Thứ Sáu, 15 tháng 8, 2014

TRĨ

PGS.TS. Phạm Văn Trịnh
Mục tiêu
1. Phân biệt được các dạng của trĩ nội.
2. Trình bày được các triệu chứng và cách điều trị bệnh trĩ theo y học cổ truyền.
1. Đại cương
Bệnh trĩ là một tập hợp các biểu hiện bệnh lý có liên quan đến những thay đổi của thành mạch và của các mô tiếp xúc nâng đỡ mạng mạch ở hậu môn trực tràng.
Bệnh trĩ có tỷ lệ người mắc rất cao (chiếm tới 35-55% dân số) do những yếu tố gây bệnh chủ yếu sau:
− Rối loạn lưu thông tiêu hóa: tóa bón, ỉa chảy, có thai.
− Sự suy yếu của tổ chức nâng đỡ (thoái hóa keo của các dây chằng cơ nâng hậu môn…).
− Chế độ ăn: uống nhiều rượu…
− Nòi giống (người Do Thái bị trĩ nhiều hơn).
− Một số nghề: phải đứng lâu, thợ may, lái tầu …, một số môn thể thao (cưỡi ngựa) hoặc thói quen sống tĩnh tại.
− Một số bệnh: lỵ, viêm đại tràng…
2. Phân loại trĩ
2.1. Trĩ nội
Trĩ nội là những búi trĩ nằm trong cơ răng lược: cơ Morgagnie) và chia làm 4 độ.
− Độ 1: trĩ chỉ to trong lòng ống hậu môn, khi đại tiện trĩ không sa ra ngoài hậu môn.
− Độ 2:búi trĩ sa ra ngoài hậu môn khi đi đại tiện, sau đó tự co lên.
− Độ 3:búi trĩ sa ra ngoài hậu môn khi đi đại tiện, sau đi ngoài phải lấy tay đẩy búi trĩ vào hậu môn và búi trĩ không sa ra ngoài khi đi lại hay gắng sức.
− Độ 4: búi trĩ sa thường xuyên ở ngoài hậu môn hoặc đẩy vào hậu môn khó, khi đi lại hoặc gắng sức búi trĩ dễ tụt ra ngoài hậu môn.
2.2. Trĩ ngoại
Trĩ ngoại là những búi trĩ nằm ngoài cơ răng lược. Đây là loại trĩ được phủ bởi da.
2.3. Trĩ hỗn hợp
Trĩ hỗn hợp là những búi trĩ nằm vừa trong vừa ngoài cơ răng lược.
3. Biến chứng của bệnh trĩ
− Tắc mạch trĩ ngoại.
− Trĩ sa, nghẹt, tắc mạch, thường là biến chứng của trĩ nội giai đoạn 2,3.
Bệnh trĩ có thể điều trị bằng phương pháp nội khoa, thủ thuật hay phẫu thuật. Chỉ định điều trị tùy theo giai đoạn phát triển của bệnh, hoàn cảnh và nguyện vọng của bệnh nhân, kinh nghiệm của thầy thuốc, trang thiết bị của cơ sở.
4. điều trị bằng phương pháp nội khoa
4.1. Thể huyết ứ (tương ứng với trĩ nội độ 1, 2)
Triệu chứng:khi đại tiện có máu tươi kèm theo phân. Máu có thể không nhiều (thấm giấy vệ sinh, tưới lên cục phân từng giọt) hoặc nhiều như cắt tiết gà.
Pháp điều trị:lương huyết chỉ huyết.
Phương dược:thường dùng 1 trong các bài thuốc cổ phương sau:
Bài 1: Hòe giác địa du hoàn
 Chỉ xác 60g Hoàng cầm sao đen 80g
 Địa du sao đen 80g Địa hoàng sao đen 80g
 Hòe giác sao vàng 160g Kinh giới sao 80g
 Quy vĩ 40g

* Tán bột trộn mật làm hoàn, to bằng hạt ngô đồng lớn, mỗi lần uống 12g lúc đói, ngày 2 lần.
Bài 2: Lương huyết địa hoàng thang
 Đương quy 4g Hoàng bá 6g
 Hòe hoa 4g Thanh bì 4g
 Thục địa 4g Tri mẫu 6g
Sắc uống mỗi ngày 1 thang
Bài 3: Hòe hoa tán
 Cam thảo 20g Đương quy 40g
 Chỉ xác 40g Hậu phác 40g
 Hòe hoa 80g Ô mai 20g
 Thương truật 40g Trần bì 40g
Tán bột, mỗi lần dùng 20g, sắc với nước uống lúc đói.
Châm cứu: trường cường, thứ liêu, đại trường du, túc tam lý, tam âm giao, thừa sơn, hợp cốc.
4.2. Thể thấp nhiệt (tương ứng với biến chứng của trĩ)
Triệu chứng lâm sàng: vùng hậu môn đau tiết nhiều dịch, trĩ sa ra ngoài đau không đẩy vào được, có thể có các điểm hoại tử trên bề mặt trĩ, đại tiện táo.
Pháp điều trị:thanh nhiệt lợi thấp, hoạt huyết chỉ thống.
Phương dược:sử dụng một trong các bài thuốc cổ phương sau
Bài 1: Tần cửu phòng phong thang
 Bạch truật 6g Thăng ma 8g
 Chích thảo 4g Trạch tả 12g
 Đại hoàng 4g Trần bì 8g
 Đào nhân 12hột Sài hồ 8g
 Hoàng bá 12g
 Quy thân 12g
Tần cửu 12g
Sắc uống ngày 1 thang.
Bài 2: Tần cửu bạch truật hoàn
Bạch truật 40g Hạt bồ kết 20g
 Chỉ thực 20g Quy vĩ 40g
 Đào nhân 40g Tần cửu 40g
 Địa du 12g Trạch tả 20g
Tán bột làm hoàn uống 8 - 12g/ngày.
Bài 3:chè trĩ số 9 hãm nước sôi uống 50g/ngày.
Châm cứu:dùng các huyệt như trong thể huyết ứ.
4.3. Thể khí huyết đều hư
Tương ứng với trĩ ở người già, trĩ lâu ngày gây thiếu máu.
Triệu chứng lâm sàng:đại tiện ra máu lâu ngày, hoa mắt, ù tai, sắc mặt trắng bợt, rêu lưỡi trắng mỏng, người mệt mỏi, đoản hơi, mạch trầm tế.
Pháp điều trị:ích khí thăng đề, bổ huyết, chỉ huyết.
Phương dược:có thể sử dụng một trong các bài thuốc cổ phương sau
Bài 1: Bổ trung ích khí thang
 Đảng sâm 16g Thăng ma 8g
 Hoàng kỳ 12g Sài hồ 12g
 Đương quy 8g Cam thảo 4g
 Bạch truật 12g
 Sắc uống ngày 1 thang.
Trần bì 6g
Bài 2: Tứ Quân tử thang gia vị
Nhân sâm 8g Bạch biển đậu 8g
 Bạch truật 8g Hoàng kỳ 8g
 Phục linh 8g Cam thảo 8g
Sắc uống ngày một thang.
Châm cứu:trường cường, túc tam lý, tam âm giao, huyết hải, tỳ du, thận du; dùng bổ pháp.
5. điều trị trĩ bằng thủ thuật
5.1. Tiêm chai xơ búi trĩ
Chất gây xơ chai có thể là persulfat sắt, acid carbonic 10- 20%, dầu oliu, cồn 90o hoặc dung dịch phenol 5% hoặc huyết thanh nóng.
Chỉ định:trĩ nội độ 2 - 3.
5.2. Thắt trĩ bằng vòng cao su Chỉ định: trĩ nội độ 2 - 3.
5.3. Thuốc làm hoại tử rụng trĩ (khô trĩ tán)
 Thạch tín (bạch phê ) 20g Thần sa 8g
 Bạch phàn (phèn chua) 80g Hùng hoàng 8g
 Lưu hoàng (diêm sinh) 8g

 Tán bột rắc vào trĩ.
Chỉ định:trĩ nội độ 2 - 3.
 
6. điều trị trĩ bằng phẫu thuật
Có thể là điều trị tạm thời (chữa biến chứng như máu tụ) hay điều trị tiệt căn (điều trị bệnh trĩ). Phẫu thuật được dùng nhiều nhất hiện nay là phẫu thuật bằng phương pháp Milligan Morgan, Longo.
Hiện nay việc kết hợp giữa y học hiện đại và y học cổ truyền để điều trị bệnh trĩ đã mang lại nhiều kết quả tốt. Ví dụ như bệnh nhân sau khi được phẫu thuật cắt bỏ trĩ được kết hợp với ngâm rửa hậu môn bằng “bột ngâm trĩ” có thành phần là các vị thuốc Đông y thì vết thương đỡ đau, mau liền, ít chảy máu.

TỰ LƯỢNG GIÁ
Chọn câu trả lời đúng nhất bằng cách khoanh tròn vào chữ cái đầu câu Câu 1:Dấu hiệu chính để phân biệt các độ của trĩ nội là
a. Đại tiện ra máu tươi kèm theo phân
b. Có búi trĩ sa ra ngoài hậu môn khi đi đại tiện
c. Có búi trĩ sa ra ngoài hậu môn hay không và tính chất sa của búi trĩ khi đi đại tiện
Câu 2:Điều trị bệnh trĩ bằng dụng cụ thường áp dụng với
a. Trĩ độ 1,2 hoặc độ 3
b. Trĩ độ 4
c. Các biến chứng của trĩ
Câu 3: Hãy khoanh tròn vào chữ Đ cho câu đúng và chữ S cho câu sai:
− Pháp điều trị thích hợp cho trĩ thể huyết ứ là lương huyết Đ/S chỉ huyết
− Bài thuốc Bổ trung ích khí thang dùng trong trường hợp Đ/S bệnh trĩ thể thấp nhiệt là thích hợp
− Bệnh trĩ chỉ có thể điều trị bằng phẫu thuật Đ/S
Nguồn: Bệnh học Ngoại - Phụ - Y học cổ truyền
NXB Y Học - 2008
Chủ biên: PGS.TS. Phạm Văn Trịnh
PGS.TS. Lê Thị Hiền
 

1 nhận xét: