Thứ Sáu, 15 tháng 8, 2014

VẾT THƯƠNG PHẦN MỀM (Sang thương)

PGS.TS. Phạm Văn Trịnh
Mục tiêu
1. Hiểu và trình bày được quan niệm và biện chứng của vết thương phần mềm theo y học cổ truyền.
2. Nắm được các trình tự sử dụng các bài thuốc dùng ngoài và dùng trong của y học cổ truyền.
3. Biết và ứng dụng tốt phương pháp điều trị vết thương lâu liền bằng y học cổ truyền.
1. Quan niệm và biện chứng
Cách đây 770 năm trước Công nguyên, do y học cổ truyền đã phát triển cho nên đã biết phân loại trong chấn thương, hơn nữa con người đã biết sử dụng kim khí cho nên khi các loại kim khí này gây rách da - cơ thì gọi là kim thương.
Sau này do các nguyên nhân gây ra vết thương có rất nhiều, ngoài kim khí ra còn nhiều loại sắc nhọn khác gây nên, cho nên người xưa đặt tên chung là sang thương.
Sang thương là chỉ các tổn thương rách đứt da, cơ, mạch máu… có thể to nhỏ hoặc sâu nông tuỳ thuộc vào lực và vật rắn sắc nhọn trực tiếp gây nên.
1.1. Đặc điểm tổn thương của vết thương
Y học cổ truyền rất coi trọng tới tổn thương tại chỗ, được miêu tả theo âm dương, khí huyết như sau:
STT Đặc điểm vết thương Dương - khí Âm - huyết
1 Đau nhiều + -
2 Chảy máu - +
3 Sưng không đỏ + -
4 Sưng có đỏ - +
5 Thâm nát + -
6 Sưng không thoát mủ + (khí hư) -
7 Vết thương chảy nước vàng - + (huyết hư)
8 Vết thương không liền hoặc không thu miệng + (dương hư) + (dương hư)
9 Vết thương thâm nát + (kiệt) + (kiệt)
1.2. Sự liên quan giữa vết thương với tạng phủ, khí huyết
Theo quan điểm của y học cổ truyền: vết thương mau lành hay không còn tuỳ thuộc chính khí của cơ thể cụ thể là
− Khí: biểu hiện về đau, thoát mủ, vết thương sạch. Do vậy, nếu khí hư thì vết thương đau liên tục âm ỉ, không thoát mủ, bẩn; nếu khí chưa hư thì vết thương đau ít, mủ thoát dễ dàng, vết thương tươi sạch.
− Huyết: biểu hiện về sưng nóng, đỏ và liền vết thương. Nếu huyết ứ, huyết hư đều gây chảy máu, chảy nước vàng ở vùng tổn thương; nếu huyết không hư thì nơi tổn thương được nuôi dưỡng tốt cho nên vết thương chóng liền.
− Tỳ: tỳ liên quan tới cơ nhục, nhiếp huyết và sinh khí huyết của hậu thiên. Trăm bệnh đều do tỳ gây nên và ngược lại tỳ ảnh hưởng trở lại tới trăm bệnh. Do vậy, nếu tỳ tốt thì vết thương chóng lành, ít chảy máu, dễ thoát mủ.
− Can: can tàng huyết, can chủ cân; nếu can tốt thì vết thương lành không ảnh hưởng tới vận động.
− Tâm: chủ Thần minh, tâm tốt thì huyết đầy đủ, giấc ngủ lành, người bệnh có nghị lực chịu khó tập luyện không để lại di chứng.
− Thận: chủ cốt tuỷ, thận tốt thì vết thương không ảnh hưởng tới xương.
Như vậy vết thương phần mềm không những cần chú ý tới tổn thương tại chỗ mà phải chú ý tới toàn thân, phải biện chứng chính xác giữa triệu chứng tại chỗ và toàn thân mới có pháp điều trị tốt, bệnh sẽ chóng khỏi.
Trong điều trị vết thương phầm mềm phải kết hợp giữa y học cổ truyền với y học hiện đại, chủ yếu là cần tiêm phòng uốn ván hoặc ATT. Người xưa có dùng rau muống sống 120g hòa với nước sôi 25ml gạn lấy nước uống nhưng chưa được chứng minh chắc chắn chữa được nên vẫn chú ý vết thương mạch máu lớn và dây Thần kinh để khâu cầm máu và nối Thần kinh.
2. Điều trị
2.1. Thuốc dùng ngoài
2.1.1. Thuốc cầm máu phòng nhiễm trùng
Bài 1: Vôi tôi (vôi ăn trầu)
 Bồ hóng bếp (ô long vĩ)
Liều bằng nhau, luyện thành thỏi hoặc miếng đắp vào vết thương kể cả đỉa cắn cũng cầm máu.
Bài 2: Lá mần tưới (hoặc lá chó đẻ răng cưa)
 Bột đại hoàng
Giã nát lá mần tưới hoà với nước tiểu trẻ em (đồng tiện) vừa đủ gạn lấy nước hòa với bột đại hoàng vừa đủ đắp vào vết thương.
Bài 3: Lá trầu không
 Lá kim ngân
Liều bằng nhau giã nát đắp vào vết thương
Bài 4: Nõn chuối tiêu lùn, lấy cây non cao 60cm, bỏ bẹ cắt từng khúc giã nát đắp.
Bài 5: Mốc cây cau (phấn cau) 40g Ô long vĩ 20g
Trộn đều dùng dần, đắp rắc vào vết thương.
Bài 6: Tử kim đan
Tử kim đồng (giáng hương) 200g Huyết kiệt 40g
Nhũ hương 40g Ngũ bội tử 40g
Một dược 40g Băng phiến 1g
Các vị thuốc tán nhỏ trộn đều cùng với băng phiến, cho vào lọ nút thật kín để dùng dần, để càng lâu càng tốt.
Bài 7:
Hạt nhãn (sao) 40g
 Băng phiến 8g
Tán nhỏ các vị, trộn đều, đựng trong lọ đậy kín dùng dần.
2.1.2. Thuốc rửa vết thương
Dùng cho các vết thương bẩn hoặc loét, nát có mủ hoặc nước vàng.
Bài 1: Lá trầu không 40g
 Nước lã 1 lít
Đun sôi nước với là trầu không 15 phút, để nguội lấy nước trong hòa với bột phèn phi, dùng rửa vết thương, chỉ dùng trong 3 ngày.
Bài 2: Sài đất 1 phần Tô mộc 1 phần
Bồ công anh 1 phần Nước 600ml
Đun sôi trong 2 giờ còn 250ml gạn nước cho vào chai dùng dần, trong ngày có thể đắp gạc.
Bài 3: Trầu không 200g Phèn phi 20g
Bồ công anh 200g Nước 2 lít
Đun sôi 2 lít nước với trầu không, bồ công anh còn 250ml rồi rửa vết thương.
Bài 4: Cam thông tiễn
Cam thảo 1 phần
Hành tươi 1 phần
Hai thứ đun sôi để nguội, rửa vết thương.
Bài 5: Tứ hoàng
 Đại hoàng 8g Hoàng liên 12g Hoàng bá 12g Hoàng cầm 12g
Nấu cao đắp hoặc nước sắc để rửa
2.1.3. Thuốc làm sạch vết thương
Dùng cho các vết thương loét, nát, chảy nước vàng, lâu liền, lâu thành sẹo và da non.
Bài 1: Lá mỏ quạ (thiên chu sa)
Cách làm: lấy lá bỏ cuộng, rửa sạch (có thể rửa thuốc tím 1/1000) để ráo nước, giã nát đắp vào vết thương, đắp hàng ngày khi vết thương sạch có lên da non thì thôi. Có thể nấu thành cao dùng dần nhưng không hiệu quả bằng lá tươi.
Bài 2: Cao giải phóng
Mủ cây chai 1 phần
Dầu lạc 1 phần
Đun dầu lạc với mủ cây chai, khi nào mủ cây chai chảy ra thì quấy đều đến khi thành hỗn hợp đồng đều rồi phết lên miếng vải để khô, khi sử dụng dán cao lên vết thương đã rửa sạch.
Tác dụng: hút mủ xanh, làm sạch tổ chức hoại tử, làm vết thương chóng khô và sạch nhất là đối với trực trùng mủ xanh, dễ lên da non.
Bài 3: Len-tơ-uyn (còn gọi là cây đuôi phượng, dây sống rắn, dây leo dọc bờ rào hoặc cây cổ thụ ven suối): lấy 1kg, bỏ lá cạo hết rễ, rửa sạch len-tơ-uyn, băm nhỏ. Lấy 3 lít nước đun sôi 3 giờ, lọc qua khăn vải, lấy nước sắc cô lại còn 700ml để vừa rửa vừa đắp, dùng gạc thấm nước len-tơ-uyn đắp lên vết thương, sau đó băng lại, cách 2-3 ngày thay băng 1 lần.
Dùng cho vết thương rộng như bỏng.
Tác dụng không mong muốn: xót, gây phản ứng sưng đỏ.
Bài 4: Lá sắn thuyền (sắn xâm thuyền nhân dân dùng vỏ cây để sạm thuyền, có nơi dùng lá).
Dùng 2 cách:
− Dạng đắp tươi: làm hết mủ vết thương, tổ chức hạt mọc nhanh, da non lên dần vào ngày thứ 2.
− Dạng bột: vết thương sạch, khô, không chảy nước nhưng không tốt bằng dạng tươi.
Bài 5: Lá vông nem
Bột lá vông nem rắc vào vết thương mủ hết nhanh và sạch, đỡ đau, dễ chịu, chóng khỏi.
2.1.4. Thuốc làm liền vết thương
Vết thương bị loét sâu, sau khi rửa sạch thì đắp loại thuốc làm đầy vết thương để tổ chức hạt mọc nhanh và đầy.
Bài 1: Lá mỏ quạ tươi
 Lá bòng bong
Lượng bằng nhau, bỏ cuộng, rửa sạch, giã nát, sau khi rửa sạch vết thương thì đắp thuốc, sau đó băng lại, ngày thay băng 1 lần.
Bài 2: Lá sắn thuyền
Bỏ cuộng, rửa sạch, giã nát, đắp ngày 1 lần, thuốc làm sạch vết thương và lên da non nhanh.
2.1.5. Thuốc làm chóng lên da non hoặc sẹo
Bài 1: Bảo sinh cơ
Thạch cao 30g Xích thạch 30g
Khinh phấn 30g Nhũ hương 12g
Hồng đơn 12g Một dược 12g
Long cốt 12g

Giã thành bột mịn, sau khi rửa sạch vết thương thì rắc thuốc, nếu khô thì rắc 1 lần.
Bài 2: Can khương sinh cơ tán
 Can khương 40g
Nghiền nhỏ mịn, rắc vào vết thương thích hợp với vết thương có tính chất hàn.
2.1.6. Thuốc làm tan thịt thối, thu miệng lên da non
Bài 1: Cửu nhật tán
Hồng đơn 4g (1 phần)
Thạch cao 36g (9 phần)
Tán thành bột mịn rắc vào vết thương.
Bài 2: Lá mỏ quạ
Lá bòng bong
Lá nọc sởi
Lượng bằng nhau, giã nhỏ, sau khi rửa sạch vết thương thì đắp thuốc vào, đắp đến khi nào kín vết thương thì thôi.
Bài 3: Lá mỏ quạ
Lá bòng bong
Hàn the
Lượng bằng nhau, giã nát đắp vào vết thương ngày 1 lần sau khi đã rửa sạch vết thương, đắp đến khi nào vết thương đầy kín và lên da non thì thôi. Không những có thể dùng cho vết thương lâu liền, sâu rộng, khó đầy… mà dùng cho cả vết thương sẹo lồi không lên da non.
2.1.7. Vết thương lâu liền, không lên da non, sẹo lồi, rỉ nước vàng
Bài 1: Phấn cau (sao khô) 20g Phấn cây chè 16g
Ô long vĩ 8g
Phèn phi 4g
Các vị tán nhỏ, rây kỹ, đậy kín, đựng trong lọ dùng dần; sau khi rửa sạch vết thương rắc thuốc vào, chỉ rắc 1 lần bột sẽ thành vẩy, khoảng 5-7 ngày sau bong vẩy và khỏi.
Bài 2:
Phèn phi 55g
Bột hoàng đằng 20g
Bột bằng sa 55g
Hoạt thạch 250g
Tán nhỏ, rây kỹ, đựng vào lọ dùng dần, khi dùng phải rửa vết thương và rắc bột.
Bài 3: Sáp ong 1 phần Nhựa thông 3 phần
Lòng đỏ trứng gà 3 phần
Đun sôi, quấy đều thành hỗn hợp, sau đó quết vào vải đắp lên vết thương đã rửa sạch, ngày đắp 1 lần.
Bài 4: Mủ cây mù u (đã sản xuất thành kem balsino) dùng điều trị vết thương lâu liền, viêm tuỷ xương và vết thương mới khỏi. Thuốc này có tác dụng giảm đau.
2.2. Thuốc uống
Ngoài việc chú ý điều trị tại chỗ thì cần chú ý toàn thân, nhiều trường hợp sức đề kháng của người bệnh tốt chỉ cần điều trị tại chỗ. Để đạt kết quả điều trị tốt chúng ta phải dựa vào đặc tính của vết thương và sự hư thịnh của tạng phủ, khí và huyết, tân dịch để điều trị.
2.2.1. Vết thương thể huyết ứ (không nhiễm trùng)
Pháp điều trị: hoạt huyết thanh nhiệt, lương huyết, hành khí, sinh cơ.
Phương:
Đại hoàng 8g  Hồng hoa 10g
Phác tiêu 6g  Mộc thông 8g
Chỉ xác 6g  Tô mộc 10g
Hậu phác 6g  Trần bì 6g
Đương quy 10g  Cam thảo 4g
2.2.2. Vết thương thể nhiệt độc (nhiễm trùng thời kỳ đầu)
Pháp điều trị: thanh nhiệt giải độc, hoạt huyết, lương huyết, hành khí, sinh cơ.
Phương:
Bạch chỉ 6g Sinh địa 12g
Đương quy 10g Đan bì 12g
Xích thược 10g Xuyên khung 12g
Nhũ hương 6g Một dược 10g
Bạch truật 12g Cam thảo 6g
Có thể sắc uống hoặc ngâm rượu uống.
2.2.3. Vết thương thể thấp nhiệt
Triệu chứng: vết thương lâu liền, chảy mủ hoặc nước vàng.
Pháp điều trị: thanh nhiệt trừ thấp, giải độc, bài mủ, hoạt huyết, sinh cơ.
Bài thuốc: Thác lý bài nùng thang
Đảng sâm 12g Liên kiều  10g
Bạch truật 10g Kim ngân hoa  12g
Bạch thược (sao rượu) 12g Xuyên bối mẫu  8g
Phục linh 12g Sinh hoàng kỳ  10g
Đương quy 10g Nhục quế  6g
Cam thảo 6g Sinh khương  6g
Trần bì 6g

Sắc uống ngày 1 thang.
 
2.2.4. Vết thương lâu liền (khí huyết hư) Pháp điều trị: bổ khí huyết sinh cơ.
Phương:
 Đảng sâm 12g Bạch truật 12g
 Bạch linh 10g Xuyên khung 10g
 Đương quy 12g Bạch thược 12g
 Thục địa 12g Cam thảo 4g
 Hoàng kỳ 12g Uất kim 10g
Sắc uống ngày 1 thang.
3. Kết luận
Khi bị các vết thương cần phải chú ý tiêm phòng uốn ván. Đối với các vết thương ở mạch máu lớn và Thần kinh thì phải theo dõi sát để có chỉ định phẫu thuật.
Các vết thương khác kết quả điều trị rất tốt.

TỰ LƯỢNG GIÁ
1. Anh (chị) hãy trình bày quan niệm và biện chứng của vết thương phần mềm theo y học cổ truyền.
2. Anh (chị) hãy trình bày phương pháp điều trị vết thương lâu liền bằng thuốc y học cổ truyền.
Nguồn: Bệnh học Ngoại - Phụ - Y học cổ truyền
NXB Y Học - 2008
Chủ biên: PGS.TS. Phạm Văn Trịnh
PGS.TS. Lê Thị Hiền
 

1 nhận xét: