Thứ Sáu, 15 tháng 8, 2014

SA SINH DỤC (âm đỉnh)

PGS.TS. Lê Thị Hiền
Mục tiêu
1. Trình bày được triệu chứng cơ năng và thực thể.
2. Nêu được phương pháp điều trị sa sinh dục bằng y học cổ truyền.
1. Đại cương
1.1. Theo y học hiện đại
1.1.1. Các phương tiện giữ tử cung tại chỗ
Bình thường bộ phận sinh dục của người phụ nữ được giữ vững chắc nhờ 2 hệ thống: hệ thống nâng đỡ (gồm cân cơ đáy chậu, tầng sinh môn, 2 cơ nâng hậu môn) và hệ thống treo (gồm dây chằng tròn, dây chằng rộng, dây chằng tử cung cùng, dây chằng thắt lưng - buồng trứng và tử cung - buồng trứng).
Khi suy yếu một trong hai hệ thống này là nguyên nhân gây nên sa sinh dục.
1.1.2. Điều kiện thuận lợi
− Đẻ nhiều lần.
− Rách tầng sinh môn không hồi phục.
− Lao động nặng.
− Teo đét sinh dục ở người già.
1.1.3. Triệu chứng
Cơ năng: tuỳ theo người sa nhiều hay sa ít, thời gian sa và tổn thương phối hợp mà bệnh thấy có các triệu chứng lâm sàng khác nhau. Thông thường bệnh nhân cảm thấy khó chịu, nặng bụng dưới, đại tiểu tiện khó khăn, kinh nguyệt vẫn đều, có thai hay bị sẩy hoặc đẻ non.
Thực thể: chia 3 độ
+ Độ 1: cổ tử cung thấp, cách âm hộ 3- 4 cm chưa sa ra ngoài.
+ Độ 2: cổ tử cung thập thò ra ngoài âm đạo có khi sa xuống nhưng tự co lên được.
+ Độ 3: cổ tử cung và thân tử cung sa hẳn ra ngoài kèm theo sa thành âm đạo, bàng quang.
1.1.4. Xử trí
− Nội khoa: nghỉ ngơi, vệ sinh.
− Ngoại khoa: áp dụng với sa độ 3 với phương pháp Crossen (cắt tử cung theo đường âm đạo).
1.2. Theo y học cổ truyền
Được mô tả trong chứng âm đỉnh, thoát âm, thoát trĩ.
Nguyên nhân: do khí hư hạ hãm.
2. phương pháp điều trị Các thể bệnh theo y học cổ truyền 2.1. Thể khí hư hạ hãm
Triệu chứng: có cảm giác tức nặng bụng dưới, âm đạo có khối sa ra ngoài, nếu còn nhẹ thì khối sa tự co lên, nếu bệnh nặng thì khối sa không tự co được, có khi người bệnh phải dùng tay đẩy lên, cổ tử cung không bị viêm loét. Kèm theo bệnh nhân thấy người mệt mỏi, ăn kém, đau lưng, ù tai, đại tiện bình thường hoặc táo, tiểu tiện nhiều lần, nước tiểu trong, chất lưỡi nhợt bệu, rêu lưỡi trắng mỏng, mạch trầm nhược.
Phép điều trị: ích khí, thăng đề
Phương: bài Bổ trung ích khí là chính
Đảng sâm 12g Đương quy 12g
Bạch truật 12g Thăng ma 12g
Hoàng kỳ 12g Sài hồ 12g
Trần bì 8g Cam thảo 4g
 Thêm: sinh khương 3lát; đại táo 3 quả.
Sắc uống ngày 1 thang, uống ấm, xa bữa ăn, uống 20-30 thang.
Nếu có thận hư gia thêm: tục đoạn 12g, thỏ ty tử 12g, cẩu tích 12g, kỷ tử 12g, đỗ trọng 12g.
2.2. Thể khí hư hạ hãm kèm thấp nhiệt
Triệu chứng: gồm các triệu chứng của thể khí h hạ hãm, kèm thêm cổ tử cung viêm loét, phù nề, chảy nhiều dịch bẩn, tiểu ít, nước tiểu vàng, lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng, mạch hoạt sác.
Pháp điều trị: ích khí, thăng đề, trừ thấp nhiệt ở hạ tiêu.
Phương: dùng bài Bổ trung ích khí gia thêm thương truật 10g, hoàng bá 10g, thổ phục linh 12g, khổ sâm12g.
Hoặc dùng bài Long đởm tả can thang
 Long đởm thảo 12g Sài hồ 12g
 Trạch tả 10g Mộc thông 10g
 Sa tiền tử 10g Sinh địa 12g
 Đương quy 12g Chi tử 8g
 Hoàng cầm 8g Cam thảo 4g
Sắc uống ngày 1 thang, xa bữa ăn, uống 20-30 thang.
Nếu người bệnh có tăng huyết áp phải chú ý bỏ các vị thăng dương.
Châm cứu: châm bổ các huyệt bách hội, quan nguyên, khí hải, tam âm giao
Ngoài dùng thuốc và châm cứu như trên người ta còn kết hợp với rửa âm đạo và đặt viên Âm đỉnh hoàn.
Thuốc rửa âm đạo gồm: khổ sâm 16g, thổ phục 12g, bạch chỉ 8g, phèn phi 4g.
Mỗi thang sắc lấy 1 bát nước, để ấm 36-37oC, lọc qua vải màn, cho vào bốc, rửa âm đạo cách ngày. Sau khi rửa xong đặt viên Âm đỉnh hoàn vào cùng đồ sau âm đạo.
Thành phần viên Âm đỉnh hoàn gồm:
Bạch cập Ngũ bội tử
Bạch chỉ Phèn phi
Liều bằng nhau, tán bột, dùng glycerin hoà thành viên, vỏ ngoài bằng hùng hoàng.
Phòng bệnh
− Sinh đẻ có kế hoạch.
− Rách tầng sinh môn phải khâu hồi phục.
− Sau đẻ, sẩy, nạo phải kiêng giữ.
− Tránh lao động gắng sức.
− Tránh ngồi xổm lâu.

TỰ LƯỢNG GIÁ
1. Hãy điền chữ Đ cho câu đúng và chữ S cho câu sai
− Sa sinh dục YHCT gọi là âm đỉnh Đ/S − Nguyên nhân gây bệnh là do khí hư hạ hãm Đ/S
− Sa sinh dục không nên điều trị bằng ngoại khoa Đ/S
2. Trình bày phương pháp điều trị sa sinh dục bằng y học cổ truyền.
Kinh lạc phân bố khắp cơ thể, bắt nguồn từ các tạng phủ thông ra ngoài bì phu, mạch, cơ, cân cốt… làm cho khí huyết lưu thông và nuôi dưỡng các tạng phủ, bì phu, mạch, cơ cân, xương hoạt động. Cho nên bất luận nguyên nhân gây bệnh nào, dù ở trong (tức là tạng phủ), dù ở ngoài (là bì phu), mạch, cơ xương… đều ảnh hưởng tới kinh lạc, đều làm cho khí huyết tắc trở mà phát sinh ra bệnh. Ví dụ: bệnh lở loét ở da, cơ (biểu) độc tà có thể theo kinh lạc vào cơ quan nội tạng (lý) gây bệnh lở loét ở tạng phủ; ngược lại trong tạng phủ bị bệnh có thể độc tà từ tạng phủ theo đường kinh lạc ra ngoài da, cơ, xương, khớp mà gây bệnh.
Bắt đầu từ 1960, Khoa Chấn thương Bệnh viện Hữu nghị Việt - Đức và Bệnh viện Xanh - Pôn (Saint-Paul) phối hợp với Viện Nghiên cứu Đông y (nay là Bệnh viện YHCT Trung ương) đã áp dụng phương pháp YHCT để điều trị những chấn thương gãy kín. Trong những năm đầu áp dụng cho một số gãy xương đơn giản ở người lớn rồi trẻ em. Từ tháng 5 năm 1960 đến cuối 1963 đã điều trị 1841 trường hợp chấn thương kín, trong đó có 658 ca gãy xương, 1183 ca chạm thương bong gân và trật khớp.
Mục đích của phương pháp rung là làm cho các diện xương gãy khớp lại với nhau. Hay dùng cho gãy xương kiểu diện gãy răng cưa. Thủ pháp này được tiến hành ở các chi dài, chiều kéo thẳng lực vừa phải, sau đó lắc đùi với góc độ 5-10o (hình 7.4).
Hiện nay, tại Bệnh viện Hữu nghị Việt - Đức chúng tôi sử dụng dây dán (dây vencro) có độ đàn hồi và cho phép thao tác dễ dàng, nâng cao hơn khả năng và chất lượng cố định.
Rượu (bài thuốc gia truyền nhiều đời của lương y Bùi Xuân Vạn ở Thọ Xuân - Thanh Hoá)
− Kinh sau kỳ, lượng ít (hư hàn, huyết hải bất túc): mạch trầm trì.
2. Anh (chị) hãy trình bày đặc điểm về vấn chẩn trong bệnh phụ khoa?
6. Khoanh tròn vào chữ Đ cho câu đúng, chữ S cho câu sai.
Nguồn: Bệnh học Ngoại - Phụ - Y học cổ truyền
NXB Y Học - 2008
Chủ biên: PGS.TS. Phạm Văn Trịnh
PGS.TS. Lê Thị Hiền

1 nhận xét: