Thứ Sáu, 15 tháng 8, 2014

Bệnh học thận - bàng quang (Phần 1)

PGS.TS Phan Quan Chí Hiếu
Mục tiêu
Sau khi học tập, người sinh viên phải
1. Nêu được tên gọi 7 hội chứng bệnh tạng Thận và phủ Bàng quang do nguyên nhân bên trong và nguyên nhân khác
2. Giải thích được cơ sở lý luận của các hội chứng (từ nguyên nhân đến cơ chế sinh bệnh và triệu chứng)
3. Nêu được pháp trị của 7 hội chứng nói trên.
4. Nêu được thành phần dược liệu của các bài thuốc và giải thích được cấu tạo (tác dụng, vai trò của từng vị) của những bài thuốc nêu trên.
5. Nêu được công thức huyệt và giải thích được cách cấu tạo (tác dụng của huyệt) của công thức huyệt trên dựa theo cách vận dụng du, mộ, nguyên, lạc và ngũ du huyệt cho 7 hội chứng nói trên.
1. Đại cương
1.1. Dựa trên cơ sở hậu thiên bát quái
Theo Kinh dịch, tạng Thận ứng với quẻ Khảm của Hậu thiên bát quái. Quẻ Khảm được giải thích như sau
−Tượng của Khảm là nước. Tạng Thận ứng với quẻ Khảm. Do đó Thận chủ thủy. “Thận vi Thủy tạng”.
−Tượng trưng cho Hỏa nằm trong Thủy, là Dương nằm trong âm. ứng với tính chất của quẻ mà người ta có quan niệm là Thận hỏa nằm giữa Thận thủy và vì quẻ Khảm là nguồn gốc sự sống nên Thận hỏa cũng là lửa của sự sống (mệnh môn hỏa).
−Là nơi giữ lại. Do đó tạng Thận phải là nơi cất giữ tinh khí hậu thiên và tiên thiên của nhân thể. “Thận là phong tàng chi bản”. (Lục tiết tạng tượng luận/Tố Vấn).
−Mọi sự sống đều bắt nguồn từ nước. Do đó tạng Thận là nguồn gốc của sự sống trong người. Con người mới sinh ra đầu tiên là nhờ tinh khí tiên thiên mà sống và phát triển. Do đó Thận chủ Tiên thiên.
−Là nước đối với đất (làm cho đất phì nhiêu). Thận chủ tinh khí tiên thiên sẽ giúp cho Tỳ thổ vận hóa thủy cốc thành tinh khí hậu thiên. Cả hai sẽ nuôi dưỡng mọi tạng phủ, khí quan trong nhân thể.
Theo Kinh dịch, phủ Bàng quang ứng với quẻ Kiền của Hậu thiên bát quái.
Nếu quẻ Khảm chiếm vị trí số 1, thì quẻ Kiền chiếm vị trí số 6. Nếu gọi số 5 là số thành thì “Thiên nhất sinh Thủy, Địa lục thành Thủy. Do đó nếu Thận thuộc Thủy thì Bàng quang cũng thuộc Thủy. Điều này nêu rõ quan hệ biểu lý giữa Thận và Bàng quang.
Quẻ Kiền được giải nghĩa là nơi âm dương tranh chấp nhưng rồi cũng xuôi theo. Bàng quang là nơi thủy thành. Thủy ở trong nhân thể là tân và dịch.
Tân là trong thuộc dương, Dịch là đục thuộc âm. ở tại phủ Bàng quang, tân dịch, âm dương lẫn lộn nhau, nhưng sau đó qua sự khí hóa của Bàng quang mà thành nước tiểu, bài tiết ra ngoài. “Bàng quang giả châu đô chi quan, tân dịch tàng yên, khí hóa tắc năng xuất chi”(Linh Lan bí điển/Tố Vấn).
1.2. Chức năng sinh lý tạng Thận
Thận bao gồm Thận âm, Thận dương. Thận âm còn gọi là chân âm, nguyên âm, nguyên Thủy. Thận dương còn gọi là Thận khí, Thận hỏa, chân dương, nguyên dương, chân hỏa, mệnh môn hỏa.
1.2.1. Thận là gốc tiên thiên, nguồn gốc của sự sống (Tiên thiên chi bản, sinh khí chi nguyên).
ý nói Thận là cái được sinh thành, sẽ phát sinh, phát triển, bao quát,
quyết định xu hướng phát triển của mỗi cá thể.
−Cái lập mệnh, cái sức sống của mổi cá thể được quyết định bởi nơi Thận.
−Cái sẽ được di truyền cho thế hệ sau, tạo cơ thể mới nằm ở nơi Thận.
1.2.2. Thận chủ thủy
Dịch thể trong con người do Thận quyết định. Chất thủy dịch được nhập vào nhờ Vị, chuyển hóa nhờ Tỳ, tàng chứa và phân phối là do Thận. Mọi thứ huyết, tân dịch đều có chịu ảnh hưởng của Thận.
1.2.3. Thận chủ hỏa
Nguồn suối nhiệt, nguồn năng lượng đảm bảo cho sự sống còn, cho hoạt động là ở nơi Thận hỏa (chân hỏa). Dương khí dồi dào, tinh lực đầy đủ là nhờ chân hỏa sung mãn. Những biểu hiện lạnh trong người, lạnh lưng, lạnh tay chân đều là do hỏa thiếu, dương hư. Những biểu hiện hay cảm đều là dương suy, hỏa yếu.
1.2.4. Thận giữ chức năng bế tàng
Thận chủ bế tàng, Can chủ sơ tiết giúp làm cho cơ thể được cân bằng. Tất cả các hiện tượng hư thoát, thải tiết quá mức là do chức năng bế tàng của Thận bị rối loạn. Như khó thở, khí nghịch là do Thận không nạp được khí; tiểu nhiều, tiêu khát là do Thận không giữ được thủy; mồ hôi chảy như tắm là do Thận không liễm được hãn....
1.2.5. Thận tàng tinh
Tinh ba của ngũ cốc được Vị thu nhận, Tỳ Phế chuyển hóa, tàng chứa nơi Thận. Tinh ba của mọi Tạng phủ được tàng chứa nơi Thận.
Thận cũng sử dụng biến hóa tinh ba này thành tinh sinh dục. Hoạt động sinh dục mạnh mẽ hay yếu ớt phụ thuộc vào tinh ấy. Tinh dồi dào chứng tỏ Thận khí mạnh, tinh ít ỏi là Thận kiệt, khí suy.
1.2.6. Thận chủ kỹ xảo, tác cường chi quan
Tất cả sự mạnh mẽ của con người là do Thận. Thận suy làm cho cơ thể suy nhược, tay chân run, cứng, mất khả năng thực hiện các động tác khéo léo, tinh vi.
1.2.7. Thận chủ cốt tủy
Xương cốt vững chãi, tủy dồi dào, răng chắc, không lung lay, không đau nhức (theo Đông y răng là phần thừa của cốt) chứng tỏ Thận tốt. Đau nhức xương tủy, còi xương, chậm phát triển là biểu hiện của Thận kém.
1.2.8. Thận khai khiếu ra tai
Chức năng của tai là để nghe. Những bệnh lý của Thận có ảnh hưởng đến khả năng nghe của tai. Tai ù, điếc, nghễnh ngãng, sức nghe kém là Thận hư.
1.2.9. Thận chủ tiền âm, hậu âm
Tiền âm là nơi ra của nước tiểu, tuy là từ Bàng quang nhưng việc vận hành niệu là nhờ khí hóa của Thận (Thận khí suy thì đái rắt, đái són, đái không hết...Thận thủy suy thì đái nhiều lần, đái đêm).
Tiền âm cũng đồng thời có liên quan đến bộ sinh dục ngoài. Thận dương suy thì dương không cường, hành sự bất túc, lãnh cảm, liệt dương. âm môn là nơi thể hiện tình trạng của Thận, từ âm mao đến âm dịch đều thể hiện tình trạng Thận khỏe hay yếu.
Hậu âm là nơi ra của phân, tuy là từ Đại trường nhưng có liên quan đến tình trạng thịnh hư của Thận. Thận hư làm rối loạn công năng hoạt động gây táo bón hoặc tiêu chảy (ngũ canh tả).
1.2.10. Thận tàng chí
ý chí do Thận làm chủ. Kiên cường quyết làm cho bằng được điều dự định là Thận khí dồi dào. Ngược lại, Thận khí bất túc thì tinh Thần trở nên yếu đuối, thiếu ý chí.
1.2.11. Khủng thương Thận
Sợ hãi làm hại Thận và ngược lại Thận khí suy, bất túc thì người bệnh dễ kinh sợ.
1.2.12. Những vùng cơ thể có liên quan đến tạng Thận
Do đường kinh Thận có đi qua những vùng thắt lưng, Can, Phế, Tâm nên trong bệnh lý tạng Thận thường hay xuất hiện những triệu chứng có liên quan đến những mối quan hệ nêu trên.
−Quan hệ giữa Thận và Tâm là quan hệ giữa Thần với chí (Thận là bể của tủy, thông với não), giữa thủy dịch với huyết, giữa long hỏa với Quân hỏa, mối quan hệ chế ước giữa Thận với Tâm (thủy hỏa ký tế).
−Quan hệ giữa Thận với Phế được thể hiện với chức năng Thận nạp khí, Phế túc giáng khí.
−Quan hệ giữa Thận với Can là quan hệ giữa tướng hỏa và long hỏa, giữa chí và ý, giữa thủy và huyết, giữa sơ tiết và bế tàng. Mối quan hệ này thể hiện trong chức năng Thận chủ tác cường, chủ các vận động tinh vi của cơ thể.
1.3. Chức năng sinh lý phủ Bàng quang
1.3.1. Bàng quang là châu đô, nơi chứa và thải nước tiểu
Thủy dịch qua quá trình chuyển hóa, phần cặn bã được đưa về chứa tại Bàng quang, nhờ vào sự khí hóa của Thận mà đưa ra ngoài theo đường niệu.
1.3.2. Những mối quan hệ của phủ Bàng quang
* Phế tạng: sự quan hệ này giúp cho nước lưu thông. Bàng quang bí kết, nước không thải được, thủy dịch tràn ngập cơ phu gây phù thũng, cản trở chức năng của Phế. Phế khí không tuyên, bì mao bí kết thì Bàng quang phải thải nước tiểu nhiều hơn. Phế khí thái quá, bì mao tăng thải mồ hôi thì Bàng quang nước ít mà đậm.
* Tâm tạng: tâm hỏa quá thịnh, huyết ứ Tiểu trường thì nước tiểu trong Bàng quang có máu. Tâm âm hư thủy dịch thiếu thì nước tiểu trong Bàng quang ít mà đậm.
* Can tạng:chức năng sơ tiết của Can ảnh hưởng tới việc bài tiết nước tiểu của Bàng quang. Sơ tiết thái quá thì tiểu nhiều, sơ tiết không tốt thì bí bách.
* Tỳ tạng: tỳ vận hóa thủy cốc, thông qua Tiểu trường chất nước được đưa xuống Bàng quang. Tỳ hóa thấp thông qua việc thải nước tiểu của Bàng quang. Tỳ thấp, kiện vận không tốt thì đái đục, đái ra dưỡng trấp. Tỳ nhiếp huyết không tốt thì xuất hiện máu trong nước tiểu.
* Thận tạng:thận chủ thủy, thủy dịch chứa tại Bàng quang. Thận khai khiếu ra tiền âm, việc hành niệu do Thận sai khiến.
CHỨC NĂNG SINH LÝ CỦA THẬN – BÀNG QUANG
 
- Kinh Dịch quy nạp Thận, Bàng quang với 2 quẻ có liên quan mật thiết với nước (quẻ Khảm và Kiền), với nguồn gốc của sự sống. Chức năng của Thận, Bàng quang vì thế có liên quan mật thiết với nhiều chức năng hoạt động cơ bản của cơ thể như: di truyền, sinh dục, biến dưỡng và đương nhiên cả Thần kinh -nội tiết.
CHỨC NĂNG SINH LÝ CỦA THẬN – BÀNG QUANG
 
- Nhiệm vụ chủ yếu của Thận:
+ Đảm bảo việc duy trì nòi giống (di truyền và sinh dục)
+ Duy trì hoạt động biến dưỡng của cơ thể
+ Duy trì sự cân bằng nước điện giải trong cơ thể
- Những biểu hiện chủ yếu khi Thận Bàng quang bị rối loạn công năng:
+ Rối loạn hoạt động biến dưỡng
+ Rối loạn hoạt động sinh dục
+ Rối loạn nước điện giải
+ Rối loạn hoạt động nội tiết
- Những vị trí thường có biểu hiện triệu chứng khi Thận bị rối loạn công năng:
+ ở toàn thân, ở nhiều chức năng hoạt động
+ Bộ sinh dục, tiết niệu
+ Thắt lưng, tai
2. Những bệnh chứng thận - bàng quang
2.1. Nhóm bệnh chứng tạng Thận
Thận bao gồm Thận âm và Thận dương. Thận âm thuộc Thủy. Thận dương ngụ ở trong Mệnh môn, là chân hỏa của tiên thiên, cũng có thể nói là cội nguồn nhiệt năng của cơ thể, thận dương thuộc Hỏa.
Do vậy, bệnh lý tổn thương tạng Thận cũng gồm 2 nhóm
Nhóm đơn bệnh: chỉ những bệnh lý chỉ xảy ra ở tạng Thận gồm
+ Thận âm hư + Thận dương hư
+ Thận dương hư -Thủy tràn
Nhóm hợp bệnh: nhóm này gồm các hợp chứng xảy ra tuân theo quy luật ngũ hành. Do gồm 2 hành Thủy (thận âm) và hỏa (Thận dương) nên có những hội chứng bệnh sau.
+ Tương sinh: Can, Thận âm hư
Phế, Thận khí hư
 Phế, Thận âm hư Tỳ, Thận dương hư Tâm, Thận dương hư
Tương khắc: Tâm, Thận bất giao.
2.2. Nhóm bệnh chứng phủ Bàng quang
Do chức năng khí hóa Bàng quang của Thận dương suy kém nên chức năng ước thúc (kiểm soát) sự bài tiết nước tiểu cũng bị ảnh hưởng (được gọi là Bàng quang bất cố). Bệnh cảnh Bàng quang hư hàn thường thấy xuất hiện những triệu chứng đái són, đái dầm hoặc mót đái mà không tiểu được.
2.3. Bệnh chứng Thận âm hư
2.3.1. Bệnh nguyên
Do những nguyên nhân sau gây nên
−Do bệnh lâu ngày
−Do tổn thương phần âm dịch của cơ thể. Thường gặp trong những trường hợp sốt cao kéo dài, mất máu, mất tân dịch.
−Do tinh bị hao tổn gây ra.
2.3.2. Bệnh sinh
Chứng trạng xuất hiện có những đặc điểm
−Thận âm bị tổn thương, hư suy sinh ra chứng ù tai, răng lung lay, đau lưng, gối mỏi, rối loạn kinh nguyệt,...
−Thận âm hư tổn gây nên chứng hư nhiệt (âm hư sinh nội nhiệt) như nóng về chiều, lòng bàn tay chân nóng, lưỡi đỏ, họng khô.
2.3.3. Triệu chứng lâm sàng
−Người gầy, thường đau mỏi thắt lưng và đầu gối. Cảm giác nóng trong người, nhất là về chiều và đêm, đạo hãn.
−Người mệt mỏi, ù tai, nghe kém. Lưỡi đỏ, họng khô, lòng bàn tay chân nóng.
−Di tinh, mộng tinh, rối loạn kinh nguyệt.
−Mạch trầm, tế, sác.
2.3.4. Bệnh lý Tây y thường gặp
Hội chứng Thận âm hư là hội chứng bệnh lý rất phổ biến trên lâm sàng và gặp trong rất nhiều bệnh
−Suy nhược cơ thể, lão suy, suy nhược sau viêm nhiễm kéo dài
−Lao phổi, tiểu đường −Rối loạn Thần kinh chức năng −Suy sinh dục.
2.3.5. Pháp trị
Tùy theo nguyên nhân sinh bệnh, pháp trị có thể
−Tư âm bổ Thận
−Tư âm bổ Thận - Cố tinh.
Các bài thuốc Đông y có thể sử dụng trong bệnh cảnh này gồm Lục vị địa hoàng hoàn, Kim tỏa cố tinh hoàn.
Phân tích bài Lục vị địa hoàng hoàn
Bài thuốc này có xuất xứ từ “Tiểu nhi dược chứng trực quyết”(2). Còn có tên khác là Lục vị hoàn, Địa hoàng hoàn. Tác dụng điều trị: tư âm bổ Thận. Bổ Can, Thận. Chủ trị: chân âm hao tổn, lưng đau chân mỏi, tự ra mồ hôi, ra mồ hôi trộm, di tinh, đại tiện ra huyết, tiêu khát, lâm lậu. Chữa chứng Can, Thận âm hư, hư hỏa bốc lên (lưng gối mỏi yếu, hoa mắt, chóng mặt, tai ù, ra mồ hôi trộm, di tinh, nhức trong xương, lòng bàn tay chân nóng, khát, lưỡi khô, họng đau...).
* Phân tích bài thuốc: (Pháp bổ)
Vị thuốc Dược lý Đông y
Thục địa Ngọt, hơi ôn. Nuôi Thận dưỡng âm, bổ Thận, bổ huyết
Hoài sơn Ngọt, bình. Bổ Tỳ, Vị, bổ Phế, Thận, sinh tân chỉ khát
Sơn thù Chua, sáp, hơi ôn. Ôn bổ Can, Thận, sáp tinh chỉ hãn
Đơn bì Cay, đắng, hơi hàn. Thanh huyết nhiệt, tán ứ huyết. Chữa nhiệt nhập doanh phận
Phục linh Ngọt, nhạt, bình. Lợi thủy, thẩm thấp, bổ Tỳ định Tâm
Trạch tả Ngọt, nhạt, mát. Thanh tả thấp nhiệt ở Bàng quang
Phân tích bài thuốc Kim tỏa cố tinh hoàn
Bài này có xuất xứ từ Thông hành phương. Có tài liệu ghi bài này xuất xứ từ sách Y phương lập giải. Chủ trị: tinh hoạt không cầm được
−Phân tích bài thuốc (Pháp bổ)
Vị thuốc Dược lý Đông y
Khiếm thực Ngọt, chát, bình. Bổ Tỳ ích Thận, chỉ tả sáp tinh
Sa uyển Kinh nghiệm
Mẫu lệ Mặn, chát, hơi hàn. Tư âm tiềm dương. Hóa đờm cố sáp
Liên nhục Ngọt, bình. Bổ Tỳ dưỡng Tâm. Sáp trường cố tinh
Tật lê Đắng, ôn. Bình Can tán phong, thắng thấp hành huyết
Long cốt Ngọt, sáp, bình. Trấn kinh an Thần. Sáp tinh và làm hết mồ hôi
Liên tu Kinh nghiệm trị băng huyết, thổ huyết, di mộng tinh
−Công thức huyệt sử dụng
Tên huyệt Cơ sở lý luận Tác dụng điều trị
Thận du Du huyệt của Thận ở lưng ích Thủy tráng hỏa
Kèm chữa chứng đau lưng
Phục lưu Kinh Kim huyệt/Thận⇒Bổ mẫu ⇒ Bổ Thận Thủy Bổ Thận âm ⇒ chữa chứng đạo hãn
Tam âm giao Giao hội huyệt của 3 kinh âm/chân Tư âm
Can du Du huyệt của Can ở lưng Bổ Can huyết
Thái xung Du Thổ huyệt/Can Thanh Can hỏa, chữa chứng đầu choáng mắt hoa
Thần môn Du Thổ huyệt/Tâm⇒Tả tử ⇒Tả Tâm hỏa Thanh Tâm hỏa, tả Tâm nhiệt
Bách hội Hội của Đốc mạch và 6 dương kinh Thanh Thần chí, tiết nhiệt
A thị huyệt    
THẬN ÂM HƯ
 
- Chức năng chủ yếu bị rối loạn là chức năng bế tàng, tàng tinh của Tỳ
- Chủ chứng (triệu chứng quan trọng): sụt cân, đau lưng, ù tai. Sốt về chiều
- Thuốc tiêu biểu trong điều trị bệnh chứng Thận âm hư: Lục vị địa hoàng hoàn
2.4. Bệnh chứng Thận khí bất túc
2.4.1. Bệnh nguyên
−Do bẩm tố tiên thiên không đủ.
−Do mắc bệnh lâu ngày.
−Do lao tổn quá độ, lão suy gây ra.
2.4.2. Bệnh sinh
−Thận tàng tinh và chủ bế tàng. Nếu Thận khí bất túc, thì công năng này sẽ bị ảnh hưởng sinh chứng di, hoạt tinh, tiểu nhiều lần, tiểu không tự chủ (hạ nguyên bất cố).
−“Thận nạp khí”. Thận khí bất túc, làm ảnh hưởng chức năng tuyên giáng của Phế khí gây chứng thở khó, hít vào ngắn, thở ra dài.
2.4.3. Triệu chứng lâm sàng
−Người mệt mỏi, chóng mặt, tai ù, mắt kém. Thường kêu đau mỏi thắt lưng, thở khó, hít vào ngắn, thở ra dài..
−Sợ lạnh, tay chân lạnh, mồ hôi tự ra. Thường kêu bụng trướng, tiêu hóa rối loạn, dễ tiêu chảy.
−Tiểu nhiều lần, tiểu trong, tiểu không tự chủ.
−Di tinh, hoạt tinh, liệt dương, vô kinh.
−Lưỡi bệu, rêu lưỡi trắng mỏng. Mạch trầm vô lực.
2.4.4. Bệnh cảnh Tây y thường gặp
−Suy sinh dục, di tinh, liệt dương
−Suy hô hấp mạn, suy nhược cơ thể, những bệnh mạn tính có kèm suy nhược.
2.4.5. Pháp trị
Tùy theo nhóm bệnh mà pháp trị có thể
−Ôn Thận nạp khí
−Bổ Thận cố tinh
Các bài thuốc Đông y có thể sử dụng trong bệnh cảnh Thận khí bất túc gồm:
−Thận khí hoàn
−Cố tinh hoàn
−Hữu quy ẩm
* Phân tích bài thuốc Thận khí hoàn
Có tất cả 4 bài thuốc Thận khí hoàn khác nhau. Bài thứ 1 có xuất xứ từ Thiên kim dùng trị hư lao. Bài thứ 2 xuất xứ từ Tế sinh dùng trị Thận khí không hòa, tiểu nhiều. Bài thứ 3 xuất xứ từ Bảo mệnh tập dùng trị dương thịnh, Tỳ, Vị bất túc, hư tổn do phòng dục, lao, trĩ lâu ngày.
Bài thuốc này còn có tên Bát vị hoàn, Bát vị quế phụ (3), có xuất xứ từ “Kim quỹ yếu lược” (2). Tác dụng điều trị: ôn bổ Thận dương. Chủ trị: chữa chứng Thận dương hư (đau lưng mỏi gối, lưng và chi dưới lạnh, tiểu tiện nhiều lần có thể kèm theo đàm ẩm, cước khí...).
Phân tích bài thuốc (Pháp ôn)
Vị thuốc Dược lý Đông y
Phụ tử chế Đại nhiệt, có độc, cay, ngọt. Hồi dương cứu nghịch, bổ hỏa trợ dương, trục phong hàn thấp tà
Quế nhục Cay, ngọt, đại nhiệt hơi độc. Bổ mệnh môn tướng hỏa
Thục địa Ngọt, hơi ôn. Nuôi Thận dưỡng âm, bổ Thận, bổ huyết
Hoài sơn Ngọt bình. Bổ Tỳ, Vị, bổ Phế, Thận, sinh tân chỉ khát
Sơn thù Chua, sáp, hơi ôn. Ôn bổ Can, Thận, sáp tinh chỉ hãn
Đơn bì Cay, đắng, hơi hàn. Thanh huyết nhiệt, tán ứ huyết. Chữa nhiệt nhập doanh phận
Phục linh Ngọt, nhạt, bình. Lợi thủy, thẩm thấp, bổ Tỳ định Tâm
Trạch tả Ngọt, nhạt, mát. Thanh tả thấp nhiệt ở Bàng quang
* Phân tích bài thuốc Hữu quy ẩm
Bài thuốc này có xuất xứ từ “Y lược giải âm”. Tác dụng điều trị: tuấn bổ Thận dương. Chủ trị: Chữa mệnh môn tướng hỏa suy, sợ lạnh, người mệt mỏi, chân tay lạnh, liệt dương, hoạt tinh, lưng gối mềm yếu. Chữa trường hợp nguyên dương không đủ, nhọc mệt quá độ. Tỳ, Vị hư hàn.
−Phân tích bài thuốc (Pháp ôn)
Vị thuốc Dược lý Đông y
Phụ tử chế Đại nhiệt, có độc, cay, ngọt. Hồi dương cứu nghịch, bổ hỏa trợ dương, trục phong hàn thấp tà
Quế nhục Cay, ngọt, đại nhiệt hơi độc. Bổ mệnh môn tướng hỏa
Thục địa Ngọt, hơi ôn. Nuôi Thận dưỡng âm, bổ Thận, bổ huyết
Hoài sơn Ngọt, bình. Bổ Tỳ, Vị, bổ Phế, Thận, sinh tân chỉ khát
Sơn thù Chua sáp, hơi ôn. Ôn bổ Can, Thận, sáp tinh chỉ hãn
Kỷ tử Ngọt, bình. Bổ Can, Thận , nhuận Phế táo, mạnh gân cốt
Đỗ trọng Ngọt, ôn, hơi cay. Bổ Can, Thận , mạnh gân cốt
Cam thảo Ngọt, bình. Bổ Tỳ, Vị, nhuận Phế thanh nhiệt giải độc. Điều hòa vị thuốc
* Phân tích bài thuốc Cố tinh hoàn
Có tất cả 4 bài thuốc khác nhau cùng mang tên Cố tinh hoàn. Bài 1 xuất xứ từ Tế sinh dùng trị hạ tiêu và Bàng quang hư hàn, tiểu đục, huyết trắng. Bài 2 có xuất xứ từ Chứng trị chuẩn thằng dùng trị Thần kinh bị tổn thương, tinh thoát, huyết trắng, nước tiểu ra dầm dề. Bài 3 có xuất xứ từ Y lược giải âm dùng trị di tinh, mộng tinh.
Bài thuốc được đề cập ở đây có xuất xứ trong “540 bài thuốc Đông y”. Chủ trị: di tinh, di niệu.
−Phân tích bài thuốc: (Pháp bổ)
Vị thuốc Dược lý Đông y
Sừng nai  
Khiếm thực Ngọt, chát, bình. Bổ Tỳ ích Thận, chỉ tả sáp tinh
Kim anh tử Chua, chát, bình. Kiện tinh, mạnh ruột
Hoài sơn Ngọt, bình. Bổ Tỳ, Vị, bổ Phế, Thận, Sinh tân chỉ khát
Liên nhục Ngọt, bình. Bổ Tỳ dưỡng Tâm. Sáp trường cố tinh
Liên tu Dùng theo kinh nghiệm chữa chứng băng huyết, thổ huyết, di mộng tinh
Công thức huyệt sử dụng
Tên huyệt Cơ sở lý luận Tác dụng điều trị
Thận du Du huyệt của Thận ở lưng ích Thủy tráng hỏa kèm chữa chứng đau lưng
Tam âm giao Giao hội huyệt của 3 kinh âm/chân Tư âm
Mệnh môn Đặc hiệu dùng chữa chứng chân hỏa hư. Bổ mệnh môn tướng hỏa Bồi nguyên -Bổ Thận
Trung cực Mộ huyệt của Bàng quang
Giao hội của Túc tam âm và Nhâm mạch
Lợi bàng quang ⇒R/L tiểu tiện
Điều huyết thất bào cung, ôn tinh cung ⇒ Di tinh
Can du Du huyệt của Can ở lưng Bổ Can huyết
Thái xung Du Thổ huyệt/Can Thanh Can hỏa, chữa chứng đầu choáng mắt hoa
 
THẬN KHÍ HƯ (THẬN KHÍ BẤT TÚC)
- Chức năng chủ yếu bị rối loạn là chức năng bế tàng, tàng tinh và nạp khí của Thận - Chủ chứng (triệu chứng quan trọng): mệt mỏi, rối loạn tiết niệu sinh dục.
- Thuốc tiêu biểu trong điều trị bệnh chứng Thận khí hư: Thận khí hoàn, Cố tinh hoàn, Hữu quy ẩm
2.5. Bệnh chứng Thận dương hư - thủy tràn
2.5.1. Bệnh nguyên
−Do tiên thiên bất túc.
−Do mắc phải bệnh lâu ngày.
2.5.2. Bệnh sinh
Thận có chức năng khí hóa nước. Thận dương hư yếu sẽ không làm chủ được thủy, việc khí hóa ở Bàng quang sẽ bất lợi. Thủy dịch do đó sẽ ứ trệ, tràn lan gây nên thủy thũng.
2.5.3. Triệu chứng lâm sàng
−Người mệt mỏi, chóng mặt, tai ù, mắt kém. Thường kêu đau mỏi thắt lưng.
Sợ lạnh, sợ gió. Thường kêu bụng trướng, tiêu hóa rối loạn, dễ tiêu chảy.
−Sắc mặt nhợt nhạt, tay chân phù, tay chân lạnh, mồ hôi tự ra.
−Tiểu ít, nước tiểu trong. Phân lỏng.
−Lưỡi bệu, rêu lưỡi trắng mỏng. Mạch trầm vô lực.
2.5.4. Bệnh cảnh Tây y thường gặp
−Viêm thận mạn
−Suy tim
−Hội chứng thận hư.
2.5.5. Pháp trị
Ôn dương lợi thấp.
Các bài thuốc Đông y thường sử dụng gồm
−Tế sinh Thận khí hoàn
−Chân vũ thang
* Phân tích bài thuốc Chân vũ thang
Bài này có xuất xứ từ “Thương hàn luận. Tác dụng điều trị: ôn dương lợi thủy. Chủ trị: chữa chứng phù thũng do Tỳ, Thận dương hư.
−Phân tích bài thuốc (Pháp ôn)
Vị thuốc Dược lý Đông y
Phụ tử chế Đại nhiệt, có độc, cay, ngọt. Hồi dương cứu nghịch, bổ hỏa trợ dương, trục phong hàn thấp tà
Bạch thược Đắng chua, hơi hàn. Dưỡng huyết Liễm âm. Lợi tiểu, nhuận gan
Can khương Cay, ôn. Ôn dương tán hàn. Hồi dương thông mạch
Bạch truật Ngọt, đắng, hơi ôn. Kiện Vị, hòa trung, táo thấp
Phục linh Ngọt, nhạt, bình. Lợi thủy, thẩm thấp, bổ Tỳ định Tâm
* Phân tích bài thuốc Tế sinh Thận khí hoàn

(Nội dung này có nhiều phần, xem phần tiếp theo bên dưới)
Nguồn: Bệnh học và Điều trị Đông y
NXB Y Học - 2007
Chủ biên: PGS.TS. Phan Quan Chí Hiếu

1 nhận xét: