Thứ Sáu, 15 tháng 8, 2014

BẾ KINH, VÔ KINH (Trẫn huyết)

BẾ KINH, VÔ KINH
(Trẫn huyết)
PGS.TS. Lê Thị Hiền
Mục tiêu
1. Trình bày được quan niệm vô kinh theo YHHĐ và YHCT.
2. Trình bày được triệu chứng và phương pháp điều trị vô kinh theo thể bệnh bằng YHCT.
1. theo y học hiện đại
1.1. Định nghĩa
Vô kinh là hiện tượng không có kinh nguyệt qua một thời gian quy định. Thời gian ấy là 18 tuổi đối với vô kinh nguyên phát, 3 tháng nếu đã từng có kinh đều, là 6 tháng nếu có kinh không đều.
Người ta còn phân biệt vô kinh sinh lý (xảy ra trong thời kỳ có thai, thời kỳ cho con bú) và vô kinh bệnh lý.
1.2. Điều trị
Gây vòng kinh nhân tạo theo trình tự: giai đoạn đầu chỉ có oestrogen, giai đoạn sau có cả oestrogen và progesteron giống như vòng kinh tự nhiên.
2. theo Y học cổ truyền
Trên thực tế lâm sàng y học cổ truyền chỉ chữa loại vô kinh thứ phát và chứng bế kinh, do 2 nguyên nhân chính:
− Do phần huyết giảm sút gồm: khí hư, huyết hư, lao tổn, vị nhiệt.
− Do phần huyết bị ứ trệ gồm: phong hàn, khí uất, đàm tắc, huyết ứ làm kinh huyết không vận hành gây bế kinh, vô kinh.
2.1. Khí huyết hư tổn
2.1.1. Do huyết hư: hay gặp ở người thiếu máu
Triệu chứng: kinh nguyệt vài tháng không có, sắc mặt vàng úa, hoa mắt chóng mặt, nhức đầu, hồi hộp, ăn kém, người gầy, da khô, chất lưỡi nhợt, mạch tế sác.
Phép điều trị: bổ khí huyết.
Phương:
Bài 1: Đảng sâm 12g Thục địa 12g
Bạch truật 12g Hà thủ ô 12g
Hoài sơn 12g Kê huyết đằng 12g
ý dĩ 12g Ngưu tất 12g
Kỷ tử 12g ích mẫu 16g
Bài 2: Dùng bài Tứ vật đào hồng
Xuyên khung 10g Bạch thược 12g
Đương quy 16g Đào nhân 12g
Thục địa 12g Hồng hoa 10g
Sắc uống ngày 1 thang, uống 20- 30 thang.
2.1.2. Do tỳ khí hư
Triệu chứng: bế kinh vài tháng, sắc mặt vàng, tinh Thần mỏi mệt, đầu choáng, hồi hộp, thở gấp, kém ăn, chân tay lạnh, đại tiện lỏng, chất lưỡi nhạt, rêu lưỡi trắng, mạch trầm.
Phép điều trị: kiện tỳ, ích khí, sinh huyết.
Phương: dùng bài Bổ trung ích khí thang gia giảm
Đảng sâm 12g Bạch truật 12g
Hoàng kỳ 12g Đương quy 12g
Thăng ma 12g Sài hồ 12g
Trần bì 12g Đan sâm 12g
Ngưu tất 12g Bạch thược
Hoặc dùng bài Quy tỳ thang gia giảm
12g
Đảng sâm 12g Bạch linh 12g
Bạch truật 12g Cam thảo 12g
Hoàng kỳ 12g Đương quy 12g
Táo nhân 10g Mộc hương 6g
Viễn chí 4g Thục địa 12g
Bạch thược 12g Xuyên khung 8g
Sắc uống ngày 1 thang, uống 10-15 thang.
2.1.3. Do can thận âm hư
Triệu chứng: bế kinh vài tháng, người gầy còm, sắc mặt trắng, gò má đỏ, lòng bàn tay bàn chân nóng, miệng khô, tâm phiền, ít ngủ, chất lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng, mạch tế sác.
Phép điều trị: tư bổ can thận, hoạt huyết.
Nếu hư lao (lao phổi) thêm bổ phế âm.
Phương: dùng bài Lục vị gia vị
Thục địa 12g Sơn dược 12g
Sơn thù 12g Trạch tả 10g
Phục linh 12g Đan bì 12g
Trạch lan 12g Ngưu tất 12g
ích mẫu 12g Đào nhân
Nếu có phế âm hư thì dùng bài Kiếp lao tán
10g
Bạch thược 12g Bán hạ chế 12g
Hoàng kỳ 12g Phục linh 12g
Cam thảo 4g Đương quy 12g
Ngũ vị tử 10g Sa sâm 12g
Agiao 12g Thục địa 12g
Sắc uống ngày 1 thang, uống 15-20 thang.
2.1.4. Do vị nhiệt: do nhiệt tích ở trung tiêu, không dẫn xuống làm tổn thương tân dịch gây nên bế kinh.
Triệu chứng: bế kinh, sắc mặt vàng, hai gò má đỏ, tâm phiền, nóng nảy, miệng đắng, họng khô, người gầy, chất lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng khô, có khi loét miệng, mạch tế sác.
Phép điều trị: tiết nhiệt, tồn âm.
Phương: dùng bài Ngọc trúc tán
Xuyên khung 10g Đương quy 12g
Thục địa 12g Bạch thược 12g
Đại hoàng 4g Mang tiêu 4g
Cam thảo 4g

Sắc uống ngày 1 thang, uống 15-20 thang hoặc có thể làm thuốc hoàn uống.
 
2.2. Do huyết ứ
2.2.1. Do phong hàn: do phong hàn xâm nhập vào mạch xung và nhâm gây bế kinh.
Triệu chứng: bế kinh, bụng dưới lạnh, đau, chân tay lạnh, buồn nôn, rêu lưỡi trắng, mạch trầm khẩn.
Phép điều trị: ôn kinh tán hàn, hành khí hoạt huyết.
Phương:
Bài 1:
Quế chi 6g Tô ngạnh 10g
Bạch chỉ 8g Đan sâm 12g
Xuyên khung 10g Uất kim 8g
Ngưu tất 12g Nga truật 10g
Bài 2: Lương phương ôn kinh thang
Đương quy 12g Ngưu tất 12g
Xuyên khung 10g Đảng sâm 12g
Bạch thược 12g Cam thảo 4g
Nga truật 12g
Quế chi 4g
Đan bì 12g
Sắc uống ngày 1 thang, uống 7-10 thang.
2.2.2. Do can khí uất
Triệu chứng: bế kinh, tình chí uất ức, hay cáu gắt, phiền táo, sắc mặt vàng, ngực sườn đầy tức, ợ hơi, chất lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng, mạch huyền.
Phép điều trị: lý khí thư uất, điều kinh.
Phương:
Hương phụ  8g Nga truật 12g
Trần bì 8g Uất kim 8g
Xuyên khung 12g Ô dược 8g
Tô ngạnh 8g Ngưu tất 12g
Sắc uống ngày 1 thang, uống 10-15 thang.
2.2.3. Do huyết ứ, huyết ngưng
Triệu chứng: bế kinh, đau vùng hạ vị, cự án, sắc mặt tối, miệng khô nhưng không muốn uống, mạch trầm sác.
Phép điều trị: hoạt huyết, hoá ứ.
Phương:
Bài 1: ích mẫu 12g Đào nhân 10g
  Uất kim 12g Ngưu tất 12g
  Tạo giác thích 8g Hương phụ 8g
Bài 2: Thông ứ tiễn

Đương quy 12g Huyền hồ 10g

Hồng hoa 10g Xích thược 12g

Xuyên khung10g Hương phụ 8g
Sắc uống ngày 1 thang, uống 10-15 thang.
Châm cứu
+ Tại chỗ: châm bổ các huyệt quan nguyên, khí hải, khúc cốt.
+ Toàn thân: châm tam âm giao, huyết hải, thận du, can du, tỳ du.
+ Nhĩ châm: châm vùng tử cung và nội tiết.

TỰ LƯỢNG GIÁ
1. Hãy điền cụm từ thích hợp vào chỗ trống
− Vô kinh là hiện tượng….quy định.
− Thời gian ấy là…vô kinh nguyên phát,…..có kinh đều, …..có kinh không đều.
2. Hãy điền vào chữ Đ cho câu đúng, chữ S cho câu sai
− Vô kinh thể huyết hư, phép điều trị là bổ khí huyết Đ/S − Điều trị vô kinh không nên châm cứu Đ/S
Nguồn: Bệnh học Ngoại - Phụ - Y học cổ truyền
NXB Y Học - 2008
Chủ biên: PGS.TS. Phạm Văn Trịnh
PGS.TS. Lê Thị Hiền

1 nhận xét: