương cứu nghịch
Nhân sâm Ngọt, hơi đắng. Bổ Tâm khí, đại bổ nguyên khí, ích huyết sinh tân
Bạch truật Ngọt, đắng, hơi ấm. Kiện tỳ, táo thấp, liễm hãn
Cam thảo Ngọt, ấm. Bổ Tỳ thổ, bổ trung khí
−Công thức huyệt sử dụng
Tên huyệt Cơ sở lý luận Tác dụng điều trị
Trung quản Mộ huyệt của Vị Kiện Tỳ, Vị
Tỳ du Bối du huyệt của Tỳ Kiện Tỳ
Túc tam lý Hợp huyệt của Vị Điều trung khí
Thiên khu Mộ của Đại trường hoặc huyệt tại chỗ Chỉ tả
Khí hải Bể của khí hoăc huyệt tại chỗ Ôn trung trợ dương
Quan nguyên Giao hội của túc tam âm. Mộ của Tiểu trường Ôn trung
 
TIỂU TRƯỜNG HƯ HÀN
- Chức năng chủ yếu bị rối loạn là chức năng phân thanh trọc của Tiểu trường
- Chủ chứng (triệu chứng quan trọng): Tay chân mệt mỏi, lạnh, không có sức. Trời lạnh, ăn đồ sống lạnh bệnh càng tăng. Đại tiện lỏng, phân sống.
- Thuốc tiêu biểu trong điều trị bệnh chứng Tiểu trường hư hàn: Lý trung thang

 Nguồn: Bệnh học và Điều trị Đông y
NXB Y Học - 2007
Chủ biên: PGS.TS. Phan Quan Chí Hiếu

1 nhận xét: