Thứ Bảy, 9 tháng 8, 2014

Tám mạch khác kinh (Phần 2)

Những triệu chứng kèm theo khi mạch Đốc rối loạn có liên quan chặt chẽ đến những nhánh của mạch Đốc:
+ Đau thắt lưng kèm sốt cơn; nếu bệnh nặng, người bệnh có cảm giác lưng cứng như gỗ kèm không giữ được nước tiểu (Thiên 41, sách Tố vấn).
+ Đau vùng hố chậu lan lên ngực.
+ Đau vùng tim lan ra sau lưng. Thiên 58, sách Tố vấn... “Khi mất cân bằng giữa âm và dương, làm xuất hiện tâm thống lan ra trước hoặc ra sau, lan xuống hạ sườn kèm có cảm giác khí dồn lên trên (thượng tiêu)”.
− Châm cứu đại thành nêu lên những triệu chứng khá cụ thể như:
+ Đau lưng, đau thắt lưng, đau các chi, cứng cổ, trong trường hợp trúng phong: co giật, mất tiếng nói.
+ Cứng và run các chi.
+ Đau đầu, đau mắt, chảy nước mắt, đau răng, sưng hầu họng. + Cứng ưỡn lưng, tê các chi.
4. Huyệt khai (giao hội huyệt) của mạch Đốc và cách sử dụng
Huyệt hậu khê, nằm trên đường tiếp giáp da gan và mu bàn tay, bờ trong bàn tay ngang với đầu trong đường văn tim, là huyệt khai của mạch Đốc. Huyệt có quan hệ với huyệt thân mạch (quan hệ chủ - khách).
Phương pháp sử dụng:
− Trước tiên là châm huyệt hậu khê.
− Kế tiếp là châm những huyệt trị triệu chứng.
− Cuối cùng chấm dứt với huyệt thân mạch.

Mạch đốc
- Mạch đốc có những đặc điểm:
+ Mạch khác kinh có huyệt riêng của mình (không mượn huyệt của các đường kinh khác để đi).
+ Phân bố chủ yếu toàn bộ vùng lưng và đầu (phần dương của cơ thể).
+ Phân bố sâu trong phủ kỳ hằng: não.
+ Ngoài ra còn có phân bố ở vai, bụng dưới, ngực (phần trước của thân).
- Do những đặc điểm phân bố trên mà rối loạn mạch Đốc sẽ có những biểu hiện:
+ Những triệu chứng của dương hư, khí hư: đầu trống rỗng, váng đầu.
+ Những triệu chứng không chỉ ở thắt lưng, lưng, cổ gáy mà cả những triệu chứng ở bụng dưới, ngực (phần trước của thân).
- Giao hội huyệt của mạch Âm kiểu: hậu khê.

Hình 7.3. Mạch Đốc và Hình 7.4. Mạch Dương kiểu
B. Mạch dương kiểu
1. Lộ trình đường kinh
Mạch Dương kiểu xuất phát từ huyệt thân mạch, nằm dưới mắt cá ngoài, chạy đến huyệt bộc tham, chạy lên theo mặt ngoài cẳng chân đến huyệt dương phụ, chạy tiếp lên theo mặt ngoài đùi, mông nối với kinh chính Đởm tại huyệt cự liêu. Từ động mạch Dương kiểu chạy tiếp theo mặt ngoài thân đến vai nối với kinh chính Tiểu trường và mạch Dương duy tại huyệt nhu du, nối với kinh Tam tiêu tại huyệt kiên liêu và kinh chính Đại trường tại huyệt cự cốt; sau đó nối với kinh Vị và mạch Nhâm tại huyệt địa thương, cự liêu và thừa khấp. Chạy tiếp lên trên đến khóe mắt trong tại huyệt tình minh, chạy tiếp lên trán, vòng ra sau gáy để tận cùng tại huyệt phong trì.
2. Những mối liên hệ của mạch Dương kiểu Mạch Dương kiểu có quan hệ với:
− Tất cả những kinh dương chính của tay và chân: liên hệ với kinh Đởm tại huyệt dương phụ, cự liêu, liên hệ với kinh Bàng quang tại huyệt bộc tham, thân mạch, liên hệ với kinh Vị tại huyệt địa thương, cự liêu, thừa khấp; liên hệ với kinh Tiểu trường tại huyệt nhu du; liên hệ kinh Tam tiêu tại huyệt kiên liêu và kinh Đại trường tại huyệt cự cốt.
− Mạch âm kiểu tại huyệt tình minh. Trương Cảnh Thông chú: “Mạch âm kiểu đi từ chân lên trên ứng với địa khí tăng lên, cho nên ở người con gái phải tính vào số âm. Mạch âm kiểu lên để thuộc vào khóe mắt trong và hợp với mạch Dương kiểu để lên trên, đó là Dương kiểu thọ khí của âm kiểu để từ chân tóc đi xuống đến chân, ứng với thiên khí trên đường giáng xuống dưới, vì thế người con trai phải tính vào số dương”.
3. Triệu chứng khi mạch Dương kiểu rối loạn
Trong tài liệu Trung y học khái luận: “Mạch Dương kiểu có bệnh, âm (thủy) suy hư, dương (hỏa) thực nên người bệnh mất ngủ”.
Triệu chứng chủ yếu này có thể có kèm theo (hoặc không) những tình trạng sau:
− Đau thắt lưng như bị đập, có thể kèm sưng tại chỗ (sách Tố vấn, chương 41).
− Đau mắt, chảy nước mắt, luôn khởi phát từ khóe mắt trong (sách Tố vấn, chương 43).
− Triệu chứng mạch Dương kiểu theo tài liệu Châm cứu đại thành:
+ Cứng cột sống.
+ Phù các chi.
+ Đau đầu, đau mắt, sưng đỏ mắt, đau vùng mi mắt.
+ ít sữa.
4. Huyệt khai (huyệt giao hội) của mạch Dương kiểu và cách sử dụng
Huyệt thân mạch (1 thốn dưới mắt cá ngoài), là huyệt khai của mạch Dương kiểu. Huyệt thân mạch có quan hệ với huyệt hậu khê trong mối quan hệ chủ - khách.
Phương pháp sử dụng:
− Trước tiên là châm huyệt thân mạch.
− Kế tiếp là châm những huyệt trị triệu chứng.
− Cuối cùng chấm dứt với huyệt hậu khê.
Mạch dương kiểu
- Mạch Dương kiểu có đặc điểm: mạch đi từ mắt cá ngoài đến khóe mắt trong. Lộ trình của mạch Dương kiểu theo phần dương của cơ thể (mặt ngoài chi dưới, hông sườn, mặt bên mặt và đầu).
- Mạch Dương kiểu được chỉ định trong điều trị những trường hợp dương khí thịnh (âm khí hư suy): mất ngủ.
- Những huyệt mà mạch Dương kiểu mượn đường để đi: dương phụ, cự liêu (Đởm); bộc tham, thân mạch (kinh Bàng quang); địa thương, cự liêu, thừa khấp (kinh Vị); nhu du (kinh Tiểu trường); kiên liêu (kinh Tam tiêu) và cự cốt (kinh Đại trường)
- Giao hội huyệt của mạch Dương kiểu: thân mạch
V. Hệ thống mạch đới, mạch dương duy
Mạch Đới và mạch Dương duy là hệ thống thứ 2 thuộc kỳ kinh mang tính chất dương. Mạch Đới và mạch Dương duy không có huyệt chung, chúng sử dụng kinh Đởm làm cầu nối giữa chúng với nhau.
A. Mạch Đới
1. Lộ trình đường kinh
Mạch Đới xuất phát từ huyệt đới mạch (kinh Đởm), chạy chếch xuống vùng thắt lưng và chạy nối vùng quanh bụng.
2. Những mối liên hệ của mạch Đới
Mạch Đới có mối liên hệ với:
− Kinh Đởm tại những huyệt mà nó mượn sử dụng (đới mạch, ngũ xu, duy đạo), ngoài ra còn có huyệt lâm khấp là huyệt khai của mạch. Kinh thiếu dương đóng vai trò như “chốt cửa” “bản lề”, do đó, khi vai trò này bị rối loạn, sẽ xuất hiện rối loạn vận động. Thiên Căn kết, sách Linh khu có đoạn: “Kinh (túc) thái dương đóng vai trò khai (mở cửa), kinh (túc) dương minh đóng vai trò hạp (đóng cửa), kinh (túc) thiếu dương đóng vai trò khu (chốt cửa). Cho nên khi nào cửa bị gãy thì bên trong cơ nhục bị nhiễu loạn.... Khi nào cửa đóng bị gãy thì khí không còn chỗ để ngừng nghỉ và chứng nuy tật nổi lên.
− Những kinh chính mà nó bao quanh: Thiên 44, sách Tố vấn có đoạn: “ở vùng bụng và thắt lưng, kinh dương minh, mạch Xung, kinh thiếu âm, kinh thái âm, mạch Nhâm và mạch Đốc là những kinh mạch được bao bọc và chỉ huy bởi mạch Đới”. Và như vậy kinh quyết âm và thái dương không được bao bên ngoài bởi mạch Đới.
− Mạch Dương duy trong mối quan hệ chủ - khách.
3. Những triệu chứng khi mạch Đới rối loạn
Thông thường khi mạch Đới bị rối loạn sẽ xuất hiện chứng trạng:
− Bụng đầy chướng, kinh nguyệt không đều.
− Cảm giác như “ngồi trong nước” (tê từ thắt lưng xuống hai chi dưới).
− Yếu, liệt 2 chi dưới.
4. Huyệt khai (giao hội huyệt) và cách sử dụng
Huyệt lâm khấp là huyệt khai của mạch Đới, nằm ở góc giữa xương bàn ngón 4 và 5. Huyệt lâm khấp có quan hệ với huyệt ngoại quan.
Huyệt lâm khấp có tác dụng khác kinh trên những bệnh lý yếu chi dưới và hệ sinh dục.
Phương pháp sử dụng:
− Trước tiên là châm huyệt lâm khấp.
− Kế tiếp là châm những huyệt trị triệu chứng.
− Cuối cùng chấm dứt với huyệt ngoại quan.
Mạch đới
- Mạch Đới có đặc điểm: mạch đi vòng quanh thân, ngang đoạn ở bụng (giống như dây đai - đới).
- Mạch Đới được chỉ định chủ yếu trong điều trị những trường hợp khí huyết không thông suốt dẫn đến yếu liệt, rối loạn cảm giác 2 chi dưới.
- Những huyệt mà mạch Đới mượn đường để đi: đới mạch, ngũ xu, duy đạo (kinh Đởm). - Giao hội huyệt của mạch Đới: lâm khấp
B. Mạch Dương duy
1. Lộ trình đường kinh
− Mạch Dương duy bắt đầu từ huyệt kim môn (kinh Bàng quang), chạy theo mặt ngoài cẳng chân đến huyệt dương giao (kinh Đởm), chạy tiếp lên vùng mông đến huyệt cự liêu (kinh Đởm), chạy theo mặt ngoài thân lên vai đến huyệt nhu du (kinh Tiểu trường), chạy đến huyệt kiên liêu (kinh Tam tiêu) rồi đến kiên tỉnh (kinh Đởm, cũng là giao hội với túc dương minh Vị), chạy tiếp đến á môn, phong phủ (mạch Đốc), sau đó vòng từ phía sau đầu ra trước để đến tận cùng ở dương bạch sau khi đã đến các huyệt chính doanh, bản Thần, lâm khấp (kinh Đởm).
Với lộ trình như trên, mạch Dương duy (cũng như mạch âm duy) đã nối với toàn bộ các kinh dương của cơ thể (thái dương, dương minh và mạch Đốc).
 2. Những mối liên hệ của mạch Dương duy Mạch Dương duy có những mối liên hệ với:
− Kinh chính Thái dương nơi nó xuất phát (kim môn)
− Kinh chính Thiếu dương mà nó chủ yếu mượn đường để đi và qua đó đã nối với tất cả các kinh dương của cơ thể dương giao, cự liêu, kiên tĩnh, dương bạch, chính doanh, bản Thần, lâm khấp - kinh Đởm; kiên liêu, kinh Tam tiêu; nhu du, kinh Tiểu trường; á môn, phong phủ - mạch Đốc.
− Mạch Đới trong mối quan hệ chủ - khách.
3. Triệu chứng khi mạch Dương duy rối loạn
Triệu chứng chủ yếu của rối loạn mạch Dương duy là sốt và ớn lạnh.
Trung y học khái luận có nêu lên vấn đề này như sau: “Khi mạch Dương duy có bệnh sẽ phát nhiều cơn ớn lạnh và sốt cao vì mạch Dương duy phân bố ở phần dương của cơ thể nơi phần vệ quản lý. Vì thế mà có sốt và ớn lạnh”.
Trong Y học nhập môn: “Mạch Dương duy nối liền tất cả các khí dương. Nếu khí dương bị tắc trở sẽ xuất hiện sốt cao. Bệnh trạng là sốt cao và lạnh nhiều”.
Tuy nhiên, tùy thuộc vào mức độ thâm nhập của tà khí vào phần dương nào của cơ thể mà có thể xuất hiện kèm các triệu chứng như:
− Đau đầu, miệng đắng, chóng mặt, ù tai, buồn nôn (nếu bệnh ở vùng đầu).
− Đau cứng cổ gáy sợ gió (nếu bệnh ở vùng gáy).
− Đau vai lan đến cổ (nếu bệnh ở vùng vai).
4. Huyệt khai (giao hội huyệt) và cách sử dụng
Huyệt ngoại quan là huyệt khai của mạch Dương duy, nằm ở 2 thốn trên nếp cổ tay mặt ngoài cẳng tay. Huyệt ngoại quan có quan hệ với huyệt lâm khấp (quan hệ chủ - khách).
Phương pháp sử dụng:
− Trước tiên là châm huyệt ngoại quan.
− Kế tiếp là châm những huyệt trị triệu chứng.
− Cuối cùng chấm dứt với huyệt lâm khấp.

Hình 6.5. Mạch Đới và Mạch Dương duy
Mạch dương duy
- Mạch Dương duy có chức năng nối liền tất cả các kinh dương của cơ thể, điều hòa quan hệ giữa các kinh dương, để duy trì sức chống đỡ của cơ thể đối với nguyên nhân gây bệnh từ bên ngoài.
- Do tính chất trên mà rối loạn mạch Dương duy sẽ sinh chứng ngoại cảm với biểu hiện chủ yếu là sốt.
- Những huyệt mà mạch Dương duy mượn đường để đi: dương giao, cự liêu, kiên tỉnh, dương bạch, chính doanh, bản Thần, lâm khấp (kinh Đởm); kiên liêu (kinh Tam tiêu); nhu du (kinh Tiểu trường); á môn, phong phủ (mạch Đốc).
- Giao hội huyệt của mạch Dương duy: ngoại quan

TỰ LƯỢNG GIÁ
Câu hỏi 5 chọn 1 - Chọn câu ĐÚNG
1. Mạch nào hợp với mạch Xung thành một hệ thống
A. Mạch âm duy
B. Mạch Nhâm
C. Mạch âm kiểu
D. Mạch Dương duy
E. Mạch Đốc
2. Mạch nào hợp với mạch âm kiểu thành một hệ thống
A. Mạch âm duy
B. Mạch Nhâm
C. Mạch Đốc
D. Mạch Đới
D. Mạch Dương kiểu
3. Mạch nào hợp với mạch Đốc thành một hệ thống
A. Mạch Đới
B. Mạch Nhâm
C. Mạch Dương kiểu
D. Mạch Dương duy
E. Mạch âm duy
4. Mạch nào hợp với mạch Dương duy thành một hệ thống
A. Mạch âm duy
B. Mạch Nhâm
C. Mạch Đốc
D. Mạch Dương kiểu
E. Mạch Đới
5. Triệu chứng khi mạch Xung rối loạn
A. Đau bả vai
B. Đau mặt ngoài chi dưới
C. Đau bụng kinh lan xuống bẹn
D. Đau đầu
E. Hồi hộp, mất ngủ
6. Giao hội huyệt của mạch âm duy
A. Nội quan
B. Chiếu hải
C. Lâm khấp
D. Công tôn
E. Thân mạch
7. Giao hội huyệt của mạch Nhâm
A. Chiếu hải
B. Liệt khuyết
C. Thân mạch
D. Nội quan
E. Ngoại quan
8. Triệu chứng khi mạch âm duy rối loạn
A. Sốt, ớn lạnh
B. Đau bụng kinh
C. Đau vùng tim
D. Mất ngủ
E. Ly bì
9. Giao hội huyệt của mạch âm kiểu
A. Chiếu hải
B. Liệt khuyết
C. Thân mạch
D. Nội quan
E. Ngoại quan
10. Triệu chứng khi mạch âm kiểu rối loạn
A. Sốt, ớn lạnh
B. Đau bụng kinh
C. Đau vùng tim
D. Mất ngủ
E. Ly bì
11. Giao hội huyệt của mạch Đốc
A. Thân mạch
B. Chiếu hải
C. Liệt khuyết
D. Hậu khê
E. Nội quan
12. Giao hội huyệt của mạch Dương kiểu
A. Thân mạch
B. Chiếu hải
C. Liệt khuyết
D. Hậu khê
E. Nội quan
13. Giao hội huyệt của mạch Đới
A. Đới mạch
B. Ngũ xu
C. Duy đạo
D. Lâm khấp
E. Chiếu hải
14. Giao hội huyệt của mạch Dương duy
A. Công tôn
B. Nội quan
C. Thân mạch
D. Lâm khấp
E. Ngoại quan
15. Triệu chứng khi mạch Dương duy rối loạn
A. Mất ngủ
B. Sốt, ớn lạnh
C. Đau vùng tim
D. Rối loạn kinh nguyệt
E. Đau bụng lan lên ngực
Câu hỏi 5 chọn 1 - chọn câu SAI
1. Đặc điểm của kỳ kinh bát mạch
A. Lộ trình đi từ dưới lên trên
B. Dẫn tinh khí của thận lên đầu
C. Lộ trình đi sâu vào các tạng phủ
D. Được ví như hồ (nếu xem kinh chính là sông)
E. Liên lạc và điều hòa các vùng chi phối bởi kinh chính
2. Vùng chi phối bởi mạch Xung
A. Mặt trong cột sống
B. Các khoảng liên sườn trước ngực
C. Lộ trình bên ngoài của kinh Thận
D. Bộ phận sinh dục ngoài
E. Mặt ngoài chi dưới
3. Triệu chứng khi mạch Xung rối loạn
A. Sưng đau bộ phận sinh dục ngoài
B. Đau tức bụng dưới
C. Đau khoảng liên sườn của vùng trước tim
D. Đau hông sườn
E. Đau bụng, ói mữa
4. Vùng chi phối của mạch âm duy
A. Mặt trong đùi
D. Mặt trong tay
B. Vùng bụng E. Vùng cổ
C. Vùng hông sườn
5. Triệu chứng khi mạch âm duy rối loạn
A. Cảm sốt, ớn lạnh
B. Đau vùng tim
C. Đau ngực kèm đau lưng
D. Đau ngực kèm đau hông sườn
E. Cảm giác bó nghẹt vùng tim
6. Vùng chi phối của mạch âm kiểu
A. Mặt trong chân
B. Mắt cá ngoài
C. Mặt trong thành bụng ngực
D. Khoé mắt trong
E. Xương hàm trên
7. Vùng chi phối của mạch Đốc
A. Lưng
B. Vai
C. Hông sườn
D. Bụng
E. Ngực
8. Triệu chứng khi mạch Đốc rối loạn
A. Đau mặt ngoài chân
B. Đau thắt lưng
C. Đau hố chậu lan lên ngực
D. Đau vùng tim lan sau lưng
E. Đau cứng cổ gáy
9. Vùng chi phối của mạch Dương kiểu
A. Mắt cá ngoài
B. Mặt ngoài chân
C. Mặt bên của thân
D. Mặt bên của đầu
E. Khoé mắt ngoài
10. Vùng chi phối của mạch Dương duy
A. Mặt ngoài chân
B. Mặt bên của thân
C. Mặt ngoài của vai
D. Hố thượng đòn
E. Mặt bên của đầu

(Nội dung này có nhiều phần, xem phần tiếp theo bên dưới)
Nguồn: Châm Cứu Học - NXB Y Học - 2007
Chủ biên: PGS.TS. Phan Quan Chí Hiếu
 

1 nhận xét: