Thứ Năm, 14 tháng 8, 2014

BỆNH HỌC PHẾ - ĐẠI TRƯỜNG

Mục tiêu
Sau khi học tập, sinh viên phải
1. Giải thích được cơ sở lý luận của các hội chứng Phế âm hư, Tỳ Phế Thận khí hư (từ nguyên nhân đến cơ chế sinh bệnh và triệu chứng).
2. Nêu được phép trị của những hội chứng nói trên
3. Nêu được đầy đủ thành phần của 2 bài thuốc Nhất âm tiễn, Sâm linh bạch truật tán gia giảm.
4. Giải thích được cách cấu tạo (tác dụng và vai trò từng vị) của những bài thuốc nói trên theo dược lý Đông y.
5. Nêu đầy đủ và giải thích được cách cấu tạo của những phương huyệt điều trị thích hợp cho những hội chứng nói trên.
Bệnh học và điều trị bệnh tạng Phế và phủ Đại trường là phần khởi đầu của chương thứ 2 của quyển Bệnh học và Điều trị. Chương này đề cập đến những bệnh ở tất cả các tạng phủ gây bởi nội nhân (rối loạn tình chí), hoặc bởi những nguyên nhân khác như ăn uống (ẩm thực), lao nhọc, phòng dục, bệnh nội thương lâu ngày...
Trong chương này hoàn toàn không đề cập đến những bệnh do ngoại nhân.
1. Đại cương
1.1. Dựa trên cơ sở hậu thiên bát quái
1.1.1. Theo Đông y, tạng Phế ứng với quẻ Đoài
−Quẻ Đoài tượng trưng cho ao, hồ nước
08
+ Tính chất của ao hồ tuy phẳng lặng nhưng cũng rất dễ dao động khi có ngọn gió thổi qua. Do đó, tính chất của Phế cũng dễ bị tác động bởi các nhân tố bên ngoài, nên người xưa cho rằng Phế là một tạng rất non nớt “Phế vi kiều tạng”, rất dễ cảm nhiễm ngoại tà.
+ Tính chất của ao hồ là đem lại sự tươi mát để điều hòa sự hanh khô và đem lại sự ấm áp để đối phó với cái lạnh lẽo của khí hậu. Do đó chức năng của tạng Phế là điều hòa cho bên trong nhân thể. Sách Tố Vấn chương Linh lan bí điển ghi: “Phế giả tướng phó chi quan, trị tiết xuất yên”. ý nói, Phế như là một người phụ tá cho Vua làm công việc điều tiết.
+ Nước hồ là dự trữ của Đất để đối phó với khô hạn của thời tiết. Có nghĩa là ao hồ luôn luôn tạo được sự ẩm thấp cho đất thì mới đối phó được với sự khô hạn của thời tiết. ở đây, ý nói đến mối liên hệ giữa Phế (Quẻ Đoài tượng cho ao hồ) và Tỳ (Quẻ Khôn tượng cho đất).
−Quẻ Đoài thuộc chính Thu
+ Quẻ Đoài thuộc về chính thu, cũng là mùa khô ráo, do đó vào mùa này, các bệnh tật của tạng Phế đều có thể xảy ra hay biến đổi rõ rệt.
1.1.2. Theo Đông y, phủ Đại trường ứng với quẻ Cấn
−Quẻ Cấn tượng trưng cho núi, tượng trưng cho sự bất động. Do đó phủ Đại trường và tạng Phế có cùng một tính chất là yên tĩnh và biểu hiện cho sự yên tĩnh (Lý/bên trong) là sự bất động (biểu/bên ngoài)
−Đặc điểm của ao, hồ nước là dễ xao động bởi gió, dễ bị khô cạn bởi nắng nóng. Trong khi đó núi sẽ che chở cho ao, hồ nước. Ngăn được gió sẽ ngăn được sự bốc hơi khô cạn. Đó cũng là cơ sở để người xưa diễn tả mối liên quan giữa Phế và Đại trường.
1.2. Dựa trên cơ sở của nội kinh
1. Phế thuộc tính Táo kim, có liên quan hoặc biểu thị cụ thể bằng những đặc điểm bên ngoài ở bì mao, tiếng khóc, tiếng ho, mũi, vị cay, sự buồn rầu. Thiên âm dương ứng tượng đại luận viết: “Kỳ tại thiên vi táo, tại địa vi Kim, tại vi thể vi bì mao, tại tạng vi Phế, tại ắc vi thanh, tại thanh vi khốc, tại biến động vi khái, tại khiếu vi ti, tại Vị vi tân, tại chí vi ưu”.
2. Mọi thứ khí trong người đều do Phế chủ quản, trong đó cần chú ý đến chính khí. ở đây là chỉ nguồn năng lực hoạt động của cơ thể con người. Thiên Ngũ tạng sinh thành thiên viết: “Chư khí giả giai thuộc vu Phế”. Tính của Phế là làm cho khí trở nên sạch, làm cho khí giáng xuống “Phế khí túc giáng”. Chức năng này của Phế có liên quan chặt chẽ đến cơ quan hô hấp. Ngoài ra, Phế không những là nơi hội tụ của khí mà còn là nơi hôi tụ của huyết mạch. Thiên Kinh mạch biệt luận - sách Tố Vấn viết: “Mạch khí vu kinh, kinh khí quy vu Phế, Phế triều bách mạch”.
3. Phế có chức năng điều hòa các tạng phủ khác, như một người tướng phò giúp Vua. Thiên Linh lan bí điển luận viết: “Phế giả tướng phó chi quan, trị tiết xuất yên”.
4. Phế có chức năng thông điều thủy đạo, mà Phế là thượng nguồn, “Phế chủ thông điều thủy đạo. Phế vi thủy chi thượng nguyên” ứ.
5. Những vùng cơ thể và yếu tố tinh Thần, tâm lý có liên quan đến tạng Phế
−Mũi: Kim quỹ chân ngôn luận/Tố Vấn viết: “Khai khiếu ở tỵ, tàng tinh ở Phế”. Linh khu mạch độ thiên: “Phế khí thông vu tỵ, Phế hòa tắc tỵ năng tri hương xứ hỷ”. ý nói tinh Thần và khí của Phế mà đầy đủ thì mũi sẽ nhận biết được mùi thơm thối.
−Da, lông: Lục tiết tạng tượng luận / Tố Vấn: “Phế giả... kỳ ba tại mao”. ý nói sự tươi tốt của Phế sẽ biểu hiện ra ở da lông.
−Hồn: Loại kinh tạng/Tạng tượng loại, quyển 3: “Hồn chi vi dụng, năng động tác, thông dương do chi nghi giác giả”. ý nói Phế tàng hồn, mà tính của hồn là năng động. Mọi cảm giác đau hay ngứa cũng đều tri giác được.
6. Chức năng của Đại trường là tống chất cặn bã ra ngoài. Linh lan bí điển luận/Tố Vấn: “Đại trường giả tiền đạo chi quan, biến hóa xuất yên”. Lý Diên chú giải: “Thức ăn trong Vị đã ngấu nát, từ miệng dưới của Vị truyền xuống Tiểu trường, Tiểu trường phân biệt ra thanh trọc, chất nước vào miệng trên của Bàng quang, cặn bã vào miệng trên của Đại trường, Đại trường tống chất cặn bã ra ngoài”.
1.3. Mối tương quan với các tạng phủ khác
−Tạng Phế liên quan với phủ Đại trường theo quan hệ biểu lý. Trong đó Phủ Đại trường có chức năng chứa đựng và tống chất cặn bã (phân) ra ngoài. Mối liên quan này sẽ được vận dụng khi có một số chứng ở Phế như sốt, ho, khó thở sẽ dùng thuốc tẩy xổ tác dụng đến phủ Đại trường. Ngược lại, một số chứng táo bón chức năng mạn tính do Đại trường sẽ dùng những thuốc bổ, sinh tân dịch cho tạng Phế.
−Tạng Phế liên quan đến Tỳ qua cơ sở Kinh dịch (Đoài: ao hồ, Khôn: đất), qua cở sở ngũ hành (Tỳ thổ sinh Phế kim). Mối quan hệ này sẽ được vận dụng khi có một số bệnh táo do Tỳ hư sẽ dùng thuốc bổ vào Phế âm, cũng như một số bệnh gây ho nhiều đờm ở Phế lại được chữa theo hướng kiện Tỳ hóa đờm.
−Tạng Phế liên quan với tạng Thận qua cơ sở Kinh dịch (Đoài: ao hồ; Khảm: nước) và qua cơ sở ngũ hành (Phế kim sinh Thận thủy). Trong chức năng, chúng có mối liên quan như Thận chủ Thủy mà Phế lại hành thủy (Phế thông điều thủy đạo). Do đó, có khi một số chứng phù thũng do Thận lại chữa theo cách tuyên thông Phế khí. Ngược lại Phế chủ khí, Thận nạp khí. Cho nên một số bệnh ho hen được điều trị bằng thuốc bổ Thận.
−Sau cùng là mối liên quan giữa Phế và Tâm theo chiều tương khắc (Tâm hỏa khắc Phế kim). Do đó, Tâm hỏa vượng cũng là nguyên nhân khái huyết. Ngoài ra, Tâm chủ huyết và Phế chủ khí, khí hành thì huyết hành, khí đến thì huyết đến, khi không đủ thì huyết không được sinh ra. Huyết hư thì khí cũng hư.
CHỨC NĂNG SINH LÝ CỦA PHẾ
- Nhiệm vụ chủ yếu của Phế:
+ Đảm bảo cung cấp năng lực hoạt động của cơ thể con người, năng lực chống đỡ với bệnh tật
+ Đảm bảo chức năng hô hấp
- Những biểu hiện chủ yếu khi Phế bị rối loạn công năng:
+ Triệu chứng của hô hấp
+ Thiếu sức
+ Cảm cúm
- Những vị trí thường có biểu hiện triệu chứng khi Phế bị rối loạn công năng:
+ Bộ máy hô hấp
+ Mũi
2. Những hội chứng bệnh phế - đại trường
2.1. Bệnh tại Phế
2.1.1. Phế âm hư
2.1.1.1. Nguyên nhân
−Bệnh lâu ngày có nhiệt làm hao tổn Phế dịch.
−Do Thận âm hư đưa đến (tử đạt mẫu khí).
2.1.1.2. Bệnh sinh
Phế âm hư dẫn đến
−Sinh nhiệt: gò má đỏ, phiền nhiệt.
−Hư hỏa làm bức huyết: dấu xuất huyết (ho ra máu) −Phế dịch giảm: ho khan, khô khát.
−Phế khí suy giảm: khó thở, đoản hơi.
2.1.1.4. Triệu chứng lâm sàng
−Ho khan, ho có đờm hoặc máu, cổ họng khô, ngực nóng, miệng khô, khát nước. Hô hấp ngắn, nói khó, tiếng nói thô ráp.
−Hai gò má đỏ. Sắc mặt hồng, người bứt rứt. Sốt hoặc cảm giác nóng, sốt về chiều hoặc về đêm, lòng bàn tay nóng.
−Đạo hãn, táo bón. Nước tiểu sẫm màu (vàng đỏ hoặc đục), tiểu sẻn.
−Lưỡi khô đỏ, rêu trắng khô. Mạch nhanh nhỏ, tế sác, vô lực.
2.1.1.4. Bệnh cảnh Tây y thường gặp
−Lao phổi. Hen phế quản mạn −Ung thư phế quản phổi.
2.1.1.5. Pháp trị
Dưỡng Phế âm.
2.1.1.6. Phương dược
−Nhất âm tiễn gia giảm (Cảnh Nhạc toàn thư)
+ Phân tích bài thuốc: (Pháp bổ -thanh)


Vị thuốc Dược lý Đông y
Mạch môn Ngọt, hơi đắng, hơi lạnh vào Phế, Vị. Hạ sốt, nhuận Phế, sinh tân
Sinh địa Đắng, hàn, vào Tâm, Can, Thận. Thanh nhiệt, lương huyết, dưỡng âm, sinh tân
Địa cốt bì Ngọt, hơi đắng, tính hàn vào Can, Thận, Phế. Thanh Phế nhiệt, chỉ khái, chữa Can uất hỏa gây huyễn vựng, điều trị cốt chưng, ra mồ hôi
Bạch thược Đắng, chua, lạnh, vào Can, Tỳ, Phế. Liễm âm, dưỡng huyết, lợi thủy
Tri mẫu Đắng, lạnh. Tư Thận, bổ thủy tả hỏa, hạ thủy, ích khí
Cam thảo Ngọt, bình, vào 12 kinh. Bổ trung khí, hòa hoãn, giải độc
+ Công thức huyệt sử dụng
Tên huyệt Cơ sở lý luận Tác dụng điều trị
Thái uyên Nguyên huyệt của Phế Bổ Phế
Thiên lịch Lạc huyệt của Đại trường
Tam âm giao Giao hội huyệt của 3 kinh âm ở chân. Huyệt đặc hiệu bổ âm Bổ âm
Phế du Du huyệt của Phế Bổ Phế âm
Thận du Du huyệt của Thận Bổ Thận âm
PHẾ ÂM HƯ
 
- Chức năng chủ yếu bị rối loạn là chức năng chủ khí của Phế
- Triệu chứng quan trọng của Phế âm hư: sốt về chiều, hai gò má đỏ, họng khô, ho khan, hoặc đờm dính
- Thuốc tiêu biểu trong điều trị bệnh chứng Phế âm hư: nhất âm tiễn gia giảm
2.1.2. Phế khí hư
2.1.2.1. Nguyên nhân
−Do các bệnh nội thương lâu ngày như Phế âm hư, Tỳ khí hư−Hoặc do Tâm - Thận khí hư đưa đến.
2.1.2.1. Bệnh sinh
Phế khí hư dẫn đến ảnh hưởng chức năng tuyên thông: tiếng ho yếu nhỏ, không có sức.
−Tông khí giảm sút: đoản khí, thiếu khí
−ảnh hưởng đến chức năng chủ huyết của Tâm: sắc mặt trắng bệch, lưỡi nhạt.
−ảnh hưởng đến chức năng củng cố Vệ biểu: dễ bị cảm, tự hãn.
2.1.2.3. Triệu chứng lâm sàng
−Ho không có sức, tiếng ho yếu nhỏ.
−Đoản khí, thiểu khí.
−Sắc mặt trắng bệch.
−Tự hãn.
−Chất lưỡi nhợt bệu.
−Mạch hư nhược.
2.1.2.4. Bệnh cảnh Tây y thường gặp
−Lao phổi. Hen phế quản mạn
−Suy tim
−Bệnh phổi tắc nghẽn mạn
−Suy hô hấp mạn
2.1.2.5. Pháp trị
Bổ ích Phế khí
2.1.2.6. Phương dược
Bảo nguyên thang (Bác ái tâm giám B)
Bài này xuất xứ từ bài Tứ Quân nhưng bỏ Bạch truật, Bạch linh gia thêm Hoàng kỳ, Quế nhục, tăng lượng Nhân sâm để bổ khí ôn dương.
+ Phân tách bài thuốc: (Pháp bổ)
Vị thuốc Dược lý Đông y
Nhân sâm Vị ngọt đắng hơi ấm, qui kinh Phế, Tỳ, đại bổ nguyên khí, chủ trị Tỳ, Phế khí hư nhược
Hoàng kỳ Vị ngọt ấm, qui kinh Phế, Tỳ, Vị; bổ khí thăng dương
Quế nhục Vị cay ngọt, qui kinh Tỳ Thận Tâm Can; Ôn khí huyết, ôn bổ dương khí
Cam thảo bắc Vị ngọt bình, qui kinh Tỳ Vị Phế Tâm có tác dụng bổ trung ích khí, điều hoà tính vị của Quế nhục
+ Công thức huyệt sử dụng
Tên huyệt Cơ sở lý luận Tác dụng điều trị
Trung phủ Mộ huyệt, sử dụng theo nguyên tắc âm dẫn dương Bổ Phế khí
Thái uyên Nguyên huyệt của Phế Bổ
Phế
Thiên lịch Lạc huyệt của Đại trường
Khí hải Huyệt hội của khí Bổ Tông khí
Tỳ du Bối du huyệt của Tỳ phối hợp theo nguyên tắc con hư bổ mẹ ích khí thăng dương
PHẾ KHÍ HƯ
 
- Chức năng chủ yếu bị rối loạn là chức năng chủ bì mao (Phế vệ) và chức năng chủ khí của Phế
- Triệu chứng quan trọng của Phế khí hư: đoản khí, thiếu sức, dễ bị cảm
- Thuốc tiêu biểu trong điều trị bệnh chứng Phế khí hư: Bảo nguyên thang
2.2. Bệnh của phế do mối quan hệ tương sinh - tương khắc
2.2.1. Phế Thận âm hư
2.2.1.1. Nguyên nhân
−Do các bệnh nội thương (Phế âm hư, Thận âm hư) đưa đến.
−Các chứng sốt kéo dài.
2.2.1.2. Bệnh sinh
Phế âm suy hư
−Khiến cho tân dịch ở Phế suy giảm gây ho khan hoặc đàm ít, dính đặc, họng khô.
Thận âm hư
−Khiến Thận tinh bất cố: di tinh
−ảnh hưởng chức năng chủ cốt tủy: đau lưng, đau nhức trong xương.
2.2.1.3. Triệu chứng lâm sàng
−Ho khan, hoặc ho có đờm ít, dính, khó khạc −Họng khô, ngứa.
−Đau lưng, di tinh, đau nhức trong xương, tiểu ít.
−Chất lưỡi đỏ.
−Mạch tế sác.
2.2.1.4. Bệnh cảnh Tây y thường gặp
−Lao phổi.
2.2.1.5. Pháp trị
Bổ Phế, Thận âm.
2.2.1.6. Phương dược
−Bát tiên thang xuất xứ từ bài Lục vị gia thêm Ngũ vị tử 8 gr và Mạch môn 8 gr
+ Phân tích bài thuốc: (Pháp bổ)
Vị thuốc Dược lý Đông y
Thục địa Ngọt, hơi ôn. Nuôi Thận dưỡng âm, bổ Thận, bổ huyết
Hoài sơn Ngọt, bình. Bổ Tỳ, Vị, bổ Phế, Thận, sinh tân chỉ khát
Sơn thù Chua, sáp, hơi ôn. Ôn bổ Can, Thận, sáp tinh chỉ hãn
Đơn bì Cay, đắng, hơi hàn. Thanh huyết nhiệt, tán ứ huyết. Chữa nhiệt nhập doanh phận
Phục linh Ngọt, nhạt, bình. Lợi thủy, thẩm thấp, bổ Tỳ định Tâm
Trạch tả Ngọt, nhạt, mát. Thanh tả thấp nhiệt ở Bàng quang
Ngũ vị tử Vị chua ấm, qui Phế, Thận, Tâm; có tác dụng liễm Phế, tư Thận, sinh tân
Mạch môn Vị ngọt đắng hơi hàn, qui kinh Tỳ Vị Tâm, có tác dụng dưỡng Phế nhuận âm
+ Công thức huyệt sử dụng
Tên huyệt Cơ sở lý luận Tác dụng điều trị
Phế du Bối du huyệt của Phế và Thận sử dụng theo nguyên tắc dương dẫn âm; Có tác dụng tư dưỡng Phế âm
Thận du Du huyệt của Thận ở lưng ích thủy tráng hỏa
Kèm chữa chứng đau lưng
Thái uyên
Thiên lịch
Phối hợp nguyên huyệt của Phế và lạc huyệt Đại trường Dưỡng Phế âm.
Phục lưu Kinh Kim huyệt/Thận⇒Bổ mẫu ⇒Bổ
Thận thủy
Bổ Thận âm ⇒chữa chứng đạo hãn
Tam âm giao Giao hội huyệt của 3 kinh âm/chân Tư âm
 
PHẾ THẬN ÂM HƯ
 
- Chức năng chủ yếu bị rối loạn là chức năng chủ khí của Phế, chức năng nạp khí, chức năng tàng tinh và chức năng chủ cốt tủy của Thận
- Triệu chứng quan trọng của Phế, Thận âm hư: ho, đờm dính, đau nhức khớp xương, dấu suy nhược.
- Thuốc tiêu biểu trong điều trị bệnh chứng Phế, Thận âm hư: Bát tiên thang
2.2.2. Tỳ Phế Thận khí hư
2.2.2.1. Nguyên nhân
Do bệnh nội thương của một trong 3 tạng (Tỳ, Phế, Thận) đều có thể đưa đến Tỳ, Phế, Thận khí hư theo con đường “Mẫu bệnh cập tử” hoặc “Tử đạt mẫu khí”.
2.2.2.2. Bệnh sinh
Phế khí suy hư
−Gây mệt mỏi đoản khí, tiếng ho yếu ớt. Đờm là sản vật bệnh lý của Phế, nay Phế khí hư sinh nội đàm, đờm trong.
−Phế khí hư (dương hư): sợ lạnh.
−Không thông điều được thủy đạo, mà Phế là thượng nguồn nên thủy thấp đình đọng phía trên gây phù mặt.
Tỳ khí suy hư
−Phù tay chân, bụng trướng óc ách, đi cầu phân lỏng.
Thận khí suy hư
−Không nạp được khí, hít vào ngắn, thở ra dài −Di tinh, vô kinh, đau lưng, mỏi gối.
2.2.2.3. Triệu chứng lâm sàng
−Mặt sưng, sắc mặt nhợt, tiếng ho không có lực, hô hấp ngắn, hít vào ngắn, thở ra dài. Tiếng nói nhỏ, ho đàm, di tinh, vô kinh.
−Tay chân lạnh, đau vùng thắt lưng, đau mỏi 2 gối.
−Lưỡi trong, mạch phù nhược, vô lực.
2.2.2.4. Bệnh cảnh Tây y thường gặp
−Hen Phế quản mạn nặng.
−Suy hô hấp mạn.
−Khí phế thũng.
−Lao phổi.
2.2.2.5. Pháp trị
Kiện Tỳ, ích khí và cố Thận nạp khí.
2.2.2.6. Phương dược
Sâm linh bạch truật tán (Cục phương)
+ Phân tích bài thuốc: (Pháp ôn -bổ)
Vị thuốc Dược lý Đông y
Nhân sâm Ngọt, hơi đắng vào Phế, Tỳ. Đại bổ nguyên khí, ích huyết, sinh tân
Bạch truật Ngọt, đắng, ấm vào Tỳ, Vị. Kiện Tỳ táo thấp, chỉ hãn, an Thần
Bạch linh Ngọt, bình, vào Tâm, Tỳ, Phế, Thận. Lợi niệu, thẩm thấp, kiện Tỳ, an Thần
Bạch biển đậu Ngọt, hơi ấm, vào Tỳ, Vị. Hòa trung, hạ khí, bổ Tỳ, Vị, chỉ tả lỵ, phiền khát, đau bụng
Hoài sơn Ngọt, bình, vào Tỳ, Vị, Phế, Thận. Bổ Tỳ, chỉ tả, bổ Phế, sinh tân, chỉ khát, bình suyễn, sáp tinh
Sa nhân Cay, ấm vào Tỳ, Thận, Vị. Hành khí, điều trung, hòa Vị
ý dĩ Ngọt, lạnh, vào Tỳ, Vị, Phế. Kiện Tỳ, trừ thấp
Hạt sen Ngọt, sáp, bình vào Tâm, Tỳ, Thận. Cố tinh, chỉ tả, bổ Tỳ, dưỡng Tâm
Cát cánh Đắng, cay, hơi ấm vào Phế. Khử đờm chỉ khái, tuyên Phế, lợi hầu họng, bài ung, thải độc
Cam thảo Ngọt, bình, vào 12 kinh. Bổ trung khí, hòa hoãn, giải độc
+ Công thức huyệt sử dụng
Tên huyệt Cơ sở lý luận Tác dụng điều trị
Thái uyên Nguyên huyệt của Phế Bổ Phế âm
Thiên lịch Lạc huyệt của Đại trường
Trung phủ Mộ huyệt của Phế Bổ Phế âm Phế khí
 
Phế du Du huyệt của Phế
Khí hải Là “Bể sinh ra khí”. Bổ huyệt này giúp ích được cho chân tạng vãn hồi được sinh khí, ôn hạ nguyên, chấn được Thận dương Điều khí ích nguyên. Bồi Thận bổ hư ⇒Chữa chứng mệt mỏi, suy nhược, ăn uống khó tiêu
Đản trung Hội của khí Bổ khí
Thận du Du huyệt của Thận, ích thủy tráng hỏa Kèm chữa chứng đau lưng
Tỳ du Du huyệt của Tỳ Kiện Tỳ
Mệnh môn Đặc hiệu dùng chữa chứng chân hỏa hư.
Bổ mệnh môn tướng hỏa
Bồi nguyên -Bổ thận
Phục lưu Kinh Kim huyệt của Thận. Sử dụng nguyên tắc “Con hư bổ mẹ” Bổ Thận âm
Tam âm giao Giao hội huyệt của 3 kinh âm ở chân. Huyệt đặc hiệu bổ âm Bổ âm
TỲ PHẾ THẬN KHÍ HƯ
 
- Chức năng chủ yếu bị rối loạn là chức năng chủ khí của Phế, chức năng vận hóa thủy thấp của Tỳ, chức năng nạp khí, chức năng tàng tinh của Thận
- Triệu chứng quan trọng của Tỳ, Phế, Thận khí hư: thở ngắn, thiếu sức, sợ lạnh.
- Thuốc tiêu biểu trong điều trị bệnh chứng Tỳ, Phế, Thận khí hư: Sâm linh Bạch truật tán

NHỮNG BỆNH CHỨNG CỦA HỆ THỐNG PHẾ – ĐẠI TRƯỜNG BAO GỒM:
- Bệnh của chính Phế:
+ Phế âm hư
+ Phế khí hư
- Bệnh của Tỳ, Vị trong mối quan hệ ngũ hành:
+ Phế, Thận âm hư
+ Tỳ, Phế, Thận khí hư

1 nhận xét: