Thứ Sáu, 28 tháng 8, 2020

Giác hơi theo quan niệm của Đông y

 Theo quan niệm của Đông y, giác hơi dùng lửa cũng có nghĩa là nhiệt nên được sử dụng chủ yếu để chữa các chứng bệnh do hàn (lạnh) gây ra.

Giác hơi là phương pháp phòng và chữa một số chứng bệnh thông qua dụng cụ là ống giác thường được làm bằng các chất liệu như: trúc, sành sứ, thủy tinh. Nguyên lý chữa bệnh  giác hơi là dùng lửa đốt vào lòng ống giác cho cháy hết không khí, sau đó úp nhanh vào các bộ phận, huyệt vị trên cơ thể. Tác dụng của nhiệt, sức hút chân không sẽ tạo nên phản ứng sung huyết tại chỗ, có tác dụng phòng và chữa bệnh.

Tác dụng của giác hơi

Theo quan niệm của Đông y, giác hơi dùng lửa cũng có nghĩa là nhiệt nên được sử dụng chủ yếu để chữa các chứng bệnh do hàn (lạnh) gây ra. Nếu dùng giác hơi để chữa các chứng bệnh do nhiệt gây ra thì bệnh chỉ nặng thêm. Thông thường, giác hơi chữa các chứng đau do hàn như: đau bụng, đau lưng, đau vai, đau gáy, đau cổ…

Môi trường chân không trong ống giác kéo da lên trên bên trong của ống giác có tác dụng mở các lỗ chân lông của da, giúp kích thích dòng chảy của máu, cân bằng và điều chỉnh dòng chảy của khí, phá vỡ các chướng ngại vật, và tạo ra một cánh cửa cho độc tố được rút ra khỏi cơ thể.

Giác hơi được sử dụng chủ yếu để điều trị một số bệnh hô hấp như: viêm phế quản, hen suyễn, viêm khớp, rối loạn tiêu hóa, và một số loại đau. Người ta cũng sử dụng giác để điều trị trầm cảm và làm giảm sưng.

giac hoiGiác khô

Ngoài các hình thức truyền thống của giác hơi mô tả ở trên, được gọi là giác hơi “khô”, một số người cũng sử dụng phương pháp được gọi là “ướt” hoặc giác “khí”.

Trong giác hơi “khí”,

 thay vì sử dụng một ngọn lửa để đốt ống giác, ống giác “khí” được áp lên da, và một bơm hút được gắn vào đuôi tròn của ống giác. Bơm này sau đó được sử dụng để tạo ra chân không.

Trong giác hơi “ướt”, 

da bị chích trước khi đặt ống giác. Khi ống giác được áp vào da và da được hút lên, một lượng nhỏ máu có thể chảy từ vùng lấy máu, được cho là để giúp loại bỏ các chất độc hại và các chất độc khỏi cơ thể.

Ai không được giác hơi?

Đó là những bệnh nhân có da bị viêm, các trường hợp sốt cao hoặc co giật. Không giác hơi cho người có bệnh tim, bệnh thận, phổi, bệnh ưa chảy máu, người dễ bị xuất huyết dưới da, suy giảm tiểu cầu, bệnh máu trắng, phù toàn thân, bệnh tâm thần giai đoạn tiến triển, suy nhược thần kinh và suy nhược cơ thể quá mức, mắc bệnh da toàn thân, giãn tĩnh mạch nơi giác, co giật hoặc bị chuột rút, động kinh, phụ nữ đang hành kinh, người đang trong tình trạng say rượu, quá mệt mỏi, quá no hoặc quá đói...

Liệu pháp giác chỉ nên thực hiện ở những vị trí có cơ bắp đầy đặn và lớp mỡ dưới da vừa phải. Không giác ở nơi có mạch máu nông, vùng tim đập, vùng da quá non và có sẹo, vùng mắt, mũi, môi, đầu vú, vùng da nhão có nhiều nếp nhăn. Chỗ giác lần trước nếu vẫn còn dấu vết thì không giác lại nơi đó nữa. Vùng thắt lưng cùng, vùng bụng dưới và vùng vú của thai phụ, vùng da mất tính đàn hồi...

giac hoiGiác ở vùng gối chữa đau khớp gối

Ngoài ra, không nên giác ở ngoài trời, ở những nơi quá nóng hoặc quá lạnh để phòng ngừa cảm nhiễm phong hàn, phong nhiệt. Tuyệt đối không nên giác ngoài bãi biển, hoặc trong phòng có máy lạnh đang để ở nhiệt độ thấp. Nên tiến hành thủ thuật trong phòng có nhiệt độ vừa phải và không có gió lùa.

Trong khi giác, cần chú ý hỏi cảm giác của người bệnh và chú ý quan sát phản ứng tại chỗ và toàn thân của bệnh nhân. Người bệnh có thể cảm thấy chỗ giác nóng, căng, buồn, ấm áp dễ chịu và buồn ngủ, đó là hiện tượng bình thường, Đông y gọi là đắc khí. Nếu thấy xuất hiện các triệu chứng như: choáng váng, hoa mắt, đau đầu, buồn nôn, ớn lạnh, vã mồ hôi nhiều... cần báo cho kỹ thuật viên ngừng ngay để xử trí kịp thời.

Kỹ thuật giác hơi

Phương pháp dùng ống giác để giác hơi :

Cách dán bông: dùng miếng bông thấm nước hình vuông nặng khoảng 1g, nhúng cồn 900 (không nên ướt quá), dán vào giữa thành trong ống, đánh diêm châm cháy, lập tức úp lên trên chỗ phải giác.

Cách giật lửa: dùng panh giữ chặt cục bông thấm cồn đã đốt cháy khua vào trong ống, để cho cồn cháy ở trong ống; rồi giật ra mau, úp lên trên chỗ phải giác.

Thứ tự dùng ống giác:

Chuẩn bị: ống giác, panh, bông gòn, diêm (quẹt), dầu cù là, cao dán, kiểm tra chỗ giác trước khi giác. Trước hết đem ống giác to hoặc nhỏ, so với chỗ phải giác xem có thích hợp hay không.

Ống mới nên xoa một ít vaselin lên miệng ống để tránh khỏi hút mạnh làm da bị thương.

Thời gian nhấc ống: từ 5 - 10 phút, bệnh nhân cảm thấy đau nhiều nên nhấc ống ra sớm.

Khi nhấc ống, tay phải giữ lấy ống, ngón tay trỏ tay trái ấn nhẹ vào da thịt ở bên miệng ống, thì ống rời ra.

Sau khi nhấc ống ra, nên kiểm tra da thịt nơi giác có bị tổn thương.

Khi giác hơi xong, người bệnh cần được nghỉ ngơi trong một thời gian nhất định, tùy theo tình trạng bệnh lý, tránh hoạt động mạnh, không nên tắm rửa ngay, không uống rượu bia hoặc sử dụng các chất kích thích khác ngay sau giác. Nếu thấy xuất hiện các triệu chứng bất thường thì cần kịp thời báo cho nhân viên y tế để có biện pháp xử lý thích hợp.

Hội chứng vận mạch tuổi mãn kinh

 Sự thay đổi hormon liên quan đến mãn kinh gây ra một số triệu chứng như bốc hỏa, đổ mồ hôi ban đêm, đau đầu chóng mặt và co thắt cơ các chi…

Những điều nêu trên được gọi là các triệu chứng vận mạch tuổi mãn kinh hay hội chứng vasomotor.

Hội chứng vận mạch tuổi mãn kinh là gì?

Các bác sĩ không biết nguyên nhân gây ra các triệu chứng vận mạch một cách chính xác, mặc dù chúng là một trong những trường hợp xảy ra phổ biến nhất thời kì mãn kinh. Theo Harvard Health Publications, một phụ nữ mãn kinh có thể mắc các triệu chứng vasomotor trong vòng 5 - 7 năm. Tuy nhiên, ở một số phụ nữ, triệu chứng này có thể kéo dài đến 11 năm hoặc thậm chí cả đời.

Các triệu chứng thời kỳ mãn kinh có thể ảnh hưởng nghiêm trọng đến chất lượng cuộc sống của phụ nữ và phần lớn phụ nữ bị các triệu chứng vận mạch. Khi họ trải qua thời kỳ mãn kinh, chẳng hạn như cơn bốc hỏa khiến họ có cảm giác nóng phừng phừng đột ngột vùng ngực, cổ và mặt. Hay một người phụ nữ có thể thức dậy giữa đêm và người ướt đẫm mồ hôi. Hội chứng rối loạn vận mạch có thể gây cảm giác lo lắng và tim đập nhanh…

Nguyên nhân của rối loạn vận mạch tuổi mãn kinh?

Các bác sĩ cho rằng không có nguyên nhân rõ rệt của các triệu chứng vận mạch trong giai đoạn mãn kinh. Tuy nhiên, họ tin rằng việc thiếu một số hormon có thể có tác động. Họ tin rằng việc thiếu hụt hormon làm cho vùng dưới đồi, hoặc một phần của bộ não chịu trách nhiệm về điều chỉnh nhiệt độ và nhạy cảm hơn với sự thay đổi nhiệt độ cơ thể của người phụ nữ.

Các nhà nghiên cứu không rõ tại sao một số phụ nữ lại mắc bệnh này, còn một số khác thì không, hoặc tại sao những cơn nóng giận lại có mức độ nghiêm trọng khác nhau.

Theo thời gian, triệu chứng này bắt đầu giảm đi và cuối cùng biến mất hoàn toàn. Chỉ có một vài phụ nữ gặp phải những cơn bốc hỏa trong suốt quãng đời còn lại.

Biến chứng của rối loạn vận mạch

Các triệu chứng rối loạn vận mạch tuổi mãn kinh có thể dẫn đến chứng mất ngủ kéo dài. Một số phụ nữ trải qua các triệu chứng rối loạn vận mạch mãn kinh có triệu chứng mất ngủ mãn tính, khó ngủ hoặc ngủ chập chờn. Phụ nữ có triệu chứng rối loạn vận mạch cũng có nguy cơ cao hơn với bệnh tim, loãng xương. Xơ vữa động mạch sớm sẽ làm cứng các động mạch có thể  tăng nguy cơ đau tim.

Các yếu tố nguy cơ

Mặc dù không phải tất cả phụ nữ mãn kinh đều có các triệu chứng vận mạch, nhưng đa phần phụ nữ phải chịu đựng nó. Các yếu tố nguy cơ bao gồm:

Hút thuốc: Những phụ nữ hút thuốc có nguy cơ cao phải chịu đựng nhiều hơn những cơn bốc hỏa so với những phụ nữ không hút thuốc.

Béo phì: Những phụ nữ thừa cân thường có nguy cơ cao mắc và kéo dài cơn bốc hỏa tuổi mãn kinh.

Yếu tố sắc tộc: Phụ nữ Mỹ gốc Phi có tỷ lệ bốc hỏa cao hơn phụ nữ châu Âu. Tuy nhiên, phụ nữ Trung Quốc và châu Á có ít triệu chứng vận mạch hơn so với các đối tác châu Âu.

Theo một bài báo đăng trên tạp chí Menopause, những phụ nữ tiền sử mang thai có tăng huyết áp, chứng tiền sản giật, có nhiều khả năng gặp các triệu chứng vận mạch trong thời kỳ mãn kinh.

Điều trị Hội chứng vận mạch tuổi mãn kinh như thế nào?

Các bác sĩ có thể kê toa bổ sung estrogen cho phụ nữ có các triệu chứng vận mạch liên quan đến mãn kinh. Tuy nhiên, việc dùng estrogen nhân tạo có liên quan đến các nguy cơ khác, bao gồm cả nguy cơ phát triển ung thư vú và ung thư nội mạc tử cung. Đôi khi rủi ro còn lớn hơn lợi ích nếu một người phụ nữ dùng estrogen trong suốt 10 năm sau kì kinh cuối cùng của mình.

Phụ nữ dùng estrogen trước 60 tuổi có thể đạt được kết quả tốt hơn và ít rủi ro hơn phụ nữ trên 60 tuổi. Nếu một phụ nữ chọn dùng phương pháp bổ sung hormon thì nên dùng liều thấp nhất và hiệu quả nhất trong thời gian ngắn nhất có thể.

Một số phụ nữ không muốn dùng estrogen hoặc không thể dung nạp nó, bác sĩ có thể kê toa các loại thuốc khác như: paroxetine, venlafaxine hoặc fluoxetine (chống trầm cảm) hay gabapentin (thuốc chống động kinh), clonidin, (thuốc dùng trị tăng huyết áp). Tuy nhiên, những loại thuốc này không được cho là có hiệu quả như dùng liệu pháp estrogen.

Cách kiểm soát hội chứng vận mạch

Thay đổi lối sống là một trong những cách thức tốt nhất phụ nữ nên làm.

Tránh uống rượu và các yếu tố kích hoạt khác gây ra những cơn bốc hỏa có thể giúp làm giảm các triệu chứng mãn kinh.

Ngoài thuốc theo toa, có nhiều cách thay đổi lối sống mà phụ nữ có thể thực hiện để giảm các triệu chứng mãn kinh của mình như: Tránh các loại thực phẩm có thể gây ra những chứng bốc hỏa, đau đầu chẳng hạn như thực phẩm nhiều gia vị, rượu và những món ăn nóng cho cơ thể, bao gồm cả cà phê hoặc trà. Bỏ thuốc lá vì hút thuốc lá có liên quan đến hoạt động tiêu giảm estrogen, có thể làm trầm trọng thêm các triệu chứng của người mãn kinh.

Mặc quần áo mát mẻ, dễ chịu tạo cảm giác thư thái.

Mang theo chai nước mát giúp làm dịu cơ thể khi có triệu chứng bốc hỏa.

Tránh tập thể dục ngay trước khi đi ngủ có thể gây tăng nhiệt độ cơ thể dẫn đến khó ngủ. Tập thể dục bui sớm cho kết quả tốt hơn.

Tập thở theo nhịp chậm, sâu khi cảm thấy có triệu chứng vận mạch tuổi mãn kinh. Theo các chuyên gia, điều quan trọng là phụ nữ ở tuổi trung niên phải duy trì sức khỏe tốt từ sớm để ngăn ngừa các triệu chứng vận mạch.

Có rất nhiều phương pháp điều trị không cần đơn thuốc để làm giảm tác động của các triệu chứng vận mạch tuổi mãn kinh, như bổ sung hoặc ăn các thực phẩm giàu chất isoflavone sinh học. Những chất này có chứa các thành phần có cấu trúc tương tự như estrogens và được cho là có tác dụng thay thế estrogen cho cơ thể. Đậu nành và hàu sữa được đánh giá là thực phẩm giàu isoflavone.

Tuy nhiên, ngủ nhiều hơn và không lo lắng, tránh áp lực công việc, giảm stress có thể giúp phụ nữ có cuộc sống đầy đủ hơn, thú vị hơn sau khi mãn kinh.

Bài điều trị vô sinh theo đông y

 Có lẽ không nhiều người trong chúng ta hiểu biết đầy đủ và đặt niềm tin tưởng vào khả năng trị liệu vô sinh của y học cổ truyền. Bởi vậy khi thông tin về phương pháp dùng đông dược chữa trị vô sinh nhiều người đã không khỏi nghi ngờ và ngạc nhiên. Vậy, nên hiểu chuyện đông y trị liệu vô sinh như thế nào cho đủ và đúng?

Trong y học cổ truyền, vô sinh cũng được chia làm hai loại: Vô sinh nam và vô sinh nữ. Vô sinh nam thuộc phạm vi các chứng bệnh như: Bất dục, vô tử, tuyệt dục, nam tử nán tự, vô tinh, thiểu tinh, lãnh tinh… Vô sinh nữ thuộc phạm vi các chứng bệnh như: Bất dựng, toàn vô tử, đoạn tự, chủng tử, tử tự, tự dục, cầu tự…

Nguyên nhân nào dẫn đến vô sinh ?

Với vô sinh nam: Có 7 nguyên nhân chính bao gồm bẩm thụ tiên thiên bất túc, tinh khí suy nhược (yếu tố di truyền, dị tật bẩm sinh); mệnh môn hỏa suy, tinh khí hư lãnh (rối loạn nội tiết tố nam, tinh dịch lỏng loãng và lạnh, chất lượng và số lượng tinh trùng suy giảm); đàm trọc ứ huyết, trở tắc tinh đạo (các bệnh gây rối loạn chuyển hóa và nội tiết, những yếu tố gây hẹp tắc đường dẫn tinh); tửu thực bất điều, thấp nhiệt hạ chú (ăn uống không điều độ, nghiện rượu, viêm nhiễm đường tiết niệu sinh dục do nguyên nhân nội sinh); tình chí bất toại, can kinh uất trệ (yếu tố gây sang chấn tâm lý, tinh thần); cửu bệnh lao quyện, khí huyết khuy hư (mắc các bệnh mạn tính lâu ngày gây suy nhược cơ thể, suy giảm tính dục, suy giảm chất lượng và số lượng tinh trùng); di trọc nội tích, dâm độc thâm nhiễm (viêm nhiễm bộ phận sinh dục, đặc biệt là phần dưới, do nguyên nhân cảm nhiễm bên ngoài).

Với vô sinh nữ: Có 6 nguyên nhân chính gồm thận hư (thận dương hư và thận âm hư,  “Thận” ở đây với ý nghĩa là một cơ quan chủ về thủy dịch, chủ về đại tiểu tiện, nội tiết và sinh dục theo quan điểm của y học cổ truyền. Nguyên nhân “thận hư” bao gồm các yếu tố gây rối loạn nội tiết và sinh dục dẫn đến vô sinh); huyết hư (huyết là cơ sở vật chất của kinh nguyệt, huyết hư là những yếu tố gây nên tình trạng thiếu máu và rối loạn kinh nguyệt như mắc các bệnh mạn tính, mất máu kéo dài…); can uất (là những yếu tố gây sang chấn tâm lý, căng thẳng tinh thần kéo dài); đàm thấp (là những nguyên nhân gây nên bệnh lý rối loạn nội tiết, rối loạn chuyển hóa, gây trở tắc vòi trứng, ứ trệ trong tử cung…); thấp nhiệt (là những yếu tố gây viêm nhiễm bộ phận sinh dục); huyết ứ (là những nguyên nhân gây ứ trệ huyết dịch, làm cản trở công năng của bào cung, khiến cho quá trình thụ thai bị trở ngại).

Đông y điều trị vô sinh như thế nào ?

Để trị liệu vô sinh, cũng như đối với các chứng bệnh khác, nguyên tắc chung của đông y là phải đảm bảo tính toàn diện, nghĩa là ngoài việc dùng thuốc, cần chú ý đồng thời sử dụng nhiều biện pháp không dùng thuốc như châm cứu, xoa bóp, bấm huyệt, tập luyện khí công dưỡng sinh, tâm lý liệu pháp, dược thiện (món ăn - bài thuốc), điều chỉnh chế độ ăn uống, sinh hoạt cho phù hợp… Đương nhiên, việc dùng thuốc vẫn giữ một vai trò hết sức quan trọng và thường được tiến hành theo hai hướng: Biện chứng thi trị và biện bệnh thi trị.

Biện chứng thi trị hay còn gọi là biện chứng luận trị, là phương thức trị liệu dựa trên cơ sở chứng trạng và thể bệnh cụ thể mà tiến hành lựa chọn các vị thuốc và bài thuốc cho phù hợp. Biện bệnh thi trị là phương thức dựa trên cơ chế bệnh sinh chủ yếu của bệnh mà xây dựng một bài thuốc hoặc một phác đồ điều trị chung cho nhiều thể bệnh. Phương pháp trị liệu vô sinh nam và vô sinh nữ không giống nhau.

Với vô sinh nam

Thường tiến hành biện chứng luận trị theo tám thể bệnh:

vô sinh nam thể Thận âm khuy hư 

phép trị vô sinh nam thể Thận âm khuy hư

 tư âm bổ thận, điền tinh chủng tử

Vô sinh nam thể Thận dương bất túc

phép trị Vô sinh nam thể Thận dương bất túc

 phải ích thận ôn dương, bổ tinh, 

Vô sinh nam thể Khí huyết khuy hư 

phép trị Vô sinh nam thể Khí huyết khuy hư 

phải ích khí kiện tỳ, dưỡng huyết sinh tinh

Vô sinh nam thể Tỳ thận lưỡng hư 

phép trị Vô sinh nam thể Tỳ thận lưỡng hư 

phải ôn bổ tỳ thận, ích khí sinh tinh

Vô sinh nam thể Thấp nhiệt hạ chú 

phép trị Vô sinh nam thể Thấp nhiệt hạ chú 

phải thanh nhiệt lợi thấp, tiêu thũng giải độc.

Vô sinh nam thể Đàm trọc ngưng trệ 

phép trị Vô sinh nam thể Đàm trọc ngưng trệ 

phải hóa đàm lý khí, hóa kết thông lạc

Vô sinh nam thể Huyết ứ trở trệ 

phép trị Vô sinh nam thể Huyết ứ trở trệ 

phải hoạt huyết hóa ứ thông tinh

Vô sinh nam thể Hàn trệ can mạch 

phép trị Vô sinh nam thể Hàn trệ can mạch

phải noãn can tán hàn, ôn kinh hành khí

Với vô sinh nữ

Thường tiến hành biện chứng luận trị theo mười thể bệnh:

Vô sinh nữ thể Thận dương hư 

Phép trị Vô sinh nữ thể Thận dương hư 

phải ôn thận noãn cung, ích xung chủng tử

 Vô sinh nữ thể Thận âm hư 

Phép trị Vô sinh nữ thể Thận âm hư 

phải tư thận ích tinh, dưỡng xung chủng tử

 Vô sinh nữ thể Khí huyết hư nhược 

Phép trị  Vô sinh nữ thể Khí huyết hư nhược 

phải ích khí dưỡng huyết, điều kinh chủng tử

Vô sinh nữ thể Can khí uất kết

Phép trị Vô sinh nữ thể Can khí uất kết

 phải sơ can giải uất, điều kinh chủng tử

Vô sinh nữ thể Khí trệ huyết ứ 

Phép trị Vô sinh nữ thể Khí trệ huyết ứ 

phải lý khí hoạt huyết, hóa ứ chủng tử

Vô sinh nữ thể Hàn ngưng huyết ứ

Phép trị Vô sinh nữ thể Hàn ngưng huyết ứ

 phải ôn thông tán hàn, hóa ứ chủng tử

Vô sinh nữ thể Nhiệt ứ hỗ kết

Phép trị Vô sinh nữ thể Nhiệt ứ hỗ kết

phải hoạt huyết hóa ứ

Vô sinh nữ thể Khí hư huyết ứ 

Phép trị Vô sinh nữ thể Khí hư huyết ứ 

phải bổ ích khí huyết hóa ứ chủng tử

Vô sinh nữ thể Thấp nhiệt uẩn kết

Phép trị Vô sinh nữ thể Thấp nhiệt uẩn kết

 phải hóa thấp giải độc, thanh xung chủng tử

Vô sinh nữ thể Đàm thấp 

Phép trị Vô sinh nữ thể Đàm thấp 

phải kiện tỳ hóa thấp, hóa đàm chủng tử

Bài chữa ốm nghén theo đông y

 Ốm nghén rất thường gặp trong giai đoạn đầu mang thai, khiến các mẹ bầu rất khổ sở.

Chị em thấy sợ cơm, ăn vào nôn mửa, thèm chua muốn uống nước, mệt mỏi muốn nằm. Nôn ói kéo dài ăn kém có thể mất nước giảm cân làm thiếu dinh dưỡng, ảnh hưởng lớn đến sức khỏe.

Theo Đông y, nguyên nhân do 

vị hư can khí nghịch lên ngoài ra còn do ngoại tà.

 Phép trị Ốm nghén

 kiện tỳ vị, dưỡng can huyết. 

1. Có thai ốm nghén do vị hư can khí nghịch: 

ba tháng đầu thai nghén, chị em mệt mỏi, ăn vào ói mửa không muốn ăn

Phép trị  ốm nghén do vị hư can khí nghịch:

Kiện tỳ vị, dưỡng can huyết giáng nghịch, hòa tỳ vị...,

2. Có thai ốm nghén do khí hư dọa sẩy thai: 

chị em thần sắc kém hay mệt, bụng đầy, nôn ói, 

Phép trị ốm nghén do khí hư dọa sẩy thai: 

 Ích khí, kiện tỳ, hóa trệ, cố thai... 

3. Có thai ốm nghén do vị hư đờm ẩm:

 Nếu biểu hiện sắc mặt nhợt, nôn ra nhiều đờm dãi

Phép trị ốm nghén do vị hư đờm ẩm:

Bổ khí kiện tỳ, hóa trệ hòa vị..


hội chứng mãn kinh

 Biểu hiện của hội chứng mãn kinh 

hay còn gọi là hội chứng tuổi vãn niên là tinh thần dễ căng thẳng hoặc u uất, hay có cơn bốc hỏa, đau đầu, hoa mắt, chóng mặt, ăn uống kém, trí nhớ giảm sút, hay quên, mất ngủ, đau lưng, mỏi gối, suy giảm khả năng tình dục...

Nguyên nhân chủ yếu của hội chứng mãn kinh

do công năng của hệ thống nội tiết, trong đó chủ yếu là buồng trứng lâm vào tình trạng  suy thoái.

Bài chữa viêm amidan mạn tính theo đông y

 Đông y gọi viêm amidan mạn tính là hư hỏa nhũ nga. 

Bệnh kéo dài dai dẳng. Biểu hiện thường thấy là chỗ viêm sưng to, lỗ rỗ, miệng khô họng đau, hơi thở hôi, sốt nhẹ, ho khan, người mệt mỏi, tay chân đau mỏi, tiểu tiện vàng ít, mạch hư nhược.

Theo đông y, nguyên nhân viêm amidan mạn tính 

do phế vị âm hư, tân dịch không đầy đủ, hư hỏa viêm lên trên gây bệnh. 

Phép trị viêm amidan mạn tính :

 dưỡng âm, thanh phế, hoạt huyết, tiêu viêm.

Bài chữa kinh nguyệt ít theo đông y

 Chứng kinh nguyệt ra quá ít là vấn đề bất thường khiến chị em lo lắng. Chị em tự nhiên kinh thấy ít hơn, thời gian hành kinh ngắn hơn mức bình, chu kỳ kinh như thường còn gọi chứng “kinh ít” “nguyệt kinh quá thiểu”.

Theo Đông y, “kinh ít phần nhiều do âm huyết hư, huyết hải thiếu, xung, nhâm trở ngại mà chủ yếu do huyết hư, huyết ứ, đàm trệ”.

Nguyên nhân gây kinh nguyệt quá ít 

liên quan đến ăn uống, sinh hoạt, nghỉ ngơi không hợp lý hoặc có xáo trộn, kiêng cữ giảm cân không hợp lý, có thể dẫn đến kinh quá ít. Phép trị nên dưỡng huyết hòa huyết, điều khí, nếu huyết ứ trục ứ, nếu đàm trở hóa đàm. Ngoài ra, nên ăn vị bổ huyết tránh vị khô cay nóng quá. Bệnh để lâu không điều trị liên quan rất nhiều đến vấn đề sinh lý, sức khỏe sinh sản, phụ nữ.

Chứng kinh nguyệt quá ít thể huyết hư: 

chị em da xanh, mệt mỏi dễ nóng dễ lạnh. 

Phép trị Chứng kinh nguyệt quá ít thể huyết hư: 

Bổ huyết, bổ tỳ hòa huyết, ích khí…

Chứng kinh nguyệt quá ít thể huyết ứ: 

sắc mặt chị em xanh tối, hoặc xạm mét, đại tiện táo. 

Phép trị Chứng kinh nguyệt quá ít thể huyết ứ: 

 Bổ huyết trục ứ, điều kinh…

Chứng kinh nguyệt quá ít thể thấp đàm: 

Phép trị Chứng kinh nguyệt quá ít thể thấp đàm:

Bổ huyết, hóa đàm, thông trệ điều kinh…