Thứ Sáu, 15 tháng 8, 2014

BỆNH HỌC TỲ - VỊ

Mục tiêu
Sau khi học xong bài này, sinh viên phải
1. Giải thích được cơ sở lý luận của các hội chứng (từ nguyên nhân đến cơ chế sinh bệnh và triệu chứng)
−Tỳ khí hư bất kiện vận.
−Tỳ khí hư hạ hãm.
−Tỳ khí hư bất thống nhiếp huyết.
−Tỳ dương hư −Can Tỳ bất hoà.
−Tỳ Thận dương hư
2. Nêu được pháp trị của 6 hội chứng nói trên.
3. Nêu được thành phần dược liệu của các bài thuốc:
−Tứ Quân gia Trư linh, Trạch tả.
−Bổ trung ích khí.
−Tứ Quân gia Cỏ mực, Trắc bách diệp sao đen.
−Tiêu dao gia Uất kim.
−Phụ tử lý trung.
−Hữu quy ẩm
4. Giải thích được cấu tạo (tác dụng, vai trò của từng vị) của những bài thuốc nói trên.
5. Nêu được công thức huyệt điều trị cho 6 hội chứng nói trên.
6. Giải thích được cách cấu tạo (tác dụng của huyệt) của công thức huyệt trên dựa theo cách vận dụng du, mộ, nguyên, lạc và ngũ du huyệt.
1. Đại cương
1.1. Dựa trên cơ sở hậu thiên bát quái
Theo Y học cổ truyền Đông phương, tạng Tỳ ứng với quẻ Khôn. Quẻ Khôn có tượng là đất. Vạn vật đều được đất nuôi dưỡng, do đó Tỳ cũng có chức năng nuôi dưỡng các tạng phủ, khí quan khác trong nhân thể.
Y học cổ truyền Đông phương cho rằng phủ Vị ứng với quẻ Cấn và được giải thích như sau
−Quẻ Cấn là Núi. Ta biết rằng đất thì bằng phẳng, núi thì cao sừng sững. Nhưng núi là do đất biến động mà thành. Có nghĩa là tạng Tỳ và phủ Vị có mối liên quan với nhau.
−Quẻ Cấn là nơi vạn vật hoàn thành kết thúc mọi việc, như đóng lại bằng bức tường cao như núi, bảo vệ cho đất. ý nói phủ Vị là nơi kết thúc, hoàn thành mọi vật. Do đó nếu Tỳ nuôi dưỡng vạn vật thì Vị là hoàn thành mọi vật. Tỳ Vị có cùng một chức năng.
−Cũng theo cách giải thích trên thì núi là bức tường cao bảo vệ cho đất. Do đó phủ Vị đóng vai trò che chở cho tạng Tỳ. Suy rộng ra là ngoại tà xâm nhập gây bệnh cho Tỳ trước hết phải qua phủ Vị.
1.2. Dựa trên cơ sở nội kinh
−Tỳ Vị được ví như một ông quan trông coi quản lý lương thực. Tất cả vị khí tinh ba của ngũ tạng đều từ đó mà có. Thiên Linh lan bí điển luận viết: “Tỳ, Vị giã, thương lẫm chi quan, ngũ vị xuất yên. Thiên Ngũ vị, Linh khu nhấn mạnh thêm: “Lục phủ, ngũ tạng giai bẩm khí vu Vị”.
−Về mối quan hệ giữa Tỳ, Vị, thiên Quyết luận, Tố Vấn nói: “Tỳ chủ vi Vị, hành kỳ tân dịch”, và được Trình Hạnh Hiên giải thích là đồ ăn uống vào Vị nhờ Tỳ khí hấp dẫn giúp sức cho Vị làm việc, tinh hoa ở lại, cặn bã ra ngoài.
−Chức năng tạng Tỳ
+ Tạng Tỳ chịu ảnh hưởng của Thấp thổ từ trời và đất và có những biểu hiện ra ngoài ở bắp thịt, màu vàng, vị ngọt, sự tư lự hoặc khi bất thường thì biểu hiện bằng sự nôn ói hay ca hát. Thiên âm dương ứng tượng đại luận viết: “Kỳ tại thiên vi thấp, tại địa vi thổ, tại thể vi nhục tại tạng vi Tỳ, tại sắc vi hoàng, tại thanh vi ca, tại biến động vi uế, tại khiếu vi khẩu, tại vị vi cam, tại chí vi tư”.
+ Bản Thần thiên, Linh khu viết: “Tỳ tàng doanh, doanh giả thủy cốc chi tinh khí giã”. ý nói Tỳ tàng chứa doanh, mà doanh là tinh khí của thủy cốc hóa thành.
+ Tỳ sinh huyết. Tứ Thập Nhị Nạn nêu: “Tỳ chủ của huyết”. ý nói Tỳ bao bọc phần huyết dịch.
+ Thiên âm dương ứng tượng đại luận, Tố Vấn: “Tỳ chủ cơ nhục, tứ chi”. Ngũ Thắng Sinh Thành thiên và Lục tiết tạng tượng luận, Tố Vấn viết rằng: “Tỳ chi hợp nhục giã, kỳ vinh Thần giã. Tỳ Vị kỳ ba tại Thần tứ bạch”. ý nói Tỳ, Vị cùng với cơ nhục biểu lộ sự vinh nhuận tốt đẹp ra đôi môi.
+ Tuyên minh ngũ khí thiên, Tố Vấn: “Ngũ tạng sở tàng, Tỳ tàng ý, Tỳ khai khiếu ở miệng. Tỳ khí thông ra miệng. Tỳ hòa ắt miệng sẽ nếm biết được ngũ vị”. Kim quỹ chân ngôn luận, Tố Vấn và Mạch độ thiên, Linh khu cũng nói như vậy.
+ Tuyên minh ngũ khí, Tố Vấn viết: “Ngũ tạng sở ố, Tỳ ố thấp”.
−Vị là cái bể chứa và làm chín nhừ đồ ăn thức uống. Tính của Vị là phải chứa đựng, phải giáng xuống. Thiên hải luận, Linh khu viết: “Vị thủy cốc chi hải, chủ hư thực, chủ nạp, chủ giáng. Thức ăn vào Vị, tinh khí qui vào Can, khí dư thừa qui về Can, chất đục qui về Tâm, chất tinh dư thừa qui về mạch, mạch lưu hành theo kinh, kinh lưu hành về Phế, Phế là nơi hội tụ của trăm mạch... Kinh mạch biệt luận, Tố Vấn viết: “Thực khí nhập Vị, tán tinh vu Can, dâm khí vu cân, trọc khí qui Tâm, dâm tinh vu mạch, mạch khí lưu kinh, kinh khí qui vu Phế, Phế triều bách mạch....
Thức uống vào Vị, tinh khí qui về Tỳ, Tỳ tán tinh lên Phế. ý nói mọi đồ ăn thức uống sau khi qua giai đoạn tiêu hóa của Vị sẽ được Tỳ vận hành về các tạng phủ và kinh mạch. Thiên ngọc bản, Linh khu nhấn mạnh: “Sự cung cấp tinh khí từ ăn uống lúc đầu phải qua giai đoạn chín nhừ của Vị.
Nói tóm lại, qua các đoạn kinh văn nói trên cũng như dựa vào cơ sở Hậu thiên bát quái ta có một khái niệm về Tỳ Vị như sau:
−Tỳ, Vị có chức năng nuôi dưỡng làm trưởng thành các tạng phủ và cơ thể, do đó mà Tỳ được xem như là Hậu thiên khi so sánh với Thận là Tiên thiên (có chức năng sinh ra các tạng phủ và cơ thể). Trong đó, Vị với hình dáng uốn khúc co duỗi, dài 2 xích 6 thốn, to 1 xích 5 thốn, có công năng là thu nạp đồ ăn thức uống và tiêu hóa chúng dưới sự điều hành của tạng Tỳ để rồi phân bố tinh khí về cho các tạng mà ở đây sự vận hóa tinh khí của thủy cốc phải theo hướng Vị chủ giáng, Tỳ chủ thăng. Còn riêng chức năng Tỳ, ngoài việc vận hóa thủy cốc, Tỳ còn tàng chức doanh (tinh khí của ngũ cốc) và bao bọc phần huyết dịch nên người sau còn xem Tỳ có chức năng sinh huyết và thống nhiếp huyết (giữ huyết chạy trong mạch).
−Mối quan hệ giữa Tỳ, Vị: Tỳ giúp Vị tiêu hóa thủy cốc và vận hóa tinh khí của thủy cốc đến các tạng. Do đó khi có những triệu chứng ăn vào đầy bụng khó tiêu hoặc thậm chí táo bón thì người xưa sẽ chữa ở Tỳ hoặc khi thương thực dẫn đến tiêu chảy phân sống thì lại kiện Vị.
−Mối quan hệ giữa Tỳ thổ với Can mộc đó là mối quan hệ tương khắc (Can mộc khắc Tỳ thổ). Vì một lý do nào đó mà Can mộc vượng lên hoặc Tỳ thổ suy yếu thì sẽ sinh ra Can, Tỳ (Vị) bất hòa.
−Mối quan hệ giữa Tỳ thổ và Tâm hỏa là mối quan hệ tương sinh (Tâm hỏa sinh Tỳ thổ), đồng thời Tỳ còn sinh huyết dịch. Do đó khi Tỳ thổ hư người ta sẽ bổ vào Tâm và vì Tâm chủ huyết, tàng Thần nên khi bị huyết hư, hay quên, mất ngủ người ta lại bổ Tỳ.
−Mối quan hệ giữa Tỳ thổ và Phế kim là mối quan hệ tương sinh (Tỳ thổ sinh Phế kim) do đó nếu Phế khí hư sinh đoản khí, thiểu khí người ta sẽ kiện Tỳ, ích khí.
−Mối quan hệ giữa Tỳ thổ và Thận thủy là mối quan hệ tương khắc (Tỳ thổ khắc Thận thủy). Do đó khi Tỳ thổ hư, thủy thấp sẽ đình đọng gây tiêu chảy, phù nề, bụng trướng. Cũng như thiên Thủy nhiệt huyệt luận, Tố Vấn có nói: “Thận là cửa ngõ của Vị, cửa ngõ không thông thì thức ăn nước uống vào sẽ đình đọng mà sinh thủy trướng. Do đó phải tả Thận thủy. Ngoài ra, trong Thận còn có Thận hỏa cũng tương trợ cho Tỳ thổ. Do đó khi có thủy thấp đình đọng ở Tỳ thổ sinh chướng bụng, tiêu chảy, cổ trướng người ta sẽ ôn Thận hỏa. Thận nói chung còn có một chức năng là tàng tinh, do đó khi tinh ở Thận bị vơi kém vì phòng dục quá độ hoặc lao lực, người ta sẽ kiện Tỳ để sinh tinh. Một trong những nhân tố gây bệnh cho người chính là đàm ẩm. Nguyên nhân của đàm ẩm phần lớn là do sự vận hóa thủy cốc không thành. Do đó để chữa chứng đàm ẩm, người ta sẽ kiện Tỳ để hóa đàm”.
−Sau cùng thì sự sung mãn tươi tốt của Tỳ, Vị đều được biểu hiện ở sự tươi nhuận của đôi môi, sự đầy đặn nở nang của bắp thịt, sự ngon miệng và khi Tỳ, Vị có rối loạn thì biểu hiện là hay ca hát, nôn ọe, và vì Tỳ tàng ý và vốn tính thấp. Do đó hễ lo nghĩ nhiều hoặc ẩm thấp sẽ làm tổn thương Tỳ. Ngoài ra thấp cũng hóa nhiệt và hàn cũng sinh thấp. Do đó Tỳ không chịu được những thứ khí hậu hàn, thấp, nhiệt cũng như những thức ăn uống nóng, lạnh và quá ngọt.
CHỨC NĂNG SINH LÝ CỦA TỲ VỊ
- Kinh Dịch quy nạp Tỳ, Vị với 2 quẻ có liên quan mật thiết với đất (quẻ Khôn và Cấn), với sự nuôi dưỡng. Chức năng của Tỳ, Vị vì thế có liên quan mật thiết với chức năng tiêu hóa trong cơ thể
- Nhiệm vụ chủ yếu của Tỳ:
+ Đảm bảo việc tiêu hóa và hấp thu năng lượng từ thức ăn
+ Sản sinh huyết
- Những biểu hiện chủ yếu khi Tỳ bị rối loạn công năng:
+ Triệu chứng của tiêu hóa
+ Thiếu máu
+ Xuất huyết
- Những vị trí thường có biểu hiện triệu chứng khi Tỳ bị rối loạn công năng:
+ Bộ máy tiêu hóa
+ Bộ sinh dục
+ Môi miệng
+ Cơ vân tứ chi
2. Những hội chứng bệnh Tỳ – Vị
Những hội chứng bệnh của Tỳ -Vị phân tích trong bài này chỉ gồm những bệnh gây bởi nội nhân (rối loạn tình chí), hoặc bởi những nguyên nhân khác như ăn uống (ẩm thực), lao nhọc, phòng dục, bệnh nội thương lâu ngày….
2.1. Tỳ khí hư - Tỳ bất kiện vận
2.1.1. Nguyên nhân
−Do lo lắng
−Lao lực
−Ăn uống không điều độ.
2.1.2. Bệnh sinh
Tỳ khí hư bất kiện vận là chỉ công năng vận hóa thủy cốc của Tỳ Vị suy giảm −Không vận hành tân dịch cho Vị, gây đầy tức bụng, nôn mửa.
−Không vận hóa thủy cốc thành dinh khí dẫn đến bắp thịt teo nhão, đoản khí, thiếu khí.
−Không vận hóa thủy thấp gây tiêu lỏng, huyết trắng, tứ chi nặng nề.
2.1.3. Triệu chứng lâm sàng
−Mệt mỏi, mất ngon miệng, sợ lạnh, sắc mặt vàng tái.
−Đau vùng thượng vị, đi tiêu nhiều lần trong ngày. Buồn nôn, nôn mửa. ăn kém với đầy tức bụng, sôi ruột.
−Huyết trắng, tay chân nặng nề, gầy rốc, phù thũng.
−Hô hấp ngắn, nói yếu.
−Rêu trắng, lưỡi nhợt, bệu. Mạch tầm trì, vô lực, nhược.
2.1.4. Bệnh cảnh Tây y thường gặp
−Viêm gan mạn tồn tại hoặc tiến triển, xơ gan cổ chướng.
−Viêm thận mạn.
−Viêm dạ dày tá tràng mạn.
−Các hội chứng kém hấp thu (sprue tropical). Tiêu chảy do tiểu đường. Thiếu men lactase.
2.1.5. Pháp trị
Kiện Tỳ lợi thấp.
2.1.6. Phương dược
−Tứ Quân tử thang gia Trư linh, Trạch tả.
−Phân tích bài thuốc: (Pháp bổ)

Vị thuốc Dược lý Đông y
Nhân sâm Ngọt, hơi đắng, bình, vào Tỳ, Phế. Đại bổ nguyên khí, ích huyết, sinh tân
Bạch truật Ngọt, đắng, ấm, vào Tỳ, Vị. Kiện Tỳ, táo thấp, chỉ hãn, an Thần
Bạch linh Ngọt, nhạt, bình, vào Tâm, Tỳ, Phế, Thận. Lợi niệu thẩm thấp, kiện Tỳ, an Thần
Trư linh Ngọt, đạm, bình, vào Thận, Bàng quang. Lợi tiểu, thẩm thấp, chỉ tả, bổ âm chỉ khát
Trạch tả Ngọt, mặn, lạnh, vào Thận, Bàng quang. Lợi thủy, thẩm thấp, tả tướng hỏa
Cam thảo Ngọt, bình, vào 12 kinh. Bổ trung khí, hòa hoãn, giải độc
−Công thức huyệt sử dụng
Tên huyệt Cơ sở lý luận Tác dụng điều trị
Tỳ du Du huyệt của Tỳ Kiện Tỳ
(sử dụng bối du và nguyên lạc huyệt)
Thái bạch Nguyên huyệt của Tỳ
Phong long Lạc huyệt của Vị
Đại đô Huỳnh hỏa huyệt của Tỳ Bổ Tỳ thổ theo ngũ du huyệt trên 2 đường kinh
Thiếu phủ Huỳnh hỏa huyệt của Tâm
Quan nguyên Cửa của nguyên khí, nguyên dương. Bồi
Thận cố bản, bổ khí hồi dương
Chữa chứng Thận dương suy. Cấp cứu chứng thoát của Trúng phong
 
Khí hải
“Bể sinh ra khí”. Bổ huyệt này giúp ích được cho chân tạng vãn hồi được sinh khí,
ôn hạ nguyên, chấn được Thận dương
Điều khí ích nguyên bồi Thận bổ hư ⇒Chữa chứng mệt mỏi, suy nhược, ăn uống khó tiêu
Chương môn
Túc tam lý
Kinh nghiệm phối hợp các huyệt bên (Châm cứu tư sinh kinh) trị đau bụng, ăn uống kém Chữa chứng đầy bụng, ăn uống kém tiêu
Trung quản Mộ huyệt của Vị Chữa đầy trướng bụng
TỲ KHÍ HƯ - TỲ BẤT KIỆN VẬN
- Chức năng chủ yếu bị rối loạn là chức năng vận hóa của Tỳ
- Chủ chứng (triệu chứng quan trọng): ăn kém với đầy tức bụng, đoản hơi, nói yếu, mạch tầm trì, vô lực, nhược.
- Thuốc tiêu biểu trong điều trị bệnh chứng Tỳ khí hư -Tỳ bất kiện vận: Tứ Quân tử thang gia Trư linh, Trạch tả
2.2. Tỳ khí hư hạ hãm
2.2.1. Nguyên nhân
−Do lo lắng
−Lao lực
−Ăn uống không điều độ.
2.2.2. Bệnh sinh
Tỳ khí chủ thăng. Trong bệnh cảnh này chức năng “thăng” của Tỳ bị rối loạn dẫn đến
−Thăng khí không còn dẫn đến khí trệ: tạng phủ sa dãn.
−Thăng thanh không còn, thanh trọc lẫn lộn: tiêu chảy, tiêu phân sống.
2.2.3. Triệu chứng lâm sàng
−Mệt mỏi. Sắc mặt vàng úa. Tiêu chảy, tiêu nhiều lần trong ngày, ăn kém, đầy bụng, phân lỏng.
−Sa tử cung. Sa trực tràng.
−Thích uống nước nóng. Tay chân lạnh, huyết trắng trong lỏng.
−Hô hấp ngắn, tiếng nói yếu.
−Lưỡi bệu, rêu lưỡi trắng ướt, nhợt. Mạch trì, nhu vô lực, nhược.
2.2.4. Bệnh cảnh Tây y thương gặp
−Viêm loét dạ dày tá tràng mạn
−Viêm đại tràng mạn
−Sa dạ dày, sa sinh dục.
2.2.5. Pháp trị
Kiện tỳ thăng đề.
2.2.6. Phương dược
−Bổ trung ích khí.
−Phân tích bài thuốc: (Pháp bổ)
Vị thuốc Dược lý Đông y Vai trò của các vị thuốc
Nhân sâm Ngọt, hơi đắng, bình, vào Tỳ, Phế. Đại bổ nguyên khí, ích huyết, sinh tân Quân
Hoàng kỳ Ngọt, ấm, vào Tỳ, Phế. Bổ khí, thăng dương khí của Tỳ, chỉ hãn, lợi thủy Thần
Trần bì Cay, đắng, ấm, vào Tỳ, Phế. Hành khí, bình Vị, hóa đờm, trừ thấp Thần
Sài hồ Đắng, hàn, vào Can, Đởm, Tâm bào, Tam tiêu.
Tả nhiệt, giải độc, thăng đề
Thần
Thăng ma Cay ngọt, hơi đắng vào Phế, Vị, Đại tràng. Thanh nhiệt, giải độc, thăng đề Thần
Bạch truật Ngọt, đắng, ấm, vào Tỳ, Vị. Kiện Tỳ, táo thấp, chỉ hãn, an Thần
Bạch linh Ngọt, nhạt, bình vào Tâm, Tỳ, Phế, Thận. Lợi niệu thẩm thấp, kiện Tỳ, an Thần
−Công thức huyệt sử dụng
Tên huyệt Cơ sở lý luận Tác dụng điều trị
Tỳ du Du huyệt của Tỳ Kiện Tỳ (sử dụng bối du và nguyên lạc huyệt)
Thái bạch Nguyên huyệt của Tỳ
Phong long Lạc huyệt của Vị
Đại đô Huỳnh hỏa huyệt của Tỳ Bổ Tỳ thổ theo ngũ du huyệt trên 2 đường kinh
Thiếu phủ Huỳnh hỏa huyệt của Tâm
Quan nguyên Cửa của nguyên khí, nguyên dương. Bồi Thận cố bản, bổ khí hồi dương Chữa chứng Thận dương suy. Cấp cứu chứng thoát của trúng phong
Khí hải “Bể sinh ra khí”. Bổ huyệt này giúp ích được cho chân tạng vãn hồi được sinh khí, ôn hạ nguyên, chấn được Thận dương Điều khí ích nguyên Bồi Thận bổ hư ⇒ Chữa chứng mệt mỏi, suy nhược, ăn uống khó tiêu
Chương môn
Túc tam lý
Kinh nghiệm phối hợp các huyệt bên (Châm cứu tư sinh kinh) trị đau bụng, ăn uống kém Chữa chứng đầy bụng, ăn uống kém tiêu
Trung quản Mộ huyệt của Vị Chữa đầy trướng bụng
TỲ KHÍ HƯ HẠ HÃM
- Chức năng chủ yếu bị rối loạn là chức năng thăng đề của Tỳ
- Chủ chứng (triệu chứng quan trọng): rối loạn tiêu hóa. Đi cầu phân sống. Sa trực tràng.
- Thuốc tiêu biểu trong điều trị bệnh chứng Tỳ khí hư hạ hãm: bổ trung ích khí
2.3. Tỳ khí hư bất thống nhiếp huyết
2.3.1. Nguyên nhân
−Do lo lắng
−Lao lực
−Ăn uống không điều độ.
2.3.2. Bệnh sinh
Chức năng thống nhiếp huyết của Tỳ trong bệnh cảnh này bị suy giảm, do đó
−Chảy máu dưới da
−Rong kinh
−Nục huyết, tiện huyết.
2.3.3. Triệu chứng lâm sàng
−Mệt mỏi, mất ngon miệng, khát nước. Sắc mặt nhợt, vàng.
−Buồn nôn, ói máu, sẫm màu. Đi tiêu phân có máu, phân nhão.
−Tiểu máu, rong kinh, tay chân lạnh, chảy máu mũi. Xuất huyết dưới da.
−Lưỡi nhợt, mạch trầm.
2.3.4. Bệnh cảnh Tây y thường gặp
−Viêm đại tràng chảy máu.
−Các rối loạn về đông máu.
−Xơ gan.
−Biểu hiện tiêu hóa của hội chứng tăng urê huyết.
2.3.5. Pháp trị
Kiện Tỳ nhiếp huyết.
2.3.6. Phương dược
−Tứ Quân tử gia Trắc bá, cỏ mực sao đen.
−Phân tách bài thuốc: (Pháp bổ)
Vị thuốc Dược lý Đông y
Nhân sâm Ngọt, hơi đắng, bình, vào Tỳ, Phế. Đại bổ nguyên khí, ích huyết, sinh tân
Bạch truật Ngọt, đắng, ấm vào Tỳ, Vị. Kiện Tỳ, táo thấp, chỉ hãn, an Thần
Bạch linh Ngọt, nhạt, bình, vào Tâm, Tỳ, Phế, Thận. Lợi niệu thẩm thấp, kiện Tỳ, an Thần
Cam thảo Ngọt, bình, vào 12 kinh. Bổ trung khí, hòa hoãn, giải độc
Trắc bá
(sao đen)
Đắng, chát, hơi hàn. Vào kinh Phế, Can, Đại trường. Lương huyết, cầm máu, thanh huyết phận thấp nhiệt
Cỏ mực
(sao đen)
Ngọt, chua, mát. Vào kinh Can, Thận. Bổ Thận âm, chỉ huyết lỵ
−Công thức huyệt sử dụng
Tên huyệt Cơ sở lý luận Tác dụng điều trị
Tỳ du Du huyệt của Tỳ Kiện Tỳ (sử dụng bối du và nguyên lạc huyệt)
Thái bạch Nguyên huyệt của Tỳ
Phong long Lạc huyệt của Vị
Đại đô Huỳnh hỏa huyệt của Tỳ Bổ Tỳ thổ theo ngũ du huyệt trên 2 đường kinh
Thiếu phủ Huỳnh hỏa huyệt của Tâm
Quan nguyên Cửa của nguyên khí, nguyên dương. Bồi Thận cố bản, bổ khí hồi dương Chữa chứng Thận dương suy. Cấp cứu chứng thoát của trúng phong
Khí hải “Bể sinh ra khí”. Bổ huyệt này giúp ích được cho chân tạng vãn hồi được sinh khí, ôn hạ nguyên, chấn được Thận dương Điều khí ích nguyên
Bồi Thận bổ hư ⇒Chữa chứng mệt mỏi, suy nhược,
ăn uống khó tiêu
Thái uyên Hội của mạch. Tác dụng chỉ huyết
TỲ KHI HƯ BẤT THỐNG NHIẾP HUYẾT
- Chức năng chủ yếu bị rối loạn là chức năng thống nhiếp huyết của Tỳ
- Chủ chứng (triệu chứng quan trọng): xuất huyết (dưới da, các cơ quan). Dấu thiếu máu mạn.
- Thuốc tiêu biểu trong điều trị bệnh chứng Tỳ khí hư bất thống nhiếp huyết: Tứ Quân tử gia Trắc bá, Cỏ mực (sao đen)
2.4. Tỳ dương hư
2.4.1. Nguyên nhân
−Do lo lắng
−Lao lực
−ăn uống không điều độ.
2.4.2. Bệnh sinh
Bệnh cảnh bao gồm
−Công năng của Tỳ, Vị suy giảm
−Kèm theo triệu chứng hàn (dương hư úy ngoại hàn): sợ lạnh, tay chân lạnh, đau bụng, tiêu chảy khi gặp phải lạnh, giảm khi chườm nóng.
2.4.3. Triệu chứng lâm sàng
−Mệt mỏi, mất ngon miệng, sợ lạnh hoặc sợ gió.
−Đau giảm với sức nóng, đau thượng vị khi gặp lạnh. Thích uống nước nóng, tay chân nặng, tay chân lạnh, hô hấp ngắn.
−Bụng lạnh, phù thũng, lưỡi trắng nhợt, mạch hư hoãn.
2.4.4. Bệnh cảnh Tây y thường gặp
−Hội chứng kém hấp thu, hay tiêu chảy mạn do cắt dạ dày −Viêm dạ dày mạn, viêm tụy mạn, thiếu men tiêu hóa ở ruột −Sprue, Whipple.
−Viêm thận mạn.
2.4.5. Pháp trị
Ôn trung kiện Tỳ.
2.4.6. Phương dược
−Phụ tử lý trung thang (Chứng trị chẩn thằng)
−Phân tích bài thuốc: (Pháp bổ)
Vị thuốc Dược lý Đông y
Nhân sâm Ngọt, hơi đắng, bình, vào Tỳ, Phế. Đại bổ nguyên khí, ích huyết, sinh tân
Phụ tử chế Cay, ngọt, đại nhiệt vào 12 kinh. Trợ dương, cứu nghịch, ôn bổ mệnh môn
Bạch truật Ngọt, đắng, ấm vào Tỳ Vị. Kiện Tỳ, táo thấp, chỉ hãn, an Thần
Can khương Cay, ấm, vào Phế, Tỳ Vị. Trợ dương, cứu nghịch, trừ hàn, chỉ thống, chỉ nôn, chỉ huyết
Cam thảo Ngọt, bình, vào 12 kinh. Bổ trung khí, hoà hoãn, giải độc
−Công thức huyệt sử dụng
Tên huyệt Cơ sở lý luận Tác dụng điều trị
Tỳ du Du huyệt của Tỳ Kiện Tỳ (sử dụng bối du và nguyên lạc huyệt)
Thái bạch Nguyên huyệt của Tỳ
Phong long Lạc huyệt của Vị
Đại đô Huỳnh hỏa huyệt của Tỳ Bổ Tỳ thổ theo ngũ du huyệt trên 2 đường kinh
Thiếu phủ Huỳnh hỏa huyệt của Tâm
Quan nguyên Cửa của nguyên khí, nguyên dương. Bồi Thận cố bản, bổ khí hồi dương Chữa chứng Thận dương suy. Cấp cứu chứng thoát của trúng phong
Khí hải “Bể sinh ra khí”. Bổ huyệt này giúp ích được cho chân tạng vãn hồi được sinh khí, ôn hạ nguyên, chấn được Thận dương Điều khí ích nguyên
Bồi Thận bổ hư ⇒Chữa chứng mệt mỏi, suy nhược, ăn uống khó tiêu
Chương môn
Túc tam lý
Kinh nghiệm phối hợp các huyệt bên (Châm cứu tư sinh kinh) trị đau bụng, ăn uống kém Chữa chứng đầy bụng, ăn uống kém tiêu
Trung quản Mộ huyệt của Vị Chữa chứng đầy trướng bụng
TỲ DƯƠNG HƯ
- Trong bệnh cảnh Tỳ dương hư có 2 nhóm biểu hiện: nhóm do rối loạn những chức năng của Tỳ và nhóm hàn chứng.
- Chủ chứng (triệu chứng quan trọng): sợ lạnh. Triệu chứng tăng khi gặp lạnh. Rối loạn tiêu hóa.
- Thuốc tiêu biểu trong điều trị bệnh chứng Tỳ dương hư: Phụ tử lý trung thang
2.5. Can Tỳ Vị bất hòa
2.5.1. Nguyên nhân
−Tình chí không thoải mái (giận dữ) nên Can khí uất kết.
−Tỳ thổ hư nên Can mộc tương thừa.
2.5.2. Triệu chứng lâm sàng
−Bực dọc, bứt rứt.
−Gắt gỏng, hay thở dài.
−Đau hông sườn.
−Đầy bụng, ợ chua, đau thượng vị.
−Táo bón xen tiêu chảy.
−Rêu vàng. Mạch huyền sác hữu lực.
2.5.3. Bệnh cảnh Tây y thường gặp
−Loét dạ dày -tá tràng.
−Rối loạn vận động đường ruột.
−Hội chứng ruột già kích ứng.
2.5.4. Pháp trị
Sơ Can kiện Tỳ.
2.5.5. Phương dược
−Tiêu dao tán gia Uất kim (Cục phương).
−Phân tích bài thuốc: (Pháp bổ)
Vị thuốc Dược lý Đông y
Sài hồ Đắng, hàn, vào Can, Đởm, Tâm bào, Tam tiêu. Tả nhiệt, giải độc, thăng đề
Bạch thược Đắng, chua, lạnh, vào Can, Tỳ, Phế. Dưỡng huyết, lợi thủy, liễm âm
Uất kim Cay, đắng, ôn vào Tỳ, Can. Hành huyết, phá ứ, hành khí giải uất
Đương qui Ngọt, cay, ấm vào Tâm, Can, Tỳ. Dưỡng huyết, hoạt huyết
Bạch truật Ngọt, đắng, ấm vào Tỳ Vị. Kiện Tỳ, táo thấp, chỉ hãn, an Thần
Bạch linh Ngọt, nhạt, bình, vào Tâm, Tỳ, Phế, Thận. Lợi niệu thẩm thấp, kiện Tỳ, an Thần
Cam thảo Ngọt, bình, vào 12 kinh. Bổ trung khí, hoà hoãn, giải độc
−Công thức huyệt sử dụng
Tên huyệt Cơ sở lý luận Tác dụng điều trị
Trung quản
Túc tam lý
Mộ huyệt của Vị. Kinh nghiệm người xưa phối hợp Trung quản để kiện Vị Chữa chứng đầy trướng bụng, đau bụng.
L∙i câu Lạc huyệt / Can Tả Can khí thực
Hành gian Huỳnh hỏa huyệt/Can Bình can.
Tả can mộc vượng
Thiếu phủ Huỳnh hỏa huyệt/Tâm
Thái xung Du Thổ huyệt/Can Thanh Can hỏa giáng hỏa
Thần môn Du Thổ huyệt/Tâm
Nội quan Giao hội huyệt của Tâm bào và mạch âm duy ⇒ Đặc hiệu vùng ngực Chữa chứng hồi hộp, đau ngực gây khó thở, ngăn ngực
CAN VỊ BẤT HÒA
 
- Bệnh chứng Can, Vị bất hòa liên quan chặt chẽ với yếu tố tình chí
- Chủ chứng (triệu chứng quan trọng): bực dọc, cáu gắt. Rối loạn tiêu hóa. Mạch huyền
- Thuốc tiêu biểu trong điều trị bệnh chứng Can, Vị bất hòa: Tiêu dao tán + Uất kim
2.6. Tỳ Thận dương hư
2.6.1. Nguyên nhân và bệnh sinh
Nguồn gốc bệnh là ở Thận dương hư, Thận khí bất túc. Do đó nguyên nhân bệnh bao gồm tất cả những nguyên nhân gây nên Thận khí bất túc, Thận dương hư.
−Do bẩm tố tiên thiên không đủ.
−Do mắc bệnh lâu ngày.
−Do lao tổn quá độ, lão suy gây ra.
Thận dương, ngụ ở mệnh môn, là chân hỏa của tiên thiên, là cội nguồn nhiệt năng của tất cả cơ thể, tất cả tạng phủ. Hỏa của hậu thiên Tỳ, Vị cần có hỏa của tiên thiên nung nấu mới có thể phát huy tác dụng chuyển vận tiêu hóa tốt.
Bệnh gây nên do dương khí của Thận hư yếu dẫn đến dương khí của Tỳ thổ cũng suy theo, sinh ra chứng tiêu hóa rối loạn.
Hợp bệnh gồm các triệu chứng mang đặc điểm −Dương hư: tay chân lạnh, sợ lạnh, mệt mỏi.
−Tại Thận: ngũ canh tả, di tinh, liệt dương, hoạt tinh, lãnh cảm.
−Tại Tỳ: tiêu chảy, cầu phân sống, rối loạn tiêu hóa.
2.6.2. Triệu chứng lâm sàng
−Người mệt mỏi, chóng mặt, tai ù, mắt kém. Thường kêu đau mỏi thắt lưng.
−Sợ lạnh, tay chân lạnh, mồ hôi tự ra. Thường kêu đau bụng, lạnh bụng, bụng trướng, tiêu hóa rối loạn, dễ tiêu chảy, ngũ canh tả. Chườm ấm thấy dễ chịu.
−Tiểu nhiều lần, tiểu trong, tiểu không tự chủ.
−Di tinh, hoạt tinh, liệt dương, vô kinh.
−Lưỡi bệu, rêu lưỡi trắng mỏng. Mạch trầm vô lực.
2.6.3. Bệnh cảnh Tây y thường gặp
−Suy nhược cơ thể
−Rối loạn tiêu hóa mạn tính
−Viêm đại tràng mạn −Viêm thận mạn.
2.6.4. Pháp trị
Ôn bổ Tỳ Thận
2.6.5. Phương dược
−Những bài thuốc Đông y có thể sử dụng
+ Hữu quy ẩm
+ Tứ Thần hoàn
−Phân tích bài thuốc Hữu quy ẩm
Bài thuốc này có xuất xứ từ “Y lược giải âm”. Tác dụng điều trị: tuấn bổ Thận dương. Chủ trị: chữa mệnh môn tướng hỏa suy, sợ lạnh, người mệt mỏi, chân tay lạnh, liệt dương, hoạt tinh, lưng gối mềm yếu. Chữa trường hợp nguyên dương không đủ, nhọc mệt quá độ. Tỳ Vị hư hàn.
Phân tích bài thuốc (Pháp ôn)

Vị thuốc Dược lý Đông y
Phụ tử Đại nhiệt, có độc, cay, ngọt. Hồi dương cứu nghịch, bổ hỏa trợ dương, trục phong hàn thấp tà
Quế Cay, ngọt, đại nhiệt hơi độc. Bổ mệnh môn tướng hỏa
Thục địa Ngọt, hơi ôn. Nuôi Thận dưỡng âm, bổ Thận, bổ huyết
Hoài sơn Ngọt, bình. Bổ Tỳ, Vị, bổ Phế, Thận, sinh tân chỉ khát
Sơn thù Chua sáp, hơi ôn. Ôn bổ Can, Thận, sáp tinh chỉ hãn
Kỷ tử Ngọt, bình. Bổ Can, Thận, nhuận Phế táo, mạnh gân cốt
Đỗ trọng Ngọt, ôn, hơi cay. Bổ, Can, Thận, mạnh gân cốt
Cam thảo Ngọt, bình. Bổ Tỳ, Vị, nhuận Phế thanh nhiệt giải độc. Điều hòa vị thuốc
−Phân tích bài thuốc Tứ Thần hoàn
Có nhiều bài thuốc cùng tên Tứ Thần hoàn được ghi nhận với nhiều xuất xứ và chỉ định sử dụng khác nhau. Bài thứ 1 xuất xứ từ Thụy Trúc Đường kinh nghiệm phương trị Thận hư, mắt hoa, mắt có màng. Bài thứ 2 xuất xứ từ Cảnh Nhạc toàn thư trị Tỳ, Thận hư hàn, ỉa chảy lúc gần sáng gồm Mộc hương, Phá cố chỉ, Nhục đậu khấu, Đại táo. Bài thứ 3 có xuất xứ từ Thẩm Thị tôn sinh dùng trị sán khí do hàn, thiên trụy (thoát vị bẹn). Bài thứ 4 có xuất xứ từ Huyết chứng nhân dùng ôn bổ Tỳ Thận trị chứng Thận tả. Bài thứ 5 có xuất xứ từ Cổ kim y thông trị tiểu vặt, tiểu không tự chủ do hư yếu.
Bài thuốc dưới đây có xuất xứ từ “Nội khoa trích yếu”(theo Chứng trị chuẩn thằng). Tác dụng điều trị: Ôn Thận ấm Tỳ. Chủ trị: cố trường chỉ tả (ngũ canh tả).
−Phân tích bài thuốc: (Pháp ôn)
Vị thuốc Dược lý Đông y
Phá cố chỉ Cay, đắng, đại ôn. Bổ mệnh môn tướng hỏa. Nạp Thận khí, chữa chứng ngũ lao thất thương, cốt tủy thương bại, Tỳ, Thận hư hàn
Ngũ vị tử Chua, mặn, ôn. Cố Thận, liễm Phế. Cố tinh, chỉ mồ hôi. Cường gân ích khí, bổ ngũ tạng
Ngô thù du Cay, đắng, ôn hơi độc. Chữa ăn không tiêu, nôn mửa, đau bụng, tiêu chảy
Nhục đậu khấu Cay, ôn, hơi độc. Ôn Tỳ sáp tràng, chỉ nôn, chỉ tả lỵ, tiêu thực
Can khương Cay, ôn. Ôn dương tán hàn. Hồi dương thông mạch
Đại táo Ngọt, ôn. Bổ Tỳ ích khí. Dưỡng Vị sinh tân dịch, điều hòa các vị thuốc
−Công thức huyệt có thể sử dụng
Tên huyệt Cơ sở lý luận Tác dụng điều trị
Thận du Du huyệt của Thận ở lưng ích thủy tráng hỏa, kèm chữa chứng đau lưng
Tam âm giao Giao hội huyệt của 3 kinh âm/chân Tư âm
Mệnh môn Đặc hiệu dùng chữa chứng chân hỏa hư. Bổ mệnh môn tướng hỏa Bồi nguyên -Bổ Thận
Quan nguyên Cửa của nguyên khí, nguyên dương. Bồi Thận cố bản, bổ khí hồi dương Chữa chứng Thận dương suy. Cấp cứu chứng thoát của trúng phong
Khí hải Là “Bể sinh ra khí”. Bổ huyệt này giúp ích được cho chân tạng vãn hồi được sinh khí, ôn hạ nguyên, chấn được Thận dương Điều khí ích nguyên. Bồi Thận bổ hư (Chữa chứng mệt mỏi, suy nhược, ăn uống khó tiêu)
Thái bạch
Chương môn
Túc tam lý
Kinh nghiệm phối hợp các huyệt bên (Châm cứu tư sinh kinh) trị đau bụng, ăn uống kém Chữa chứng đầy bụng, ăn uống kém tiêu
Trung quản Mộ huyệt của Vị Chữa chứng đầy trướng bụng
 
TỲ THẬN DƯƠNG HƯ
- Bệnh chứng Tỳ, Thận dương dư có nguồn gốc bệnh từ Thận dương hư
- Chủ chứng (triệu chứng quan trọng): sợ lạnh. Rối loạn tiêu hóa. Ngũ canh tả.
- Thuốc tiêu biểu trong điều trị bệnh chứng Tỳ, Thận dương hư: Hữu quy ẩm hoặc Tứ Thần hoàn
Những bệnh chứng của hệ thống tỳ -vị bao gồm
- Bệnh của chính Tỳ, Vị:
+ Tỳ khí hư – Tỳ bất kiện vận
+ Tỳ khí hư hạ hãm
+ Tỳ khí hư bất thống nhiếp huyết
+ Tỳ dương hư
- Bệnh của Tỳ, Vị trong mối quan hệ ngũ hành:
+ Tỳ, Thận dương hư
+ Can, Vị bất hòa
 Nguồn: Bệnh học và Điều trị Đông y
NXB Y Học - 2007
Chủ biên: PGS.TS. Phan Quan Chí Hiếu

1 nhận xét: