Thứ Sáu, 15 tháng 8, 2014

ĐAU BỤNG KINH (Thống kinh)

PGS.TS. Lê Thị Hiền
Mục tiêu
1. Nắm được định nghĩa và phân loại thống kinh.
2. Nắm được các thể bệnh và phương pháp điều trị thống kinh bằng YHCT.
1. Đại cương
1.1. Theo y học hiện đại
1.1.1. Định nghĩa
Thống kinh là hành kinh đau bụng, đau xuyên ra cột sống, lan xuống hai đùi, lan ra toàn bộ bụng, kèm theo có thể đau đầu, căng vú, buồn nôn, Thần kinh bất ổn định.
1.1.2. Phân loại
Có 3 loại thống kinh:
− Thống kinh nguyên phát: xảy ra sau tuổi dậy thì (hay nói đúng hơn là ngày vòng kinh đầu tiên có thể phóng noãn).
Nguyên nhân thường do cơ năng như: các mạch máu tử cung co thắt gây thiếu máu, tử cung co bóp quá mạnh, ngưỡng đau thấp, tình trạng dễ xúc động.
− Thống kinh thứ phát: xảy ra sau nhiều năm hành kinh không đau (còn gọi là thống kinh muộn, thống kinh mắc phải).
Nguyên nhân thường do thực thể như: tử cung đổ sau, chít cổ tử cung, u xơ tử cung.
− Thống kinh màng: đây là thể đặc biệt, nguyên nhân chưa rõ.
1.2. Theo y học cổ truyền (nguyên nhân và thể bệnh)
Thể khí trệ, huyết ứ: do tình chí không thư thái làm cho can khí uất trệ dẫn đến huyết ứ gây đau, hoặc do hàn khí kết ở bào cung làm huyết không vận hành mà gây đau.
Thể khí huyết hư: cơ thể suy yếu, khí huyết hư, mạch xung - nhâm bị rối loạn gây đau.
2. Điều trị thống kinh
2.1. Theo y học hiện đại
Phương pháp điều trị thống kinh theo YHHĐ rất rộng rãi và phong phú do tính chất đa dạng của nguyên nhân gây bệnh, (từ các thuốc giảm đau đến phẫu thuật).
− Thuốc giảm đau: có 2 nhóm
+ Nhóm gây mơ màng, gây ngủ như morphin, codein, pethidin.
+ Nhóm giảm đau, hạ nhiệt như pyrazolon và các chế phẩm.
− Điều trị bằng hormon: progestin trong điều trị lạc nội mạc tử cung nhằm ức chế phóng noãn và có cả tác dụng giảm đau tác động lên tâm lý người bệnh.
− Nếu trường hợp thống kinh quá nặng dùng thuốc không kết quả có thể chỉ định phẫu thuật cotte (cắt đám rối Thần kinh trước xương cùng): ít dùng.
2.2. Theo y học cổ truyền
2.2.1. Thể huyết hư
Triệu chứng: sau khi hành kinh rồi đau bụng liên miên, lượng kinh ít sắc nhợt, sắc mặt trắng úa vàng, môi nhợt, người gầy, chóng mặt, hoa mắt, hồi hộp, ít ngủ, đại tiện táo, lưỡi nhợt không rêu, mạch trầm hư tế.
Pháp điều trị: bổ huyết, ích khí.
Phương: dùng bài Bát trân thang làm chủ
Đảng sâm 12g Xuyên khung 8g
Chích thảo 4g Bạch thược 12g
Bạch truật 12g Đương quy 12g
Phục linh 12g Thục địa 12g
Sắc uống ngày một thang, uống trong 3 chu kỳ kinh lion.
Nếu thận kém không nuôi dưỡng được can thì nên bổ thận điều can; dùng bài điều can thang
 Sơn dược 12g
 Sơn thù 12g (chưng chín, bỏ hột)
 Ba kích 8g (sao muối)
 Bạch thược 8g (sao rượu)
 Đương quy 8g (sao rượu)
 Cam thảo 4g
Sắc uống ngày một thang, uống trong 3 chu kỳ kinh liên tục.
 
2.2.2. Thể khí trệ, huyết ứ
Triệu chứng: đau bụng trước khi có kinh và sau khi có kinh, thích xoa bụng, lượng kinh ít, kèm theo tức ngực sườn, trướng bụng, thở dài dễ chịu, lưỡi có đám huyết ứ, mạch huyền.
Phép điều trị: nếu khí trệ nên thuận khí hành trệ.
Phương: Gia vị ô dược thang
Ô dược 16g Hương phụ 8g
Sa nhân 8g Cam thảo 4g
Mộc hương 4g

Sắc uống ngày một thang, uống trong 3 kỳ kinh liền.
2.2.3. Thể thực hàn
Triệu chứng: đau bụng trước khi hành kinh và giữa lúc hành kinh, lượng kinh ít, máu đỏ thẫm có cục, người gai rét, sợ lạnh, lưỡi có điểm ứ huyết, rêu trắng, mạch hoạt hoặc phù khẩn.
Phép điều trị: ôn kinh, tán hàn.
Phương: dùng bài Ngô thù du thang
Đương quy 12g Tế tân 4 g
Nhục quế 4g Cảo bản 4g
Ngô thù 12g Can khương 4 g
Đan bì 12g Mộc hương 4g
Bán hạ chế 8g Phục linh 8g
Mạch môn đông 8g Cam thảo 4g
Phòng phong 8g

Sắc uống ngày một thang, uống trong 3 chu kỳ kinh liền.
Châm cứu: quan nguyên, tam âm giao, tỳ du.
2.2.4. Thể hư hàn
Triệu chứng: sau khi hành kinh đau bụng liên miên, thích xoa nắn, tay chân lạnh, lưng mỏi, rêu lưỡi trắng, mạch trầm trì.
Phương: dùng bài ôn kinh thang
Ngô thù 12g Xuyên khung 8g
Đương quy 12g Bạch thược 8g
Nhân sâm  8g Quế chi 8g
 Bán hạ 8g A giao 10g
 Mạch đông 8g
Sắc uống ngày một thang, uống trong 3 chu kỳ kinh.
2.2.5. Thể huyết nhiệt
Triệu chứng: đau bụng trước lúc hành kinh, kinh trước kỳ, lượng nhiều sắc đỏ hồng, mặt đỏ, miệng khô, mạch huyền sác hoặc hoạt sác.
Pháp điều trị: thanh nhiệt lương huyết, hoạt huyết.
Phương: dùng bài Sinh huyết thanh nhiệt thang
Đương quy 12g Đào nhân 8g
Xuyên khung 12g Hồng hoa 4g
Bạch thược 12g Mộc hương 4g
Sinh địa 16g Hương phụ 8g
Đan bì 8g Chích thảo 4g
Sắc uống ngày một thang, uống trong 3 chu kỳ kinh liền.

TỰ LƯỢNG GIÁ
1. Nêu định nghĩa thống kinh.
2. Trình bày triệu chứng, phương pháp điều trị thống kinh thể huyết nhiệt bằng YHCT.
3. Trình bày triệu chứng, phương pháp điều trị thống kinh thể huyết ứ bằng YHCT
4. Trình bày triệu chứng, phương pháp điều trị thống kinh thể thực hàn bằng YHCT.
5. Trình bày triệu chứng, phương pháp điều trị thống kinh thể hư hàn bằng YHCT.
Nguồn: Bệnh học Ngoại - Phụ - Y học cổ truyền
NXB Y Học - 2008
Chủ biên: PGS.TS. Phạm Văn Trịnh
PGS.TS. Lê Thị Hiền

1 nhận xét: